Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

giao an bam sat van 121011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 108 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Chuyên đề 1 ( tiết: 1) </b>

<b> </b>

<b> </b>

<b> </b>


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 ĐẾN


HẾT THẾ KỈ XX



<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm: Hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến</b>
1975.


<b>B. Phương tiện thực hiện:</b>
- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích…
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1. <i><b>Ổn định lớp.</b></i>


<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>: ( thông qua)
<i><b>3. Bài mới : </b>Lời vào bài</i> (… )


<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


GV hướng dẫn HS ôn lại những nét
khái quát về VHVN từ CMT8/45 đến
1975.



GV nêu câu hỏi và gọi HS lần lượt
nhắc lại:


<i><b>- Nêu những nét chính về hồn cảnh</b></i>
<i><b>lịch sử, xã hội, văn hóa Việt Nam từ</b></i>
<i><b>năm 1945 đến năm 1975 ảnh hưởng</b></i>
<i><b>đến sự hình thành và phát triển của</b></i>
<i><b>VHVN thời kì này?</b></i>




- <i><b>Nêu những đặc điểm cơ bản của</b></i>
<i><b>VHVN từ năm 1945 đến 1975?</b></i>
<i><b>Những đặc điểm đó đã được biểu</b></i>
<i><b>hiện như thế nào trong nền văn</b></i>
<i><b>học?</b></i>


GV chia HS thành 3 nhóm( mỗi
nhóm thảo luận làm rõ 1 đặc điểm cơ
bản của VHVN từ 1945 đến 1975)


<i><b>Câu 1. Nêu những nét chính về hồn cảnh lịch sử, xã</b></i>
<i><b>hội, văn hóa Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 ảnh hưởng</b></i>
<i><b>đến sự hình thành và phát triển của VHVN thời kì này?</b></i>


<i> </i>- CMT/8 thành công đã mở ra một kỉ nguyên mới cho dân
tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập,
tự do và chủ nghĩa xã hội.


- Văn học Việt Nam từ CMT/8 năm 1945 đến năm 1975 là


nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãng
đạo của Đảng Cộng sản.


- Từ năm 1945 đến 1975, trên đất nước ta diễn ra nhiều sự
kiện lớn lao:


+ Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ
vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm


+ Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền
Bắc.


+ Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.


+ Điều kiện giao lưu văn hố với nước ngồi khơng thuận lợi,
chỉ giới hạn trong một số nước XHCN <i>( như Liên Xô, Trung</i>
<i>Quốc).</i>


<i><b>Câu 2. Nêu những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945</b></i>
<i><b>đến 1975 ? </b></i>(3 đặc điểm)


<i>a- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng</i>
<i>hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước </i>


- Văn học được kiến tạo theo mơ hình “ Văn hóa nghệ
thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà văn cũng là một chiến só.”


- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là
tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải phục vụ cách mạng, ý
thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

theo các câu hỏi gọi ý sau: (3’)
-Đặc điểm 1: GV yêu cầu HS <i><b>giải</b></i>
<i><b>thích khái niệm </b>“ vận động theo</i>
<i>hướng cách mạng hoá”</i>


-Đặc điểm 2: Trình bày đặc
điểm:Nền văn học hướng về đại
<i>chúng</i>, tác giả SGK đánh giá đó là
một nền văn học” có nội dung nhân
đạo mới”. <i><b>Bằng những hiểu biết của</b></i>
<i><b>mình, kết hợp với phần phân tích</b></i>
<i><b>SGK em hãy giải thích cách đánh</b></i>
<i><b>giá trên.</b></i>


 GV gợi mở: <i><b>Em hiểu như thế nào</b></i>
<i><b>về nội dung nhân đạo trong văn</b></i>
<i><b>học? Những biểu hiện của nội dung</b></i>
<i><b>này trong văn học VN từ 45-75 có</b></i>
<i><b>bước phát triển mới như thế nào so</b></i>
<i><b>với các thời kì văn học trước đó?</b></i>
-Đặc điểm 3: Phân tích , minh hoạ
đặc điểm khuynh hướng sử thi của
văn học VN từ 45-75, tác giả SGK
đã dẫn ra những nhân vật tiêu biểu
trong các tác phẩm: Người mẹ cầm
súng (N.Thi), Người con gái
VN(T.Hữu), ...<i><b>từ mqh giữa nhan đề</b></i>
<i><b>sáng tác và nhân vật chính trong</b></i>
<i><b>mỗi tác phẩm được dẫn ra, em hãy</b></i>


<i><b>chỉ ra màu sắc sử thi trong tác</b></i>
<i><b>phẩm.</b></i>


 GV mời đại diện mỗi nhóm lần
lượt trả lời  cả lớp bổ sung, GV
tổng hợp ý kiến, nhận xét, chốt ý.


nghệ thuật cho nhà văn “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng
chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt
lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn
Đình Thi).


- Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác.
- Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học.
=> Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn
lao, trọng đại của đất nước .


<i>b- Nền văn học hướng về đại chúng </i>


<i> -</i> Đại chúng ở đây là quần chúng nhân dân lao động, là lực
lượng công-nông-binh.


- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục
vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng
nhân dân,có những quan niệm mới về đất nước : Đất nước của
nhân dân.


- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là
những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng,phù


hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.


<i>c- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng</i>
<i>lãng mạn</i>


* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tồn dân
tộc.


- Nhân vật chính thường là những con người dại diện cho
khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.


- Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách
nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn .


- Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và
đẹp một cách tráng lệ hào hùng.


* Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tơi đầy
tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của
văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương
diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp cuả con người mới, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc


- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không
chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể loại khác.


<i><b>4. Củng cố</b></i>: - Nắm được hồn cảnh lịch sử, văn hố, xã hội và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945
đến 1975.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chuyên đề 2 ( 3 tiết: 2.3.4) </b>

<b> </b>



NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm:</b> Thực hành (mỗi tiết 1 đề).
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>


- Kiểm tra vở bài tập và sự chuẩn bị bài của HS.


<i><b> </b></i>- Thế nào là nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí ?


- Cách làm một bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí?


<i><b> 3. Bài mới</b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<b>TIẾT 2</b>



GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ bản cần
nắm khi làm một bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí sau đó
GV hướng dẫn HS khảo sát 1 đề cụ thể .


( hình thức thảo luận nhĩm, yêu cầu HS thuyết trình trước
lớp để hướng dẫn các em xây dựng dàn ý chi tiết. GV định
hướng để HS cĩ thể vận dụng được những tri thức và kĩ năng
đã chiếm lĩnh được trong quá trình này một cách cĩ hiệu quả
vào bài làm văn số 1- chú ý phát huy năng lực làm việc tích
cực của HS trong gi hc.)


<i><b>1. Yêu cầu </b></i>


a . Hiu đợc vấn đề cần nghị luận là gì.


b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, tiếp tục phân tích, chứng
minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn
bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề


d. Yêu cầu hành văn:


Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần
phải phù hợp


e. Trớc khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác :
+ Đọc kĩ đề bài, xỏc định rừ trọng tõm đề bài.



+ Gạch chân các từ quan trọng <i>sỏch tốt , người bạn hiền</i>.
<i><b>2. Tìm hiểu đề :</b></i>


- T×m hiĨu vỊ néi dung: Em hãy xác định vấn đề cần nghị
<i><b>luận</b></i> .--> chứng minh ý kiến <i>“Một quyển sách tốt là một</i>
<i>người bạn hiền”</i>


<i><b>- Tìm các ý chính của bài nghị luận.</b></i>


<i><b>- Những thao tác lập luận chÝnh cần được sử dụng trong đề</b></i>
<i><b>bài trên?</b></i>-->(Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận)<i> </i>


<b>Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>


<b>1. Đề:</b> <i><b>“Một quyển sách tốt là một người</b></i>
<i><b>bạn hiền”</b></i>


Hãy giải thích và chứng minh ý kiến
trên


<i><b> 2. Lập dàn ý:</b></i>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu và nêu vấn đề<b>: </b>Sách là một
phương tiện quan trọng giúp ta rất nhiều
trong quá trình học tập và rèn luyện, giúp ta
giải đáp thắc mắc, giải trí…Do đó, có nhận
định” Một quyển sách tốt là người bạn hiền
<b>b. Thân bài:</b>



<i>* Giải thích</i> Thế nào là sách tốt và tại sao ví
sách tốt là người bạn hiền


+ Sách tốt là loại sách mở ra co ta chân
trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều
mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế
giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự
định tương lai, khoa học viễn tưởng.


+ Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp
ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống,
giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do
tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví
von “Một quyển sách tốt là một người bạn
hiền”.


<i>*Phân tích, chứng minh vấn đề:</i>


+ Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta
bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói
khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- <i><b>Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào</b></i>
<i><b>trong cuộc sống để làm dẫn chứng ?</b></i>-->chủ yếu dùng tư liệu
thực tế. <i><b>Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được</b></i>
<i><b>khơng? Vì sao?</b></i>


Từ các ý tìm được trong phần (1), hãy lập dàn ý cho đề bài
trên.



<i><b>3. LËp dµn ý </b></i>


<i><b>- Cơng việc của phần mở bài là gì ?</b></i>
<i><b> - Giới thiệu vấn đề theo cách nào ?</b></i>


( trực tiếp hoặc gián tiếp)


<i><b>- Sau khi giới thiệu vấn đề, cần nờu luận đề ra sao? </b></i>Kết hợp
các thao tác lập luận để lần lượt triển khai cỏc ý chớnh ( cỏc
luận điểm) đó nờu trong phần tỡm hiểu đề .


Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thích
hợp. (Phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung).
<i><b>- Cơng việc của phần kết bài là gì ?</b></i>


 Khẳng địnhý nghĩa và tác dụng giáo dục của đề bài.
HẾT TIẾT 2


của Nam Cao.


- Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao
kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi
xa xôi, giúp ta vươn tới chân trời của ước
mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.


+ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc
buồn chán: Truyện cổ tích, thần thoại,…
*<i> Bàn bạc, mở rộng vấn đề:</i>



+ Trong xã hội có sách tốt và sách xấu,
bạn tốt và bạn xấu.


+ Liên hệ với thực tế, bản thân.
<b>c. Kết bài: </b>


<b>- </b>Khẳng định ý nghĩa và tác dụng giáo dục
của ý kiến <i><b>“Một quyển sách tốt l mt</b></i>
<i><b>ngi bn hin</b></i>


- Nêu ra phơng híng, mét suy nghÜ míi tríc


vấn đề về tư tưởng đạo lí đã nghị luận trên.
<b>TIẾT 3</b>


GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ bản cần
nắm khi làm một bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí sau đó
GV hướng dẫn HS khảo sát 1 đề cụ thể .


( hình thức thảo luận nhĩm, yêu cầu HS thuyết trình trước
lớp để hướng dẫn các em xây dựng dàn ý chi tiết. GV định
hướng để HS cĩ thể vận dụng được những tri thức và kĩ năng
đã chiếm lĩnh được trong quá trình này một cách cĩ hiệu quả
vào bài làm văn số 1- chú ý phát huy năng lực làm việc tích
cực ca HS trong gi hc.)


<i><b>1. Yêu cầu </b></i>


a . Hiểu đợc vấn đề cần nghị luận là gì.



b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, tiếp tục phân tích, chứng
minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn
bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề


d. Yêu cầu hành văn:


Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần
phải phù hợp


e. Trớc khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác :
+ Đọc kĩ đề bài, xỏc định rừ trọng tõm đề bài.
+ Gạch chân các từ quan trọng.


+ Ngăn vế .
<i><b>2. Tìm hiểu đề :</b></i>


- T×m hiĨu vỊ néi dung: Em hãy xác định vấn đề cần nghị
<i><b>luận</b></i> .--> Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến: <i>“ Phê phán thói thờ ơ,</i>
<i>ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như</i>
<i>ca ngợi lòng vị tha, tình đồn kết”.</i>


<i><b>- Tìm các ý chính của bài nghị luận.</b></i>


<i><b>- Những thao tác lập luận chÝnh cần được sử dụng trong đề</b></i>


<b> Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>



<b>1. Đề:</b> Anh ( chị ) suy nghĩ gì về ý kiến: <i>“</i>
<i>Phê phán thói thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con</i>
<i>người cũng quan trọng và cần thiết như ca</i>
<i>ngợi lịng vị tha, tình đồn kết”.</i>


<i><b> 2. Lập dàn ý:</b></i>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu và nêu vấn đề:<i>“ Phê phán</i>
<i>thói thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng</i>
<i>quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị</i>
<i>tha, tình đồn kết”.</i>


<b>b. Thân bài:</b>
<i>* Giải thích</i> :


- Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh là thế nào?
(Sự vô cảm, vô trách nhiệm, ...); tại sao phải
phê phán? ( thói xấu, sự ích kỷ, thiếu hịa
đồng...)


- Sự vị tha, tình đồn kết là thế nào?
(Nhân hậu, bao dung, hòa đồng, cao thượng,
tương thân tương ái...); Tại sao phải ca ngợi?
(Lối sống đẹp, nhân cách cao cả, có văn hóa,
thể hiện nếp sống lịch sự, văn minh...)


- Mục đích của ý kiến: Nhắc nhở con
người hãy có ý thức tôn trọng những chuẩn
mực, pháp lý và đạo lý, từ đó tự giác sống có


trách nhiệm hơn với bản thân và trách nhiệm
với cộng đồng.


*<i> Phân tích, chứng minh vấn đề:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>bài trên?</b></i>-->(Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận)<i> </i>
- <i><b>Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào</b></i>
<i><b>trong cuộc sống để làm dẫn chứng ?</b></i>-->chủ yếu dùng tư liệu
thực tế. <i><b>Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được</b></i>
<i><b>khơng? Vì sao?</b></i>


Từ các ý tìm được trong phần (1), hãy lập dàn ý cho đề bài
trên.


<i><b>3. LËp dµn ý </b></i>


<i><b>- Cơng việc của phần mở bài là gì ?</b></i>
<i><b> - Giới thiệu vấn đề theo cách nào ?</b></i>


( trực tiếp hoặc gián tiếp)


<i><b>- Sau khi giới thiệu vấn đề, cần nờu luận đề ra sao? </b></i>Kết hợp
các thao tác lập luận để lần lượt triển khai cỏc ý chớnh ( cỏc
luận điểm) đó nờu trong phần tỡm hiểu đề .


Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thớch
hp. (Phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung).
<i><b>- Cơng việc của phần kết bài là gì ?</b></i>


 Khẳng địnhý nghĩa và tác dụng giáo dục của đề bài.


HẾT TIẾT 3


đó là truyền thống lâu đời trong lịch sử,
nhưng phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối
với con người chưa có truyền thống, nên
thường sơ sài, qua loa, chưa có hiệu quả.


- Cần phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ
lạnh, đây là việc làm quan trọng và cần thiết
trong cuộc sống hàng ngày. Bởi cái xấu, cái
ác luôn tồn tại xung quanh chúng ta.


<i>* Bàn bạc, mở rộng vấn đề:</i>


- Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh và
ca ngợi lịng vị tha, tình đồn kết là hai mặt
của một vấn đề. Chúng tồn tại song song
trong xã hội.


<b>c. Kết bài: </b>


<b> - </b>Khẳng định ý nghĩa và tác dụng giáo
dục của đề bài.


- Cần có suy nghĩ và thái độ như thế
nào? Từ đó nhận thức để tự hồn thiện mình.
<b>TIẾT 4</b>


GV u cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ bản cần
nắm khi làm một bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí sau đó


GV hướng dẫn HS khảo sát 1 đề cụ thể .


( hình thức thảo luận nhĩm, yêu cầu HS thuyết trình trước
lớp để hướng dẫn các em xây dựng dàn ý chi tiết. GV định
hướng để HS cĩ thể vận dụng được những tri thức và kĩ năng
đã chiếm lĩnh được trong quá trình này một cách cĩ hiệu quả
vào bài làm văn số 1- chú ý phát huy năng lực làm việc tích
cực ca HS trong gi hc.)


<i><b>1. Yêu cầu </b></i>


a . Hiểu đợc vấn đề cần nghị luận là gì.


b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, tiếp tục phân tích, chứng
minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn
bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề


d. Yêu cầu hành văn:


Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần


<b> Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>


<b>1. Đề:”</b><i><b>Trên bớc đờng thành cơng, khơng có</b></i>
<i><b>dấu chân của kẻ lời biếng</b></i><b>”</b><i><b>.</b></i>


Lỗ Tấn


Hãy bàn luận về vấn đề trên?


<i><b> 2. Lập dàn ý:</b></i>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu và nờu vấn đề: Chúng ta thờng
nói: thiên tài chỉ là 1%, cịn 99% là mồ hơi
<i><b>và nớc mắt. Đúng vậy, để có đợc thành cơng</b></i>
trong bất kì lĩnh vực nào trong cuộc sống,
trong nghiên cứu khoa học,... con ngời cần có
sự cố gắng, nỗ lực lao động rất nhiều. Khơng
có sự thành công nào lại đến với chúng ta một
cách dễ dàng. Chính vì thế, Lỗ Tấn – nhà
văn nổi tiếng Trung Hoa đã bằng kinh
nghiệm của mình mà phát biểu rằng: <b>:”</b><i><b>Trên</b></i>
<i><b>bớc đờng thành cơng, khơng có dấu chân</b></i>
<i><b>của kẻ lời biếng</b></i><b>”</b> <i><b>. Đó là một kinh nghiệm</b></i>
hoàn toàn đúng đắn, có ý nghĩa, tác dụng
giáo dục cao.


<b>b. Thân bài:</b>


<i>* Giải thích. </i><b>”</b><i><b>Trên bớc đờng thành cơng,</b></i>
<i><b>khơng có dấu chân của kẻ lời biếng</b></i><b>”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phải phù hợp




e. Trớc khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác :




+ Đọc kĩ đề bài, xỏc định rừ trọng tõm đề bài.


+ Gạch chân các từ quan trọng đờng thành công, kẻ li
<i><b>bing</b></i><b></b>




+ Ngăn vÕ .


<i><b>2. Tìm hiểu đề :</b></i>


- Tìm hiểu về nội dung: Em hóy xỏc định vấn đề cần nghị
<i><b>luận</b></i> .--> bàn luận về vấn đề <b>:”</b><i><b>Trên bớc đờng thành cơng,</b></i>
<i><b>khơng có dấu chân của kẻ lời biếng</b></i><b>”</b>


<i><b>- Tìm các ý chính của bài nghị luận.</b></i>
<i><b>]</b></i>


<i><b>- Những thao tác lập luận chÝnh cần được sử dụng trong đề</b></i>
<i><b>bài trên?</b></i>-->(Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận)<i> </i>
- <i><b>Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào</b></i>
<i><b>trong cuộc sống để làm dẫn chứng ?</b></i>-->chủ yếu dùng tư liệu
thực tế. <i><b>Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được</b></i>
<i><b>khơng? Vì sao?</b></i>


T



ừ các ý tìm được trong phần (1), hãy lập dàn ý cho đề bài trên.


<i><b>3. LËp dµn ý </b></i>


<i><b>- Cơng việc của phần mở bài là gì ?</b></i>
<i><b> - Giới thiệu vấn đề theo cách nào ?</b></i>


( trực tiếp hoặc gián tiếp)


<i><b>- Sau khi giới thiệu vấn đề, cần nờu luận đề ra sao? Kết hợp</b></i>
các thao tác lập luận để lần lượt triển khai cỏc ý chớnh ( cỏc
luận điểm) đó nờu trong phần tỡm hiểu đề .


Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thớch
hp. (Phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung).
<i><b>- Cơng việc của phần kết bài là gì ?</b></i>


trên đờng đi,... mới đến ợc thành công vinh
quang. Những kẻ lời biếng, khơng có lịng
quyết tâm vợt gian khó, khơng chăm chỉ lao
động, nghiên cứu, học tập,... thì khơng thể đi
đến thành cơng.


- Nói cách khác, cái đích cuối cùng trên con
đờng đi của những kẻ lời biếng, không chăm
chỉ học tập, nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo, lao
động,... chính là thất bại.


<i>*. Ph©n tÝch,chøng minh </i>



- Bằng dẫn chứng cụ thể trong học tập, lao
động,... của chính bản thân mình và qua
những ngời bạn xung quanh. (theo 2 ý trên ta
vừa giải thích).


+ Trong học tập: học sinh, sinh viên đang
ngồi trên ghế nhà trờng cái đích cuối cùng là
tốt nghiệp đợc các cấp học và ra trờng để có
ngành nghề, tạo lập cuộc sống cho mình (vật
chất và tinh thần). Nhng nếu học sinh, sinh
viên trong quá trình học tập, nghiên cứu lại
l-ời biếng, ham chơi, không học tập một cách
nghiêm túc, chăm chỉ, vợt qua những khó
khăn, thiếu thốn về vật chất cũng nh tinh thần
thì khơng thể có kết quả tốt đợc. Ngợc lại,
nếu học sinh, sinh viên mà vợt qua đợc những
khó khăn, thử thách, chăm chỉ lao động, học
tập, nghiên cứu, tìm tịi sáng tạo thì chắc chắn
sẽ đi đến đợc thành cơng.


- Nhiều ngời cho rằng mình thông minh, là
tài năng không cần học chăm chỉ mà chỉ cần
học lớt qua, không rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
trong học tập. Đến khi vào công việc, bài học
cụ thể thì khơng giải quyết đợc đúng quy
trình dẫn đến sai kết quả. Cần ln biết rằng,
để trở thành thiên tài thì chỉ có 1% là tài năng
bẩm sinh, còn 99% là sự lao động, mồ hơi và
cơng sức đổ ra mới có đợc.



<i>* B×nh ln- mở rộng vấn đề:.</i>


- NÕu chóng ta mn có thành công thì một
trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải chăm
chỉ học tập, làm việc,... thì mới cã kÕt qu¶ nh
mong muèn.


- Trong xã hội ngày nay, thế hệ trẻ có rất
nhiều ngời đã thành cơng trong học tập, lao
động, công tác trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội là nhờ quá trình chăm chỉ học
tập, lao động, nghiên cứu,...


- Nhng cũng có khơng ít ngời vì quá ham
chơi mà sa ngã vào các tệ nạn xã hội, nhiều
ngời đã phải trả giá rất đắt cho sự lời biếng,
không chăm chỉ học tập, lao động,.. của
mình.


<b>c. Kết bài: </b>


- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị,
tác động giáo dục của lời phát biểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Khẳng địnhý nghĩa và tác dụng giáo dục của đề bài.
<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Cách làm một bài nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.


<i><b>5. Dặn dị</b></i>



- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý.


- Về nhà hoàn thành bài viết cho đề bài đã lập dàn ý trên.


- Tiếp tục ôn lại kiến thức và nắm vững cách làm một bài nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí- tiết
sau <i><b>thực hành nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí</b></i> tiếp (T2,T3 )


- Ơn và chuẩn bị bài <i><b>“ Tuyên ngôn Độc lập”</b></i> (phần 2-tác phẩm)- tiết sau học (T4)
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 3 ( 2 tiết: 5,6) </b>

<b> </b>



TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


-

<i>Phần hai</i>

<i> : </i>

TÁC PHẨM



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm:</b> <i>+ Hoàn cảnh sáng tác, mục đích, cơ sở pháp lí của bản Tun ngơn Độc lập(T5)</i>
<i> + Cơ sở thực tế và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn.(T6)</i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Đàm thoại, thuyết trình…



<b>D. Tiến trình dạy học </b>

<i><b> </b></i>


1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>



<i><b>2 Kiểm tra bài cũ </b></i>

: Kết hợp kiểm tra trong quá trình lên lớp.

<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )


<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>-Trình bày hồn cảnh ra đời và mục đích sáng</b></i>
<i><b>tác bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí</b></i>
<i><b>Minh?</b></i>


GV gợi ý: Trong phần trình bày hồn cảnh ra đời
bản Tuyên ngôn Độc lập cần chú ý các điểm
chính sau:


<i><b> </b></i>+ 19/08/1945 :
+ 26/08/1945 :
+ 02/09/1945 :


+ Thời điểm mà Hồ Chí Minh viết và đọc Tun
ngơn .


- HS độc lập ôn bài và nhớ lại kiến thức đã học,
trình bày trước lớp.


<i><b>- Mục đích sáng tác bản Tun ngơn Độc lập</b></i>
<i><b>của Hồ Chí Minh?</b></i>


- HS độc lập ơn bài và nhớ lại kiến thức đã học,


trình bày trước lớp


-Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên
ngôn Độc lập.


- Mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch
HCM đã trích dẫn bản Tun ngơn Độc lập của
Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của


<i><b>Câu </b><b> 1. </b><b> Trình bày hồn cảnh ra đời và mục đích sáng tác</b></i>
<i><b>bản Tun ngơn Độc lập của Hồ Chí Minh?</b></i>


<i><b> a. Hồn cảnh sáng tác: </b></i>


<i><b> </b></i>- 19/08/1945 Chính quyền về tay nhân dân ở Hà Nội,
ngày 26/08/1945 Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về đến Hà Nội,
tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội, Người soạn
thảo <i>" Tuyên Ngôn Độc lập"-</i> ngày 02/09/1945 tại Quảng
trường Ba Đình, Người thay mặt Chính Phủ nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hồ đọc bản "Tun Ngơn Độc lập"
trước hàng chục vạn đồng bào .


- Hồ Chí Minh viết và đọc Tun ngơn khi đế quốc
thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới danh
nghĩa quân đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật,
quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía bắc;
quân đội Anh tiến vào từ phía nam; thực dân Pháp theo
chân đồng minh, tuyên bố Đông Dương là đất “ bảo hộ”
của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, Đông
Dương phải thuộc quyền của người Pháp.



<i><b> b. Mục đích:</b></i>


- Tun bố xố bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng
định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên
toàn thế giới.


- Bác bỏ luận điệu sai trái của Pháp trước dư luận quốc tế
- Tranh thủ sự đồng tình của thế giới đối với sự nghiệp
chính nghĩa của nhân dân Việt Nam .


<b>Câu 2: </b><i><b>T¸c giả Hồ Chí Minh mở đầu bản TNĐL bằng</b></i>
<i><b>cách nêu nguyên lí chung nh thế nào? Nhận xét cách</b></i>
<i><b>mở ®Çu nh vËy?</b></i>


Khẳng định quyền độc lập, tự do của các dân tộc trên
thế giới:


- Nguyên lí chung làm cơ sở cho hệ thống luận điểm và lập
luận của bản Tun ngơn độc lập là ngun lí phổ quát,
mang tính chân lí về quyền hởng độc lập, tự do của con
ngời, của tất cả các dân tộc trên thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Pháp. <i><b>Theo anh ( chị ), việc trích dẫn ấy có ý</b></i>
<i><b>nghĩa như thế nào ?</b></i>




Cần nhấn mạnh cho hs thấy được mặc dù
được kế thừa từ di sản, tư tưỏng nhân loại


nhưng “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh
có bước phát triển mới. Cụ thể là:


Nếu cuộc cách mạng ở Mỹ là giải phóng dân
tộc thốt khỏi chế độ thuộc địa, phản phong và
cách mạng ở pháp là giải phóng con ngưịi khỏi
ách chun chế của chế độ phong kiến thì cách
mạng Việt Nam bao hàm cả hai nhiệm vụ trên “
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”
Nếu hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp chỉ
dừng lại ở việc khẳng định quyền con ngưòi thì
“Tun ngơn Độc lập” của Hồ Chí Minh đã
nâng lên thành quyền của mọi dân tộc, bằng
cách “ suy rộng ra” ( tức là từ một chân lý đã
biết suy ra một chân lý tương tự có chung lôgic
bên trong) “…Tất cả mọi dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
Những điều trên cho thấy vị thế “Tuyên ngôn
Độc lập” của nước Việt Nam và tầm vóc văn
hố của Chủ tịch Hồ Chí Minh


<i><b>-Phần mở đầu đã giúp em hiểu thêm gì về tác </b></i>
<i><b>giả của TNĐL?</b></i>


HẾT TIẾT 5


toàn bộ hệ thống luận điểm và lập luận của bản TNĐL. Nó
tơng tự với đoạn mở đầu bài Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn
Trãi Việc nhân



nghĩa...-- Cách nêu độc đáo, đầy sức thuyết phục ở chỗ: trích dẫn 2
đoạn văn quan trọng trong 2 bản tun ngơn của Mĩ, Pháp.
- Cách trích dẫn này rất cao tay và khơn khéo của một nhà
hoạt động chính trị, một nhà văn viết chính luận lão luyện.
Đó là thuật lấy gậy ông đạp lng ông. Một mặt, vẫn tỏ ra
tôn trọng lịch sử và truyền thống độc lạp của 2 nớc Pháp,
Mĩ, những cờng quốc hàng đầu trên thế giới, mặt khác tác
giả đã khéo léo vạch rõ sự bất nghĩa của thực dân Pháp vì
chính chúng đã làm ngợc lại tun ngơn của chính cha ơng
họ.


- Cụm từ Suy rộng ra hết sức quan trọng vì nội dung câu
văn đó chính là sự phát triển, sáng tạo t tởng từ nguyên lí
chung mang tính khái quát hơn, mở rộng toàn diện hơn, để
hớng tới đất nớc và dân tộc VN một cách chắt chẽ, tự
nhiên, lơ gích.


- Câu văn : Đó là những lẽ phải không ai chối cãi đợc=>
ngắn gọn, khẳng định một chân lí hiển nhiên, rõ ràng,
không thể bàn cãi, bác bỏ.


- Thế là tiền đề về lí luận cơ bản đã nêu.


Với cách đặt vấn đề nh vậy,đã chứng tỏ tầm vóc t tởng,
tài năng nghệ thuật chính luận của tác giả. Với đoạn mở
đầu, HCM đã đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc
lập, 3 bản tuyên ngôn đã nối quá khứ với hiện tại, đa cách
mạng VN nhập vào dòng chảy của cách mạng thế giới, chỉ
bằng thuật lấy gậy ông đập lng ông quen thuộc của ngời


phơng Đông, bằng cụm từ đơn giản và một câu kết đích
đáng.


<b>TIẾT 6</b>


- Hướng dẫn HS phân tích cơ sở thực tế của bản
Tuyên Ng ôn.


<i><b>Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác</b></i>
<i><b>giả đã lập luận như thế nào để khẳng định</b></i>
<i><b>quyền độc lập, tự do của nước VN ta ?</b></i>


Cụ thể hoá luận điểm bằng những luận cứ cụ thể,
xác thực: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong
hơn 80 năm đô hộ nước ta, đồng thời phản ánh
những nỗ lực của Việt minh và toàn dân Việt
Nam trong việc đấu tranh chống lại ách thống trị
của tực dân và phát xít để thốt khỏi thân phận
thuộc địa và nơ lệ.


+ Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:


-<i><b>Tác giả đã vạch rõ những tội ác nào của thực</b></i>
<i><b>dân Pháp gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80</b></i>
<i><b>năm qua ?</b></i>


<i><b>- Nhà văn đã dùng biện pháp nghệ thuật nào</b></i>
<i><b>để làm nổi bật những tội ác đó và tăng cường</b></i>


<i><b>Câu 3: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả</b></i>


<i><b>đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập,</b></i>
<i><b>tự do của nước VN ta ?</b></i>


Tố cáo tôi ác, vạch trần bản chất và âm mu thâm độc
của thực dân Pháp, khẳng định sự thật nhân dân VN đã
làm cách mạng tháng Tám thành công, giành độc lập tự do
cho đất nớc.


