Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tài liệu dinh duong cho ba bau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.5 KB, 4 trang )

Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai (phần 1)
Aug 7 2009 10:20AM
Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai là vấn đề hết sức quan trọng, chẳng những
ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ mà còn quyết định sự hình thành, phát triển
của đứa bé. Do đó, cần hết sức đặc biệt chú ý.
Tại sao phụ nữ mang thai cần có chế độ dinh
dưỡng đặc biệt?
Chế độ dinh dưỡng của người mẹ có vai trò quan trọng quyết định đối với sự
phát triển của thai nhi. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa
khẩu phần ăn của mẹ (đặc biệt là năng lượng khẩu phần) với mức tăng cân của
mẹ và cân nặng trẻ sơ sinh. Những trường hợp người mẹ bị thiếu ăn hoặc ăn
uống kiêng khem không hợp lý có nhiều nguy cơ sinh ra đứa trẻ có cân nặng
thấp dưới 2500g. Ngoài ra, nếu người mẹ tăng cân tốt, thì sẽ tích lũy được
khoảng 4kg mỡ, tương đương 36.000kcal, là nguồn dự trữ để sản xuất sữa sau
khi sinh.
Nhu cầu dinh dưỡng gia tăng do việc hình thành thai nhi, bánh nhau, gia tăng
các mô cho mẹ và cho việc tăng chuyển hóa cơ bản của mẹ 4,8%, do đó người
phụ nữ có thai cảm thấy nóng. (3-6 tháng đầu: phát triển tử cung, các mô của
mẹ và 7-9 tháng sau: phát triển thai nhi và bánh nhau). Thời gian mang thai, khối
lượng máu tăng 50% dẫn đến tăng nhu cầu chất đạm, sắt, acid folic, vitamin
B6... do vậy cần cung cấp đầy đủ.
Nhu cầu dinh dưỡng gia tăng như thế nào?
Trong 3 tháng đầu, nhu cầu dinh dưỡng không tăng hơn so với trước khi mang
thai. Trong 6 tháng cuối, nhu cầu dinh dưỡng tăng 10-30%.
Nhu cầu calci của phụ nữ có thai khó có thể đạt được nếu không uống sữa vì
sữa là nguồn cung cấp calci dồi dào và dễ hấp thu nhất.
Năng lượng: Nhu cầu khuyến nghị ở 6 tháng cuối là 2250kcal/ngày, nghĩa là
tăng hơn so với người bình thường, mỗi ngày là 350kcal. Chỉ cần uống thêm 2 ly
sữa, 2 chén cơm, hoặc ăn thêm 2-3 bữa phụ như khoai, bắp, chè, bánh... cũng
đủ đáp ứng nhu cầu này.
Chất đạm (protein): Do nhu cầu chất đạm tăng lên để tổng hợp protein cho cơ