<i> a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp</i>.


- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp
“lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước
ta, áp bức đồng bào ta”.


- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân
chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những
chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành
chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc
phiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>sức mạnh tố cáo?</b></i>


- HS độc lập ôn bài và nhớ lại kiến thức đã học,
trình bày trước lớp


+ Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân
ta.


- GV yêu cầu: <i><b>lấy “lí lẽ” làm tiền đề cho mọi</b></i>
<i><b>lập luận, tác giả đã nêu bật quá trình nổi dậy</b></i>


<i><b>giành chính quyền của nhân dân ta dưới sự</b></i>
<i><b>lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế</b></i>
<i><b>nào ?</b></i>


- HS dựa vào kiến thức đã học và văn bản để tóm
tắt tái hiện.


- GV dẫn dắt, yêu cầu: Tất cả những điều đã
được đề cập trong phần nội dung của TNĐL đều
là “sự thật”. Sự thật về tội ác chính trị và kinh tế
của thực dân Pháp. Sự thật về việc”bảo hộ” của
Pháp ở Đơng Dương. Sự thật về vai trị và hoạt
động của Mặt trận Việt Minh lãnh đạo nhân dân
giành chính quyền.


Nhưng có một “sự thật” được láy đi láy lại 2 lần
trước khi lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng
được cất lên. <i><b>Theo em tại sao nhà văn lại chủ ý</b></i>
<i><b>điệp đi nhấn lại “sự thật” ấy mà không phải là</b></i>
<i><b>những bằng chứng hùng hồn khác?</b></i>


GV gợi mở:


- <i><b>Nội dung của “sự thật” đó là gì?</b></i>


<i><b>- Gắn với HCST, mục đích và đối tượng hướng</b></i>
<i><b>tới của bản Tun ngơn,“sự thật” này có vai</b></i>
<i><b>trị như thế nào?</b></i>


- HS đọc đoạn văn có điệp từ “sự thật” đựơc


nhấn lại và suy nghĩ độc lập, trả lời.


-

<i><b>Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến</b></i>
<i><b>nay ln là một áng văn chính luận có sức lay</b></i>
<i><b>động lịng người sâu sắc ?</b></i>


Qua phân tích, GV tóm ý nhận xét chung :
<i>- Với tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ,</i>
<i>ngơn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức</i>
<i>thuyết phục, thể hiện rõ phong cách chính luận</i>
<i>của HCM, TNĐL đã khẳng định được quyền tự</i>
<i>do, độc lập của dân tộc VN.</i>


<i> - TNĐL có giá trị lớn lao về mặt l/sử, đánh dấu</i>


5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết
đói năm 1945.


- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp
đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.


- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến
khi thua chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù
chính trị ở n Bái và Cao Bằng”.


<i>b. Q trình đấu tranh giành độc lập của nhân</i>
<i>dân ta</i>


- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa
của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân


dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng
minh.


- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân
và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.


- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn
chấm dứt và xoá bỏ.


- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng
các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam”:


“Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn
80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh
chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do.
Dân tộc đó phải được độc lập.


Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai
chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tun
ngơn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt
chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.


<b>Câu 4:</b> <b> </b><i><b>Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được</b></i>
<i><b>thể hiện như thế nào qua bản “Tuyên ngôn Độc lập”?</b></i>


- Lập luận chặt chẽ: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả
bản “<i>Tuyên ngôn Độc lập” </i>chủ yếu dựa trên lập trường
quyền lợi tối cao của một dân tộc nói chung và của dân tộc


ta nói riêng.


- Lí lẽ đanh thép: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong
bản tuyên ngơn xuất phát từ tình u cơng lí, thái độ tôn
trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa
của dân tộc ta.


- Bằng chứng đầy sức thuyết phục: Những bằng chứng xác
thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan
tâm sâu sắc đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của
nhân dân ta. Người lấy các dẫn chứng: chính trị, kinh tế,
sự kiện lịch sử để tố cáo và buộc tội thực dân Pháp đối với
nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong </i>
<i>l/sử đấu tranh k/cường b/khuất giành độc lập tự </i>
<i>do từ trước đến nay và là một áng văn bất hủ </i>
<i>của nền v/học dân tộc.</i>


<i>yêu nước</i> <i>thương nòi của ta</i>, <i>nòi giống ta</i>, <i>các nhà tư sản</i>
<i>ta, công nhân ta,... </i>.


<i><b>4. Củng cố:</b></i> - Hồn cảnh sáng tác, mục đích, cơ sở pháp lí của bản Tun ngơn Độc lập(T5)
- Cơ sở thực tế và nghệ thuật của bản Tun ngơn.(T6)


<i><b>5. Dặn dị</b></i>:<i><b> </b></i> - Nắm vững nội dung kiến thức đã học .


- Ơn và chuẩn bị tiếp phần cịn lại của bài <i><b>“ Tuyên ngôn Độc lập”</b></i> (T5)


-<i><b> Về nhà luyện tập:</b></i> Có ý kiến cho rằng “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ Tịch HCM là một


áng văn lập luận rất chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, chứng cứ không ai bác bỏ được”. Hãy phân tích bảnTun
ngơn Độc lập để làm sáng tỏ ý kiến trên .(T6)


- ễn v chun b bi <i><b> Nguyễn Đình Chiểu....</b></i> (T6)
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 4 ( 2 tiết: 7, 8) </b>

<b> </b>



NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN


NGHỆ CỦA DÂN TỘC



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm:</b> + Tác giả, hoàn cảnh sáng tác và cách nhìn mới mẽ của PVĐ(T7)
+ Nội dung và nghệ thuật tác phẩm(T8)


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Đàm thoại, thuyết trình…


<b>D. Tiến trình dạy học </b><i><b> </b></i>
1. <i><b>Ổn định lớp.</b></i>


<i><b>2 Kiểm tra bài cũ </b></i>: Kết hợp kiểm tra trong quá trình lên lớp.
<i><b>3. Bài mới : Lời vào bài (… )</b></i>



<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>- Nêu những hiểu biết của em về tác</b></i>
<i><b>giả PVĐ? </b></i>


+<i><b> Quá trình tham gia cách mạng</b></i><b>?</b>
<i><b>+ Nêu những tác phẩm chính của</b></i>
<i><b>PVĐ?</b></i>


HS độc lập ơn bài, nhớ lại kiến thức đã
học, trình bày trước lớp.


<i><b>-Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác</b></i>
<i><b>phẩm ?</b></i>


<i>GV nói thêm về: - Mĩ-Ngụy thay đổi</i>
<i>chiến thuật , chiến lược chuyển từ</i>
<i>chiến tranh đặc biệt sang chiến tranh</i>
<i>cục bộ.</i>


<i>- Những nhà sư tự thiêu: Hịa thượng</i>
<i>Thích Quảng Đức(Sài-Gịn 11/6/1963),</i>
<i>Tu sĩ Thích Thanh Huệ tại trường Bồ</i>
<i>Đề (Huế 13/8/1963), cc đồng khởi</i>
<i>Bến Tre-nơi NĐC trút hơi thở:</i> <i><b>Anh ở</b></i>
<i><b>ngồi kia anh có nghe-Quê ta sông</b></i>
<i><b>dậy tiếng chèo ghe-Ghe đưa trăm xác</b></i>
<i><b>đi đòi mạng-Rầm rập ngày đêm lên</b></i>
<i><b>Bến Tre </b>(Lá thư Bến Tre-Tố Hữu</i>)



<i><b>- Nhận xét cách nhìn nhận của tác</b></i>
<i><b>giả về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu</b></i>.
<i><b>- Vì sao văn thơ của Nguyễn Đình</b></i>


<i><b>Câu 1.</b><b>Nêu những nét khái quát về Phạm Văn Đồng?</b></i>


- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000 )


- Quê quán: xã Đức tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.


- Tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm, khi chưa đầy hai mươi
tuổi, từng bị thực dân Pháp bắt, kết án tù và đày ra Côn Đảo từ năm
1929 đến năm 1936.


- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Phạm Văn Đồng có nhiều
cống hiến to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước Việt Nam.
 Kết luận:Phạm Văn Đồng:


- Nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa đồng thời là nhà
lí luận văn nghệ lớn của của nước ta trong thế kỉ XX.


- Người học trị, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh


- Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều hn chương
cao q khác.


<i><b>Câu 2: Trình bày hồn cảnh sáng tác bài “Nguyễn Đình Chiểu,</b></i>
<i><b>ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”</b></i><b>( Phạm Văn Đồng)</b>


Phạm Văn Đồng viết bài này nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của
Nguyễn Đình Chiểu ( 3/7/1888-3/7/1963), in trong Tạp chí văn học
tháng 7/1963. Thời điểm này có nhiều sự kiện quan trọng: Từ năm
1954-1959, Ngơ Đình Diệm và chính quyền Sài Gịn lê máy chém
khắp miền Nam và thực hiện luật 10/59. Từ 1960, Mĩ can thiệp sâu
vào chiến tranh Việt Nam và khắp nơi ở miền Nam nổi lên phong
trào đấu tranh quyết liệt. Phạm Văn Đồng viết bài ca ngợi Nguyễn
Đình Chiểu trong thời điểm này là có ý nghĩa rất lớn.


<i><b>Câu 3.</b><b>Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về Nguyễn Đình Chiểu</b></i>


a. Vì lâu nay ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện
nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt giũa lời lẽ hoa mĩ …Điều này
không đúng và không thoả đáng với hồn cảnh của Nguyễn Đình
Chiểu (do bị mù lồ), nên khơng thấy hết được những vẻ đẹp và
đánh giá đúng về thơ văn của ông.


b. Giải thích:


<i>“Những vì sao có ánh sáng khác thường”</i> có nghĩa là ánh sáng đẹp
nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Chiểu cũng giống như những vì sao</b></i>
<i><b>“có ánh sáng khác thường” “con mắt</b></i>
<i><b>chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới</b></i>
<i><b>thấy” ?</b></i>


<i><b>- Vì sao tác giả lại cho rằng ngơi sao</b></i>
<i><b>Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ ra phải</b></i>
<i><b>sáng tỏ hơn nữa không chỉ trong thời</b></i>


<i><b>ấy mà cả trong thời đại hiện nay ?</b></i>


HẾT TIẾT 7


nghiên cứu thì mới khám phá được.
* Nhận xét:


- Cách nhìn nhận của tác giả mới mẻ, đúng đắn sâu sắc,
khoa học.


- Cách nhìn nhận này có ý nghĩa điều chỉnh định hướng
cho việc nghiên cứu và tiếp cận thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.


<b>TIẾT 8</b>


- Hệ thống những luận điểm chính của
bài văn:


* Phần mở bài: Tác giả đặt vấn đề
<i>“Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một</i>
<i>nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải</i>
<i>sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn</i>
<i>nghệ của dân tộc nhất là trong lúc</i>
<i>này”.</i>


<b>* Phần thân bài</b>:Tác giả khẳng định:
- Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn
Đình Chiểu là của một chiến sĩ hi sinh
phấn đấu vì một nghĩa lớn.



- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu làm sống lại trong tâm trí của
chúng ta phong trào kháng Pháp oanh
liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ
năm 1860 về sau, suốt 20 năm trời.
- Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất
của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến
trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
<b> * Phần kết bài</b>: “Đời sống và sự
nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một
tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác
dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao
sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt
trận văn hoá tư tưởng.


- <i><b>Em thấy cách sắp xếp các luận điểm</b></i>
<i><b>đó có gì khác với trật tự thông</b></i>
<i><b>thường?</b></i>


- Thông thường khi nghị luận về một
tác gia, người viết chỉ nêu khái quát về
cuộc đời, sự nghiệp, sau đó phân tích
giá trị của các tác phẩm chính, làm cơ
sở đđể suy ra con người (tư tưởng, tình
cảm, đánh giá tài năng, vẻ đẹp tâm hồn
…) của tác giả.


- Ngược lại Phạm Văn Đồng lại trình
bày rất kĩ lưỡng, tường tận về tấm lịng
của Nguyễn Đình Chiểu, sau đó mới đi


qua các tác phẩm chính của Nguyễn


<i><b>Câu 4. Cách phân tích, đánh giá của tác giả về thơ văn yêu nước</b></i>
<i><b>chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu?</b></i>


- Phương pháp phân tích khoa học:


Tác giả đặt thơ văn yêu nước chống pháp của Nguyễn Đình
Chiểu vào bối cảnh của phong trào chống Pháp lúc bấy giờ của
nhân dân Nam Bộ (khởi nghĩa Trương Định, Nguyễn Hữu Huân…)
và trong dòng chảy của văn thơ yêu nước chống Pháp giai đoạn này
(thơ Phan Văn Trị, Nguyễn Thông…) để thấy rõ mạch nguồn phát
sinh là đúng đắn và tất yếu, đồng thời chỉ ra vị trí lá cờ đầu của
Nguyễn Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước thời kỳ cận đại cuối thế
kỷ XX.


- Cách viết có nghệ thuật:


+ Thể hiện lối viết nghị luận văn học rõ ràng, trong sáng,
mạch lạc, dễ tiếp cận.


+ Có những khám phá mới mẻ, với những lời bình súc tích
sắc sảo về thơ văn u nước Nguyễn Đình Chiểu.


+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.


+ Bài viết có sức lơi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa
xác đáng, chặt chẽ, vừa xúc động tha thiết, với nhiều ngôn từ đặc
sắc.



<i><b>Câu 5. Sự đánh giá của Phạm Văn Đồng đối với tác phẩm Lục</b></i>
<i><b>Vân Tiên như thế nào?</b></i>


Tác giả đã có những kiến giải mới mẻ và sâu sắc.
- Về mặt nội dung:


+ Nhìn nhận đánh giá trong mối liên hệ biện chứng giữa cuộc đời
nhà thơ với các nhân vật trong tác phẩm và trong cảm xúc của
người đọc.


+ Từ chỗ Nguyễn Đình Chiểu suốt đời sống trong lịng quần chúng
nhân dân, nên ơng đã xây dựng thành cơng các nhân vật chính
nghĩa trong tác phầm (là những người có gan ruột, có xương thịt) để
tạo ra những cảm xúc thẩm mĩ trong người đọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Đình Chiểu  Có thểđây là cách trình
bày theo lối diễn dịch (trái với lối quy
nạp thông thường). Sở dĩ như vậy vì
Thủ tướng Phạm Văn Đồng muốn nhấn
mạnh: Nguyễn Đình Chiểu là con
người đặc biệt, để hiểu về thơ ông,
trước hết phải hiểu và cảm về con
người ơng. Vì trong thực tế, nhiều
người cịn có thiên kiến thiên lệch về
Nguyễn Đình Chiểu, nên chưa nhìn
đúng và thấy hết những giá trị cơ bản
trong cuộc đời và thơ văn ông.


- Anh (chị) thấy cách sắp xếp các luận
điểm đó có gì khác với trật tự thơng


thường.


<i><b>- Em có mhân xét gì vế cách phân</b></i>
<i><b>tích, đánh giá của tác giả về thơ văn</b></i>
<i><b>yêu nước chống Pháp của Nguyễn</b></i>
<i><b>Đình Chiểu?</b></i>


<i><b>Sự đánh giá của Phạm Văn Đồng đối</b></i>
<i><b>với tác phẩm Lục Vân Tiên như thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>


gần gũi chúng ta và câu chuyện của họ làm chúng ta cảm xúc và
thích thú”.


Khẳng định những giá trị bền vững của tác phẩm: ca ngợi chính
nghĩa, những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những con
người trung nghĩa. Tinh thần đấu tranh không khoan nhựơng chống
lại cái xấu, cái ác, cái giả dối bất công trong tác phẩm cũng chính là
xuất phát từ quan niệm sống và nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu
mà ra.


- Về văn chương: Tác giả nhấn mạnh đây là một truyện kể, truyện
nói, thơng cảm với điều kiện, hồn cảnh sáng tác của nhà thơ (mù
loà) để nhận ra những giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. “ Tác
giả cố ý viết một lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá
rộng rãi trong dân gian”; “ Dẫu sao đơi chỗ sơ sót về văn chương
không hề làm giảm giá trị văn nghệ của bản trường ca thật hấp dẫn
từ đầu đến cuối”, từ đó mà khẳng định: “Trong dân gian miền Nam
người ta thích Lục Vân Tiên, người ta say sưa nghe kể Lục Vân
Tiên khơng chỉ về nội dung câu chuyện, cịn vì văn hay của Lục


Vân Tiên”.


<i><b>4. Củng cố:</b></i> - Tác giả, hồn cảnh sáng tác và cách nhìn mới mẽ của PVĐ(T7)
- Nội dung và nghệ thuật tác phẩm(T8)


<i><b>5. Dặn dò</b></i>:<i><b> </b></i> - Nắm vững nội dung kiến thức đã học,nắm vững các luận đđiểm chính của bài .
- Ôn và chuẩn bị tiếp phần nội dung và nghệ thuật tác phẩm- tiết sau học tiếp (T7)


- Ôn và chuẩn bị bài <i><b>“ Nghị luận về một hiện tượng đời sống</b></i>....<i><b>”</b></i> (T8)


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 5( 3 tiết: 9,10,11) </b>

<i>Ngày soạn:15 /9 /2009</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm:</b> <i>Thực hành (mỗi tiết 1 đề).</i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>


- Kiểm tra vở bài tập và sự chuẩn bị bài của HS.
<i><b> </b></i>- Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống ?



- Cách làm một bài nghị luận về hiện tượng đời sống ?
<i><b> 3. Bài m i</b></i>ớ


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<b>TIẾT 9</b>


<i><b>GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ</b></i>
<i><b>bản</b></i> cần nắm khi làm một bài văn nghị luận về hiện
tượng đời sống sau đó <i><b>GV hướng dẫn HS khảo sát 1</b></i>
<i><b>đề cụ thể .</b></i>


( hình thức thảo luận nhĩm,GV chia lớp thành 4
nhóm <i>( tương ứng với 4 tổ),</i> yêu cầu HS làm việc
theo nhóm – tiến hành trao đổi thảo luận tìm ý và
sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài. Đặc biệt chú ý
sắp xếp ý trong phần thân bài <i>( ghi vào giấy ) </i>theo
các gợi ý cụ thểsau đĩyêu cầu HS thuyết trình trước
lớp <i>GV định hướng để HS cĩ thể vận dụng được</i>
<i>những tri thức và kĩ năng đã chiếm lĩnh được trong</i>
<i>quá trình này một cách cĩ hiệu quả vào các bài thi</i>
<i>sắp tới - </i>chú ý phát huy năng lực làm việc tích cực
của HS trong giờ học.)


<i><b>Chép đề lên bảng</b></i>


<i><b>a/ Hớng dẫn tìm hiều đề</b></i>
<i><b>b/ Hớng dẫn lập dàn ý chi tiết:</b></i>



- Më bài
- Thân bài
- Kết luận


<i><b>c/ Hớng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận</b></i>
<i><b>ngắn</b></i> ( không quá 400 từ)


<b>* Yêu cầu : Cách làm bài</b>


- Nờu rừ hin tng, phân tích các mặt đúng - sai, tốt –
xấu, lợi – hại


- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của
ng-ời viết về hiện tợng xã hội đó.


<b>Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>


<b>1. Đề:</b> <i><b>Anh ( chị ) suy nghĩ gì về hiện tợng </b></i>


<i><b>nghiện</b></i><i><b> karaoke và intơnet trong nhiều bạn</b></i>
<i><b>trẻ hiện nay? </b></i>


<i><b> 2. Lập dàn ý:</b></i>
<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu và nêu vấn đề cần nghị luận( có
thể xuất phát từ thực tế để dẫn dắt và nêu
vấn đề )<b>. </b>


<b>b. Thân bài:</b>



- ThÕ nµo lµ " nghiƯn"?


+ Ham hố, say mê, điên cuồng, khơng có
khơng chịu đợc


+ Qn thời gian, công việc, học tập
+ Bằng mọi giá thảo mãn đợc nhu cầu
+ Sẵn sàng vứt bỏ tất cả, hủy hoại nhõn
cỏch...


- Mặt tích cực của việc "nghiệm" ka-ra-ô-kê
và in-tơ-nét?


+ Giải trí, giao lu, gần gũi, thân thiện


+ Khai thác thông tin, phục vụ học tập, công
tác


- Mặt tiêu cực của việc "nghiệm" ka-ra-ô-kê
và in-tơ-nét?


+ Dựng vo mc đích xấu, dễ dẫn đến các tệ
nạn xã hội, vi phạm đạo đức, nhân cách pháp
luật: nghiện hút, trộm cắp, cớp của, giết
ng-ời, ...


+ Hñy hoại nhân cách, xa l¸nh mäi ngêi,
sèng Ých kû



+ Tốn kém tiền của, ảnh hởng lớn đến ngời
thân trong gia đình...


- Làm thế nào để dùng ka-ra-ơ-kê và in-tơ-nét
bổ ích và thiết thực?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Rút ra bài học ý nghĩa, liên hệ bản thân.


<i><b>* Yêu cầu hành văn:</b></i>


Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
nhưng cần phải phù hợp


<i><b>d/ GV nhận xét, đánh giá</b></i> ( về nội dung, về diễn đạt,
dùng từ, đặt câu…)


HẾT TIẾT 9


- Tuổi trẻ hiện nay nên sử dụng ka-ra-ô-kê và
in-tơ-nét nh thế nào cho đúng và phù hợp với
lửa tuổi, tâm lí, trình độ...


<b>c. Kết bài: </b>


- Suy nghĩ và hành động, bài học liên hệ bản
thân.


<b>TIẾT 10</b>



<i><b>GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ</b></i>
<i><b>bản</b></i> cần nắm khi làm một bài văn nghị luận về hiện
tượng đời sống sau đó <i><b>GV hướng dẫn HS khảo sát 1</b></i>
<i><b>đề cụ thể .</b></i>


( hình thức thảo luận nhĩm,GV chia lớp thành 4
nhóm <i>( tương ứng với 4 tổ),</i> yêu cầu HS làm việc
theo nhóm – tiến hành trao đổi thảo luận tìm ý và
sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài. Đặc biệt chú ý
sắp xếp ý trong phần thân bài <i>( ghi vào giấy ) </i>theo
các gợi ý cụ thểsau đĩyêu cầu HS thuyết trình trước
lớp <i>GV định hướng để HS cĩ thể vận dụng được</i>
<i>những tri thức và kĩ năng đã chiếm lĩnh được trong</i>
<i>quá trình này một cách cĩ hiệu quả vào các bài thi</i>
<i>sắp tới - </i>chú ý phát huy năng lực làm việc tích cực
của HS trong giờ học.)


<i><b>Chép đề lên bảng</b></i>


<i><b>a/ Hớng dẫn tìm hiều đề</b></i>
<i><b>b/ Hớng dẫn lập dàn ý chi tiết:</b></i>


- Më bài
- Thân bài
- Kết luận


<i><b>c/ Hớng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận</b></i>
<i><b>ngắn</b></i> ( không quá 400 từ)



<b>* Yêu cầu : Cách làm bài</b>


- Nờu rừ hin tng, phân tích các mặt đúng - sai, tốt –
xấu, lợi – hại


- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của
ng-ời viết về hiện tợng xã hi ú.


- Rút ra bài học ý nghĩa, liên hệ bản thân.


<i><b>* Yờu cu hnh vn:</b></i>


Din t chun xỏc, mch lạc, bố cục rõ ràng.


<b> Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>


<b>1. Đề:</b> <b> </b><i><b>Suy nghĩ của anh/( chị) trước hiện</b></i>
<i><b>tượng tiêu cực trong thi cử. Biện pháp</b></i>
<i><b>khắc phục ?</b></i>


<i><b>2. Lập dàn ý:</b></i>


<b>1. Mở bài:</b> - Giới thiệu và nêu vấn đề cần
nghị luận( có thể xuất phát từ thực tế để
dẫn dắt và nêu vấn đề )


<b>2. Thân bài</b>


- Tiêu cực trong thi cử: là gian lận
trong thi cử, tìm mọi cách để quay cóp,


chép bài của người khác, là các hành vi
ném bài hoặc thi hộ cho người khác…


- Dẫn chứng cụ thể một vài hiện
tượng tiêu cực trong thi cử.


- Phân tích những nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng tiêu cực trong thi cử .


+ Nguyên nhân khách quan từ phía
cơng tác tổ chức, coi thi, chấm thi, ( làm việc
chưa nghiêm túc, còn dung túng hoặc tiếp tay
cho những trường hợp gian lận…)


+ Nguyên nhân chủ quan từ phía
người học, thi ( khơng nắm vững kiến thức)
- Lên án những hành vi, việc làm thể
hiện thái độ khơng trung thực, gian lận , cố
tình vi phạm trong thi cử .


- Phân tích rõ những tác hại của
hành vi, việc làm trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
nhưng cần phải phù hợp


<i><b>d/ GV nhận xét, đánh giá</b></i> ( về nội dung, về diễn đạt,
dùng từ, đặt câu…)


HẾT TIẾT 10



minh các hành vi gian lận trong kiểm tra,
thi cử…


<b>3. Kết bài</b><i><b>:</b></i><b> </b>


- Có thể tổng hợp các luận điểm rồi
nâng cao tính cấp thiết của vấn đề .


- Liên hệ bản thân để rút ra những
bài học bổ ích, thấm thía.


<b>TIẾT 11</b>


<i><b>GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ</b></i>
<i><b>bản</b></i> cần nắm khi làm một bài văn nghị luận về hiện
tượng đời sống sau đó <i><b>GV hướng dẫn HS khảo sát 1</b></i>
<i><b>đề cụ thể .</b></i>


( hình thức thảo luận nhĩm,GV chia lớp thành 4
nhóm <i>( tương ứng với 4 tổ),</i> yêu cầu HS làm việc
theo nhóm – tiến hành trao đổi thảo luận tìm ý và
sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài. Đặc biệt chú ý
sắp xếp ý trong phần thân bài <i>( ghi vào giấy ) </i>theo
các gợi ý cụ thểsau đĩyêu cầu HS thuyết trình trước
lớp <i>GV định hướng để HS cĩ thể vận dụng được</i>
<i>những tri thức và kĩ năng đã chiếm lĩnh được trong</i>
<i>quá trình này một cách cĩ hiệu quả vào các bài thi</i>
<i>sắp tới - </i>chú ý phát huy năng lực làm việc tích cực
của HS trong giờ học.)



<i><b>Chép đề lên bảng</b></i>


<i><b>a/ Hớng dẫn tìm hiều đề</b></i>
<i><b>b/ Hớng dẫn lập dàn ý chi tit:</b></i>


- Mở bài
- Thân bài
- Kết luận


<i><b>c/ Hớng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận</b></i>
<i><b>ngắn</b></i> ( không quá 400 từ)


<b>* Yêu cầu : Cách làm bài</b>


- Nờu rừ hiện tợng, phân tích các mặt đúng - sai, tốt –
xấu, lợi – hại


- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của
ng-ời viết về hiện tợng xã hội đó.


- Rót ra bµi häc ý nghÜa, liên hệ bản thân.


<i><b>* Yờu cu hnh vn:</b></i>


Din t chun xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
nhưng cần phải phù hợp



<b> Tìm hiểu đề và lập dàn ý:</b>


<b>1. Đề: </b><i><b>Hiện nay ở nớc ta có nhiều cá nhân, gia đình,</b></i>
<i><b>tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiến sống</b></i>
<i><b>trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình </b></i>
<i><b>th-ơng để ni dạy, giúp các em học tập, rèn luyện vơn lên</b></i>
<i><b>sống lành mạnh, tốt đẹp.</b></i>


<i><b> Anh (chị ) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tợng đó.</b></i>
<i><b> 2. Lập dàn ý:</b></i>


<b>1. Mở bài:</b> - Giới thiệu và nêu vấn đề cần
nghị luận( có thể xuất phát từ thực tế để
dẫn dắt và nêu vấn đề )


<b>2. Thaân baøi</b>


- Thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiến
sống trong các thành phố, thị trấn về những
mái ấm tình thơng để ni dạy, giúp các em
học tập, rèn luyện vơn lên sống lành mạnh,
tốt đẹp là một việc làm cao đẹp của những
tấm lòng nhân ái.


- Để làm đợc việc đó địi hỏi có lòng kiên
nhẫn. vị tha, đức hi sinh của những tấm lịng
vàng.


- Những đứa trẻ cơ nhỡ, lang thang có hồn
cảnh éo le, bất hạnh, thờng có tâm trạng mặc


cảm. Vì vậy thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang
thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn
về những mái ấm tình thơng để nuôi dạy,
giúp các em học tập, rèn luyện vơn lên sống
lành mạnh, tốt đẹp là một việc làm đòi hỏi
khéo léo, tế nhị, có tình u thơng và sự hi
sinh rất lớn.


- Cần phê phán thái độ ngợc đãi trẻ em, thói
thờ ơ ghẻ lạnh, vơ cảm, vơ trách nhiệm đối
với những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trong
xã hội.


- Khẳng định đây là một nghĩa cử cao đẹp,
truyền thống đạo lí "thơng ngời nh thể thơng
thân" , lá lành đùm lá rách... của ngời Việt
Nam.


- Lấy ví dụ minh họa ( những câu ca dao, tục
ngữ, dẫn chứng thực tế...) bằng những hoạt
động từ thiện mà em biết, hoặc đã tham gia
trong trờng, lớp, khu dân c, hoặc trong cuộc
sống, xã hội hàng ngày...


<b>c. Kết bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>d/ GV nhận xét, đánh giá</b></i> ( về nội dung, về diễn đạt,
dùng từ, đặt câu…)


<i><b>4. Củng cố </b></i>



- Cách làm một bài nghị luận bàn về một hiện tượng đời sống.
<i><b>5. Dặn dò</b></i>


- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý.


- Về nhà hoàn thành bài viết cho các dàn ý đã lập trên.


- Tiếp tục ôn lại kiến thức và nắm vững cách làm một bài nghị luận bàn về một hiện tượng
đời sống.


- Ơn và chuẩn bị bài <i><b>“ Tun ngơn Độc lập”</b></i> (phần 2-tác phẩm)- tiết sau học .
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 6 ( tiết: 12 ) </b>

<i>Ngày soạn: 25/9/2009</i>


THƠNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHỊNG CHỐNG


AIDS,1-12-2003



-
<b>Cơ-phi-An-nan-A. Mục tiêu bài học: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i> + Nội dung bản thông điệp.</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>



<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>


<i><b>- </b></i>Trình bày những nét chính về tác giả Cơ-phi An-nan.