thể mẹ như tăng lượng máu, tử cung,... đồng thời cung cấp protein cho thai nhi
và nhau thau hình thành, phát triển nên phụ nữ mang thai cần được cung cấp tối
thiểu 70g protein/ngày, cao hơn người bình thường 15g/ngày. Chỉ cần 70g đậu
các loại cũng đủ cung cấp nguồn protein 15g/ngày, hoặc 2 chén cơm thêm cũng
cung cấp được 9g protein/ngày.
Vitamin, khoáng chất và yếu tố vi lượng:
Calci: Khi mang thai, cơ thể người mẹ cần lượng calci gấp đôi bình thường
(1000mg calci/ngày) để đáp ứng quá trình hình thành răng và xương thai nhi.
Nếu việc cung cấp calci trong thai kỳ không đầy đủ, cơ thể sẽ huy động calci dự
trữ từ xương và răng của mẹ để đảm bảo lượng calci cung cấp cho thai, và có
thể dẫn đến các triệu chứng vọp bẻ, đau mỏi cơ ở phụ nữ mang thai, nhất là 3
tháng cuối, dẫn đến tình trạng loãng xương, hư răng ở mẹ sau sinh.
Đối với thai nhi, lượng calci cung cấp không đủ sẽ ảnh hưởng đến việc tạo
xương và các mầm răng ngay từ trong giai đoạn bào thai, gây nên những khiếm
khuyết về xương và răng có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Trẻ sinh ra đã có
dấu hiệu thiếu calci như mềm hộp sọ, thóp trước và thóp sau rộng, trẻ có các
cơn khóc tím tái do co thắt, thậm chí bị co giật do hạ calci huyết.
Mỗi ngày chỉ cần 2 ly sữa hoặc 100-200g cá, tép nhỏ ăn cả vỏ, cả xương, hoặc
các chiên xù, cá lớn kho rục xương, cá hộp, 50g mè,... là đủ cung ứng cho nhu
cầu calci của thai phụ.
Sắt: Nhu cầu tăng cao để đáp ứng với sự phát triển bào thai trong tiến trình thai
nghén và nguy cơ mất máu lúc chuyển dạ. Thiếu máu, thiếu sắt trên phụ nữ
mang thai làm tăng nguy cơ tử vong đối với thai nhi như sinh non, sẩy thai, thai
chết lưu, chậm phát triển bào thai trong tử cung. Thiếu máu thiếu sắt được xem
là liên quan đến 1/4 trường hợp tử vong mẹ có liên quan đến thai sản, làm gia
tăng các tai biến sản khoa nhất là tai biến do xuất huyết sau sinh.
Một chế độ ăn hợp lý, đa dạng sẽ giúp cơ thể người mẹ có đầy đủ các loại
vitamin cần thiết giúp cho sự cân bằng của cơ thể và thai nhi phát triển tốt.
Nhu cầu sắt trong khẩu phần là 30-40mg/ngày có thể được cung cấp từ những
thức ăn giàu chất sắt như: thịt, phủ tạng động vật (tim, gan, thận, huyết,...) lòng

đỏ trứng, cá, thủy sản và đậu đỗ... Ngoài tăng cường thức ăn giàu chất sắt, có
thể sử dụng viên sắt bổ sung đều đặn mỗi ngày hoặc các sản phẩm dinh dưỡng
đặc biệt có bổ sung thêm sắt và acid folic như: sữa bột...
Acid folic (Vitamin B9): Cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh trung ương của
thai, đặc biệt trong những tuần lễ đầu tiên. Thiếu acid folic ở phụ nữ mang thai
có thể gây ra dị tật ống thần kinh ở trẻ em. B9 có nhiều trong gan, men bia, các
loại rau xanh lá to, màu xanh đậm: mồng tơi, cải cúc, đậu phộng, hạt dẻ, ngũ
cốc, thịt, sữa...
Iốt và kẽm: Việc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này có thể gây nên một số các
tổn thương không phục hồi được. Thiếu hụt kẽm dẫn đến chậm hoặc ngừng
tăng trưởng, dị tật bẩm sinh, làm gia tăng các triệu chứng nghén như: nôn ói,
chán ăn. Kẽm có nhiều trong thức ăn động vật màu đỏ và nhuyễn thể, đặc biệt
hàu chứa đến 75mg kẽm/100g. Ngoài ra, khi bổ sung kẽm cần chú ý bổ sung
thêm 2mg đồng (Cu) để tránh giảm Cu.
Thiếu Iốt là nguyên nhân gây nên các bệnh: đần độn, bướu cổ, chậm phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần. Iốt có nhiều trong các loại thủy hải sản, rong biển…
nhưng không phải ngày nào thai phụ cũng được cung cấp các thức ăn này, vì
vậy sử dụng muối iốt thay muối thường là biện pháp hiệu quả nhất.
Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai (phần 2)
Aug 7 2009 10:30AM
Khắc phục một số tình trạng khó chịu thường gặp trong thai kỳ
Trong giai đoạn mang thai, do một số thay đổi về sinh lý, thai phụ có thể gặp
phải một số vấn đề liên quan đến dinh dưỡng. Tùy vào tính chất thai kỳ của mỗi
người, các vấn đề gặp phải có thể khác nhau nhưng nhìn chung có một số vấn
đề thường gặp hơn cả là:
- Sự thay đổi về khẩu vị có ở 3/4 phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu. Các thực
phẩm không ưa thích thường là: cá, thịt bò, thức ăn khô, thức uống có rượu, cà
phê, thức ăn chiên xào, có nhiều gia vị… Các thức ăn thường dễ được chấp
nhận, thích: kem, chocolate, snack mặn, sữa, trái cây…
- Nôn ói: thường gặp trong 3 tháng đầu. Có thể ăn làm nhiều bữa nhỏ, ăn từ