<i><b>3. Bài mới</b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>- Hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?</b></i>


- GV nêu câu hỏi <i><b>Theo tác giả, đâu là khâu</b></i>
<i><b>yếu nhất trong việc muốn đánh bại căn</b></i>
<i><b>bệnh HIV/AIDS?</b></i>


- Gợi ý:


<i><b>- Mở đầu Thông điệp, tác giả đề cập vấn đề</b></i>
<i><b>gì?</b></i>


<i><b>- Tác giả Cơ-phi An-nan đã tổng kết tình</b></i>
<i><b>hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS</b></i>
<i><b>như thế nào?Từ đó chỉ ra khâu yếu nhất</b></i>
<i><b>trong việc muốn đánh bại căn bệnh</b></i>
<i><b>HIV/AIDS?</b></i>


- HS suy nghĩ độc lâp, sau đó trả lời
- GV tổng hợp ý kiến, nhận xét, chốt ý.
- GV nêu câu hỏi <i><b>Để khẳng định “ hành</b></i>


<i><b>động của chúng ta vẫn cịn q ít so với u</b></i>
<i><b>cầu của thực tế”, tác giả đã lập luận như</b></i>
<i><b>thế nào? Sức thuyết phục trong cách lập</b></i>
<i><b>luận và nêu dẫn chúng?</b></i>


- Gợi ý:


<i><b>- Đầu tiên, tác giả đã nhấn mạnh hai điều</b></i>
<i><b>đã làm tốt đó là gì? Cụ thể ?</b></i>


<i><b>- </b></i>Có thể nói khâu hành động là khâu yếu
nhất của chúng ta. Chính vì thế mà dịch
HIV/AIDS vẫn hoành hành nghiêm trọng,
nhiều mục tiêu ngắn hạn và chỉ tiêu dài hạn
cho đến năm 2005 đã không hồn thành và sẽ
khơng hồn thành.<i><b>Em hãy dẫn chứng, phân</b></i>
<i><b>tích cụ thể.</b></i>


<b> Câu 1:</b><i><b>Hoàn cảnh ra đời</b></i> :


Nhân Ngày thế giới phịng chống AIDS 1-12-2003, Tổng thư
kí Liên hợp quốc Cơ-phi An-nan đã gửi bức thơng điệp đến
tồn thế giới, nhằm kêu gọi mọi quốc gia, tổ chức và mọi
người hãy nỗ lực ngăn chặn phòng chống đại dịch này trên
toàn cầu.


<b>Câu 2:</b> <i><b>Theo tác giả, đâu là khâu yếu nhất trong việc</b></i>
<i><b>muốn đánh bại căn bệnh HIV/AIDS?</b></i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>



+ Mở đầu bản thông điệp, tác giả đã gợi lại những điều được
các nước nhất trí để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS: Có ba
điều: Cam kết, nguồn lực và hành động.


+ Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên, song hành động
tuy đã có nhưng vẫn cịn q ít so với u cầu của thực tế.
+ Có thể nói khâu hành động là khâu yếu nhất của chúng ta.
Chính vì thế mà dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành nghiêm
trọng, nhiều mục tiêu ngắn hạn và chỉ tiêu dài hạn cho đến
năm 2005 đã khơng hồn thành và sẽ khơng hồn thành.


<b>Câu 3:</b> <i><b>Để khẳng định “ hành động của chúng ta vẫn</b></i>
<i><b>cịn q ít so với yêu cầu của thực tế”, tác giả đã lập luận</b></i>
<i><b>như thế nào? Sức thuyết phục trong cách lập luận và nêu</b></i>
<i><b>dẫn chúng?</b></i>


<i><b> Gợi ý:</b></i>


+ Để khẳng định “ hành động của chúng ta vẫn cịn q ít so
với u cầu của thực tế”, đầu tiên, tác giả đã nhấn mạnh hai
điều đã làm tốt là có cam kết, nguồn lực được tăng lên. Cụ thể
về nguồn lực: ngân sách cho phòng chống HIV tăng, đã có
Quỹ tồn cầu về phịng chống AIDS; về cam kết: các quốc
gia, các công ti, các tổ chức từ thiện đều có chiến lược, chính
sách và hoạt động phối hợp.


+ Như vậy, trong ba điều thì có hai điều làm tốt. Nhưng vì
hành động vẫn cịn ít cho nên mới dẫn đến kết quả đáng lo
ngại:



- Nạn dịch vẫn hồnh hành, có rất ít dấu hiệu suy giảm.
- Mỗi phút có khoảng 10 người nhiễm HIV.


- Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng.
- Tốc độ lây lan báo động ở phụ nữ.


- Bệnh lây lan sang những vùng trước đây an tồn, đặc biệt là
Đơng Âu và tồn bộ châu Á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>-Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác</b></i>
<i><b>giả?</b></i>


- GV nêu câu hỏi <i><b>Tổng thư ký Liên hợp</b></i>
<i><b>quốc kêu gọi mọi người có thái độ như thế</b></i>
<i><b>nào trong cuộc chiến chống HIV/AIDS?</b></i>
-Gợi ý:


<i><b>- Câu nói nào làm em cảm động nhất? Vì</b></i>
<i><b>sao?</b></i>


- HS suy nghĩ độc lâp, sau đó trả lời
- GV tổng hợp ý kiến, nhận xét, chốt ý.


2005 ( giảm ¼ thanh niên bị nhiễm HIV ở các nước bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nhất; giảm ½ tỉ lệ trẻ sơ sinh bị nhiễm và
triển khai chương trình chăm sóc tồn diện ở khắp nơi). Và
đặc biệt, sẽ khơng đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm
2005.



+ Tác giả đưa ra những điều đã làm tốt để vừa động viên, vừa
nhấn mạnh rằng chỉ vì hành động quá ít so với yêu cầu cho
nên kết quả là yếu kém. Các dẫn chứng về sự yếu kém rất cụ
thể, chi tiết nên tính thuyết phục cao.


<b>Câu 4:</b> <i><b>Tổng thư ký Liên hợp quốc kêu gọi mọi người có</b></i>
<i><b>thái độ như thế nào trong cuộc chiến chống HIV/AIDS?</b></i>
<i><b>Gợi ý:</b></i> Tổng thư ký Liên hợp quốc kêu gọi các quốc gia và tổ
chức “ phải đưa vấn đế AIDS lên vị trí hành đầu trong chương
trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế”; phải nỗ lực
nhiều hơn nữa trong hành động. Với mọi người ông kêu gọi:
- Công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy
dễ chịu như dẫn chứng đã nêu


- Không vội vàng phán xét đồng loại của mình.


- Khơng kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm bệnh.
- Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào
ngăn cách với người bị nhiễm HIV.


-Sát cánh với ông trong cuộc chiến chống HIV/AIDS.
<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Xem lại bài giảng, đọc lại bản thông điệp
- Vấn đề trọng tâm của thơng điệp.


- Câu nói nào làm em cảm động nhất? Vì sao?
<i><b>5. Dặn dị</b></i>


- Ơn và chuẩn bị bài : <i><b>Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - tiết sau học .</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 7 (2 tiết: 13,14 ) </b>

<i>Ngày soạn:25 / 9 /2009</i>


NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BAØI THƠ, ĐOẠN THƠ


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm:</b> <i>Thực hành (mỗi tiết 1 đề).</i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>


<i><b>- </b></i>Tổng thư ký Liên hợp quốc kêu gọi mọi người có thái độ như thế nào trong cuộc chiến chống
HIV/AIDS?


<i><b>3. Bài mới</b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cơ</b></i>
<i><b>bản</b></i> cần nắm khi làm một bài văn Nghị luận về một
bài thơ, đoạn thơsau đó <i><b>GV hướng dẫn HS khảo sát</b></i>


<i><b>1 đề cụ thể .</b></i>


( hình thức thảo luận nhĩm,GV chia lớp thành 4
nhóm <i>( tương ứng với 4 tổ),</i> yêu cầu HS làm việc
theo nhóm – tiến hành trao đổi thảo luận tìm ý và
sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài. Đặc biệt chú ý
sắp xếp ý trong phần thân bài <i>( ghi vào giấy ) </i>theo
các gợi ý cụ thểsau đĩyêu cầu HS thuyết trình trước
lớp <i>GV định hướng để HS cĩ thể vận dụng được</i>
<i>những tri thức và kĩ năng đã chiếm lĩnh được trong</i>
<i>quá trình này một cách cĩ hiệu quả vào các bài thi</i>
<i>sắp tới - </i>chú ý phát huy năng lực làm việc tích cực
của HS trong giờ học.)


<i><b>Chép đề lên bảng</b></i>


<i><b>a/ Hớng dẫn tìm hiều đề:</b></i>


<i><b>- Xác định vấn đề cần nghị luận.</b></i>
<i><b>- Xác định phạm vi tư liệu dẫn chứng.</b></i>


<i><b>- Xác định các thao tác lập luận được sử dụng</b></i>
<i><b>trong bài làm. </b></i>


<i><b>b/ Híng dÉn lËp dµn ý chi tiÕt:</b></i>
- Mở bài


- Thân bài
- Kết luận



<i><b>c/ Hớng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận</b></i>
<i><b>ngắn .</b></i>


<i><b>* Yêu cầu cách lµm bµi</b></i>
<i><b>* Yêu cầu hành văn:</b></i>


Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
nhưng cần phải phù hợp


<i><b>d/ GV nhận xét, đánh giá ( về nội dung, về diễn đạt,</b></i>
dùng từ, đặt câu…)


HẾT TIẾT 13


<i>Đề bài: </i>Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau
đây trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:


<i>Ta về, mình có nhớ ta</i>


<i>Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.</i>
<i>Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi</i>
<i>Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.</i>


<i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</i>
<i>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.</i>


<i>Ve kêu rừng phách đổ vàng</i>
<i>Nhớ cô em gái hái măng một mình.</i>



<i>Rừng thu trăng rọi hịa bình</i>
<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung</i>.


<i><b>1.Tìm hiểu đề:</b></i>


<i><b>2.Lập dàn ý:</b></i>


a.Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ ( xuất xứ, vị trí, dẫn
nguyên văn đoạn thơ)


b.Thân bài:
- Về nội dung:


+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa
dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc gắn bó hài hịa với thiên
nhiên thơ mộng.


- Về nghệ thuật:


+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hịa hợp.


+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,…
c. Keát baøi: Đánh giá chung về đoạn thơ.


TIẾT 14


<i><b>GV yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến</b></i>
<i><b>thức cơ bản</b></i> cần nắm khi làm một bài văn Nghị luận


về một bài thơ, đoạn thơ sau đó <i><b>GV hướng dẫn HS</b></i>
<i><b>khảo sát 1 đề cụ thể .</b></i>


<i>Đề bài: </i>Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trong bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng:


<i>“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa</i>
<i>Kìa em xiêm áo tự bao giờ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

( hình thức thảo luận nhĩm,GV chia lớp thành 4
nhóm <i>( tương ứng với 4 tổ),</i> yêu cầu HS làm việc
theo nhóm – tiến hành trao đổi thảo luận tìm ý và
sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài. Đặc biệt chú ý
sắp xếp ý trong phần thân bài <i>( ghi vào giấy ) </i>theo
các gợi ý cụ thểsau đĩyêu cầu HS thuyết trình trước
lớp <i>GV định hướng để HS cĩ thể vận dụng được</i>
<i>những tri thức và kĩ năng đã chiếm lĩnh được trong</i>
<i>quá trình này một cách cĩ hiệu quả vào các bài thi</i>
<i>sắp tới - </i>chú ý phát huy năng lực làm việc tích cực
của HS trong giờ học.)


Cheựp ủề lẽn baỷng
a/ Hớng dẫn tìm hiều đề:


<i><b>- Xác định vấn đề cần nghị luận.</b></i>
<i><b>- Xác định phạm vi tư liệu dẫn chứng.</b></i>


<i><b>- Xác định các thao tác lập luận được sử dụng</b></i>
<i><b>trong bài làm. </b></i>



<i><b>b/ Híng dÉn lËp dàn ý chi tiết:</b></i>
- Mở bài


- Thân bài
- Kết luận


<i><b>c/ Hớng dẫn HS tự hoàn thiện bài văn nghị luận</b></i>
<i><b>ngắn .</b></i>


<i><b>* Yêu cầu cách làm bài</b></i>
<i><b>* Yờu cu hnh vn:</b></i>


Din đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm
nhưng cần phải phù hợp


<i><b>d/ GV nhận xét, đánh giá ( về nội dung, về diễn đạt,</b></i>
dùng từ, đặt câu…)


<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ</i>
<i>Người đi Châu Mộc chiều sương ấy</i>
<i>Co1 thấy hồn lau nẻo bến bờ</i>


<i>Có nhớ dáng người trên độc mộc.</i> <i>………</i>
<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”</i>


(<b>Ngữ văn 12</b>, Tập một, nxb Giáo dục – 2008 tr.
88,89).



<i><b>1.Tìm hiểu đề:</b></i>


<i><b>2.Lập dàn ý:</b></i>


a.Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
và vị trí đoạn trích.


b.Thân bài:
- Về nội dung:


+ Những kỉ niệm về tình quân dânthắm thiết trong
đêm liên hoan văn nghệ nơi bản làng mà đoàn quân Tây
Tiến dừng chân nghỉ.


+ Cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.


+ Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lính Tây Tiến.


- Về nghệ thuật:Bút pháp lãng mạn tài hoa


c. Kết bài:
<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Nắm được cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.


<i><b>5. Dặn dò</b></i>


- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý.


- Về nhà hoàn thành bài viết cho các dàn ý đã lập trên.



- Tiếp tục ơn lại kiến thức và nắm vững cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Ơn và chuẩn bị bài “ <i><b>Tây Tiến</b></i>” của Quang Dũng- tiết sau học


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 8 ( tiết: 15,16) </b>

<i>Ngày soạn: 28/9/2009</i>


TÂY TIẾN



<i>- Quang </i>
<b>Dũng-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: <i>+ Hình tượng ngưịi lính Tây Tiến+ Nghệ thuật( Từ đầu…Nhà ai Pha Luông mưa xa</i>
<i>khơi .</i>”<i>( T15) .</i>


<i> + Hình tượng ngưịi lính Tây Tiến+ Nghệ thuật (Phần còn lại)( T16) .</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>


- Trình bày những hiểu biết của em về đồn quân Tây Tiến.<i>( T15) .</i>



<i> - Phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.( T16) .</i>
<i> Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>


<i> Heo hút côn mây súng ngửi trời</i>
<i> Ngàn thức lên cao, ngàn thước xuống</i>
<i> Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.</i>


<i><b>3. Bài mới</b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>- Nhắc lại những nét cơ bản về nhà thơ Quang</b></i>
<i><b>Dũng.</b></i>


<i><b>- Trình bày những hiểu biết của em về đoàn</b></i>
<i><b>quân Tây Tiến.</b></i>


<i><b>- Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.</b></i>
<i><b>- Nhắc lại bố cục bài thơ “Tây Tiến”và chỉ ra</b></i>
<i><b>mạch liên kết giữa các đoạn. </b></i>


- Bài thơ chia bốn đoạn:


+ Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ cửa
đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.


+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân
trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền


Tây thơ mộng.


+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền
Tây.


<i>- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là</i>
<i>mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ</i>
<i>được viết trong một nỗi nhớ da diết của Quang</i>
<i>Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn</i>
<i>quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên</i>
<i>nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, thơ mộng.</i>
<i>Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng về</i>
<i>Tây Tiến ; những kí ức, những kỉ niệm được tái</i>
<i>hiện lại một cách tự nhiên, kí ức này gọi kí ức</i>
<i>khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như</i>
<i>những đợt sóng nối tiếp nhau. Ngịi bút tinh tế</i>
<i>và tài hoa của Quang Dũng dành cho những kí</i>
<i>ức ấy trở nên sống động và người đọc có cảm</i>
<i>tưởng đang sống cùng với nhà thơ trong</i>
<i>những hồi tưởng ấy.</i>


Phân tích đoạn thứ nhất <i>(từ câu 1 đến câu</i>
<i>14) </i>để thấy được những cuộc hành quân gian
khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh
thiên nhiên miền tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ
dội.


- Sử dụng một loạt địa danh “<i>Sài Khao”,</i>



<b> Câu 1: </b> <b>Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong bài thơ </b><i><b>Tây</b></i>
<i><b>Tiến</b></i><b> của Quang Dũng:</b>


<i> Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>
<i> Heo hút côn mây súng ngửi trời</i>
<i> Ngàn thức lên cao, ngàn thước xuống</i>
<i> Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.</i>


1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ và ý nghĩa bao trùm:


- <i>Tây Tiến</i> là một trong những bài thơ hay của Quang Dũng
và của thơ ca Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống
Pháp. Bài thơ viết về những kỉ niệm của một đoàn quân
chiến đấu ở vùng biên giới Lào – Việt. Đây là một miền rừng
núi hoang vu với đèo cao, vực thẳm, thú dữ…, một thiên
nhiên khắc nghiệt nhưng vẫn có nét hùng vĩ, nên thơ.


- Đoạn thơ trên nằm ở phần đầu bài thơ, đã khắc họa rõ nét
bức tranh thiên nhiên đặc sắc ấy.


2. Nội dung.


a- Hai câu thơ đầu vẽ lên cảnh đèo mây heo hút của vùng
rừng núi miền Tây Bắc. Cảnh núi non hùng vĩ, hiểm trở được
miêu tả trong đoạn thơ cũng thể hiện đặc sắc trong nghệ
thuật thơ Quang Dũng.


- Các từ láy “<i>khúc khủy</i>”, “<i>thăm thẳm</i>”, “<i>heo hút</i>” và cách
miêu tả “<i>cồn mây</i>” là những từ ngữ có giá trị tạo hình đặc tả
cảnh miền Tây với đèo cao, vực sâu, núi non đầy mây bao


phủ. Đó là một thiên nhiên vừa khắc nghiệt nhưng thật đẹp,
đẹp một cách hùng vĩ. Câu thứ nhất có 5 thanh trắc càng gợi
tới cảnh hiểm trở, gập gềnh của con đường hành quân Tây
Tiến. Đặc biệt hình ảnh “<i>súng ngởi trời</i>”- kết quả của thủ
pháp cường điệu hóa – là một hình ảnh thơ độc đáo, vừa vẽ
lên được cái cao ngất của núi, vừa nói được ý chí vượt lên
mọi gian khổ, trở ngại với một chút hóm hỉnh pha chút tinh
nghịch của anh lính trẻ Hà thành.


b- Ở hai câu sau có sự đối lập giữa vẻ đẹp dữ dội với vẻ đẹp
hoang sơ nhưng rất đỗi thân thuộc, gần gũi với người lính
Tây Tiến. Thiên nhiên TB trong hai câu thơ này vừa huyền
bí vừa thân thương, quen thuộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>“Mường Lát”, “Pha Luông</i>... gợi lên cảm giác
xa xôi hoang dã.


- Dùng nhiều từ ngữ bạo khỏe “k<i>húc khuỷu</i>”,
“<i>thăm thẳm</i>”, “<i>heo hút</i>”, “<i>súng ngửi trời</i>”, “b<i>ỏ</i>
<i>quên đời</i>” ... có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn
tượng và cách phối hợp âm thanh tạo giọng
điệu lạ “<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước</i>
<i>xuống – Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi..</i>”
- Quang Dũng không những khắc họa được
một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ
dội, hoang vu mà còn diễn tả được những cuộc
hành quân đầy gian lao của người lính Tây
Tiến ở vùng núi hiểm trở, xa xôi.


 Chủ yếu GV cho HS phân tích kĩ 4 câu thơ


khắc họa rõ nét nhất về khung cảnh thiên nhiên
miền tây hùng vĩ, hiểm trở và dữ dội.


HẾT TIẾT 15


- Câu thứ 4 toàn vần bằng làm cho nhịp điệu thơ như chùng
xuống, dịu đi, như một dấu hiệu của sự bình n thân thuộc
giữa mênh mơng núi rừng hiểm trở, xa lạ. Một khung cảnh
rộng mở đến hút tầm mắt khi nhìn từ trên đỉnh đèo cao: nhà
ai thấp thoáng trong mưa rừng, trong sương núi mờ ảo, đầy
cảm xúc lãng mạn. Câu thơ kép lại như một tiếng thở phào
nhẹ nhõm của người lính khi lên tới đỉnh và nhìn thấy những
bản làng thấp thống ẩn hiện.


3. Đánh giá chung về đoạn thơ.


- Đây là đoạn thơ hay nhất về cảnh hùng vĩ, hiểm trở của núi
rừng miền Tây. Qua đó, nói lên nỗi gian truân, vất vả mà
đoàn quân TT phải vượt qua.


- Nghệ thuật miêu tả đặc sắc: kết hợp nét gân guốc, rắn rỏi
với nét mềm mại tạo nên bức tranh với hai nét chủ đạo: hiểm
trở và nên thơ. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu chất nhạc do
cách ngắt nhịp và sự đối lập hình ảnh, thanh điệu.


- Sử dụng phương pháp đàm thoại- ôn lại nội
dung đoạn thứ hai (từ câu 15 đến câu 22)
<i>Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm</i>
<i>liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ</i>
<i>mộng.</i>



- Phác hoạ cảnh vật và con người Tây Bắc. Với
những nét tinh tế, mềm mại, Tây Bắc không
những hiện lên thật dịu dàng, tươi mát, thơ
mộng mà cịn có cảnh trú quân với những đêm
liên hoan văn nghệ rực rỡ. Đây chính là vẻ đẹp
của núi rừng xứ lạ có sức lơi cuốn mạnh mẽ
đối với những người lính xuất thân từ học sinh,
sinh viên:


“<i>Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa</i>
<i>Kìa em xiêm áo tự bao giờ</i>


<i>Khèn lên man điệu nàng e ấp</i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.</i>
- Bốn câu sau của đoạn hai gợi cảnh thiên
nhiên sông nước tuyệt đẹp. Thiên nhiên tựa hồ
cũng tình tứ, cũng có linh hồn như con người.
Dường như thiên nhiên và con người với dáng
đứng đẹp, hiên ngang có sự sóng đơi, tạo nên
chất thơ hào hùng đằm thắm :


“<i>Người đi Châu Mộc chiều sương ấy</i>
<i> Có thấy hồn lau nẻo bến bờ</i>


<i>Có nhớ dáng người trên độc mộc</i>
<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa</i>”.
 Chủ yếu GV cho HS phân tích kĩ <i>Chân</i>
<i>dung người lính Tây Tiến:</i>Đoạn thứ ba (từ câu
22 đến câu 30)



<i><b>Một nét đặc sắc của bài thơ “Tây Tiến” là</b></i>
<i><b>tinh thần bi tráng. Do đâu mà có tinh thần bi</b></i>
<i><b>tráng ấy và nó được thể hiện rõ nhất ở hình</b></i>


<b>Câu 2: </b><i><b>Chân dung người lính Tây Tiến: </b></i>Đoạn thứ ba (từ
câu 22 đến câu 30)


<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn xanh màu lá …</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.</i>
1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ


- Quang Dũng là một nhà thơ được biết nhiều trong kháng
chiến chống thực dân Pháp. Ông làm thơ, viết văn và vẽ
tranh.


- <i>Tây Tiến</i> (1948) là bài thơ đặc sắc viết ở Phù Lưu Chanh.
Với bút pháp lãng mạn, trên nền nỗi nhớ, tác giả tái hiện hình
ảnh thiên nhiên, những chặng đường hành quân vất vả và
hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến …


- Đoạn trích là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng
người chiến sĩ Tây Tiến bằng cảm xúc lãng mạn và tình cảm
bi tráng của tác giả


2. Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ:


- Bốn câu đầu thể hiện hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn về


người lính Tây Tiến. Trong đó hai câu đầu cho ta biết chí
quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, gian khổ của người chiến
sĩ Tây Tiến.


+ Những hình ảnh tả thực về ngoại hình “<i>khơng mọc tóc</i>”,
“<i>xanh màu lá</i>” gợi nhiều liên tưởng đến hiện thực khắc
nghiệt mà người lính Tây Tiến phải chịu đựng: sốt rét, đói
khổ thiếu thốn…


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>ảnh nào trong bài thơ?</b></i>


- Chiến trường ác liệt, hoang vu, nhiều thú
dữ, bệnh soát rét làm nhiều chiến sĩ đã ngã
xuống trên đường hành quân. Nổi lên cái bi, là
hiện thực khốc liệt của cuộc chiến.


- Quang Dũng không lẩn tránh cái bi, nhưng
đem đến cho cái bi màu sắc và âm hưởng tráng
lệ, hào hùng để thành chất bi tráng.


- Cái "tráng" này là của Quang Dũng và cả
một lớp trai trẻ như ông thời ấy thổi vào bầu
máu nóng "<i>thề quyết tử cho Tổ quốc quyết</i>
<i>sinh</i>",.


Tinh thần bi tráng đã làm nên vẻ đẹp riêng
của người lính Tây Tiến. Bài thơ không lẩn
tránh cái bi, thường đề cập đến cái chết, nhưng
không phải là cái chết bi luỵ mà là cái chết hào
hùng, lẫm liệt của người chiến sĩ đi vào cõi bất


tử. Bài thơ ba lần nói đến cái chết, cái chết nào
cũng đẹp nhưng đẹp nhất là cái chết sang trọng
này:


<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>
Chất bi tráng làm nên sắc diện bài thơ,
có mặt trong cả tác phẩm, nhưng nổi rõ và in
dấu đậm nhất ở đoạn thứ ba khi Quang Dũng
miêu tả chân dung người lính Tây Tiến, đồng
đội của ơng, trong các cặp hình ảnh đối lập:
ngoại hình tiều tụy với thần thái “<i>dữ oai hùm</i>",
giữa "<i>mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>" với
"<i>đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>", và nhất là
giữa hình ảnh cái chết "<i>rải rác biên cương mồ</i>
<i>viễn xứ</i>" với lí tướng đánh giặc thanh thản đến
lạ lùng của người chiến sĩ "<i>chiến trường' đi</i>
<i>chẳng tiếc đời xanh</i>"


<i><b>- Vì sao nói hình ảnh người lính Tây Tiến</b></i>
<i><b>mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng?</b></i>


- Chất lãng mạn thể ở:


+ Ngoại hình đậm vẻ khác thường, thể hiện sự
kiêu hùng "<i>khơng mọc tóc";xanh màu lá", "dữ oai</i>
<i>hùm".</i>


+ Tâm hồn lãng mạn giàu mơ mộng, khát
khao hướng về vẻ đẹp hào hoa của Hà Nội


"<i>Mắt trừng gởi mộng qua biên giới - Đêm mơ</i>
<i>Hà Nội dáng kiều thơm".</i>


+ Chất lãng mạn cịn ơ khí phách hào hùng của
tuổi trẻ "<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" .</i>
- Chất bi tráng thể hiện ở:


+ Những gian khổ, thiếu thốn tột cùng và sự hi
sinh của người lính. Hình ảnh những nấm mồ


<i>tóc</i>”lẫm liệt. Trong cái nhìn của ơng, cũng khơng có những
người lính xanh xao vì sốt rét, vì bệnh tật nữa mà chỉ cịn
hình ảnh “<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm</i>”.. Ở đây, cái hùng
đã đã thay cho cái bi, cái gian khổ, cái gian khổ, hy sinh
bỗng trở thành biểu tượng độc đáo của đoàn quân. Nét đẹp,
nét lãng mạn của bức chân dung của người lính Tây Tiến là ở
đó.


- Hai câu tiếp theo: Vẻ đẹp tâm hồn người lính.


+ Hình ảnh “<i>mắt trừng</i>” là hình ảnh mang vẻ đẹp dữ dội của
những người tráng sĩ xưa. Quang Dũng đã mượn nét đẹp ấy
để tạo hình cho người lính ở thế hệ mình. Đó là vẻ đẹp dữ
dội, hào hùng của những người lính quyết chí ra đi trả thù
nhà, đền nợ nước, mộng lập công nơi biên cương xa xôi.
+ Nhưng đồng thời Quang Dũng cũng miêu tả người lính
thật lãng mạn, dù gian khổ, hy sinh lòng vẫn đầy mộng mơ,
vẫn biết mơ về một bóng dáng yêu kiều đâu đó nơi Hà Nội
xa xôi. Câu thơ này gợi chất lãng mạn, mộng mơ, tinh thần
lạc quan, tâm hồn hào hoa thanh lịch của người lính Hà


thành.(so sánh với hình tượng người lính trong <i>Đồng chí</i> của
Chính Hữu, <i>Nhớ</i> của Hồng Ngun…). Dù có phần sáo mịn
nhưng lại rất phù hợp với hoàn ảnh của những chàng trai Hà
thành đi kháng chiến.


- Như vậy bốn câu thơ này thể hiện hai nét đẹp tưởng như
đối lập nhau trong phẩm chất người chiễn sĩ. Hai nét ấy kết
hợp với nhau tạo nên chân dung độc đáo của người lính Tây
Tiến. Đó là bức chân dung của người lính vừa hào hùng lẫm
liệt, vừa trữ tình đằm thắm.


- Bốn câu cịn lại: Phẩm chất, sự hi sinh cao đẹp của người
chiến sĩ


+ Viết về người lính TT, Quang Dũng khơng hề che dấu sự
hy sinh, gian khổ chồng chất của họ. những điều đó đc thể
hiện qua bút pháp lãng mạn của ơng, mỗi khi chìm vào cái bi
thương lại được nâng lên bằng đơi cánh của lí tưởng và ti nh
thần lãng mạn.


+ Hai câu đầu là hình ảnh gợi tính chất bi tráng. Cái bi
thương được gợi lên qua hình ảnh tả thực về những nấm mồ
chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi. Nhưng cái bi
thương ấy đã được giảm nhẹ một mặt nhờ những từ Hán Việt
cổ kính, trang trọng; mặt khác, bị mờ hẳn đi trước lí trưởng
quên mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính TT:
“<i>Chiến trường đi…</i>.”- họ tự nguyện lên đường, tự nguyện
hiến thân cho Tổ quốc. Như vậy, những người lính TT dù có
tiều tụy trong hình hài, nhưng vẫn chói ngời vẻ đẹp lí tưởng,
mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa, coi cái chết nhẹ


tựa lông hồng.


+ Hai câu sau thể hiện sự hy sinh cao cả của người lính TT
và niềm tiếc thương, trân trọng của tác giả và đất nước đối
với họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

rải rác nơi biên cương viễn xứ gợi lên cảm xúc
bi thương rất đậm. Hình ảnh "<i>áo bào thay</i>
<i>chiếu</i>” khi mai táng những người chiến sĩ đã hi
sinh cũng gợi lên cảm xúc bi thương.


+ Nhưng vượt lên cái bi là cái tráng, cái hùng
thể hiện ở khí phách của người lính vượt lên,
xem thường mọi gian khổ, thiếu thốn và thái
độ sẵn sàng, thanh thản của họ trong sự hi sinh.
+ Vẻ bi tráng còn thể hiện ở hình ảnh “ <i>Sơng</i>
<i>Mã gầm lên khúc độc hành</i>”tiếng gầm của
dịng sơng chứa nỗi đau và sức mạnh, nó cũng
là tinh thần và tâm trạng của những người lính
Tây Tiến trong giờ phút vĩnh biệt đồng đội của
mình.


- Sử dụng phương pháp đàm thoại- ơn lại nội
dung <i>lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây<b>.</b></i>


Bốn dòng thơ cuối


Quyết chiến đấu cùng đồng đội, dù có ngã
xuống trên đường hành quân, hồn (tinh thần
của các anh) vẫn đi cùng đồng đội, vẫn sống


trong lòng đồng đội “<i>Hồn về Sầm Nứa chẳng </i>
<i>về xuôi</i>”.


phủ trong những tấm áo bào trang trọng. Cái bi thương ấy
vượt đi nhờ cách nói giảm, rồi bị át hẳn đi trong tiếng gào
thét dữ dội của dịng sơng Mã. Trong âm hưởng vừa dữ dội,
vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, cái chết, sự hi sinh của
người lính khơng bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Họ
không hi sinh trong lẻ loi, cô quạnh mà đã được cả vũ trụ này
đưa tiễn. Quang Dũng đã bất tử hóa sự hi sinh của người
lính, thể xác họ đã hóa vào non sơng đất nước. Họ ra đi sau
khi đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh với đất nước.


3. Kết luận.


- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hừng lãng mạn Cách
mạng tạo nên một khúc quân hành, một khúc độc hành oai
hùng, đặc sắc. Tác giả không né tránh hiện thực nhưng khi
ông nhìn thẳng vào sự thật, câu thơ vẫn tốt lên vẻ khỏe
khoắn, lạc quan, người lính có ốm nhưng khơng yếu, có bi
nhưng khơng lụy. Từ đó, khắc họa được nét đẹp vừa bi tráng
vừa lãng mạn, hào hoa của người lính TT.


- Có thể nói, đây là đoạn thơ đặc sắc nhất của một bài thơ
đặc sắc. Đoạn thơ giúp cho chúng ta hiểu thêm về một thời
gian khổ mà vinh quang, hiểu thêm về ý chí, sự hi sinh cao
cả và cả tâm hồn lãng mạn của những chàng trai “<i>quyết tử</i>
<i>cho tổ quốc quyết sinh</i>”.


<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Xem lại bài giảng .


- Khung cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ, hiểm trở và dữ dội.( T15)
- Chân dung người lính Tây Tiến. ( T16)


<i><b>5. Dặn dị</b><b> </b></i>


- Ôn và chuẩn bị bài : <i><b>Tác giả Tố Hữu - tiết sau học .</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 9( tiết: 17) </b>

<i>Ngày soạn: 2/10/2009</i>


TỐ HỮU



<b>( 1920 – 2002)</b>
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: Đường cách mạng, đường thơ; phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>D. Tiến trình dạy học </b>
<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>



<i><b>- </b></i>Vẻ đẹp chân dung người lính Tây Tiến?
<i><b>3. Bài mới.</b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
- GV gọi 1-2 HS nhắc lại vài nét về tiểu


sử của Tố Hữu.


GV nhấn mạnh lại tên khai sinh, hoàn
cảnh xuất thân, quê quán.


GV hướng dẫn HS ôn lại đường cách
mạng, đường thơ Tố Hữu .


GV gọi 1-2 HS nhắc lại tên các tập thơ
của Tố Hữu .


GV nêu câu hỏi cho HS thảo luận theo
nhóm và trả lời:


<i><b>Tóm tắt chặng đường thơ Tố Hữu và</b></i>
<i><b>chứng minh rằng thơ Tố Hữu gắn liền</b></i>
<i><b>với những mốc lịch sử quan trọng của</b></i>
<i><b>đất nước?</b></i>


HSthảo luận theo nhóm ( 5’)  GV gọi
HS ở mỗi nhóm lần lượt trả lời  HS các
nhóm khác theo dõi, bổ sung.


GV đọc một số bài thơ của Tố Hữu để


làm rõ nội dung của từng tập thơ.


<i>“ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”</i>
<i>“ Ta đi tới”</i>


<i>“ Việt Bắc”</i>
<i>“ Lượm”</i>


<i>“ Bài ca xuân 61”</i>
<i>“ Mẹ Tơm”</i>


<b>Câu 1 : </b><i><b>Vài nét về tiểu sử:</b></i>


Tố Hữu ( 1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim
Thành. Tố Hữu xuất thân trong một gia đình nhà nho, có
truyền thống về văn học dân gian. Quê: làng Phù Lai, Quảng
Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.


<b>Câu 2 : </b><i><b>Đường cách mạng, đường thơ</b> :</i>


*<i> Nhận xét chung:</i> Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn
bó và phản ánh chân thực những chặng đường CM của dân tộc ,
những chặng đường vận động trong tư tưởng quan điểm và bản
lĩnh nghệ thuật của nhà thơ


<i> * Những chặng đường thơ Tố Hữu:</i>
1. <b>Tập thơ “ Từ ấy”(1937-1946)</b>


- Là tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của
người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng, thể


hiện những nhận thức sâu sắc về cách mạng về giai cấp
và niềm vui bất tuyệt khi CMT8 thành cơng, cả dân tộc
được giải phóng. Tập thơ gồm có 3 phần : Máu lửa, Xiềng
xích, Giải phóng


- Một số bài tiêu biểu :<i>Tiếng hát sông Hương, Đi đi em,</i>
<i>Từ ấy, Nhớ đồng, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang, Huế</i>
<i>tháng Tám, Vui bất tuyệt…</i>


2. Tập thơ “Việt Bắc” ( 1946-1954)


- Là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến
chống Pháp và những con người kháng chiến- những con
người lao động bình thường nhưng rất anh hùng : anh vệ
quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc…Tác
giả còn ca ngợi Đảng và Bác Hồ.


- Một số bài tiêu biểu :<i>Cá nước, Lên Tây Bắc, Bầm ơi,</i>
<i>Phá đường, Lượm, Sáng tháng năm,Hoan hô CSĐB, Việt</i>
<i>Bắc…</i>


3. Tập thơ “ Gío loäng”(1955-1961)


-Ra đời trong giai đoạn cách mạng mới, tập thơ phản ánh,
ca ngợi cuộc sống mới, con người lao động mới trên miền
Bắc và thể hiện nỗi đau đất nước bị chia cắt và tình cảm
hướng về miền Nam ruột thịt


- Một số bài tiêu biểu : <i>Trên miền Bắc mùa xuân, Bài ca </i>
<i>Xuân 1961, Mẹ Tôm…</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

GV hướng dẫn HS ôn lại những nét chính
về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu .
GV phát vấn & gọi HStrả lời:


<i><b>- Trình bày phong cách nghệ thuật thơ</b></i>
<i><b>Tố Hữu ?</b></i>


<i><b>- Vì sao nói thơ Tố Hữu mang tính trữ</b></i>
<i><b>tình – chính trị?</b></i>


<i><b>- Tính sử thi biều hiện trong thơ Tố Hữu</b></i>
<i><b>như thế nào?</b></i>


<i><b>- Tính dân tộc trong hình thức nghệ</b></i>
<i><b>thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những</b></i>
<i><b>điểm cơ bản nào?</b></i>


- Là bản anh hùng ca về” miền Nam trong lửa đạn sáng
ngời” với bao hình ảnh những con người đẹp nhất tiêu
biểu cho dũng khí kiên cường của một dân tộc trong cuộc
ra quân vĩ đại


- Một số bài tiêu biểu : <i>Bài ca Xuân 1968, Hãy nhớ lấy lời</i>
<i>tôi, Người con gái VN, Mẹ Suốt…</i>


5. Tập thơ” Máu và hoa”(1972-1977)


- Ghi lại một chặng đường CM đầy gian khổ hi sinh,
khẳng định niềm tin và sức mạnh của con người VN, biểu


hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng
về ta”


- Một số bài tiêu biểu : <i>Nước non ngàn dặm, Toàn thắng </i>
<i>về ta…</i>


6. Hai tập thơ : “Một tiếng đờn”(1992) và “Ta với
ta”(1999) : đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ TH,
thể hiện những suy tư, trăn trở về cuộc sống đời thường,
vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng, vào con đường CM-
giọng thơ trầm lắng, thấm đượm suy tư.


 Những tập thơ của Tố Hữu thường gắn chặt và theo sát
những mốc quan trọng của cách mạng Việt Nam.


<b>2/ Phong cách nghệ thuật:</b>


<i>a.Về nội dung, </i>thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình
-chính trị rất sâu sắc:


- Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu tập trung biểu
hiện những lẽ sống lớn,những tình cảm lớn, niềm vui lớn
của cách mạng, hay nói cách khác thơ Tố Hữu hướng tới cái
ta chung.


- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử
thi.


Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang đậm chất
tâm tình , ngọt ngào rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành.



<i>b. Về nghệ thuật biểu hiện</i> , thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất
đậm đà.


- Thể thơ đa dạng; đặc biệt Tố Hữu vận dụng rất thành
công những thể thơ truyền thống của dân tộc như lục bát,
song thất lục bát, thể thơ bảy chữ.


- Về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những từ mới,
cách diễn đạt mới mà thường sử dụng những từ ngữ và cách
nói quen thuộc của dân tộc. Đặc biệt, thơ Tố Hữu phát huy
cao độ nhạc tính của tiếng Việt.


<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Đường cách mạng, đường thơ; phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
<i><b> 5. Dặn dị:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 10( tiết: 18) </b>

<i>Ngày soạn: 4/10/2009</i>


LUẬT THƠ


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm</b>: <i>Thực hành.</i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>
- SGK, SGV, bảng phụ


<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


<i><b>- </b></i>Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
<i><b>3. Bài mới.</b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


- GV gọi HS đọc và chia thành 4 nhóm thảo
luận theo sự chuẩn trước của mỗi cá nhân ở
nhà:


+ Nhóm1: câu 1
+ Nhóm 2: câu 2
+ Nhóm 3: câu 3
+ Nhóm 4: câu 4


- So sánh những nét giống nhau và khác nhau
về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong
luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt
trăng với đoạn thơ trong bài Sóng.


-HS: Đại diện nhóm 1 lên bảng ghi lại bài
làm theo sự thống nhất của nhóm.


GV: Nhận xét, chốt lại.


- Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ thơ


sau đđể thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể
thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngơn
truyền thống.


-HS: Đại diện nhóm 2 lên bảng ghi lại bài
làm theo sự thống nhất của nhóm.


GV: Nhận xét, chốt lại.


- Dùng các kí hiệu B ( bằng ), T ( trắc ), Bv
( bằng, vần ), ( niêm ), Đ ( đối ), / ( gạch
nhịp ) để ghi lại âm luật trong bài thơ thất
ngôn tứ tuyệt.


-HS: Đại diện nhóm 3 lên bảng ghi lại bài
làm theo sự thống nhất của nhóm.


GV: Nhận xét, chốt lại.


- Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của
khổ thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng
của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới.
-HS: Đại diện nhóm 4 lên bảng ghi lại bài
làm theo sự thống nhất của nhóm.


<b>LUYỆN TẬP</b>:<b> </b>


<i><b>1.Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần,</b></i>
<i><b>ngắt nhịp, hài thanh (bài </b>Mặt trăng<b> và bài </b>Sóng<b>):</b></i>



a.Giống nhau: gieo vần cách.
b.Khác nhau:


<b>Ngũ ngôn truyền thống</b>
( Mặt trăng)


<b> Thơ hiện</b>
<b>đại</b> ( 5 chữ)
(Sóng)
- Gieo vần: độc vận ( bên, đen, lên,


hèn)


- Ngắt nhịp: 2/3
- Hài thanh:


+Tiếng 2: vặc, quang, cho, sạch,


khuyết, già, gương,


rõ:T,B,B,T,T,B,B,T


+Tiếng 4: thuyền, bốn, đất, sơng, trịn,
trẻ, thế, hay: B,T,T,B,B,T,T,B


→Niêm B-B,T-T ở tiếng thứ 2 và 4.


-2 vần ( thế,
trẻ, em, lên)
- Nhịp linh


hoạt


- Thanh của
tiếng thứ 2
và 4 linh
hoạt


<i><b>2.Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so </b></i>
<i><b>với thơ thất ngôn truyền thống:</b></i>


a.Gieo vần:


- Vần chân, vần cách: lòng- trong ( giống thơ truyền
thống)


- Vần lưng: lịng- khơng (sáng tạo)


- Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sơng- sóng- trong
lịng- khơng (3)- khơng (5)- trong (5)- trong (7)→ sáng tạo
b.Ngắt nhịp: Câu1 : 2/5 → sáng tạo


Câu 2,3,4: 4/3→ giống thơ truyền thống


<i><b>3. Mơ hình âm luật bài thơ Mời trầu:</b></i>


Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
Đ B T B


Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
T B T Bv


Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Đ T B T


Đừng xanh như lá / bạc như vôi
B T B Bv


<i><b>4. Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ</b></i>
<i><b>mới:</b></i>


a.Gieo vần: song- dòng: vần cách
b.Nhịp: 4/3


c.Hài thanh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

GV: Nhận xét, chốt lại. - Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T-B-B-T


→Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt
<i><b>4. Củng cố:</b></i> - Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại.


- Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền thống .
<i><b>5. Dặn dò:</b></i> - Học bài cũ, chuẩn bị bài: <i><b>Việt Bắc.</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 11( tiết: 19,20) </b>

<i>Ngày soạn: 6/10/2009</i>


VIỆT BẮC


<i><b> - TỐ HỮU – </b></i>


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>



- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


<i><b>- </b></i>Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?( T19)


-

Em cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Theo em hoàn cảnh ra đời đã chi phối đến sắc thái tâm
trạng âm hưởng gịong điệu trong bài thơ như thế nào?( T20)


<i><b>3. Bài mới.</b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Bài thơ được tác giả sáng tác trong hồn</b></i>


<i><b>cảnh như thế nào?</b></i>


<i><b>- Vì sao có thể nói: VB khơng chỉ là tình cảm</b></i>
<i><b>riêng của TH mà cịn là tiêu biểu cho suy</b></i>
<i><b>nghĩ, tình cảm cao đẹp của con người kháng</b></i>
<i><b>chiến đối với VB, với nd, với kháng chiến, với</b></i>


<i><b>cm.</b></i>


- Giáo viên gọi học sinh lên đọc bài thơ.


<i><b>- Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ. </b></i>
<i><b>- Em nhận xét gì về cách kết cấu của bài thơ?</b></i>
<i><b>Cách kết cấu ấy có gì gần gũi với ca dao dân</b></i>
<i><b>ca và tác dụng của nó?</b></i>


<i><b>- Em nhận xét gì về cách xưng hơ? Cách sử</b></i>
<i><b>dụng hai từ “mình”, “ta” trong bài thơ này?</b></i>
<i><b>“Mình”, “ta” là ai? Sự thống nhất và chuyển</b></i>
<i><b>hoá giữa hai nhân vật ấy?</b></i>


<i><b>- Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng</b></i>
<i><b>nghệ thuật gì? Có tác dụng như thế nào?</b></i>


- <i><b>Hình ảnh “ Mười lăm năm ấy” có ý nghĩa</b></i>
<i><b>như thế nào?</b></i>


+ Với kết cấu theo lối hát giao duyên, đoạn
thơ tả cuộc chia tay giữa người Việt Bắc với
người cách mạng. Nghĩa tình kẻ ở người về
được biểu hiện dằm thắm qua các đại từ
"mình- ta" . Thể thơ lục bát êm ái, mượt mà.
Hai nhân vật trữ tình " mình", " ta" gợi bao
lưu luyến trong buổi chia tay.


+ Những lời nhắn nhủ của người ở lại với
những từ láy gợi cảm qua cách nói "mình có


nhớ ta, mình có nhớ khơng" vang lên day dứt
khơng ngi. "Mười lăm năm" ấy gợi thời
gian; " cây, núi, sông, nguồn" gợi khơng gian.
Thời gian của một thời kì hoạt động cách


<i><b>Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ</b></i><b> :</b>


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 10/1954 các cơ quan
trung ương của Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc
để trở về Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán
bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với VB, nay từ
biệt chiến khu để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia
tay đầy lưu luyến đó.


<i><b>Câu 2: Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay</b> ( 8 câu</i>
<i>đầu )</i>


a. Bốn câu thơ đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ
chiến sĩ khi chia tay:


“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng


Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi nhìn sơng nhớ nguồn?”


- Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng
dạng, tràn đầy thương nhớ. Cách xưng hơ mình – ta mộc
mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao.



- Hình ảnh 15 năm ấy là mơt hình ảnh cụ thể nhắc nhở thời
kì đầu thành lập lực lượng vũ trang, tiến tới tổng khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân, cho đến ngày kháng
chiến chống Pháp thắng lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

mạng và kháng chiến chống Pháp, không
gian của một vùng căn cứ địa cách mạng.
Trạng ngữ thiết tha mặn nồng thể hiện ân
tình đầy hương vị mặn mà nồng thắm của
bao nhiêu kỉ niệm mến yêu. Điệp từ "nhớ"
gợi nỗi nhớ triền miên …


<i><b>-Trong giờ phút chi li, tâm trạng người ra</b></i>
<i><b>đi được thể hiện như thế nào?</b></i>


Phân tích 4 câu thơ tiếp theo.


<i>- Trên cái nền của bối cảnh, tâm trạng ấy,</i>
<i>Việt Bắc (khơng gian, thời gian) được bao</i>
<i>phủ bởi khói sương của hoài niệm, của tâm</i>
<i>trạng chất chứa nhớ nhung. </i>


<i><b>- Em có nhận xét gì về tâm trạng của người</b></i>
<i><b>đi?</b></i>


<i><b>- Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Hình ảnh</b></i>
<i><b>chiếc áo chàm dùng để ám chỉ ai?</b></i>


<i><b>- Nhận xét nhịp thơ ở đây như thế nào?</b></i>
<i><b>Nhằm nói lên điếu gì?</b></i>



<i><b>-Phân tích đoạn thơ( tt) trong bài thơ Việt</b></i>
<i><b>Bắc của Tố Hữu</b>:</i>


<i>“ Mình đi…mái đình cây đa”</i>


- Mười hai câu thơ tiếp theo là lời của Việt
Bắc. Giọng thơ vừa hỏi han vừa gợi nhớ theo
thời gian, lan toả trong không gian. Nhớ về
những kỉ niệm xa xưa từ buổi đầu cách mạng,
trong kháng chiến chống Pháp. Những không
gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa, mưa
nguồn, suối lũ, mây mù đến xác định như
một điểm chốt vửng vàng chiến khu, rồi dấy
lên một sức mạnh chiến đấu, khi kháng Nhật,
Thuở Việt Minh, khai sinh những địa dạnh
lịch sử, như những cái nơi đón đở Tân Trào,
Hồng Thái, mái đình ,cây đa.


- Những chi tiết về cuộc sống và tình người:
bát cơm chấm muối, quả trám bùi, dọt mang
mai, mái nhà lau xám hắc hiu … cứ dần dần
tái hiện, nhắc nhở mối thù hai vai nặng gánh,
những tấm lịng son khơng bao giờ phai nhạt.


VB và cán bộ CM.


b. Bốn câu thơ tiếp theo là nỗi lòng của người về:
“Tiếng ai tha thiết …bước đi”



- Bâng khuâng, bồn chồn là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng
thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc nhớ thương, chờ
mong…lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm VB cưu mang
người cán bộ chiến sĩ, 15 gian khổ có nhau, 15 năm đầy
những kỉ niêm chiến đấu , giờ phải chia tay tâm trạng của
người về do vậy không tránh khỏi nỗi niềm bâng khng
khó tả.


- Nghệ thuật hốn dụ “ áo chàm” đặc trưng của người dân
tộc miền núi VB – tác giả hướng nỗi nhớ VB qua hình ảnh
cụ thể “ áo chàm” màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc nhưng
sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp
kháng chiến cứu quốc.


- Hình ảnh “ Cầm tay…hơm nay” với nhịp thơ ngập ngừng,
nói lên sự vấn vương vì xúc động khơng thể nói thành lời đã
phản ánh đúng tâm trạng của người đi kẻ ở.


<i><b>Câu 3: Lời tâm tình của Việt Bắc</b>:( 12 câu tt )</i>
<i>“ Mình đi…mái đình cây đa”</i>


- Điệp từ “nhớ” được lặp đi lặp lại nhiều lần cùng với hàng
loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của
VB. VB nhắc lại những kỉ niệm gian khổ, khó khăn trong
thời kì kháng chiến. Câu thơ liệt kê “Mưa nguồn, suối lũ”
được nhấn mạnh thêm từ “ những”, từ “ cùng” để tạo một
loạt “ những mây mù” nhấn mạnh thêm ý gian khổ, vất vả
của cuộc kháng chiến. Hình ảnh “miếng cơm chấm muối,
mối thù nặng vai” có sức khái qt cao, nói lên tình đồn kết
chiến đấu, chia sẻ gian lao giữa hai miền xuôi - ngược.


- Trám, măng là đặc sản của VB, từng làm thức ăn lót lịng
thay ngơ, sắn, cơm, khoai trong những ngày kháng chiến,
nhắc lại với tấm lòng tha thiết trìu mến , xem đó là kỉ niệm
sâu sắc trong đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ rừng núi nhớ ai
…, trám bùi để rụng, măng mai để già, diệp từ
" mình về, mình đi, có nhớ, cịn nhớ, nhịp thơ
2/4- 4/4 đều đặn gợi lên hình ảnh một người
đang bâng khuân sững sờ với cảm giác hụt
hẫng của chia li, dè chừng sự lãng quên nên
thiết tha nhắc nhở người về bằng những hoài
niệm ân nghĩa nhất, nguồn cội sâu rộng nhất
…, sâu trong tình người, rộng trong thời gian
khơng gian. Đây là tình cảm những con người
cách mạng trong không gian thời gian cách
mạng.


HẾT TIẾT 19


léo “tấm lòng son” của người CB chiến sĩ. Xin đừng qn
thời kì “ kháng Nhật thuở cịn Việt Minh”, đừng quên cội
nguồn cách mạng.


- Đoạn thơ thể hiện những tình cảm lớn có ý nghĩa của
thời đại. Đó là tình đồn kết, nghĩa thuỷ chung giữa nhân
dân và cách mạng, từ phong trào việt minh đến thời kì
kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc.


- Đoạn thơ cũng thể hiện chất trữ tình chính trị, đậm đà


tính dân tộc của Tố Hữu. Phong cách đó đã có ảnh hưởng
quan trọng đối với thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.


TIẾT 20


- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê
hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của
bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong
đoạn thơ trên.


<i><b>- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ thể hiện rõ</b></i>
<i><b>nhất qua câu thơ nào ?</b></i>


<i>Ta về, mình có nhớ ta</i>


<i>Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.</i>

 Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội



dung của cả đoạn thơ: Nỗi nhớ da diết về
thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc
và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy.
<i><b>- Phân tích cặp từ </b>“ta – mình”:</i>


Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi
nguồn cho dịng mạch nhớ thương trơi chảy.
<i><b>- Phân tích câu thơ : </b></i>“<i>Ta về mình có nhớ ta</i>”
là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để
bộc lộ tình cảm của chính bản thân mình:
“<i>Ta về ta nhớ những hoa cùng người</i>”.



<i><b>GV nhấn mạnh :</b></i>


<i><b>Thiên nhiên: </b></i>Đẹp như một bức tranh tứ bình,
hiện lên ở các câu lục:


- Mùa đông: <i>Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi</i>
- Mùa xuân: <i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</i>
- Mùa hạ : <i>Ve kêu rừng phách đổ vàng</i>
- Mùa thu : <i>Rừng thu trăng rọi hịa bình</i>


<i><b>Con người:</b></i> Hiện lên ở các câu bát:


Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh
thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh mang.


<i><b>Câu 4: Phân tích Thiên nhiên và con người Việt Bắc qua</b></i>
<i><b>đoạn thơ :</b></i>


<i>Ta về, mình có nhớ ta</i>
<i>…</i>


<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.</i>


- Hai dịng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chur
về đoạn thơ , vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối
các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
<i> Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.</i>


Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người
Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.



- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng
một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ
– Thu – Đơng. Ngịi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới
trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất qn: câu lục để
nói cảnh, cịn câu bát dành để “vẽ” người.


- Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông.
Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch
của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là
điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài
con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh
đó trở nên nổi bật.


- Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam
màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh
khiết của nó làm chống ngợp lịng người. Âm điệu hai
chữ “<i>trắng rừng</i>” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và
cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.


Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hịa hợp
với bối cảnh. Từ “<i>chuốt</i>” vừa mang tính chất của động từ
vừa mang tính chất của tình tứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>Đánh giá tổng hợp bức tranh kép – “hoa”</b></i>
<i><b>và “người”:</b></i>


* Thiên nhiên và con người hòa quyện,
quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau.


* Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật
tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ sử dụng rất
thành công.


* Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại,
uyển chuyển, làm say lịng người.


* Cách xưng hơ “mình – ta” rất gần với
điệu hát giao duyên t6rong kho tàng ca dao –
dân ca.


* Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ
thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc,
điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người
nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê
hương đất nước sâu nặng.




Nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào
hùng của cuộc kháng chiến


<i><b>- Tìm những kỉ kiệm trong kháng chiến được</b></i>
<i><b>tác giả thể hiện trong đoạn thơ ?</b></i>


<i><b>- Theo em cảm hứng chi phối đoạn thơ là</b></i>
<i><b>cảm hứng gì?</b></i>


- Khơng gian núi rừng rộng lớn
- Hoạt động tấp nập



- Hình ảnh hào hùng


- Âm thanh sơi nổi, dồn dập, náo nức
 Khung cảnh chiến đấu hoành tráng phản
ánh khí thế mạnh mẽ của cả một dân tộc đứng
lên chiến đấu vì tổ quốc độc lập, tự do.


được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện
hịa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn
đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã
gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng
này như đã thị giác hóa tiếng ve.


Hình ảnh “<i>cơ gái hái măng một mình</i>” xuất hiện đã
cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng
khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.


- Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng
dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “<i>tiếng hát ân</i>
<i>tình thủy chung</i>” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là
tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện
tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt
Bắc?


Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng
một ngịi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc cịn lại
là nghĩa tình đối với “<i>quê hương cách mạng dựng nên</i>
<i>cộng hịa</i>”.



<b> </b><i><b>Câu 5</b><b>: </b></i>Phân tích Việt Bắc trong kháng chiến qua đoạn
thơ :


<i>Những đường Việt Bắc của ta,</i>
<i>…</i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.</i>


- Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống độïng hình
ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. Ban ngày
kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc
về chúng ta. Hai từ “<i>của ta</i>” nằm cuối câu thứ nhất thể
hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê
hương, đất nước.


- Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu
tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh gân guốc, khỏe
khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanhchính xác;
bằng một so sánh thống nhìn qua khơng có gì mới mẻ
nhưng thực chất lại có ý vị (<i>Đêm đêm rầm rập như là đất</i>
<i>rung</i>).


- Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng
được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả thực, vừa
thấm đẫm tính tượng trưng: <i>Ánh sao đầu súng, bạn cùng</i>
<i>mũ nan.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>- Nhận xét chung của em về nội dung và </b></i>
<i><b>nghệ thuật đoạn thơ trên?</b></i>



Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt
Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp
oanh liệt.


- Để thể hiện khơng khí chiến thắng, tác giả lặp
lại nhiều lần từ “<i>vui</i>” và đưa vào thơ một loạt địa danh.
So với những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm,
cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét
riêng độc đáo.


- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy khơng khí hào
hùng của một thời kì lịch sử không thể nào quên.


- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người
chép sử trung thành của cách mạng và là nhà thơ có khả
năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân
tộc.


<i><b>4. Củng cố </b></i>


- Hoàn cảnh sáng tác + nội dung , nghệ thuật đoạn thơ( <i>từ đầu… mái đình cây đa</i>)( T19)


- Nội dung , nghệ thuật 2 đoạn thơ:( <i>Ta về mình cĩ nhớ ta…thuỷ chung</i>)& ( Những đường Việt … đèo
<i>De, núi Hồng)(T20)</i>


<i><b> 5. Dặn dị:</b></i>


- Ơn và chuẩn bị bài : <i><b>Đất Nước</b></i>( NKĐ)<i><b> - tiết sau học .</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>



<b>Chuyên đề 12( tiết: 21,22) </b>

<i>Ngày soạn: 10/10/2009</i>


ĐẤT NƯỚC



( Trích trường ca <i><b>“Mặt đường khát vọng”</b></i> của Nguyễn Khoa Điềm )
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + Hồn cảnh sáng tác + nội dung , nghệ thuật đoạn thơ( <i>từ đầu… ĐN muôn đời)( T21)</i>
+ Nội dung , nghệ thuật đoạn còn lại (T22)


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


<i><b> - </b></i>Hình ảnh VB hiện lên trong nỗi nhớ của người CM ? ( T21)


- Em hãy cho biết cảm nhận của tác giả về nguồn gốc của Đất Nước ? ( T22)
<i><b>3. Bài mới</b></i>.


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>- Trình bày những nét chính về tác giả</b></i>
<i><b>Nguyễn Khoa Điềm</b></i>



<i><b>- Trình bày hồn cảnh sáng tác , vị trí đoạn</b></i>
<i><b>trích.</b></i>


Trong số các nhà thơ thế hệ chống Mỹ,
Nguyễn Khoa Điềm là người rất thành công
với giọng thơ trữ tình chính luận thể hiện rõ
những tâm tư của thế hệ trẻ đô thị miền Nam.
Trường ca <i>“Mặt đường khát vọng</i>” (1971) là
tiếng vọng tâm tình của một hồn thơ hòa
cùng mạch cảm xúc của dân tộc đứng trước
dòng thác lũ thời đại, trong đó chương V
<i>“Đất nước”</i> đã gói ghém trọn vẹn tâm tình
của thế hệ chống Mỹ:


- Đọc đoạn thơ đầu:
<i>“ Khi ta lớn lên…</i>


<i>… Đất Nước có từ ngày đó”</i>


<i><b>- Trong phần đầu của đoạn trích tác giả đã</b></i>
<i><b>có những cảm nhận riêng về Đất Nước ,</b></i>
<i><b>nét riêng đó là gì ? </b></i>


Đất Nước là một chủ đề xuyên suốt bao trùm
lên các tác phẩm trong giai đoạn kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. Các nhà thơ nhà văn
bằng tình cảm công dân đã có nhiều phát
hiện mới mẻ độc đáo về Tổ quốc, nhân dân.
Tổ quốc thường được soi chiếu từ bình diện


lịch sử chống ngoại xâm, được khái quát
bằng những hình tượng kỳ vĩ, khai thác triệt
để chất sử thi hoành tráng. Trong dòng chủ
lưu ấy, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn lựa cách
thể hiện riêng của mình, bằng trải nghiệm
tuổi trẻ, bằng nhiệt tình cách mạng và cả
bằng vốn tri thức được đào tạo bài bản từ mái
trường xã hội chủ nghĩa, tạo nên chiều sâu
của hình tượng Đất Nước, hoà mạch thơ
chính luận - trữ tình.


<i><b>- Ta ở đây là chủ thể trữ tình hay là người</b></i>
<i><b>kể </b><b>chuyện; là cá nhân hay là người đại</b></i>
<i><b>diện cho một thế hệ?</b></i> Có thể hiểu ta là chủ
thể trữ tình trong trang thơ Đất Nước, nhưng
cũng có thể hiểu ta là người kể chuyện trong
chương V- Đất Nước của trường ca Mặt


<i><b>Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác</b></i>:


Trường ca “<i>Mặt đường khát vọng</i>” được tác giả hoàn thành ở
chiến khu Trị -Thiên 1971 , in lần đầu năm 1974, viết về sự
thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non
sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu
tranh hồ nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm
lược.


- Vị trí : Trích chương V của trường ca “<i>Mặt đường khát</i>
<i>vọng</i>”.