sáng sớm, chọn các loại thức ăn dễ được chấp nhận hơn như: thức ăn giàu chất
bột đường, trái cây, thức ăn lỏng như cháo, phở, miến, sữa,... thức ăn mát,
lạnh...
- Tê chân: Có thể nghĩ đến:
• Thiếu Calci: Nên tăng Calci khẩu phần bằng thực phẩm giàu calci như: sữa,
tôm cá nhỏ ăn cả xương...
• Tăng phosphat (thường gặp ở những phụ nữ uống trên 1 lít sữa/ngày): giảm
lượng sữa và thay 1 phần Calci sữa (có kèm nhiều phosphat) bằng thuốc calci.
- Táo bón: Do thay đổi hormon, giảm nhu động ruột, do thai lớn chèn ép, hoặc
uống bổ sung các vitamin và khoáng chất có chứa sắt có lợi cho thai nhi trong
thời kỳ này có thể làm tăng tình trạng táo bón. Cần tăng lượng nước uống 6-
8ly/ngày, tăng lượng rau trái giàu chất xơ như: chuối, đu đủ, khoai lang, thanh
long, rau xanh… (> 300g rau và > 200g trái cây/ngày), uống đủ nước (ít nhất 6
ly/ngày), tránh thức ăn gây táo bón. Tránh dùng thuốc xổ. Năng tập thể dục, đi
bộ 15-30 phút/ngày là tốt nhất. Cuối cùng, nếu đã áp dụng những biện pháp trên
mà vẫn táo bón, bạn có thể thử dùng thuốc nhuận trường. Có loại thuốc sử dụng
được cho phụ nữ mang thai nhưng bạn nên đến bác sĩ để được tư vấn kỹ hơn
về vấn đề này.
- Ợ, trào ngược: Do thay đổi hormon dẫn đến dãn cơ tâm vị.
• Tránh thức ăn béo, nhiều gia vị, thức ăn chua
• Ăn nhiều bữa ăn nhỏ
• Ngồi hoặc đi lại nhẹ nhàng 1 giờ sau bữa ăn tránh nằm ngay
• Tránh uống thuốc: Bicarbonat gây kiềm hóa, các Antacid làm giảm hấp thu
chất sắt.
- PICA (ăn các loại không phải thức ăn): Chú ý an toàn và vệ sinh.
Làm sao biết mình đã có chế độ dinh dưỡng hợp lý?
Trước tiên, một chế độ ăn hợp lý cần có đầy đủ 4 nhóm thức ăn: Đường, đạm,
béo, vitamin và muối khoáng, mỗi nhóm thức ăn cung cấp một hoặc nhiều thành
phần cần thiết cho cơ thể. Với chế độ ăn như vậy, các dưỡng chất tăng lên khá
đồng bộ, đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng tăng lên.

Thứ hai, chế độ ăn hợp lý còn được thể hiện qua sự tăng cân của thai phụ. Đối
với một người có cân nặng bình thường cần tăng 10–12kg trong suốt thời kỳ có
thai. Trong đó: 3 tháng đầu tăng 1kg, 3 tháng giữa tăng 4–5kg và 3 tháng cuối
tăng 5–6kg. Phụ nữ song thai nên tăng 16–25,5kg, mỗi tuần tăng 0,75kg.
Tuy nhiên, mức tăng cân khuyến nghị còn thay đổi tùy theo chỉ số khối cơ thể
của phụ nữ trước khi có thai (BMI - Body Mass Index):
Nhóm BMI Tăng cân đề nghị (kg) cho 6 tháng cuối
Thấp 0,5kg/tuần
Bình thường 0,4kg/tuần
Cao 1,3kg/tuần
Mức tăng cân do Viện Hàn Lâm Hoa Kỳ khuyến nghị:
BMI Tăng cân đề nghị (kg)
< 19,8 12,5 - 18
19,8 - 26 11,5 - 16
26 - 29 7 - 11,5
> 29 Ít nhất 6kg

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×