<i><b>Câu 2: Phân tích nội dung , nghệ thuật đoạn thơ</b></i>( <i>từ đầu…</i>
<i>ĐN muôn đời)</i>


<i><b>1/Đất nước được cảm nhận trên nhiều bình diện:</b></i>
<i>a. Cảm nhận chung về đất nước</i>: (Đoạn mở đầu )
<i>“ Khi ta lớn lên…</i>


<i> … Đất Nước có từ ngày đó”</i>
 Đất Nước có từ bao giờ?


- Trang thơ của mở ra bằng sự nhận thức về một điều đã là tất
yếu:


<i>Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”.</i>


Dẫu biết rằng Đất Nước đã có rồi, nhưng đất nước có từ bao
giờ vẫn là một ẩn số, thôi thúc con người trong hiện tại tìm
hiểu. Nguyễn Khoa Điềm đã giải mã bằng nhận thức lắng
sâu- Trả lời cho câu hỏi: “Đất Nước là gì? Đất Nước từ đâu
ra?”, nhà thơ đã bắt đầu bằng những kí ức tuổi thơ để hình
dung ra một sự tồn tại của Đất Nước trong nhận thức và tình
cảm tự nhiên nhất của con người. Những vẻ đẹp được khơi lên
từ mạch tâm tình, thấm đẫm hơi thở ca dao dân ca, huyền tích
sử thi của dân tộc. Cái hay của phần mở đầu chương Đất
Nước chính là sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh có ý
nghĩa biểu trưng nhưng rất gần gũi từ những gì thân thuộc
nhất và cũng bình dị nhất trong đời sống vật chất, tâm hồn của
con người. Đất Nước ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia
đình chúng ta:



+ Trong những câu chuyện ngày xưa mẹ thường hay kể gợi
phương diện văn học dân gian.


+ Có trong phong tục tập quán miếng trầu bà ăn, hay tóc bới
sau đầu của mẹ.  gợi phương diện văn hóa dân gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

đường khát vọng. Dù hiểu thế nào thì ta vẫn
là người đại diện, nhân xưng cho cả thế hệ trẻ
nói lên ý thức tìm hiểu cội nguồn của đất
nước. Ta suy tư và thức nhận thật tự nhiên về
một điều là hiển nhiên là tất yếu: <i>Đất Nước</i>
<i>đã có rồi</i>.


<i><b>- Em hãy cho biết cảm nhận của tác giả về</b></i>
<i><b>nguồn gốc của đất nước?</b></i>


 Đất Nước hiện ra trong cảm nhận qua
những phương diện văn học dân gian văn hóa
dân gian, Từ những phong tục, tập quán , đạo
lí của dân tộc


- Gọi HS đọc đoạn thơ:


<i>“Đất là nơi anh đến trường….</i>


<i>….Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ</i>”
Và cho biết <i><b>nhà thơ đang tìm hiểu về vấn đề</b></i>
<i><b>gì ?</b></i>


- Hãy nhận xét cấu trúc ngơn ngữ:


Đất là….,


Nước là…,
Đất Nước là….


<i><b>- Nếu tách ra thành Đất và Nước thì những</b></i>
<i><b>yếu tố ngơn ngữ này có ý nghĩa như thế</b></i>
<i><b>nào ?</b></i>


<i><b>- Nếu hợp lại thành một từ thì Đất Nước có</b></i>
<i><b>ý nghĩa như thế nào ?</b></i>


<i><b>- Nhà thơ đã cảm nhận Đất Nước trên</b></i>
<i><b>những phương diện nào ?</b></i>


<i><b>- Về không gian địa lí, Đất Nước hiện diện</b></i>
<i><b>như thế nào ?</b></i>


<i><b>- Về thời gian lịch sử Đất Nước hiện diện</b></i>
<i><b>như thế nào?</b></i>


<i><b>- Nhà thơ đã sử dụng chất liệu gì để biểu</b></i>


+ Đất Nước là mối quan hệ bền vững, tình cảm mặn nồng
của cha với mẹ, của vợ với chồng.


+ <i>” </i>Đất Nước <i> lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh</i>
<i>giặc</i>” ( gợi nhớ truyện Thánh Gióng)-là nhận thức về tính
cách anh hùng của con người VN. Từ truyền thuyết dân gian
đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre đã trở thành biểu tượng


cho sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường đánh giặc cứu
nước và giữ nước.


+ Đất Nước có trong từng ngơi nhà đơn sơ mộc mạc: cái kèo,
cái cột, trong cuộc sống lao động vất vả hằng ngày đđể kiếm
lấy miếng ăn.


Tóm lại: Đất nước có từ rất xa nhưng lại hiện hữu trong
những cái gì gần gũi, than thiết nhất, trong lời kể chuyện của
mẹ, trong miếng trầu bà ăn, trong phong tục, tập quán, trong
tình nghĩa thủy chung, trong cái kèo, cái cột, trong hạt gạo ta
ăn hang ngày…nhà thơ khơng đặt vấn đề tìm hiểu cội nguồn
Đất Nước một cách trang trọng mà nhìn nhận từ những gì
bình dị nhất. => Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến
rũ , sử dụng chất liệu VHDG..., tác giả đưa ta về với cội
nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo
và đã có từ rất lâu đời.


b. Cảm nhận về đất nước trong sự thống nhất hài hồ các
phương diện địa lí và lịch sử, không gian và thời gian.:


<i>“Đất là nơi anh đến trường….</i>


<i>….Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ</i>”
- Với một loạt cấu trúc định nghĩa: <i>Đất là….,</i>


<i>Nước là…, Đất Nước là….</i>Nhà thơ đã suy nguyên khái niệm
Đất Nước . Có thể xem đây là lối tư duy <i>“chiết tự”</i> để giải
thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng liêng bằng lí luận
chân xác.



+ Nếu tách ra làm thành những tố ngôn ngữ độc lập thì Đất và
Nước chỉ có ý nghĩa là khơng gian sinh tồn về mặt vật chất
của con người cá thể.


+ Nếu hợp thành một danh từ thì Đất Nước lại có ý nghĩa tinh
thần thiêng liêng, chỉ khơng gian sinh sống của cả cộng đồng
người như anh em một nhà.


- <i>Đất Nước là gì</i> ? Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời qua nhận
thức theo cả hai phương diện: Khơng gian địa lí và thời gian
lịch sử. Những nhận thức này lấy chất liệu văn hóa, văn học
dân gian làm phương tiện biểu hiện.


+ Về khơng gian địa lí: Đất Nước là núi sơng , rừng bể( <i>hịn</i>
<i>núi bạc, nước biển khơi</i>); là nơi sinh sống của mỗi người( <i>nơi</i>
<i>anh đến trường, nơi em tắm</i>); là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở(
<i>nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm)</i>; là không
gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ( <i>những ai</i>
<i>đã khuất… dặc dò con cháu chuyện mai sau</i>)


+ Về thời gian lịch sử: Đất Nước có cả chiều sâu và bề dày
được nhận thức từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, từ
truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i><b>hiện cách lí giải Đất Nước là gì ?</b></i>


- Gọi HS đọc đọan thơ: <i>“ Trong anh và em</i>
<i>hôm nay…Làm nên </i>Đất Nước <i> muôn đời”</i> và



<i><b>cho biết suy nghĩ, cảm nhận của thế hệ trẻ</b></i>
<i><b>về Đất Nước ?</b></i>


<i><b>- Tại sao nhà thơ lại cho rằng Đất Nước</b></i>
<i><b>có trong mỗi người và mỗi người cũng đều</b></i>
<i><b>có trong Đất Nước ?</b></i>


<i><b>- Thông điệp của nhà thơ gởi đến thế hệ trẻ</b></i>
<i><b>trong thời đại là gì ?</b></i>


<i><b>- Nhà thơ muốn nói lên tình cảm gì khi tìm</b></i>
<i><b>hiểu Đất Nước có từ bao giờ và Đất Nước</b></i>
<i><b>là gì ? </b></i>


HẾT TIẾT 21


truyền thuyết dân gian để biểu hiện cho cách lí giải Đất Nước
<i>là gì ? </i>Ơng đã tạo nên được những hình tượng nghệ thuật vừa
gần gũi vừa mới mẽ về Đất Nước trên cả bề rộng khơng gian
địa lí và chiều dài thời gian lịch sử.


<i><b>2/. Suy nghĩ, cảm nhận về Đất Nước</b><b> của thế hệ trẻ trong</b></i>
<i><b>hiện tại.</b> “ Trong anh và em hôm nay…</i>


<i> Làm nên Đất Nước mn đời”</i>


- Đất Nước hóa thân, kết tinh trong cuộc sống của mỗi con
người. Trái lại sự sống của một người không chỉ là riêng của
cá nhân mà còn thuộc về Đất Nước . Bời lẽ mỗi cuộc đời đều
được thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần và vật chất


của dân tộc, của nhân dân. Vì vậy mỗi cá nhân phải có trách
nhiệm giữ gìn, phát triển nó, truyền lại cho các thế hệ tiếp
theo.


- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của Đất Nước , nhà thơ
gởi đến thế hệ trẻ thông điệp về trách nhiệm đối với Đất
Nước . Lời nhắn nhủ này mang tính chính luận nhưng khơng
có ý nghĩa giáo huấn mà vẫn rất trữ tình bởi chỉ như một lời tự
dặn mình chân thành, tha thiết.


<i>Đất Nước có từ bao giờ</i> và <i>Đất Nước là gì ?</i> đặt ra những
câu hỏi này để nhận thức, lí giải và thấu hiểu bằng những tri
thức văn hóa dân tộc chứng tỏ nhà thơ là người có niềm tự
hào sâu sắc và tình yêu Đất Nước thiết tha.


TIẾT 22


<i><b> - Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi</b></i>
<i><b>bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng</b></i>
<i><b>ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa</b></i>
<i><b>đến những phát hiện và mới của tác giả về</b></i>
<i><b>địa lí lịch sử và văn hố của đất nước ntn ?</b></i>
<i><b>+ Tg đã cảm nhận đất nước qua những</b></i>
<i><b>địa danh , thắng cảnh nào? </b></i>


<i><b>+ Những địa danh gắn với cái gì, của ai?</b></i>


+ Một Đất nước với nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử ,gắn với số phận,
tính cách ,phẩm chất, tâm hồn nhân dân


<i>(Hòn Trống Mái, Núi Vọng phu, Núi Bút,</i>
<i>Non Nghiên, Vịnh Hạ Long...)</i>


=> ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
+ Một Đất nước giàu truyền thống :
*Anh hùng bất khuất : Có những anh
hùng khơng ai nhớ mặt đặt tên. Họ hi sinh
thầm lặng cho Đất nước


* Đoàn kết trong đấu tranh, lao động
sinh tồn...


+ Một Đất nước của ca dao, thần thoại ,
của những vẻ đẹp tâm hồn nhân hậu thuần
phác


=>Tg chọn 3 dẫn chứng để nói về
truyền thống của nhân dân :


+ Say đắm, lạc quan trong tình u
(u em từ thuở trong nơi .


<i><b>Câu 3. tư tưởng “Đất nước của nhân dân”:</b></i>


- Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” đã được tác giả phát biểu
trực tiếp trong phần hai của đoạn thơ “Đất nước” nhưng đó
cũng chính là tư tưởng bao trùm, là điểm xuất phát và nơi quy
tụ mọi cảm xúc và phát hiện của tác giả về đất nước trong đoạn
thơ.



- Đất nước được cảm nhận trong chiều rộng của không gian,
trong vẻ đẹp và sự phong phú của núi sơng với những thắng
cảnh kì thú. Nhưng điều quan trọng là tác giả đã phát hiện ra sự
gắn bó sâu xa, mật thiết của thiên nhiên đất nước với cuộc sống
và số phận của nhân dân, của vô vàn những con người bình dị:


<i>Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những </i>
<i>núi Vọng phu</i>


<i>Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hịn Trống mái...</i>
<i>Người học trị nghèo góp cho đất nước mình núi Bút </i>
<i>non Nghiên.</i>


- Nhìn vào thiên nhiên đất nước, nhà thơ đã “đọc” được tâm
hồn, những ước vọng và sự gửi gắm của bao thế hệ con người.
Từ đó tác giả cảm nhận được một chân lí hiển nhiên và sâu xa:
<i>Ơi đất nước, sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy,</i>


<i>Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta</i>


- Khi nói về lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của
dân tộc tác giả không nêu các triều đại, các anh hùng nổi tiếng
mà mọi người đều nhớ, mà trước hết nhắc đến vơ vàn những
con người bình thờng, vơ danh, những người “không ai nhớ
mặt đặt tên, họ đã sống và chết, giản dị, bình tâm. Nhng chính
họ đã làm ra đất nước”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Biết q trọng tình nghĩa (Biết q
cơng...)



+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu
(biết trồng tre ...)


=> Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg
về ĐN trên các phương diện địa lí, lịch sử,
văn hố với nhiều ý nghĩa mới : Mn vàn vẻ
đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức
và khát vọng của nhân dân , của những con
người vơ danh , bình dị . ĐN từ nhân dân mà
ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dan mà
tồn tại.


sống, phong tục, của tâm hồn và tính cách dân tộc. Để nói về
những phơng diện đó, Nguyễn Khoa Điềm cũng lại tìm về với
nguồn phong phú của văn hóa dân gian. Nhân dân khơng chỉ là
người sáng tạo lịch sử, tạo dựng nên các giá trị vật chất mà còn
là người sáng tạo và lưu truyền các giá trị văn hóa, tinh thần
của dân tộc. Họ đã “truyền lửa qua mỗi ngơi nhà, truyền giọng
điệu mình cho con tập nói”. Cịn vẻ đẹp tâm hồn dân tộc đã
đư-ợc kết đọng trong kho tàng phong phú, mĩ lệ của ca dao, dân ca,
tục ngữ, truyền thuyết và cổ tích. Bởi vậy Nguyễn Khoa Điềm
đã rất có lí khi nêu một định nghĩa “Đất nước của ca dao thần
thoại” tiếp liền sau mệnh đề “Đất nước của nhân dân”.


<i><b>4. Củng cố</b></i> : HS cần nắm :


- Hồn cảnh sáng tác + nội dung , nghệ thuật đoạn thơ( <i>từ đầu… ĐN muôn đời)( T21)</i>
- Nội dung , nghệ thuật đoạn còn lại (T22)


<i><b>5. Dặn dò</b></i> :



- Học thuộc đoạn trích.


- Chuẩn bị tiết sau học <i><b>Đất nước</b></i> của Nguyễn Đình Thi .


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 13( tiết: 23) </b>

<i>Ngày soạn: 14/10/2009</i>


ĐẤT NƯỚC


- Nguyễn Đình Thi –
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: Hai bức tranh mùa thu xưa và nay.
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>D. Tiến trình dạy học </b>
<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Tư tưởng “ Đất Nước của nhân dân” được thể hiện như thế nào trong bài “ Đất Nước” của
Nguyễn Khoa Điềm?


<i><b>3. Bài mới.</b></i>



<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
GV hướng dẫn học sinh ôn lại những


kiến thức cơ bản của bài học.
<i><b>- Nêu những nét chính về tác giả.</b></i>
<i><b>- Nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ?</b></i>
- Phân tích đoạn thơ sau:


<i>“ Sáng mát trong như sáng năm xưa</i>
<i>…</i>


<i>Sau lưng thềm nắng, lá rơi đầy”</i>


GV gọi 1 HS đọc đoạn thơ, cả lớp theo
dõi.


<i><b>- Mùa thu xưa ở Hà Nội được tác giả</b></i>
<i><b>miêu tả ntn?</b></i>


<i><b>- Phân tích thái độ & tâm trạng của</b></i>
<i><b>người ra đi?</b></i>


<i><b>Phân tích đoạn thơ :</b></i>


<i>“ Mùa thu nay khác rồi</i>
<i>…</i>


<i>Những buổi ngày xưa vọng nói về”</i>
GV gọi 1 HS đọc đoạn thơ.



<i><b>- Mùa thu nay được tác giả cảm nhận ra</b></i>
<i><b>sao?</b></i>


<i><b>Câu 1</b>: <b>Cảm xúc của nhà thơ về mùa thu xưa ở Hà nội:</b></i>


- Mở đầu bài thơ, là cảm xúc của người thanh niên yêu nước
hoài niệm về những ngày thu đã xa khi tạm biệt Hà Nội để ra đi
kháng chiến:


<i>“ Sáng mát trong như sáng năm xưa </i>
<i> Gió thổi mùa thu hương cốm mới</i>
<i> Tôi nhớ những ngày thu đã xa … ”</i>


- Hình ảnh mùa thu Hà Nội với khung cảnh thân quen đầy
thơ mộng:


<i>“ Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội</i>
<i> …</i>


<i> Sau lưng thềm, nắng lá rơi đầy”</i>


Chỉ bằng vài nét gợi tảnhưng rất đặc sắc, tác giả đã tái hiện
được không gian, màu sắc và hương vị rất đặc trưng của mùa
thu Hà Nội <i>“ trời trong xanh, gió nhẹ, mát rượi, thoảng hương</i>
<i>cốm mới”</i>  hàng loạt các tính từ, nhịp điệu câu thơ dàn trải 
Hà Nội đẹp, thơ mộng, gợi cảm nhưng buồn & trống vắng.
Những câu thơ có nhạc điệu riêng, vừa trầm lắng, vừa bâng
khuâng của một tâm hồn hoài niệm về những ngày thu đã xa.
- Hà Nội đẹp thế, thơ mộng & quyến rũ, nhưng thái độ của
người ra đi rất quyết tâm, dứt khoát:



<i>“ Người ra đi đầu không ngoảnh lại”</i>


Tư thế <i>“ đầu không ngoảnh lại”</i> thật hiên ngang, kiên quyết,
nhưng tâm trạng thì đầy lưu luyến, vấn vương <i>“sau lưng thềm</i>
<i>nắng lá rơi đầy”.</i> Người ra đi không thể quên được ấn tượng
đẹp, sâu sắc của mùa thu Hà Nội, nhưng quyết tâm ra đi theo
tiếng gọi của đất nước .


<i><b>Câu 2:</b></i> <i><b>Cảm xúc của nhà thơ về mùa thu nay trong kháng</b></i>
<i><b>chiến:</b></i>


- Từ hồi niệm về <i>“ mùa thu đã xa”,</i> nhà thơ trở lại mùa thu nay,
mùa thu của cách mạng, mùa thu của độc lập tự do với một tâm
trạng phấn chấn, tự hào:


<i>“ Muøa thu nay khác rồi”</i>


Mùa thu nay vẫn bầu trời trong xanh, gió nhẹ, mát rượi &
thoảng hương cốm mới, nhưng khơng khí rất vui. Lịng người
thay đổi, cảnh vật thay đổi <i>“ gió thổi”, “ rừng tre phấp phới”, “</i>
<i>trời thu thay áo mới”, “ trong biếc, nói cười thiết tha”…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>- Mùa thu nay khác gì với mùa thu xưa?</b></i>
( về cảnh vật, đất trời, không gian & tâm
trạng con người)


<i><b>- Các thủ pháp nghệ thuật được dùng để</b></i>
<i><b>miêu tả mùa thu nay? Tác dụng?</b></i>



<i><b>- Cảm nhận của em về những câu thơ</b></i>
<i><b>sau:</b></i>


<i>“ Nước chúng ta </i>


<i> Nước những người chưa bao giờ khuất</i>
<i> Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất</i>
<i> Những buổi ngày xưa vọng nói về”</i>
GV gọi 3-4 HS nêu cảm nhận, cả lớp
nhận xét.


phấn chấn, tự hào, nhìn đâu cũng thấy đẹp, thấy vui và rộn rã:
<i>“ Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi</i>


<i> …</i>


<i> Trong biếc, nói cười thiết tha”</i> NT dùng nhiều
tính từ “ vui”, “ trong biếc”, “ thiết tha”, “phấp phới”, NT nhân
hoá  niềm vui của con người như giao hoà cùng cảnh vật.
- Mùa thu nay, đất trời vừa được giải phóng mở ra mênh mông,
bát ngát:


<i>“ Trời xanh đây là của chúng ta</i>
<i> …</i>


<i> Những dịng sơng đỏ, nặng phù sa.”</i>


 NT điệp từ, điệp ngữ, từ láy … gợi sự mênh mông, rộng lớn,
bát ngát của không gian đất nước. Đặc biệt điệp ngữ <i>“ của</i>
<i>chúng ta”</i> khẳng định dứt khát quyền được làm chủ đất nước,


niềm tự hào về đất nước giàu đẹp, trù phú.


- Suy ngẫm của nhà thơ về đất nước, khẳng định truyền thống
bất khuất của cha ông, sức mạnh truyền thống đối với hiện tại
<i>“ Nước chúng ta </i>


<i> …</i>


<i> Những buổi ngày xưa vọng nói về”</i>


 Lòng tự hào về một đất nước với những con người anh hùng
<i>“ chưa bao giờ khuất”</i> làm nên truyền thống lịch sử tự bao đời.
<i><b>4.</b></i>


<i><b> </b><b> Củng cố</b></i>:<i><b> </b></i> - Nắm được hoàn cảnh sáng tác; nội dung, nghệ thuật đoạn thơ (Hai bức tranh mùa thu
xưa và nay.)


<i><b>5.</b></i>


<i><b> </b><b> Dặn dò</b></i>: - Học bài & chuẩn bị <i><b>“ Thực hành một số phép tu từ ngữ âm”</b></i> – tiết sau học
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b> Chuyên đề 14( tiết: 24) </b>

<i>Ngày soạn: 17/10/2009</i>


THỰC HAØNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: <i>+ Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu </i>


<i> + Điệp âm, điệp vần, điệp thanh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Tổ chức hs trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi .
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Kiểm tra trong quá trình lên lớp


<i><b>3. Bài mới.</b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
-<i><b> GV gọi HS đọc bài tập 1 trong SGK.</b></i>


<i><b>- Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh</b></i>


( cùng với các phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ ) <i><b>nhằm</b></i>
<i><b>tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép trong</b></i>
<i><b>đoạn văn?</b></i>


<i><b>- Sự thay đổi thanh bằng trắc cuối mỗi nhịp?</b></i>


<i><b>- Em hãy cho biết tính chất mở đóng của âm tiết</b></i>
<i><b>cuối mỗi nhịp?</b></i>


<i><b>- Em hãy cho biết nhịp điệu của câu thơ, sự phối</b></i>
<i><b>hợp các thanh, các yếu tố từ vựng, phép lặp cú</b></i>
<i><b>pháp trong đoạn thơ Sau</b></i>: “ Dúc lên…xa khơi”.



<b>Bài tập1 . Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu.</b>
- Đoạn văn gồm 4 nhịp ( <i>2 dài trước : 3 – 3 – 11</i> ),
( <i>2 ngắn sau: 3 -4 ) </i>phối hợp với nhau để diễn tả nội
dung của đoạn:


+ Hai nhịp dài: Thể hiện lịng kiên trì và ý nghĩa
quyết tâm của dân tộc ta trong đấu tranh vì độc lập
tự do ( <i>gan góc</i>, trong thời gian dài <i>80 năm</i>…)
+ Hai nhịp ngắn: Khẳng định đanh thép, dứt khoát
về quyền tự do và độc lập của dân tộc ( <i>phải được )</i>
- Kết thúc 3 nhịp đầu là thanh bằng (<i>nay, nay, do )</i>
tạo ra âm hưởng vang xa .


- Kết thúc nhịp 4 là một thanh trắc ( <i>lập )</i> tạo nên sự
lắng đọng cho người nghe, đọc.


- (<i> Do</i> ) là âm tiết mở, (<i> lập</i> ) là âm tiết đóng có âm
hưởng mạnh mẽ, dứt khốt thích hợp với lời khẳng
định quyền độc lập của dân tộc.


==> Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh, cùng với
phép lặp cú pháp (<i> hai vế đầu dài có kết cấu cú</i>
<i>pháp giống nhau, vế sau và câu cuối ngắn cũng có</i>
<i>kết cấu cú pháp giống nhau),</i>lặp từ ngữ<i> ( một dân</i>
<i>tộc đã gan góc, dân tộc đó phải được…) </i>


<i>=></i>Âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho bản Tuyên
ngôn.


<b>Bài tập 2. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh</b>.



- Từ láy gợi hình: <i>khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút</i>.
- Nhânhố:<i> súng ngửi trời</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Lặp cú pháp: <i>câu 1, 3: nhịp điệu 4/3 ở 3 câu đầu.</i>
- Thanh điệu: ba câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen
kẽ thanh bằng, <i>câu cuối toàn thanh bằng</i>


- Tất cả các yếu tố trên: tạo dựng khung cảnh hiểm
trở, khó khăn của núi rừng Tây Bắc…


<i><b>4. C</b></i>


<i><b> ủ</b><b> ng</b><b> c</b><b> ố</b><b> </b></i><b>: - </b>Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng.


<i><b>5.Dặn dò</b></i><b>: - </b>Học bài cũ, chuẩn bị <i><b>Tiếng hát con tàu</b></i>- tiết sau học.
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 15( tiết: 25) </b>

<i>Ngày soạn: 25/10/2009</i>


TIẾNG HÁT CON TÀU


<i><b> Chế Lan Viên </b></i>


<b>-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: Hoàn cảnh sáng tác; ý nghĩa nhan đề; ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và địa
<i>danh Tây Bắc.</i>



<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


<i><b>- </b></i>Em hãy cho biết cảm xúc của nhà thơ về mùa thu xưa ở Hà Nội được diễn tả như thế nào?
<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Nhắc lại những nét chính về tác giả Chế Lan</b></i>


<i><b>Viên.</b></i>


<i><b>- Nêu hồn cảnh sáng tác bài </b></i>thơ “Tiếng hát con
tàu” <i><b>- Chế Lan Viên?</b></i>


<i><b>- Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy cắt nghĩa</b></i>
<i><b>nhan đề và bốn câu thơ đề từ.</b></i>


GV: Đề từ được xem là như tiền đề gợi cảm hứng
và ý tưởng cho người viết.Lời đề từ của bài <i>“Tiếng</i>
<i>hát con tàu” </i> có ý nghĩa như một chìa khố giúp ta
đi sâu vào tác phẩm.


- Với 4 câu thơ đề từ, tác giả lí giải về ý nghĩa của
hình ảnh Tây Bắc và mối liên hệ giữa địa danh này
với nhà thơ và tổquốc.



<i><b>- H ình ảnh con tàu và Tây Bắc ngồi ý nghĩa cụ</b></i>
<i><b>thể cịn có ý nghĩa biểu tượng. Hãy cho biết ý</b></i>
<i><b>nghĩa biểu tượng đó?</b></i>


<i><b>Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác</b></i><b>:</b>


- Bài thơ <i>“Tiếng hát con tàu”</i> được gợi cảm hứng từ
một sự kiện kinh tế – chính trị, xã hội: cuộc vận
động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế
miền núi Tây Bắc vào những năm 1958-1960.
- Trích <i>“ Aùnh sáng và phù sa”</i>


<i><b>Câu 2: Ý nghĩa nhan đề bài thơ</b></i><b>:</b><i><b> </b></i>


- Bài thơ ra đời ( 1960) khi chưa có đường tàu lên
Tây Bắc. Hình ảnh con tàu thực chất là hình ảnh
biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm
mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất
nước.


- Như vậy <i>“ Tiếng hát con tàu”</i> là tiếng hát của
tâm hồn nhà thơ, một tâm hồn tràn ngập niềm tin
vào lý tưởng vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hoá
thành con tàu hăm hở làm một cuộc hành trình đến
với Tây Bắc, đến với cuộc sống rộng lớn của nhân
dân. Đến với đất nước, nhân dân cũng là đến với
ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật,
trong đó có thơ ca.



<i><b>Câu 3: ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và</b></i>
<i><b>địa danh Tây Bắc.</b></i>


- <b>Con tàu</b> là biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang
khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật
hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn.


-<b>Tây Bắc</b> ngoài ý nghĩa cụ thể chỉ địa danh một
vùng đất xa xơi của tổ qc, cịn là một biểu tượng
của cuộc sống lớn của nhân dân và đất nước, là cội
nguồn cảm hứng của nghệ thuật, của hồn thơ và
sáng tạo thơ ca.


<i><b>4. Củng cố</b></i><b>: - Hoàn cảnh sáng tác; ý nghĩa nhan đề; ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và địa</b>
danh Tây Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b> Chuyên đề 16( tiết: 26) </b>

<i>Ngày soạn: 27/10/2009</i>

ĐÒ LÈN

- Nguyễn Duy -

<b> </b>


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: Hồn cảnh sáng tác; <i>Hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muơn nghìn vất vả.</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên?


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Nêu những nét chính về tác giả.</b></i>


<i><b>- Nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ Đò lèn .</b></i>


- Hai khổ thơ đầu khắc họa cái tôi Nguyễn
Duy thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và
nhận xét về cái tôi tác giả.


<i><b>- Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác</b></i>
<i><b>giả, hiện lên như thế nào</b></i> ? ( các chi tiết,
hình ảnh )


<i><b>-Tình cảm của nhà thơ như thế nào khi</b></i>
<i><b>nghĩ về người bà một thời tần tảo, yêu</b></i>
<i><b>thương ni nấng mình ?</b></i>


( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều
trong tâm hồn nhà thơ )


<i><b>Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ</b></i>:


-Viết 1983 , trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với
những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.



- In trong tập Ánh trăng (1984).


<i><b>Câu 2:Tình cảm sâu nặng đối với người bà :</b></i>


<i>- Hình ảnh người bà:</i> Mị cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm
lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng
luộc sượng.. .


 Hình ảnh người bà cơ cực, tần tảo, âm thầm chịu đựng mn
nghìn vất vả đđể nuôi dạy đứa cháu mồ côi hiếu động nghịch
ngợm.


<i>- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:</i>


+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện
tình u thương, sự tơn kính, lịng tri ân sâu sắc đối với bà.


+ Sự ngậm ngùi, xót đau, ân hận của tác giả khi đã trưởng thành.
Đó là tình thương chân thành và sâu sắc nhưng đã muộn. Phần
lớn con người ta chỉ thực sự biết u thương người khác khi cơ
hội đền đáp khơng cịn.


“Khi tơi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ cịn một nấm cỏ thơi”
 Điều này có giá trị thức tỉnh bất ngờ.


<i><b>4. Củng cố</b></i>:


- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại.



<i><b>5. Dặn dò</b></i>: - Học bài , nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị bài mới: <i><b>” Sóng”- </b></i>tiết sau học<i><b>.</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 17( tiết: 27,28) </b>

<i>Ngày soạn: 30/10/2009</i>


SOÙNG

- Xuân Quỳnh -

<b> </b>


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + N<i>ội dung, nghệ thuật 4 khổđầu ( T27)</i>
<i> + Nội dung, nghệ thuật 5 khổ cuối ( T28)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Hình ảnh người bà , qua hồi ức của Nguyễn Duy , hiện lên như thế nào ?<i>( T27)</i>
- Hãy phân tích hình tượng sóng?(<i> T28)</i>


<i><b>3. Bài mới.</b></i><b> </b>



<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Nhắc lại những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh.</b></i>


(Chú ý ph/cách NT thơ)


<i><b>- Bài thơ ra đời vào thời gian nào?</b></i>


<i><b>- Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình</b></i>
<i><b>tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những</b></i>
<i><b>khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình</b></i>
<i><b>tượng sóng?</b></i>


<i><b>- Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ</b></i>
<i><b>như thế nào? Nhận xét về nghệ thuật kết cấu của</b></i>
<i><b>bài thơ?</b></i>


<i><b>- Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái tâm hồn</b></i>
<i><b>của người phụ nữ đang yêu với những con sóng?</b></i>


- Định hướng - bổ sung.


- Phân tích 2 khổ thơ đầu để thấy được trạng thái tâm
lý đặc biệt của tâm hồn người con gái đang yêu


<i><b>- Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ</b></i>
<i><b>đang yêu. Theo cảm nhận của anh (chị), tâm hồn</b></i>
<i><b>người phụ nữ đó có đặc điểm gì?</b></i>


<i><b>- Tìm các BPNT được dùng để thể hiện tâm tư và</b></i>
<i><b>cảm xúc của tác giả?</b></i>



<i><b>- Nhu cầu phân tích lí giải tình yêuđược thể hiệ </b></i>
<i><b>như thế nào qua 2 khổ thơ 3,4 . </b></i>


<b>HẾT TIẾT 27</b>


<i><b>Câu 1: Ý nghĩa hình tượng “Sóng”</b></i>


“<i>Sóng</i>” là hình ảnh ẩn dụ của tâm hồn người
con gái với trái tim rạo rực khao khát yêu thương.


<i><b>Câu 2: Trạng thái tâm lý đặc biệt của tâm hồn</b></i>
<i><b>người con gái đang yêu (khổ 1, 2) </b></i>


Từ những đặc tính đối cực của sóng (“<i>dữ</i>
<i>dội”,“ ồn ào”</i>” và “<i>dịu êm</i>”<i>, lặng lẽ</i>”), Xuân Quỳnh
phát hiện ra trạng thái phong phú, phức tạp, đối lập
trong trái tim người phụ nữ đang yêu; cũng có lúc
khát khao cháy bỏng, cũng có lúc tha thiết, nồng nàn
đi vào chiều sâu thương nhớ.


- Người con gái đang yêu muốn vượt ra khỏi những
cái tầm thường hạn hẹp, vươn tới những cái rộng lớn
bao la để tự khám phá và nhận thức:


“<i>Sơng khơng hiểu nổi mình</i>
<i>Sóng tìm ra tận bể</i>”.


- Sóng mn đời khơng thay đổi thì khát vọng tình
u của con người mãi mãi là khát vọng vĩnh hằng,


muôn thuở mà thể hiện rõ nhất là ở tuổi trẻ:


“<i>Ôi con sóng ngày xưa</i>
<i>Và ngày sau vẫn thế</i>
<i>Nỗi khát vọng tình yêu</i>
<i>Bồi hồi trong ngực trẻ</i>”


<i><b>Câu 3: Nhu cầu phân tích lí giải tình u (khổ 3,4) </b></i>


Khi tình yêu đến, như tâm lí tự nhiên và
thường tình, người ta có nhu cầu tự tìm hiểu và phân
tích. Nhưng tình yêu là hiện tượng tâm lí khác
thường, đầy bí ẩn khơng thể giải thích được câu hỏi
về khởi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của một
tình yêu.Tình yêu cũng giống như sóng biển, như gió
trời, làm sao mà hiểu hết được. Nó cũng tự nhiên, hồn
nhiên như thiên nhiên và cũng khó hiểu nhiều bất ngờ
như thiên nhiên:


“<i>Sóng bắt đầu từ gió</i>
<i> Gió bắt đầu từ đâu ?</i>


<i>Em cũng không biết nữa</i>
<i>Khi nào ta yêu nhau</i>”


“<i>Em cũng không biết nữa</i>” là tâm trạng bối rối rất
nữ tính và đáng yêu của một tấm chân tình khơng
ham phân tích rạch rịi dẫu địi hỏi nhận thức mãnh
liệt



Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất Xuân
Quỳnh - một cách cắt nghĩa nữ tính và trực cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i><b>- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài</b></i>
<i><b>thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những</b></i>
<i><b>yếu tố nào?</b></i>


<i><b>- Tình u ln đi liền với nỗi nhớ. Nỗi nhớ của</b></i>
<i><b>người phụ nữ đang yêu trong bài thơ được diễn tả</b></i>
<i><b>với những cung bậc như thế nào ?Hãy phân tích</b></i>
<i><b>khổ thơ thứ 5 để thấy được điều đĩ.</b></i>


 Biện pháp NT nhân hoá + điệp từ, ngữ + điệp cú
pháp + hình thức đối lập  nỗi nhớ mãnh liệt của một
trái tim đang yêu ty luôn đồng hành với nỗi nhớ
-nỗi nhớ thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm cả
ko gian và thời gian - ko chỉ tồn tại trong ý thức mà
còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả giấc
mơ. Nỗi nhớ cồn cào, da diết, ko thể nào n, ko thể
nào ngi. Nó cuồn cuộn, dào dạt như những đợt
sóng biển triền miên, vơ hồi, vơ hạn - Thể thơ 5 chữ,
ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng
(sóng biển - sóng lịng) dào dạt, sơi nổi, mãnh liệt:
<i>“Con sóng ... cịn thức”. </i>


- Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS.


<i><b>-Cảm nhận của em về 2 khổ thơ 6-7?</b></i>


 Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS.


- Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ
mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới
bờ cũng như em ln khát khao có anh. Ty của người
con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản
dị, thuỷ chung, duy nhất: <i>“Dẫu ... phương”</i> (<i>phương</i>
<i>tâm trạng</i>, <i>phương</i> của người phụ nữ đang yêu say
đắm, thiết tha).


- Người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời vẫn còn
ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào
hạnh phúc tương lai, vẫn tìm vào cái đích cuối cùng
của một tình u lớn như con sông nhất định sẽ <i>“tới</i>
<i>bờ”, “dù muôn vời cách trở”</i>:<i> “Ở ngoài kia ... cách</i>
<i>trở”.</i>


<i><b>-Cảm nhận của em về 2 khổ thơ cuối?</b></i>


 Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS.
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm,
nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn
của kiếp người: <i>“Cuộc đời ... về xa”.</i>


- Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hố
thân vĩnh viễn thành ty mn thuở: <i>“Làm sao ... cịn</i>


“<i>Con sóng dưới lịng sâu</i>
<i> Con sóng trên mặt nước</i>”


<i>Ơi con sóng nhớ bờ</i>



<i> Ngày đêm khơng ngủ được</i>


Trong ba câu thơ, hình ảnh sóng lặp lại ba lần
như điệp khúc của một bản tình ca với những giai
điệu da diết, như ám ảnh thường trực về tình yêu và
nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền vói hình ảnh <i>sóng</i> giống
như những đợt sóng gối lên nhau, hối hả vươn tới bờ.
Đó cũng là một ẩn dụ nghệ thuật về những đợt <i>sóng</i>
<i>lịng</i> đang dâng trào trong tâm hồn người phụ nữ đang
u.


Mượn hình tượng con sóng nhớ bờ <i>Ngày đêm</i>
<i>khơng ngủ được </i>để diễn tả nội nhớ da diết, mạnh mẽ
của người phụ nữ khi yêu nhưng với Xuân Quỳnh
dường như điều đó chưa đủ. Một lần nữa nhà thơ phát
biểu trực tiếp:


<i>Lòng em nhớ đến anh</i>
<i>Cả trong mơ còn thức</i>”


Nhớ ngập đầy cõi lịng, khơng chỉ trong ý
thức mà còn trong cả tiềm thức.


.<i><b>Câu 6: Ước nguyện thủy chung (khổ 6,7)</b></i>


Hai khổ thơ vừa khẳng định vừa thể hiện ước
nguyện thuỷ chung của người phụ nữ trong tình u.
Chọn cách nói ngược:


<i>“Dẫu xi về phương bắc</i>


<i>Dẫu ngược về phương nam”</i>


Xuân Quỳnh muốn khẳng định: Dù cuộc đời có
nghịch lí, trái ngang đến mức nào thì em cũng vẫn chỉ
hướng về một "<i>phương</i>'' duy nhất - phương anh.


Như chưa thoả mãn với sự khẳng định ấy, nhà
thơ cịn nhấn mạnh thêm qua hình ảnh sóng:


<i>Con nào chẳng tới bờ</i>
<i>Dù mn vời cách trở</i>


Sóng khát khao tới bờ như em khao khát có
anh. Sóng vượt qua mọi trở ngại để tới bờ như em
bước qua mọi khó khăn, cách trở để cập bến hạnh
phúc.


<i><b>Câu 7: Một thống lo âu, khát vọng tình u vĩnh</b></i>
<i><b>hằng (hai khồ cuối)</b></i>


Xuân Quỳnh là người nhạy cảm với sự chảy trôi
của thời gian. Ý thức về thời gian trong chị thường đi
liền với niềm lo âu và khát khao nắm lấy hạnh phúc
trong hiện tại. Tuy lúc này thời gian với Xuân Quỳnh
dường như cịn ở cả phía trước, cuộc đời cịn rộng dài
nhưng ý thức về sự hữu hạn của đời người và sự
mong manh khó bền chặt của hạnh phúc đã hiện ra
thành một thoáng âu lo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>vỗ”.</i>



 Qua hình tượng “<i>sóng”</i>, trên cơ sở khám phá sự
tương đồng, hồ hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả
tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung
thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự
hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình u là
một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con
người


- <i><b>Nhận xét của em về nghệ thuật bài thơ?</b></i>


- Thể thơ năm chữ, khơng có ngừng ngắt như để
chuyển tải làn sóng tình cảm đang dâng tràn.


- Giọng thơ sơi nổi, tha thiết, sâu lắng.
- Xây dựng hình tượng sóng độc đáo


<i>Mây vẫn bay về xa</i>”


Sau những vần thơ về cái vĩnh hằng, trường
cửu của thiên nhiên, ta vẫn nhận ra cái hiện thực đối
lập: sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người, sự ngắn ngủi,
mong manh sương khói của tình u.


Xn Quỳnh đã chọn cho mình một cách ứng
xử thật tích cực và thật đẹp. Chị không chán nản,
tuyệt vọng mà trái lại càng khao khát được sống hết
mình trong tình u. Chị ước muốn được hố thân
<i>thành trăm con sóng nhỏ</i> để vĩnh viễn hố tình u
của mình, để cho nó sống mãi với thời gian, nhịp


bước cùng năm tháng:


“<i>Làm sao được tan ra</i>
<i>Thành trăm con sóng nhỏ</i>
<i>Giữa biển lớn tình u</i>
<i>Để ngàn năm cịn vỗ </i>.”


Như vậy, hành trình của <i>sóng,</i> của tâm hồn
người phụ nữ trong tình u có một sự vận động rất
nhất qn dù ý thơ đơi chỗ có vẻ tự do, tản mạn. Đó
là "cuộc hành trình mà khởi đầu là sự từ bỏ cái chật
chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la, rộng
lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong
tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình u
mn thuở'' (Trần Đăng Suyễn). Trước sau, Xuân
Quỳnh vẫn là nhà thơ của những khát vọng tình yêu
và hạnh phúc cao đẹp, đáng trân trọng.


<i><b>4. Củng cố : </b></i>


<i>- Nội dung, nghệ thuật 4 khổđầu ( T27)</i>
<i>- Nội dung, nghệ thuật 5 khổ cuối ( T28)</i>
<i><b>5. Dặn dò :</b></i>


- Học thuộc bài thơ .


- Chuẩn bị bài <i>: <b>Đàn ghi ta của Lor-ca</b></i><i> tiết sau học</i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>



<b>Chuyên đề 18( tiết:29,30) </b>

<i>Ngày soạn: 5/11/2009</i>


ĐAØN GHI TA CỦA LOR-CA

Thanh Thảo


<b>-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + <i>Ý nghĩa nhan đề bài thơ, nội dung, nghệ thuật đoạn:( Những tiếng đàn…mỏi mòn) ( T29)</i>
<i> + Nội dung, nghệ thuật đoạn: ( Không ai chôn…đáy giếng) ( T30) </i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Đọc thuộc lòng khổ thơ thứ 5 trong bài thơ Sóng và nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật
đoạn thơ ?<i>( T 29)</i>


- Ý nghĩa nhan đề bài thơ?(<i> T30)</i>
<i><b>3. Bài mới.</b></i><b> </b>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>


<i><b>- Trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Thanh</b></i>


<i><b>Thảo và thiên tài Lor-ca.</b></i>


<i><b>- Cho biết cảm hứng, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.</b></i>
<i><b>-Ý nghĩa nhan đề bài thơ</b><b>?</b></i>


<i>Về nhan đề</i>: để hiểu ý nghĩa của nhan đề bài
thơ, cần làm rõ nghĩa hai đối tượng: nhạc cụ <i>đàn ghi</i>
<i>ta</i> và nhà thơ <i>Lorca</i>.


<i><b>- Trình bày những hiểu biết của em về </b><b>nhạc cụ đàn ghi</b></i>
<i><b>ta.</b></i>


<b>- </b>Nhạc cụ truyền thống của đất nước Tây Ban
Nha <b>→</b> là biểu tượng cho vẻ đẹp tinh thần, một phần
hồn của đất nước Tây Ban Nha (nên còn được gọi là
Tây Ban cầm).


- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên
những nẻo đường ca hát và sáng tạo <b>→</b> Đàn ghi ta
được xem là biểu tượng cho sự nghiệp sáng tạo nghệ
thuật của Lor-ca.


<i><b>- Trình bày những hiểu biết của em về thiên tài Lor-ca.</b></i>


<i>- Một thiên tài: </i>


+ Một nghệ sĩ đa tài theo trường phái siêu
thực: nhạc sĩ, hoạ sĩ, nhà viết kịch, đạo diễn sân khấu.
Đặc biệt là nhà thơ lớn nhất Tây Ban Nha ở thế kỷ
XX.



+ Là người yêu thích và kế thừa truyền thống
thơ ca dân tộc. Nhưng cũng là người đem lại sự cách
tân cho nền thơ ca Tây Ban Nha đi vào dòng thơ hiện
đại của thế giới.


<i>- Một nhân cách cao đẹp: </i>


Dũng cảm đấu tranh chống lại nền chính trị
độc tài, nền nghệ thuật già nua, bảo thủ.


<i>- Một số phận đầy oan khuất:</i> kẻ thù tàn nhẫn lén thủ
tiêu ông, nhiều người không hiểu hết lí tưởng cao cả
của ơng.


<i><b>Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau: </b></i>
<i>những tiếng đàn bọt nước</i>
<i> Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt</i>
<i> li-la li-la li-la</i>


<i> đi lang thang về miền đơn độc</i>
<i> với vầng trăng chếnh choáng</i>
<i> trên yên ngựa mỏi mòn</i>
<b>Gợi ý cảm nhận:</b>


Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung
theo trình tự các bước sau:


1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng



<i><b>Câu 1: Ý nghĩa nhan đề bài thơ : </b></i>
<b>Về nhạc cụ đàn ghi ta: </b>


<b>- </b>Nhạc cụ truyền thống của đất nước Tây Ban
Nha


- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên
những nẻo đường ca hát và sáng tạo


<b>Về nhà thơ Lor-ca: </b>
- Một thiên tài


- Một nhân cách cao đẹp
- Một số phận đầy oan khuất


Vì thế, nhan đề của tác phẩm chứa đựng cả đề
tài, chủ đề, nội dung của bài thơ.


<i><b>Câu 2:Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau: </b></i>
<i>những tiếng đàn bọt nước</i>


<i> Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt</i>
<i> li-la li-la li-la</i>


<i> đi lang thang về miền đơn độc</i>
<i> với vầng trăng chếnh choáng</i>
<i> trên yên ngựa mỏi mòn</i>


- <i>tiếng đàn bọt nước</i> → nhằm lạ hoá cách biểu
đạt bằng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, cho thấy sự


tương giao khác thường giữa các giác quan: mượn
hình ảnh <i>bọt nước</i> để diễn tả âm thanh <i>tiếng đàn, </i>gợi
lên vẻ đẹp long lanh lúchiện lúc tan, nhưng tan rồi lại
hiện. (Chính Thanh Thảo nói: Nó mỏng manh nhưng
khơng thể bị tiêu diệt. Thơ cũng vậy. Thơ Lorca càng
vậy).


- “<i>áo choàng đỏ gắt</i>” vừa gợi lên đấu trường
bị tót, nét văn hố tiêu biểu của một đất nước, vừa
gợi sự liên tưởng đến đấu trường chính trị bạo tàn
thời ấy.


- Cụm từ “<i>li-la li-la li-la</i>” biểu đạt âm thanh
ngân vang của tiếng đàn ghi ta (cũng như tiếng thơ và
nghệ thuật của Lor-ca nói chung), nhưng li-la cũng là
tên lồi hoa khá quen thuộc trên đất nước Tây Ban
Nha (lời thơ gợi nhiều tầng nghĩa: có thể đó là tiếng
đàn – thơ ngân vang và cũng gợi hình ảnh hoa li-la
vẫn nở tươi đẹp).


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

tác và xuất xứ đoạn trích.
2. Về đoạn trích:


Trong q trình làm bài, cần nêu được những
nội dung cơ bản sau:


a. Giá trị biểu cảm của các từ ngữ, chi tiết,
hình ảnh trong khổ thơ :<i> tiếng đàn bọt nước, li-la li-la</i>
<i>li-la, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh chống,</i>
<i>n ngựa mỏi mịn... </i>



<b>HẾT TIẾT 29</b>


(<i>với vầng trăng chếnh choáng</i>) … Một cuộc hành
trình vừa bền bỉ, vừa đơn độc nhưng đầy chất thơ.


b. Qua những chi tiết trên, Thanh Thảo nhằm
gợi lên những nét đặc trưng của văn hố Tây Ban Nha
- nơi ni dưỡng tâm hồn Lor-ca. Hình tượng Lor-ca
hiện lên trong mối quan hệ tương đồng với nền văn
hố đó. Hay nói cách khác, Lor-ca và nền văn hố Tây
Ban Nha như hồ nhập vào nhau.


Từ cách cảm nhận của Thanh Thảo, Lor-ca
hiện lên với hai tư thế: Một chiến sĩ nơi đấu trường
chính trị, một nghệ sĩ tiên phong cách tân nghệ thuật.
<b>TIẾT 30</b>


<i><b>- Cảm nhận khổ thơ sau đây</b></i>:


<i>không ai chôn cất tiếng đàn </i>
<i>tiếng đàn như cỏ mọc hoang </i>
<i>giọt nước mắt vầng trăng </i>
<i>long lanh trong đáy giếng</i>
<b> Gợi ý cảm nhận:</b>


Khi làm bài, cần phải nêu được các nội dung
theo trình tự các bước sau:


1. Vài nét về tác giả, đối tượng cảm hứng sáng


tác và xuất xứ đoạn trích.


2. Về đoạn trích:


Trong quá trình làm bài, cần nêu được những
nội dung cơ bản sau:


<i><b>a. Cảm nhận về con người và sự nghiệp của</b></i>
<i><b>Lorca: </b></i>


<i><b>b. Cảm xúc của Thanh Thảo:</b></i>


<i><b>Câu 3:Cảm nhận khổ thơ sau đây: </b></i>
<i> không ai chôn cất tiếng đàn </i>
<i> tiếng đàn như cỏ mọc hoang </i>
<i> giọt nước mắt vầng trăng </i>
<i> long lanh trong đáy giếng</i>


a. Cảm nhận về con người và sự nghiệp của
Lorca:


- <i>không ai chôn cất tiếng đàn</i>: gợi lời di chúc
của Lorca: <i>khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn</i>.


Cĩ thể hiểu: ý nguyện sâu xa của Lorca: hãy
chơn đi sự ảnh hưởng của mình đối với các thế hệ sau.
Nhưng khơng ai thực hiện lời di chúc đĩ. Vì tiếng đàn
và ảnh hưởng của Lorca vẫn sống với đời.


<i>- tiếng đàn như cỏ mọc hoang </i>gợi sức sống


bất diệt.


Có thể hiểu: Sự ảnh hưởng nghệ thuật của
Lor-ca tuy khơng có người dìu dắt, nhưng nó có một
sức sống mạnh mẽ khắp nơi: <i>như cỏ mọc hoang</i>.


<i>- giọt nước mắt vầng trăng / long lanh trong</i>
<i>đáy giếng: </i>gợi một sức sống trong niềm tiếc thương
cao quý<i>.</i>


Có thể hiểu <i>giọt nước mắt vầng trăng</i> gợi
nỗi đau lớn lan toả khắp không gian, khi thu hẹp về
nơi đáy giếng, nhưng dù ở khơng gian nào, nĩ vẫn
rực sáng long lanh, sự nghiệp thơ ca của ông cũng
như vầng trăng kia, bất tử.


b. Cảm xúc của Thanh Thảo:


- Cảm nhận giá trị và sức sống mạnh mẽ về
cuộc đời sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca
sau khi ông đã mất.


- Tiếc thương cho một thiên tài.


- Qua đó cho thấy sự mến mộ, chiêm ngưỡng, ngợi
ca của Thanh Thảo đối với tài năng bất tử của Lor-ca.


<i><b>4. Củng cố : </b></i>


<i>- Ý nghĩa nhan đề bài thơ, nội dung, nghệ thuật đoạn:( Những tiếng đàn…mỏi mòn) ( T29)</i>


<i> - Nội dung, nghệ thuật đoạn: ( Không ai chôn…đáy giếng) ( T30) </i>


<i><b>5. Dặn dò :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Chuẩn bị bài <i>: <b>Người lái đị sơng Đà</b></i><i> tiết sau học</i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 19( tiết:31,32,33) </b>

<i>Ngày soạn: 10/11/2009</i>


NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ


<i>- Nguyễn </i>


<b>Tn-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + Nhân vật con sơng Đà.<i>( T31)</i>
<i> + </i>Nhân vật ơng lái đị <i>( T32,33) </i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân.( T 31)



- Xuất xứ, hồn cảnh sáng tác tuỳ bút “Người lài đị sơng Đà”?.( T 32)
- Phân tích hình tượng con sơng hung bạo.(<i> T33)</i>


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
1. Hình tượng con sơng Đà với đặc tính hung


bạo và trữ tình:


a/ Nêu ấn tượng chung về hình tượng con
sơng Đà trong tác phẩm: Qua ngịi bút của
NT, con sơng Đà như một nhân vật cĩ mặt
suốt từ đầu đến cuối tác phẩm, gĩp phần
khơng nhỏ làm nên giá trị độc đáo của thiên
tuỳ bút. Dưới ngịi bút tài hoa và uyên bác
của NT, Sơng Đà khơng cịn là vật vơ tri, vơ
giác như trăm ngàn con sơng khác, mà là một
nhân vật cĩ cá tính, cĩ tâm trạng, cĩ hoạt
động thật phong phú và phức tạp, tuy nhiên
nĩ<b> nổi bật lên như là một biểu tượng về sức</b>
mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên
nhiên đất nước.


<i><b>- Em có nhận xét gì về cách giới thiệu về lai</b></i>
<i><b>lịch của con sông Đà ? </b></i>


<i> “Chúng thuỷ giai đông tẩu</i>
<i> Đà giang độc bắc lưu”</i>



(Mọi con sông đều chảy theo hướng đơng,
Chỉ có sơng Đà theo hướng Bắc)


(Nguyễn Quang Bích)


<i><b>- Trong hành trình chuyến đi gian khổ và</b></i>
<i><b>hào hứng đến với miền Tây Bắc của tổ</b></i>
<i><b>quốc, dọc theo một dải sông Đà, Nguyễn</b></i>
<i><b>Tuân đã quan sát và ghi lại đuợc những</b></i>
<i><b>biểu hiện hùng vĩ và hung bạo nào của</b></i>
<i><b>sơng Đà giang ? Phân tích.</b></i>


 GV yêu cầu HS phải lấy dẫn chứng cụ thể
và phân tích được dẫn chứng . Sau đó GV
nhận xét , chốt lại ý cho HS ghi.


<i><b>- Mô tả sông Đà trữ tình, tác giả đã chuyển</b></i>
<i><b>đổi giọng văn như thế nào ?</b></i>


- GV yêu cầu HS phát hiện những những so
sánh độc đáo bất ngờ .


<i><b>- Khơng khí mơ màng được NT tạo dựng</b></i>
<i><b>bằng những hình ảnh nào ? So sánh có gì</b></i>
<i><b>giống và khác nhau khi NT mơ tả sơng Đà</b></i>
<i><b>hung bạo và trữ tình ?</b></i>


 GV u cầu HS phải lấy dẫn chứng cụ thể
và phân tích được dẫn chứng . Sau đó GV


nhận xét , chốt lại ý cho HS ghi.


<i><b>Câu 1. </b></i><b>Phân tích hình tượng con sơng Đà trong tác phẩm</b>
<i><b>Người lái đị sơng Đà </b></i><b>của Nguyễn Tuân.</b>


<i><b> * Lai lịch sông Đà:</b></i>


Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa. Nhà văn địi hỏi mỗi
trang viết phải thật sự nghệ thuật và độc đáo. Đến với sơng
Đà, dường như ngịi bút Nguyễn Tuân đã gặp được điều tâm
đắc, mảnh đất tốt đđể ngịi bút của ơng tung hồnh bởi con
sơng đĩ mang một cá tính độc đáo :


“Chúng thuỷ giai đông <i>tẩu</i>
<i> Đà giang độc bắc lưu”</i>


 Cách giới thiệu tạo ấn tượng . Sông Đà dưới ngòi bút
Nguyễn Tuân trở nên một nhân vật có diện mạo, có tâm địa
vừa hung bạo,vừa hết sức trữ tình.


<i><b>a) Hình tượng con sơng hung bạo:</b></i>


- Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi
mạng sống con người, có tâm địa độc ác như người dì ghẻ. Để
khắc hoạ tính cách của sơng Đà, tác giả đã dựng lại khúc sông
nguy hiểm :


+ Đó là đoạn cảnh đá bờ sơng dựng đứng vách thành: chẹt
lịng sơng Đà như một cái yết hầu. Đó là quãng Hát Loóng dài
hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió, cuồn cuộn


luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất
cứ người lái đị sơng Đà nào tóm được qua đây. Lại một đoạn
sơng khác, sơng Đà là cái hút nước xốy tít. Có những thuyền
đã bị nó hút tụt xuống, thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt
biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông
dưới.


+ Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã
buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành
hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Chưa thấy sông
nhưng người ta đã bị đe doạ bởi tiếng thác nước nghe như ốn
trách gì, rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu khích, giọng
nghe gằn mà chế nhạo. Tác giả đã dựng lại cuộc thuỷ chiến
giữa sơng Đà và người lái đị đđđểlột tả cho được tính hung
bạo của nó và tài nghệ của người lái đò. Thác đá được xếp
thành từng tuyến mà nhà văn gọi là thạch trận, nhằm ăn chết
cái thuyền đơn độc. Ở tuyến một, thác đá mở ra năm cửa trận,
bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn. Ở
tuyến hai, tăng thêm nhiều cửa tử đđể đánh lừa con thuyền
vào, và cửa sinh lại nằm bên phía hữu ngạn. Ở tuyến ba, bên
phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống nằm ở giữa. Người
lái đò phải nhắm đúng luồng sinh để vượt qua.


<i><b>b) Hình tượng con sơng trữ tình:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Có thể khẳng định Nguyễn Tuân đã rất
cơng phu khi tìm hiểu và miêu tả những vẻ
đẹp đa dạng của Đà giang. Trên cả hai khía
cạnh hung bạo và trữ tình của sơng Đà, ta
đều thấy người nghệ sĩ Nguyễn Tuân đã dồn


nhiều tâm sức và tài năng của mình đđể khắc
hoạ những đặc tính, những vẻ đẹp của con
sông đã ăn đời ở kiếp với người dân Tây Bắc.


<i><b>- Theo em, vì sao Nguyễn Tn lại kì cơng,</b></i>
<i><b>lao tâm khổ tứ đến vậy ?</b></i>


HẾT TIẾT 31


con sơng Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm xúc làm mê say lịng
người. Khi trữ tình, sơng Đà hiền hồ, mềm mại, huyền ảo
như mái tóc của một phụ nữ kiều diễm : con sơng tn dài
như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mây mù khói núi Mèo nương xuân.


- Khơng chỉ đẹp ở hình dáng, sơng Đà cịn gợi cảm ở màu
sắc, mà tác giả đã bao lần dày cơng quan sát mới nói hết được
vẻ độc đáo ấy: Mùa xn dịng sơng xanh ngọc bích (nghĩa là
một màu xanh trong và sáng); mùa thu nước sơng Đà lừ lừ
chín đđỏ như mặt người bầm đi vì rượu bữa


- Đặc biệt là khơng khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông
hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả khơng khí đầy thơ ấy. Nguyễn
Tn đã tả đàn hươu ngẩng đầu ngơ ngác mơ một tiếng còi
sương, và cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há
Dương Châu, gợi tâm sự của người tình nhân chưa quen biết !
- Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm
địa độc ác, mà chỉ thấy tình cảm của dịng sơng đối với con


người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì
thấy mừng vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Còn con sông
lại mang bao rung động yêu thương như nhớ những hịn đá xa
xơi đđđể lại nơi thượng nguồn.


- Khi tả con sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng
những câu văn nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị ngữ diễn tả
trạng thái bình lặng, đđể lại trong lịng người âm hưởng mênh
mang, thơ mộng.


TIẾT 32


<i><b>- Nguyễn Tuân đã làm thế nào để khắc họa và</b></i>
<i><b>làm nổi bật hình tượng người lái đị sơng Đà ?</b></i>


- Tác giả đã xây dựng một cuộc chiến không cân
sức giữa một bên là thiên nhiên dữ dội, độc hiểm
>< với một bên là con người bé nhỏ , đơn độc.


<i><b>- Em hãy phân tích cụ thể 3 trùng vi thạch</b></i>
<i><b>trận.</b></i>


<b>+ Trùng vây 1: </b>Sông, thác, đá cực mạnh, cực
ác. Vừa thách thức, doạ nạt, vừa đánh địn cực
hiểm.


• Con sơng: 4 cửa tử, 1 cửa sinh; Sóng trận địa phóng
thẳng; Mặt nước hò la vang dậy, ùa vào mà bẻ
gẫy cán chèo; Sóng nước như quân liều mạng đội
thuyền lên; Nước bám lấy thuyền như đô vật túm


thắt lưng ông đị địi lật ngửa mình


•Ơng lái đị: bình tĩnh, tỉnh táo ngay cả lúc đã bị
thương: ơng đị cố nén vết thương, hai chân vẫn
kẹp lấy cuống lái, mặt méo bệnh đi nhưng vẫn
vang rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo.


<b>+ Trùng vây 2:</b>


• Con sơng: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con
thuyền vào, cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ
hữu ngạn; Dịng thác hùm beo đang hồng hộc tế
mạnh trên sông đá; Chúng vẫn khơng ngớt khiêu


<i><b>Câu 2.</b><b>Phân tích hình tượng người lái đị:</b></i>


- Bối cảnh ác liệt của chiến trường sơng Đà, sự hung bạo,
nguy hiểm của sông Đà, sự dữ dằn của thác sông Đà là
tấm phông nền vàng để khắc hoạ chất <i>“vàng mười</i>” của
những con người lao động  Con người đẹp hơn tất cả,
quý giá hơn tất cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

khích.


Ơng lái đị: cưỡi lên thác sơng Đà, nắm chặt lấy cái bờm
sóng đúng luồng, ghì cương lái phóng nhanh vào
cửa sinh. Trước bốn năm bọn thủy quân cửa ải
nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lơi
vào tập địn cửa tử đứa thì ơng tránh, đứa thì ơng
đè sấn lên chặt đơi ra để mở đường tiến.



<b>+ Trùng vây 3:</b>


Con sơng: Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng
chết cả; Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ
của con thác.


 •Ơng lái đị: phóng thẳng thuyền,


chọc thủng cửa giữa, vụt qua cổng đá
cánh mở cánh khép. Con thuyền được ông
lao đi như mũi tên tre, vụt qua cửa ngoài,
cửa trong, lại cửa trong cùng… cứ thế cho
đến hết thác…


<i><b>- Đặt người lái đò trên bối cảnh sông Đà hung</b></i>
<i><b>dữ, tác giả đã thể hiện </b><b>ph</b><b>ẩ</b><b>m </b><b>chất trí dũng ở</b></i>
<i><b>người lái đị như thế nào ? Hãy phân tích.</b></i>


<i><b>HẾT TIẾT 32</b></i>


bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác


<i>“cưỡi lên thác như cưỡi hổ , đè sấn lên mà hặt đơi ra</i>


đđ<i>ể mở đường tiến, nắm chặt bờm sóng…phóng thẳng”</i> .
Cuối cùng người lái đò đã chiến thắng thật ngoạn
mục. Từ dùng mới mẻ, lối nhân hóa độc đáo và những
ví von bất ngờ mà vơ cùng chính xác, đồng thời NT huy
động tới vốn hiểu biết khá uyên bác của mình về nhiều


lĩnh vực, đặc biệt là quân sự và võ thuật… khắc họa
được sinh động sự từng trải, mưu mẹo và gan dạ của ơng
lái đị. Tài năng leo ghềnh vượt thác  vượt qua 3
vòng vây của thạch trận, thuỷ trận .


 <i><b>* Vẻ đẹp nỗi bật của người lái đò</b> là vẻ đẹp của</i>


<i>Trí – Dũng - Tài hoa</i>: Hiện lên như 1 vị chỉ huy
dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, tài hoa, nắm chắc
binh pháp của thần sông, thần đá, linh hoạt thay đổi
chiến thuật để lần lượt vượt qua từng trùng vi thạch
trận.


<i><b>TIẾT 33</b></i>


<i><b>- Theo em, nguyên nhân nào đã làm</b></i>
<i><b>nên chiến thắng của người lái đò ?</b></i> Từ
đó hãy nêu nhận xét của em về vẻ đẹp của
con người lao động trên trang văn của
Nguyễn Tuân.


Chú ý cần làm rõ chất tài hoa nghệ sĩ ở
hình tượng người lái đị.


<i>Có 2 nguyên nhân</i>:


1. Đó là chiến thắng của sự ngoan cường,
lịng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua
những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
2. Đây là chiến thắng của tài trí của con


người, của sự hiểu biết <i>“ nắm chắc binh</i>
<i>pháp của thần sông thần đá</i>” và kinh
nghiệm của những người đã nhiều năm
gắn bó với nghề sơng nước.


<i><b>- Tóm lại, nếu có thể </b><b>nói đến hai nét</b></i>
<i><b>tính cách của sơng Đà- hung bạo và trữ</b></i>
<i><b>tình thì cũng có thể khái quát hai vẻ đẹp</b></i>
<i><b>tương ứng của người lái đò như thế nào</b></i>
<i><b>?</b></i>( trí dũng và tài hoa).


<i><b>- Theo em, đâu là “chất vàng mười” của</b></i>
<i><b>những con người lao động Tây Bắc mà</b></i>


<b>- Nguyên nhân làm nên chiến thắng</b>: là sự ngoan cường, ý
chí quyết tâm, tài trí tuyệt vời và nhất là kinh nghiệm sơng
nước, lên thác xuống ghềnh giúp con người nắm chắt binh
pháp của thần sơng, thần đá và sự bình tĩnh xử lí tình huống
xuất sắc của ơng lái đị .


- Chất tài hoa nghệ sĩ: Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái
đị sơng Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. Khái niệm
tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa
rộng, không cứ là những người làm thơ, viết văn mà cả những
người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng
được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh
vi và siêu phàm. Trong người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn đã
xây dựng một hình tượng người lái đị nghệ sĩ mà nhà văn trân
trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các
quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có


tựdo.


Song, quy luật ở trên con sông Đà là thứ quy luật khắc
nghiệt. Một chút thiếu bình tĩnh, thiếu chính xác, hay lỡ tay,
q đà đều phải trả giá bằng mạng sống. Chung quy lại, nơi
nào cũng hiểm nguy. Thế nhưng ông lão lái đị vừa thuộc
dịng sơng, “thuộc quy luật của lũ đá nơi ải nước hiểm trở
<i>này”, vừa “nắm chắc binh pháp của thần sơng thần đá”. Vì</i>
thế, vào trận mạc, ông thật khôn khéo, bình tĩnh như vị chỉ
huy cầm quân tài ba. Mọi giác quan của ông lão đều hoạt
động trong sự phối hợp nhịp nhàng, chính xác. Xong trận, lúc
nào cũng ung dung, thanh thản như chưa từng vượt thác:
<i>“Sóng thác xèo xèo tan ra trong trí nhớ. Sơng nước lại thanh</i>
<i>bình. Đêm ấy nhà đị đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm</i>
<i>lam và toàn bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, về những cái hầm</i>


<i>cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>Nguyễn Tuân đã tìm thấy và ca ngợi ?</b></i>
( GV lưu ý HS thái độ của người lái đò
sau trận chiến đđể thấy rõ hơn vẻ đẹp của
những người lái đò)


GV yêu cầu HS phải lấy dẫn chứng cụ
thể và phân tích được dẫn chứng . Sau đó
GV nhận xét , chốt lại ý cho HS ghi.


<i>về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ tướng dữ quân</i>
<i>tợn vừa rồi”. Như những nghệ sĩ chân chính, sau khi vắt kiệt</i>


sức mình để thai nghén nên tác phẩm khơng mấy ai tự tán
dương về cơng sức của mình. Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra
một lời nhận xét : “Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến
<i>đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ</i>
<i>tay những cái thác, nên nó cũng khơng có gì là hồi hộp, đáng</i>


<i>nhớ… Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo”.</i> Người lái đị nghèo


khổ, gian nan, vơ danh, âm thầm, nhưng nhờ cuộc đấu tranh
chinh phục thiên nhiên mà trở nên kì vĩ, lớn lao, bộc lộ nét
đẹp trí dũng của một vị anh hùng


<b>* Tóm lại:</b> Ông đò là một người tài hoa nghệ sĩ rất đáng được
đề cao( con người đạt đến trình độ điêu luyện trong cơng
việc), một hình tượng đẹp về người lao động mới . Qua hình
tượng này, NT muốn phát biểu quan niệm : người anh hùng
không phải chỉ có trong chiến đấu mà cịn có cả trong cuộc
sống lao động thường ngày. Ơng lái đị chính là một người
anh hùng như thế


<i><b> </b></i><b>4. Củng cố:</b>- Hình tượng con sơng Đà “hung bạo và trữ tình.” (t31)


<b> </b>- Một cuộc chiến không cân sức giữa một bên là thiên nhiên dữ dội, độc hiểm >< với một bên là
con người bé nhỏ , đơn độc. (t32)


-<b> Nguyên nhân làm nên chiến thắng</b> và chất tài hoa nghệ sĩ của ơng lái đị.(t33)
<b>5. Dặn dị</b>: - Học bài - nắm vững nội dung.


- Ơn; chuẩn bị bài <i><b> “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng”- tiết sau học .</b></i>
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>



<b>Chuyên đề 20( tiết: 34,35,36) </b>

<i>Ngày soạn: 15/11</i>


AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG


<b>(Hồng Phủ Ngọc Tường)</b>


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + <i>Những nét chính về tác giả, HCST, ý nghĩa nhan đề tác phẩm( T 34)</i>
<i> + Sông Hương ở đầu nguồn, sông Hương khi gặp kinh thành Huế ( T 35) </i>
<i> + Vẻ đẹp của sơng Hương qua các góc nhìn, giá trị nghệ thuật.(T36)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Theo em, đâu là “chất vàng mười” của những con người lao động Tây Bắc mà Nguyễn Tuân đã tìm
thấy và ca ngợi ?(<i> T 34)</i>


- Trình bày những nét chính về tác giả và nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.(T35)


<i><b>- </b></i> Phân tích vẻ đẹp của sơng Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.(T36)


<i><b>3. Bài mới. </b></i>



<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Nêu vài nét chính về tác giả?</b></i>


<i><b>- Những nét đặc sắc trong sáng tác của nhà</b></i>
<i><b>văn?</b></i>


<i><b>- Nêu những tác phẩm tiêu biểu?</b></i>


<i><b>- Nêu những hiểu biết về thể loại kí. Nhận</b></i>
<i><b>xét nét đặc sắc bài kí của Hồng Phủ Ngọc</b></i>
<i><b>Tường?</b></i>


<i><b>- Trình bày xuất xứ, xác định vị trí, nội</b></i>
<i><b>dung đoạn trích?</b></i>


<i><b>- Ý nghĩa nhan đề tác phẩm</b></i> <i>“Ai đã đặt tên</i>
<i>cho dịng sơng?”</i> <i><b>Cách đặt tiêu đề bằng câu</b></i>
<i><b>hỏi và kết thúc bằng câu hỏi gợi cho em suy</b></i>
<i><b>nghĩ gì?</b></i>


HẾT TIẾT 34


<i><b>Câu 1. Tác giả</b></i><b>:</b>


Hồng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế.


- Quê gốc ở Quảng Trị, nhưng sống, học tập, hoạt động ở
Huế. Cuộc đời tác giả gắn với Huế nên tâm hồn, tình cảm
thấm đẫm nền văn hóa của mảnh đất này.



- Ơng là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký.
- Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc
bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong
phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện
qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
- Hồng Phủ Ngọc Tường là một trí thức u nước, có vốn
hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lý,
văn hóa Huế.


- Các tác phẩm kí tiêu biểu: <i>Ngôi sao trên đỉnh Phu Vân Lâu</i>
(1971); <i>Ai đã đặt tên cho dịng sơng</i> (1986); <i>Hoa trái quanh</i>
<i>tơi</i> (1995)….


<i><b>Câu 2. Tác phẩm</b></i><b>:</b><i><b> </b><b> </b></i>


- Được viết tại Huế 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên.
- Đoạn trích: gồm phần 1 và đoạn kết: cảnh quan thiên nhiên
sơng Hương, sự gắn bó của con sơng với lịch sử và văn hóa
của xứ Huế, của đất nước.


<i><b>Câu 3. Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</b></i>


- Bài ký kết thúc bằng cách lý giải về tên của dòng sông, một
huyền thoại mỹ lệ, mang đến cho tác phẩm màu sắc lãng mạn.
- Huyền thoại ấy khơng chỉ nói lên khát vọng của người dân
nơi đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hóa,
lịch sử, địa lý q hương mình mà cịn gợi lên lịng biết ơn
của hậu thế đối với những người đã có công khai phá miền đất
lạ.



TIẾT 35


Khác với nhiều con sông “sông Hương là
thuộc về một thành phố duy nhất”. Nghĩa là
sông Hương gắn liền với Huế.


<i><b>- Em hãy xác định điểm nhìn nghệ thuật</b></i>
<i><b>của bài kí? </b></i>


<i><b>- Đọc hiểu bài kí này giúp các em khám</b></i>
<i><b>phá ra điều gì? </b></i>


<i><b>- Sơng Hương ở vùng thượng nguồn được</b></i>
<i><b>tác giả miêu tả như thế nào? Nêu những</b></i>
<i><b>chi tiết, hình ảnh cụ thể? </b></i>


Sức sống mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng
đầy dịu dàng, say đắm.


<b>Câu 4. </b><i><b>Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên: </b></i>


- Sông Hương gắn liền với Huế, là biểu tượng cho vẻ đẹp của
Huế - mảnh đất cố đơ giàu bản sắc văn hóa, lịch sử, truyền
thống.


- Sơng Hương là điểm nhìn nghệ thuật giúp tác giả thể hiện sự
tài hoa, uyên bác của mình khi viết về Huế.


<b>a. Sông Hương ở đầu nguồn (thượng nguồn)</b>



- “Bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại
ngàn”; “mãnh liệt qua những ghềnh thác”, “cuộn xốy như
cơn lốc”, “một cơ gái Di - gan phóng khống man dại dịu
dàng và đắm say …”


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

( tìm dẫn chứng)


<i><b>- Em có nhận xét gì về con sơng Hương</b></i>
<i><b>đầu nguồn?</b></i>


Sơng Hương nhìn từ cội nguồn là dịng chảy
có mối quan hệ sâu sắc vời dãy Trường Sơn.
Trong mối quan hệ đặc biệt này, sông Hương
tựa như một bản trường ca của rừng già với
nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi rầm rộ
giữa bóng cây đại ngàn, lúc mãnh liệt vượt
qua ghềnh thác, khi cuộn xoáy như cơn lốc
vào những đáy vực sâu,, lúc dịu dàng và say
đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của
hoa đỗ quyên rừng.


<i><b>- Sơng Hương khi chảy vào thành phố Huế</b></i>
<i><b>có nét khác biệt gì?</b></i>


<i><b>- Nêu những chi tiết, hình ảnh cụ thể? </b></i>


+ Vẻ đẹp đa chiều đầy biến ảo của sơng
Hương



( tìm dẫn chứng).


+ Vẻ đẹp mang sắc màu triết lí cổ thi của
sơng Hương


( tìm dẫn chứng) .


+ Thiên nhiên quanh sơng Hương mang vẻ
đẹp thật diễm lệ, có hồn:


. Chiếc cầu cong


. Những cây đa, cây cừu...
. Ánh lửa thuyền chài....


<i><b>- Phát hiện của tác giả về nét riêng, độc đáo</b></i>
<i><b>của dịng sơng cho thấy những điều gì</b></i>
<i><b>trong tình cảm của tác giả vời xứ Huế và</b></i>
<i><b>dịng sơng?</b></i>


=> Vẻ đẹp của sơng Hương chính là vẻ đẹp
mê hồn của miền đất Huế mà nhà văn nặng
lòng yêu mến.


HẾT TIẾT 35


 Tác giả miêu tả sông Hương ở đầu nguồn với sức sống
mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng dịu dàng và say đắm.


<b>b. Sông Hương ở đồng bằng</b>



- Sông Hương được thay đđổi về tính cách: “Sơng như chế ngự
được bản năng của người con gái” đđể “mang một sắc đẹp dịu
dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn
hóa xứ sở”


- Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông
Hương với hình ảnh: “Chuyển dịng một cách liên tục, vịng
giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong
thật mềm”, “ dịng sơng mềm như tấm lụa, với những chiếc
thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi”.


- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối:“Nó trơi
đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những
điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo”.
- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản
quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố: “sớm
xanh , trưa vàng, chiều tím”.


- Sơng Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những
rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của
các vua chúa triều Nguyễn.


- Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm
hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp
“vui tươi” khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ơ
Kim Long, có vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói” khi nó rời
xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng
cau thôn Vĩ Dạ.



==>Bút pháp kể và tả kết hợp nhuần nhuyễn Sơng Hương
được thay đđổi về tính cách, sơng Hương đẹp bởi sự phối cảnh
hài hồ giữa con người và thiên nhiên xứ Huế.


TIẾT 36


<i><b>- Từ góc nhìn văn hố, nhà văn cảm nhận</b></i>
<i><b>về vẻ đẹp gì ở dịng sơng? Tìm những câu</b></i>
<i><b>văn thể hiện quan niệm của tác giả về nền</b></i>
<i><b>âm nhạc Huế?</b></i>


<i><b> .</b></i>


<i><b>Sông Hương cịn được xem là dịng sơng</b></i>
<i><b>của thi ca, em hãy nêu dẫn chứng? Vì sau</b></i>
<i><b>viết về sơng Hương, nhà văn liên tưởng đến</b></i>
<i><b>truyện Kiều? Lí giải sự liên tưởng ấy? Chỉ</b></i>
<i><b>ra những chi</b><b>tiết, hình ảnh tạo chất thơ cho</b></i>
<i><b>bài kí? </b></i>


( Nguyễn Du đã nhiều năm sống ở Huế;
Hoàng Phủ Ngọc Tường thuộc những trang
Kiều của Nguyễn Du và am hiểu về Huế, từ
đó nhà văn cảm nhận tinh tế sự tương đồng


<b>Câu 5.Vẻ đẹp của Sơng Hương qua các góc nhìn: </b>
<i><b>a. Từ góc nhìn văn hố:</b></i>


- Dịng sơng là cội nguồn của âm nhạc cổ điển Huế <i>“người tài</i>
<i>nữ đánh đàn lúc đêm khuya”</i>



- Dịng sơng Hương là dịng sơng của thơ ca nhạc họa . Liên
tưởng đến 2 câu thơ hay của Thu Bồn:


<i> “Con sông dùng dằng, con sông không chảy</i>
<i> Sơng chảy vào lịng nên Huế rất sâu”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

giữa thiên nhiên Huế và phong cảnh trong
Truyện Kiều. Truyện Kiều qua tiếng đàn
“Trong như tiếng hạc bay qua. Đục như tiếng
suối mới sa nửa vời”).


- Tản Đà “Dịng sơng trắng - lá cây xanh
/Xuân giang xuân thụ cho mình nhớ
ai”(Chơi Huế). Cao Bá Qt “Mn dãi núi
như chạy vịng quanh khu ruộng xanh mướt.
Ngọn sông dài như kiếm dựng trời
xanh”.Huyện Thanh Quan “Trời chiều bảng
lảng bóng hồng hơn”.Tố Hữu “Trên dòng
Hương giang, Em buông mái chèo, Trời
trong veo, Nước trong veo, Em buông mái
chèo”.


<i><b>- Theo em, sông Hương là chứng nhân</b></i>
<i><b>cho sự kiện lịch sử trọng đại nào? Cảm</b></i>
<i><b>xúc của nhà văn khi miêu tả sự kiện này?</b></i>


trong thơ Tản Đà; hùng tráng như kiếm dựng trời xanh” trong
thơ Cao Bá Quát; bảng lảng nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ
bà Huyện Thanh Quan; thấm đẫm chất nhân đạo và cảm hứng


phục sinh trong thơ Tố Hữu….


<i><b>b.Từ góc nhìn lịch sử</b></i>


- Trong Dư địa chí của Nguyễn Trãi sơng Hương có tên là
Linh Giang.


- Sơng Hương là điểm tựa, là vành đai bảo vệ biên cương thời
kỳ Đại Việt .


- Đến thế kỷ thứ 8, sông Hương gắn với tên tuổi người anh
hùng Nguyễn Huệ.


- Sông Hương là chứng nhân cho những sự kiện lịch sử,
những biến thiên của đất nước từ thời Đại Việt đến Cách
Mạng tháng tám, mậu thân 1968.Nó sống hết lịch sử bi tráng
của thế kỷ 19.


- Nhà văn bộc lộ niềm tự hào truyền thống văn hố Huế đồng
thời cũng tỏ lịng căm giận đối với tội ác thâm độc của kẻ thù
đã tiêu diệt văn hố của vùng đất cố Đơ.


<b>4. Củng cố: - </b>Những nét chính về tác giả, HCST, ý nghĩa nhan đề tác phẩm( T 34)
- Sông Hương ở đầu nguồn, sông Hương khi gặp kinh thành Huế ( T 35)
- Vẻ đẹp của sơng Hương qua các góc nhìn, giá trị nghệ thuật.(T36)
<b>5. Dặn dò</b>: - Học bài - nắm vững nội dung.


- Tuần sau trả bài thi HKI <i><b>.</b></i>


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>



<b>Chuyên đề 21( tiết: 37) </b>

<i>Ngày soạn: 22/12</i>


TRẢ BÀI SỐ 4 -THI HỌC KÌ I


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm</b>: Đáp án, sửa lỗi.


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học, bảng phụ.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Phát vấn, trả lời câu hỏi, thảo luận, luyện tập sửa lỗi.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ</b></i>. ( Thoâng qua )


<i><b>3. Bài mới.</b></i><b> </b>


<i><b> </b></i><b>I. Chép đe à lên bảng: </b><i>( xem tiết 53, 54 ).</i>
<b>II. Đáp án:</b><i> ( xem tiết 53, 54 ).</i>


<b>III. Nhận xét chung</b>:
<i><b> 1. Ưu điểm</b> :</i>


<i> - </i>Đa số các em có học bài, làm được câu lí thuyết.



<i> </i>- Biết cách làm một bài văn -nghị luận xã hội, nắm được đặc điểm của văn NLXH , khai thác
đúng nội dung, xác định đúng kiểu bài.


2. Khuyết điểm<i> :</i>


- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.


- Sự kết hợp các thao tác nghị luận cha hài hòa, cha phù hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.


- Diễn đạt cha tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp,…


<i> </i> - Đa số các em không học bài, không viết được câu 3- NLVH .


- Trình bày quá cẩu thả, nhiều em viết chữ đọc khơng được, nét chữ cịn yếu
<i><b> 3. Cụ thể:</b></i>


LỚP ĐIỂM KHÁ ĐIỂM TB ĐIỂM YẾU ĐIỂM KÉM


12A7/ 41 0 0 40 1


12A8/ 41 0 1 39 1


<b>IV. Sửa lỗi</b>: <i>(GV treo bảng phụ đã ghi sẵn những lỗi sai cơ bản của HS - gọi HS xác nhận lỗi sai</i>
<i>và yêu cầu HS chữa lại cho đúng).</i>


- Chính tả:không viết hoa tên nhân vật, tên tác phẩm, viết tắt...


( tun ngơn độc lập, TNĐL, hồ chí minh, ng.tn...), vủ trụ, kì dịu, trử tình, nổi niềm cổ tích,
tình cảm thiên liên của mẹ giành cho con...



- Từ: không rõ ràng, sáo rỗng, chưa có sự lựa chọn…


 Vẻ đẹp được phát hiện từ nhiều khúc sơng, có những bà mẹ đã bỏ rơi con cái mình để chạy
theo những ham muốn tầm thường, bình dị...


- Câu: sai ngữ pháp, hiểu mơ hồ…


 Dịng sơng Đà, Nguyễn Tn đã vẽ nên một vẻ đẹp trữ tình lãng mạn.
Như một con sông hiền hoà chảy quanh triền núi .


- Biện pháp tu từ, bố cục trình bày: chưa đầy đủ, chưa biết sử dụng các phép liên kết để liên
kết câu, đoạn …


( đã có sự chọn lọc cụ thể trên bài làm của HS)
* R


* Rút kinh nghiệm từ những lỗi sai trên :út kinh nghiệm từ những lỗi sai trên :


• - - Nắm vững quy tắc chính tả; quy tắc viết câu.Nắm vững quy tắc chính tả; quy tắc viết câu.


• - Phải có vốn từ phong phú; khi viết hay nói, phải hiểu được mình nói hay viết cái gì để- Phải có vốn từ phong phú; khi viết hay nói, phải hiểu được mình nói hay viết cái gì để
lựa chọn từ ngữ thích hợp.


lựa chọn từ ngữ thích hợp.





• - Viết câu ngắn, diễn đạt ý mạch lạc. Viết xong phải đọc lại xem điều mình viết có rõ- Viết câu ngắn, diễn đạt ý mạch lạc. Viết xong phải đọc lại xem điều mình viết có rõ
ràng, có chặt chẽ và lưu lóat khơng ; từ đó chỉnh sửa cho phù hợp.


ràng, có chặt chẽ và lưu lóat khơng ; từ đó chỉnh sửa cho phù hợp.




• - Phải ln luôn lập ý, lập dàn ý trước khi viết.- Phải ln ln lập ý, lập dàn ý trước khi viết.


• - Khơng được tùy tiện cả khi nói lẫn khi viết. Phải biết mình nói gì ? Viết gì ? Có trách- Khơng được tùy tiện cả khi nói lẫn khi viết. Phải biết mình nói gì ? Viết gì ? Có trách
nhiệm với điều mình nói và viết .


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

V. Đọc bài mẫu để HS rút kinh nghiệm<i>:</i>


<i>- ( Bài khá</i> :( NLVH Thiện Chiến 12A8 NLXH Thu Thảo 12A7)
<i> - (Bài kém: </i>Băng Châu 12A8 , Anh Vũ12A7.<i>)</i>


VI. Phát bài - vào điểm.
<i><b>4. Củng cố</b></i><b>:</b><i><b> - </b></i>Đáp án.


<i><b>5. Dặn dò:</b></i><b> - </b>Học bài, soạn và chuẩn bị bài <b>“ Vợ chồng A Phủ</b><i><b>”-</b></i>tiết sau học.
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 22( tiết: 38, 39, 40) </b>

<i>Ngày soạn: 01/01</i>


VỢ CHỒNG A PHỦ


<b>-Tơ </b>


<b>Hồi-A. Mục tiêu bài học: </b>



- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: + <i>Số phận cực nhục, khổ đau của nhân vật Mị( T 38)</i>
<i> + Sức sống tiềm tàng của Mị. ( T 39) </i>


<i> + Nhân vật APhủ & nghệ thuật.(T40)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Tóm tắt cốt truyện ” Vợ chồng A Phủ”( T 38).


- Nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con
dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra<i>( T 39) </i>.


<b>- </b>Theo em sức sống tiềm tàng ở Mị đợc nhà văn miêu tả qua những chặng phát triển nào?<i>(T40)</i>
<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoaùt ủoọng cuỷa GV & HS </b> <b> Noọi dung cần ủát </b>
HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới


<i><b>thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những</b></i>
<i><b>đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt</b></i>


<i><b>nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.</b></i>


- Cảnh ngộ éo le của gia đình, về món nợ truyền
kiếp khiến Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà
thống lí Pá Tra.


<i><b>- Tại sao gọi Mị là con dâu gạt nợ ? </b></i>


 Con dâu gạt nợ thì bề ngồi là con dâu nhưng
thực chất bên trong là con nợ. Một con nợ thông
thường dù khốn khổ vẫn cịn hi vọng một ngày
nào đó thoát khỏi thân phận con nợ khi đã thanh
toán đầy đủ cho chủ nợ. Phương thức thanh tốn
có thể bằng tiền, bằng vật chất, bằng số ngày
công làm việc cho chủ nợ.., Oái ăm chỗ, Mị là
con nợ nhưng Mị cũng lại là con dâu. Là con
dâu, linh hồn Mị đã bị đem trình ma nhà thống lí
rồi, Mị khơng thể chạy đâu cho thoát! Mị sẽ phải
kéo lê cái thân phận khốn khổ của mình cho đến
bao giờ? cho đến tàn đời!


Thực ra, cái nguy cơ bị biến thành một thứ con
nợ chung thân Mị đã linh cảm từ trước. Cơ đã
nghĩ cách cứu mình (thực chất là cứu tình u
của mình) và trả món nợ của gia đình bằng cách
đề nghị cha để cô “đi làm nương”; cô đã van xin
cha: “đừng bán con cho nhà giàu”. Nhưng sự
thông minh của một cơ gái mới lớn khơng thắng
được hồn cảnh và mưu chước thâm độc của cha
con thống lí. Mị bị trịng hai thứ dây trói là làm


con nợ (bắt buộc) và làm con dâu (ép buộc) vì
cha con thống lí Pá Tra đã muốn như thế.


Phải sống với kẻ mà mình khơng u là nỗi khổ
và nỗi đau của Mị. Có đến mấy tháng trời, đêm
nào Mị cũng khóc. Rồi khơng thể chịu đựng hơn
được nữa, Mị tính chuyện ăn là ngón để tìm sự
giải thốt: Người con gái hiếu thảo ấy, trước khi
chết về lạy cha mà cũng để xin cha cho mình
được chết. Mấy lời thống thiết của người cha già
chịu nhiều khổ não trong đời đã khiến Mị không
thể nghĩ cho nỗi buồn của riêng bản thân Mị. Cơ
quay trớ lại nhà thống lí.


Từ đấy, Mị chấp nhận cảnh ngộ sống “lùi lũi như
con rùa ni trong xó cửa”. Âm thầm như một
cái bóng là cách sống mà Mị lựa chọn, cho dù,
đó là một sự lựa chọn chống lại bản tính u đời


<b>C©u 1: Phân tích nhân vật Mị .</b>


<i><b>a) Cuộc sống của Mị ở nhà Thống lí Pá Tra</b></i>


"Ai ë xa vỊ …"


- Ngay từ những dịng đâu tiên, người đọc đã buộc phải
chú ý tới hình ảnh người con gái “ngồi quay sợi gai bên
tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa” và “Lúc nào cũng vậy
dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng
nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt,mặt buồn rười


rượi”


- Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra
những đối nghịch:


+ Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô
tri: cái quay sợi, tảng đá tầu ngựa trong khung cảnh đông
đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.


+ Cơ gái ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có
“nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng”
nhưng sao lúc nào cũng “cúi mặt” nhẫn nhục và “mặt
buồn rười rượi”


Đây là thủ pháp nhằm tạo tình huống có vấn đề trong
lối kể chuyện truyền thống giúp tác giả mở lối dẫn người
đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ấn của số
phận nhân vật.


+ Mị xuất hiện khơng phải ở phía chân dung ngoại hình
mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một
con ngời bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu
ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le.


+ Mị khơng nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa ni trong xó
cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần,
nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một
chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi,
ngời đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi
tết…



+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị
t-ởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị
chỉ "cúi mặt, khơng nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những
việc giống nhau".


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

của cô gái một thời xinh đẹp và tài hoa.
HẾT TIẾT 38


<b>TI</b>
<b> Ế T 39</b>


GV tỉ chøc cho HS t×m những chi tiết cho thấy
sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét.


- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà?
<i><b>Phản ứng của Mị khi mi vỊ nhµ Thèng lÝ?</b></i>


- Người con gái làm dâu gạt nợ ấy bị đày đoạ bởi
lao động khổ sai ở nhà thống lí, lẽ cố nhiên là rất
cực nhục, nhưng một sự câu lưu vĩnh viễn về
tinh thần mới thực sự đáng sợ. Nó sẽ! làm cho cơ
sống mà như đã chết hay nói chính xác hơn là nó
buộc cơ phải chấp nhận tồn tại với trạng thái gần
như đã chết trong lúc đang sống. Cơ có thể thốt
ra khỏi tình thế tuyệt vọng ấy khơng, khi cơ đã
mất tri giác về cuộc sống?


 Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền
đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà


văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho
câu chuyện phát triển theo một lơ gíc tự nhiên,
hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với t
tởng thần quyền có thể giết chết mọi ớc mơ, khát
vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con ngời
nhng từ trong sâu thẳm, cái bản chất ngời vẫn
luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức
dậy, bùng lên.


<i><b>- Những yếu tố nào đó</b><b>tác động đến sự hồi sinh</b></i>
<i><b>của Mị?</b></i>


+ "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên
mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện
vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi
sang màu tím man mác".


+ "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân
chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định
đến tâm lí của Mị.


+ Rợu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu
đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rợu
uống ừng ực từng bát một". Mị vừa nh uống cho
hả giận vừa nh uống hận, nuốt hận. Hơi men đã
dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.


<i><b>- Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của</b></i>
<i><b>Mị, tiếng sáo có một vai trị đặc biệt quan trọng</b></i>
<i><b>như thế nào ?</b></i>



 "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi
hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của ngời đang
thổi". "Ngày trớc, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo.
Có biết bao nhiêu ngời mê, ngày đêm đã thổi sáo
đi theo Mị hết núi này sang núi khác".


- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi",
"ngồi đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai
Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đờng",
"Mị vẫn nghe tiếng sáo đa Mị đi theo những cuộc
chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn
tiếng sáo",…


- Tơ Hồi đã miêu tả tiếng sáo nh một dụng ý
nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là
biểu tợng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo
sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng


<i><b>b) Søc sèng tiỊm tàng trong MÞ </b> :</i>


+ Nhng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ngời đàn bà câm
lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xa,
một cơ Mị trẻ đẹp nh đóa hoa rừng đầy sức sống, một ngời
con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu
đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá
cũng hay nh thổi sáo".



+ Ở Mị, khát vọng tình u tự do ln ln mãnh liệt.
Nếu khơng bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ
thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu
buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của
ngời yêu. Mị đã bớc theo khát vọng của tình yêu nhng
không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.


+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái
chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con ngời
có sức sống tiềm tàng mà khơng thể làm khác trong hồn
cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị
trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng
đ-ợc sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị khơng
muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm
than, tủi cực, bị đối xử bất công nh một con vật.


<i><b>c) Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh</b></i>
<i><b>phúc ca Mị.</b></i>


<i><b>* Din bin tõm trng M trong ờm tình mùa xuân:</b></i>
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại
quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi
trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới
trở lại, lòng đột nhiên vui sớng nh những đêm tết ngày
tr-ớc". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi
chơi".


- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón
rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức đợc tình cảnh
đau xót của mình. Những giọt nớc mắt tởng đã cạn kiệt vì


đau khổ đã lại có thể lăn dài.


- Từ những sôi sục trong tâm t đã dẫn Mị tới hành động
"lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị
muốn thắp lên ánh sáng cho căn phịng bấy lâu chỉ là bóng
tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của
mình.


- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc
lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".


- Mị qn hẳn sự có mặt của A Sử, qn hẳn mình đang
bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc
chơi, những đám chơi".


- Tơ Hồi đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi
kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho
sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn
muốn phát biểu một t tởng: sức sống của con ngời cho dù
bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn khơng thể chết mà ln ln
âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.


<i>* Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm mùa Đụng trớc cảnh</i>
<i>A Phủ bị trúi.</i>


+ Trớc cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô
cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay".


+ Thế rồi, "Mị lé mắt trơng sang thấy một dịng nớc mắt
lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ".


Giọt nớc mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại
mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thơng ngời và thơng
mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí,
tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

lên đốn lửa tởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng
sáo cịn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngồi đờng.
Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội
tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời
mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo
tiếng sáo.


- GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về
<i><b>nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến</b></i>
<i><b>sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn</b></i>
<i><b>biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.</b></i>
<i><b> - GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm</b></i>
<i><b>trạng Mị trớc cảnh A Phủ bị trói.</b></i>


<i><b> Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra</b></i>
<i><b>nhận xét tổng quát về nhân vật Mị.</b></i>


HẾT TIẾT 39


bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi
đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở
đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía
cạnh của lịng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh
vùng thoát khỏi số phận mình.



<i><b>* Tóm lại</b></i>: Cởi trói cho A Phủ  chạy trốn khỏi Hồng
Ngài . Đây là hành động tất yếu thể hiện ý thức phản
kháng mãnh liệt chống lại cường quyền, thần quyền 
cứu người & tự cứu mình. Diễn biến tâm lí tinh tế được
miêu tả từ nội tâm đến hành động Tài năng của nhà văn
trong miêu tả tâm lí nhân vật.


=> Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát,
triền miên trong kiếp sống nơ lệ, Mị dần dần bị tê liệt.
Nh-ng troNh-ng Mị vẫn tiềm tàNh-ng sức sốNh-ng. Sức sốNh-ng ấy đã trỗi
dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo
bạo. Điều đó cho thấy Mị là cơ gái có đời sống nội tâm âm
thầm mà mạnh mẽ.


Nhà văn đã dụng cơng miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật
Mị. Qua đó để thể hiện t tởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao.
<b>TIẾT 40</b>


<i><b>GV tỉ chøc cho HS t×m hiĨu vỊ nh©n vËt A Phđ</b></i>
<i><b>(sù xt hiƯn, th©n phËn, tÝnh c¸ch,</b><b>…</b><b>).</b></i>


 Sù xt hiƯn cđa A Phđ:


A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử:
"Một ngời to lớn chạy vụt ra vung tay ném con
quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng
vào giữa mặt. Nó vừa kịp bng tay lên, A Phủ đã
xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé
vai áo đánh tới tấp".



Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn
dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát
vọng tự do đợc bộc lộ quyết lit.


Thân phận của A Phủ:


+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghÌo.


+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính
cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ,
một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lỡi
cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bị tót rất bạo".


+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn
nhiên, chất phác.


<i><b>- HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A</b></i>
<i><b>Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm.</b></i>


 Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng:


+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện
mù mịt tn ra các lỗ cửa sổ nh khói bếp. "Ngời
thì đánh, ngời thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong
một lợt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ tra đến
hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu địn chỉ
im nh tợng đá.


+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất


nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời
kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.


Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị
đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa
đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của ngời dân.
<i><b>-Giá trị nội dung t tởng của tác phẩm ?</b></i>


- Nhận xÐt vỊ:


+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp
sinh hoạt, phong tục tập quán của ngi dõn min
nỳi.


+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.


<b>Câu 3. Nh©n vËt A Phđ.</b>


Nhân vật A Phủ cũng là một đóng góp mới của tác giả về
phương diện xây dựng nhân vật.


- <i>A Phủ với số phận đặc biệt:</i> Lớn lên giữa núi rừng, A
Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như
ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đúc cuốc, lại cày giỏi và đi
săn bị tót rất bạo. Con gái trong làng nhiều người mê,
nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được
con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”.


<i>- A Phú với cá tính đặc biệt:</i> Cá tính gan góc của A Phủ


vốn đã bộc lộ từ năm lên mười, cá tính ấy lại được chính
cuộc sống hoang dã của núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ làm
thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để A Phủ trở thành
một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo. Thế nhưng,
do tội đánh con quan, A Phủ cũng bị biến thành nơ lệ nhà
thống lí.


- Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ khơng sợ cả cái
chết...


 Xây dựng A Phủ, Tô Hồi đã tơ đậm thêm số phận
người nơng dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của
chúa đất phong kiến. Bằng nhiều cách khác nhau, họ đều
bị biến thành nơ lệ của bọn địa chủ PK.


<b>Câu 4. Những đặc sắc về nghệ thuật </b>


<b>-</b> Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật
sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả
hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân
dung gây ấn tợng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý
nghĩ, tâm t, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,… với A Phủ,
tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những
đối thoại giản đơn)


- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tơ Hồi rất
đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, khơng khí lễ
hội mùa xn, những trị chơi dân gian, tục cớp vợ, cảnh
cắt máu ăn thề,…



- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi
tiết, hình nh thm m cht th.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
<i><b>4. Cng c: </b></i>


- Cách miêu tả của tác giả về Mị gây ấn tợng ban đầu nh thể nào với ngời đọc?& Cuộc sống của Mị ở
nhà Thống lí Pá Tra. ( T38)


- Theo em sức sống tiềm tàng ở Mị đợc nhà văn miêu tả qua những chặng phát triển nào?- Sự trỗi dậy
của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc của Mị. (T39)


- Theo em A Phủ là con ngời tợng trng cho tầng lớp nào của xà hội phong kiến thực dân cai trị bấy giờ?
ý nghĩa cảnh xử kiện A Phủ? + Giá trị chung rút ra từ truyện ngắn? & Những đặc sắc về nghệ thuật. ( T40)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị, ôn tập bài “ Nhân vật giao tiếp” – tiết sau học


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 23( tiết: 41,42) </b>

<i>Ngày soạn: 08/01</i>


NHÂN VẬT GIAO TIẾP


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
<b>- Trọng tâm</b>: + Thực hành(T41)



<i> + Thực hành(T42)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, bảng phụ.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : trao đổi thảo luận, thực hành.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


Kiểm tra vở soạn (T41)


- Phát biểu nội dung phần ghi nhớ về nhân vật giao tiếp(T42).
<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b>Hoạt động của GV& HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


<i><b>- Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội</b></i>
<i><b>ở các nhân vật đối với lời nói của họ</b></i>
<i><b>trong đoạn trích ở bài tập 1/sgk 21.</b></i>
HS đọc đoạn trích.


GV hướng dẫn , gơi ý phân tích.
HS thảo luận, trình bày.


GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ
bản.



<i><b>- Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm</b></i>
<i><b>về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính,</b></i>
<i><b>văn hố… của các nhân vật giao tiếp với</b></i>
<i><b>đặc điểm trong lời nói của từng người ở</b></i>
<i><b>đoạn trích ở bài tập 2/sgk 22.</b></i>


HS đọc đoạn trích.


<b> Luyện tập:</b>
* Bài tập 1/sgk 21.


Anh Mịch Ông lí
Vị thế xã


hội Kẻ dưới-thấphơn (là hạng
cùng đinh nghèo
khó)


Bề trên-cao hơn(là
chức sắng trong làng)


Lời nói Van xin, cầu
cạnh, khúm
núm(gọi ông,
lạy…)


Hống hách, hăm doạ
với thái độc mặc
kệ(xưng hô mày-tao,


ln cau mặt, lắc đầu,
giơ roi, dậm doạ)


<i><b>* Bài tập 2 /sgk 22</b></i>.<i><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

GV hướng dẫn , gơi ý phân tích.
HS thảo luận trình bày.


GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ
bản.


HEÁT TIEÁT 41


- Đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn
hố,… của các nhân vật giao tiếp chi phối đặc điểm trong
lời nói của từng người:


+ Chú bé con vốn hay để ý đến những cái gì ngộ nghĩnh thì
thích thú với cái mũ hai sừng trên chóp sọ.


+ Chị con gái thường chuộng cái đẹp nên khen cái áo dài
đẹp.


+ Anh sinh viên thường quan tậm đến hoạt động trí tuệ thì
lại dự đốn về hoạt động diễn thuyết.


+ Bác cu-li xe thì thấy đơi bắp chân ngài bọc ủng mà ngao
ngán cho thân phận chạy xe với đơi chân trần của mình.
+ Nhà nho, vốn thâm trầm sâu sắc và ác cảm với “Tây
Dương” thì bng lời mỉa mai, chỉ trích bằng một thành ngữ


“rậm râu, sâu mắt”.


 Ngôn ngữ của các nhân vật giao tiếp trên được kết hợp
với những cử chỉ, điệu bộ. Điểm chung là châm biếm, mỉa
mai.


<b>TIẾT 42</b>


GV yêu cầu HS đọc bài tập 3 /sgk 22 ,
sau đó trả lời câu hỏi SGK.


GV hướng dẫn , gơi ý phân tích.
HS thảo luận trình bày.


GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ
bản.


<i><b>- Bà lão hàng xóm và chị Dậu có quan</b></i>
<i><b>hệ với nhau như thế nào ? Điều đó chi</b></i>
<i><b>phối lời nói và cách nói của hai người</b></i>
<i><b>với nhau ra sao ?</b></i>


<i><b>- Phân tích sự tương tác về hành động</b></i>
<i><b>nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao</b></i>
<i><b>tiếp.</b></i>


<i><b>- Nhận xét về nét văn hoá đáng trân</b></i>
<i><b>trọng qua lời nói, cách nói của các nhân</b></i>
<i><b>vật</b></i>.



<b> Luyện tập:</b>


<i><b>* Bài tập 3 /sgk 22.</b></i>


a. Hai nhân vật quan hệ thân tình, gần gũi, tuy bà lão
nhiều tuổi hơn ( ở vị thế trên), nhưng quan hệ khơng cách
biệt. Do đó lời nói của họ mang rõ sắc thái thân mật.
+ Chị Dậu: cụ, cháu, này, vâng, cảm ơn cụ thể hiện sự
biết ơn, kính trọng.


+ Bà lão:bác trai, anh ấy thể hiện sự quan tâm, đồng
cảm.


b. Sự tuơng tác về hành động nói theo các lượt lời của bà
lão láng giềng và của chị Dậu:


+ Bà lão hỏi thăm-chị Dậu cảm ơn.


+ Bà lão hỏi về sức khoẻ- chị Dậu trả lời chi tiết.
+ Bà lão mách bảo-chị Dậu nghe theo.


+ Chị Dậu dự định-bà lão giục giã.


c. Lời nói và cách nói của hai nhân vật cho thấy đây là
những người láng giềng nghèo khổ nhưng luôn quan tâm,
đồng cảm, sẵn sàng giúp đỡ nhau. Trong giao tiếp, ngôn
ngữ của họ thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau và ứng xử lịch
sự: có hỏi thăm, cảm ơn, khuyên nhủ, nghe lời… nét văn
hoá đáng trân trọng.



<i><b>4. Củng cố</b></i><b>: - Nhân vật giao tiếp( T41)</b>


- Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp(T42)


<i><b>5.Dặn dị</b></i><b>: -</b>Học bài - nắm vững nội dung kiến thức đã học- vận dụng làm bài tập.
- Ôn, chuẩn bị bài <i><b>“ Vợ nhặt”</b></i> – tiết sau học


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>Chuyên đề 24( tiết: 43,44,45) </b>

<i>Ngày soạn: 13/01</i>

VỢ NHẶT



<b>Kim Lân</b>
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: <i>+ Ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện. (T43)</i>
<i> + Nhân vật Tràng.(T44)</i>


<i> + Nhân vật bà cụ Tứ(T45)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.


<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.


<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lp. </b></i>


<i><b>2. Kim tra bi c.</b></i>


- Giá trị nội dung, nghƯ tht cđa trun “ Vỵ chång A Phđ”?<i>( T 43).</i>


- Hồn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện ” Vợ nhặt”( T 44) .


<b>- </b>Phân tích nhân vật Tràng?<i>(T45)</i>


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>


<i><b>- Em hãy trình bày xuất xứ truyện ngắn Vợ</b></i>
<i><b>nhặt.</b></i>


<i>- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của</i>
<i>Kim Lân in trong tập truyện "Con chó xấu</i>
<i>xí"(1962)</i>


<i>- Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu</i>
<i>thuyết"Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách</i>
<i>mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản</i>
<i>thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân</i>
<i>dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện</i>
<i>ngắn này.</i>


<i><b>- Bèi c¶nh x· héi cđa trun?</b></i>


Truyện được xây dựng trong bối cảnh năm Ất
Dậu-Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa


trồng đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói
khủng khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài
tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu


<i><b>Caâu 1.</b><b>Ý nghĩa nhan đề "</b><b>Vợ nhặt"</b></i>


- Nhan đề <i>Vợ nhặt</i> thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác
phẩm.


- Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng như cái
rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi
vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt vợ.


- Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh, thân phận con
người bị rẻ rúng: cảnh ngộ của Tràng và người đàn bà xa lạ 


thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu
mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ
ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.


<i><b>Câu 2</b><b>. Phân tích tình huống truyện</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

đồng bào ta chết đói.


Kh«ng gian diễn ra trong truyện đã là con


đường vào xãm ngụ cư- con đường luồn qua
xãm chợ vào trong bến khẳng khiu.


- Hiện ra trong bối cảnh ấy là những bãng


người vật vờ, ủ rũ đói “xanh s¸m như những
bãng ma”, những người đang sống nm ngn
ngang khp lu ch, v nhng cái thây nm
còng queo bên ng vi cái không khí vn
lên mùi m thi của rác ri v mùi gây của
x¸c ngêi".


<i><b>- Ý nghóa nhan đề Vợ nhặt ?</b></i>


<i><b> - Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện</b></i>
<i><b>như thế nào? </b><b>Cơ thĨ lµ chi tiÕt nµo? </b></i>


<i><b> - Vi</b><b></b><b>c </b><b>Trng</b><b> có v</b><b></b><b> gây ra s</b><b></b><b> ng</b><b></b><b>c nhiên cho</b></i>
<i><b>m</b><b>ọ</b><b>i ng</b><b>ườ</b><b>i, v× sao nãi vËy?</b><b>Tình huống đó có</b></i>
<i><b>những ý nghĩa gì?</b></i>


+ Tóm tắt ngắn gọn đặc điểm của tình huống
truyện..


+ Phân tích vai trị của tình huống truyện đối
với sự thể hiện số phận, tính cách của nhân vật.
+ Phân tích vai trị của tình huống truyện đối
với sự thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
<i><b>- Xây d</b><b></b><b>ng tình hu</b><b></b><b>ng éo le nh</b><b></b><b> v</b><b>ậ</b><b>y, Kim</b></i>
<i><b>L©n </b><b>đ</b><b>· </b><b>làm </b><b>n</b><b>ổ</b><b>i b</b><b>ậ</b><b>t </b><b>đượ</b><b>c nhi</b><b>ề</b><b>u ý ngh</b><b></b><b>a cho</b></i>
<i><b>tác ph</b><b></b><b>m c</b><b></b><b>a mình, em hÃy chỉ rõ?</b></i>


<b>* Ý nghĩa của tình huống truyện</b>:


+ Qua việc xây dựng tình huống truyện độc


đáo, nhà văn gián tiếp tố cáo tội ác của bọn
thực dân và phát xít đã gây ra nạn đói khủng
khiếp vào năm 1945.


+ Phản ánh cuộc sống bi thảm của nhân dân,
sự sống trở nên mong manh, giá trị con người
trở nên rẻ rúng.


+ Phát hiện và biểu dương những phẩm chất
đẹp đẽ, những tình cảm quí báu của người dân
nghèo: họ yêu thương đùm bọc cưu mang
nhau trong hoạn nạn để tạo nên niềm tin cho
cuộc sống.


HẾT TIẾT 43


ln ln đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ
đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong
hồn cảnh đó, Tràng "nhặt" đợc vợ là nhặt thêm một miệng ăn
cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần
hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo
le, vui buồn lẫn lộn, cời ra nớc mắt.


+ Dân xóm ngụ c ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi
cùng nghĩ: "biết có ni nổi nhau sống qua đợc cái thì này
khơng?", cùng nín lặng.


+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng
hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung:
"Biết chúng nó có ni nổi nhau sống qua đợc cơn đói khát này


khơng?"


+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình:
"Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn cịn ngờ ngợ".
Thậm chí sáng hơm sau Tràng vẫn cha hết bàng hồng.


+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại
vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị
nhân đạo và giá trị nghệ thuật.


<i>- Giá trị hiện thực:</i> Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức
tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.


Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói quay quắt
dồn đuổi đến mức ngời đàn bà chủ động gợi ý địi ăn. Chỉ vì đói
q mà ngời đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp
4 bát bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp
nhận theo không Tràng. Giá trị con ngời bị phủ nhận khi chỉ vì
cùng đờng đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả
e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con ngời.


<i>- Giá trị nhân đạo:</i> Tình nhân ái, cu mang đùm bọc nhau, khát
vọng hớng tới sự sống và hạnh phúc.


Điều mà Lim Lân muốn nói là: trong bối cảnh bi thảm, giá trị
nhân bản không mất đi, con ngời vẫn cứ muốn đợc là con ngời,
muốn đợc nên ngời và muốn cuộc đời thừa nhận họ nh những con
ngời. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ cái, để
h-ớng đến tơng lai. Ngời đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn
cái đói, cái chết để hớng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhng


lại ln nói đến chuyện tơng lai, chuyện sung sớng về sau, nhen
lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chớnh l sc sng bt dit ca


<i>Vợ nhặt</i>.


c bit tỡnh ngời, lòng nhân ái, sự cu mang đùm bọc của
những con ngời nghèo đói là sức mạnh để họ vợt lên cái chết.


<i>- Giá trị nghệ thuật: </i>Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển
dễ dàng và làm nổi bật đợc những cảnh đời, những thân phận
đồng thời nổi bật chủ đề t tởng tác phẩm.


<b>TIẾT 44</b>


<i><b>- Nhân vật Tràng được tác giả miêu tả trong</b></i>
<i><b>tác phẩm là một người có ngoại hình như thế</b></i>
<i><b>nào? Đặc điểm của Tràng ?</b></i> ( thân phận, cuộc
sống, gia cảnh).


<i><b>- </b><b>Em hóy phõn tớch</b><b> về diễn biến tâm trạng</b></i>
<i><b>của nhân vật Tràng? </b></i>


(lỳc quyt nh để ngời đàn bà theo về, trên
đờng về xóm ngụ c, buổi sáng đầu tiên có vợ).


+ Lúc đầu:Chỉ đùa và trên đường đưa người


<b>Câu 3: Hình tượng nhân vật Trµng.</b>


<i>- Hồn cảnh</i> :Tràng là người đàn ơng nghèo khổ xấu xí, lời ăn


tiếng nói cộc lốc, thơ kệch .Nếu khơng có người đàn bà đói khát
theo khơng, có lẽ Tràng cũng khơng bao giờ cưới được vợ.


- <i>Diễn biến tâm trạng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

vợ nhặt về tâm hồn tràn đầy tình nghĩa,qn
ln cả mùa đói.


.. chính Tràng cũng khơng ngờ người đàn bà


lại theo mình một cách dễ dãi như vậy. “Tràng
cứ tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. mới đầu
anh chàng cũng chân, nghĩ: thóc gạo này đến
cái thân mình cũng chả biết có ni nổi khơng,
lại cịn đèo bịng”. Nhưng rồi sau một cái tặc
lưỡi, Tràng đã đánh đổi tất cả để có được một
người vợ, có được hạnh phúc. Cái quyết định
có vẻ liều lĩnh ấy nói lên rằng, từ trong sâu
thẳm của tiềm thức, con người vẫn khao khát
hạnh phúc, bất chấp sự đe đoạ của cái đói, cái
chết. Niềm khao khát đầy tình nhân bản ấy là
trường tồn, là bất diệt, và chính nhờ nó mà con
người mãi mãi tồn tại trên cõi đời này.


-<i><b> Trên đờng về xóm ng c?</b></i>


<i><b>- Tràng thấy điều gì vào buổi sáng hôm sau?</b></i>


 Sáng hôm sau:Cảm nhận rõ hạnh



phúc"Thấm thía cảm động"của mái ấm gia
đình.


<i><b>- Cảm giác, suy nghĩ của Tràng thay đổi như</b></i>
<i><b>thế nào sau khi đã có vợ ?</b></i>


<i><b>- Cảnh hai người đàn bà dọn dẹp nhà cửa đã</b></i>
<i><b>tác động như thế nào đến tình cảm của</b></i>
<i><b>Tràng ?</b></i>


<i><b>- Cảm nhận chung của em về nhân vật</b></i>
<i><b>Tràng?</b></i>


HẾT TIẾT 44


có người con gái nào cười với hắn tình tứ như thế. Nhưng vơi
Tràng niềm vui ấy cũng chỉ thống qua, hình ảnh người đàn bà
ấy cũng khơng để lại trong anh ấn tượng gì sâu đậm.


<i>+ Lần gặp thứ hai:</i> Khi anh đang ngồi uống nước ở cửa chợ,
người đàn bà ở đâu sầm sập chạy tơi sưng sỉa vô lí. Tràng
gương mắt nhìn như khơng hiểu, lúc này Tràng không nhận ra
thị là ai. Đến lúc nhớ ra anh tt miệng cười “ chả hơm ấy thì
hốm nay vậy” . Đó vẫn chỉ là một câu nói đùa. Nhưng thấy
người đàn bà đói anh sẵn lịng cho ăn. Khi người đàn bà quyết
lịng đi theo, anh khơng nỡ từ chối mặc dù anh đã chợn lo “ thóc
gạo buổi này đến cái thân mình cũng chả biết có ni nổi
khơng, lại cịn đèo bịng”. Có lẽ ở Tràng tình thương người và
khát vọng hạnh phúc lớn hơn cả nỗi lo ngày đói nên anh đã liều
“ chậc kệ” rồi đưa người đàn bà vào chợ đánh một bữa cơm no


nê rồi đẩy xe bò cùng về. Quyết định của Tràng có vẻ đơn giản
nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh
khốn cùng đói khổ.


<i> + Trên đường dắt vợ về:</i> Đi bên người đàn bà theo không về
làm vợ, Tràng vừa ngượng ngùng vừa phởn phơ đắc chí. “ Hắn
tủm tỉm cười một mình, hai con mắt sáng lên lấp lánh”. Tràng
khơng có biểu hiện gì tỏ ra coi khinh người đàn bà theo mình vì
bốn bát bánh đúc mà trái lại anh cảm thấy vui sướng “ anh quên
cả cảnh ê chề tối tăm, quên cả cái đói đang đe dọa, quên cả
những ngày tháng trước mắt, trong lịng anh chỉ cịn tình nghĩa
với người đàn bà đi bên”. Vậy là khi cưu manh một người đàn
bà đói khổ Tràng cũng đã tìm được hạnh phúc cho chính mình.


<i>- Buổi sáng hơm sau:</i> Thức dậy Tràng cảm thấy ngỡ ngàng như
bước ra từ giấc mơ. Tràng nhận ra xung quanh mình có gì đổi
mới khác lạ. Nhà cửa sân vườn lối đi được quét dọn sạch sẽ.
Nhìn cảnh hai mẹ con lúi húi dọn dẹp cũng khơng có gì đặc biệt
nhưng đối với Tràng thật thấm thía và cảm động. Anh thấy gắn
bó với mái nhà của mình hơn, thấy có bổn phận vơi vợ con sau
này, một niềm vui sướng phấn chấn tràn ngập trong lịng, từ đấy
anh thấy mình mới thật nên người. Nhà văn miêu tả rất tinh tế
những đổi thay chuyển biến trong tâm trạng của Tràng sau khi
anh thật sự có một gia đình hạnh phúc. Từ đó tác giả cho ta thấy
khát vọng hạnh phúc gia đình ln là khát vọng đẹp đẽ và chính
đáng của con người. Cuối truyện, trong ý nghĩ của Tràng, hiện
lên hình ảnh đồn người phá kho thóc Nhật và lá cờ đỏ bay
phấp phới. Mặc dù chưa định hình rõ nét nhưng Tràng đang
nghĩ về Việt Minh, nghĩ về con đường phía trước. Điều đó cho
thấy sự sống của Tràng khơng chỉ là sự tồn tại mà đang hướng


đến điều tốt đẹp hơn.


* Với nhân vật Tràng nhà văn Kim Lân đã xây dựng nên hình
tượng anh nơng dân nghèo khổ xấu xí nhưng có tấm lịng nhân
ái thương người. Tràng trở nên đáng yêu bỡi tấm lòng nhân hậu
vị tha. Tấm lòng đáng q ấy lấn át đi cái xấu xí thơ kệch vụng
về ở anh.


<b>TIẾT 45</b>


Chiều sâu nhân bản của <i>Vợ nhặt </i>sẽ mất mát rất
nhiều nếu thiên truyện thiếu vắng nhân vật bà
cụ Tứ. Đặt nhân vật vào hoàn cảnh hồn tồn
bất ngờ trước tình huống đứa con trai vào giữa
những ngày đói khủng khiếp, bỗng dưng nhặt


<b> Câu4: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ</b>.


<i>- Khi biết con có vợ theo về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến</i>
<i>khá phức tạp, phong phú.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

được vợ về, nhà văn đã theo dõi, phân tích diễn
biến tâm lí của nhân vật bà cụ Tứ , qua đó, làm
nổi bật chủ đề của tác phẩm.


<i><b>- Tìm những chi tiết (ngơn ngữ độc thoại nội</b></i>
<i><b>tâm) diễn tả tâm trạng đầy ngạc nhiên của</b></i>
<i><b>bà cụ. </b></i>


+ “Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong


ấy nhỉ? + Người đàn bà nào đứng ngay đầu
giường thằng con hình thế kia?


+ Sao lai chào mình bằng u?


+ Khơng phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”.
+ Bước chân của bà lão“lập cập” .


<i><b>- Bà cụ Tứ càng ngạc nhiên hơn khi nghe</b></i>
<i><b>thấy điều gì ? </b></i>


 Bà cụ Tứ càng ngạc nhiên hơn khi nghe


thấy tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng
u.


- Phân tích diễn biến tâm trạng tiếp theo của bà
khi nghe Tràng phân trần, cắt nghĩa.


 khi nghe Tràng phân trần, cắt nghĩa, bà cụ


mới hiểu. “Bà lão cúi đầu nín lặng”. Một sự im
lặng chất chứa biết bao suy nghĩ. “Bà lão hiểu
rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra
biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương
cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta
dựng vợ gả chỏng cho con là lúc trong nhà ăn
nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt lèm
nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết


rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được
cơn đói khát này khơng”.


<i><b>- Nhận xét chung của em về Tâm trạng bà cụ</b></i>
<i><b>Tứ ?</b></i>


Tâm trạng bà cụ Tứ lẫn lộn buồn vui, lo lắng.
Niềm vui của người mẹ nghèo khổ trong cảnh
ngộ này thật tội nghiệp. Nó trở nên héo hắt vì
khơng sao thoát ra khỏi nỗi ám ảnh của sự
buồn tủi, xót thương. “Bà lão thở nhẹ ra một
hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa
con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đới cực khổ
dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy
nhau, cuộc đời chúng nơ liệu có hơn bố mẹ
trước kia không?”. Song nổi bật hơn cả vẫn là
tấm lịng thương xót của bà cụ Tứ. Bà lão, nhìn
người đàn bà, lịng đầy xót thương. Và cũng
như biết bao bà mẹ nhân từ khác, bà cụ Tứ
những mong con dâu mình hồ thuận: “Cốt làm
sao chúng mày hồ thuận là u mừng rồi. Năm
nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc
này, u thương quá”. Bà cụ Tứ nghẹn lời khơng
nói được nữa, nước mắt cứ cháy xuống rịng
rịng. Những giọt nước mắt xót xa, tủi nhục ấy,


+ đến khi nghe Tràng giải thích, khi đã hiểu ra cơ sự, bà cúi đầu
lặng thinh, một sự im lặng chất chứa bao suy nghĩ ngậm ngùi.
+ Bà buồn tủi cho số kiếp của mình, cơ cực vất vả một đời cũng
không cưới nổi vợ cho con.. Bà thương xót cho số kiếp của con


trai, bà tội nghiệp cho cảnh lấy vợ của con “ Người ta dựng vợ
gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi cịn mình
thì…” .Đọc những dịng nay, ta cảm giác như trái tim người mẹ
đang rung lên vì đau đớn xót xa. Việc trọng đại của đời con, lẽ
ra phải đựợc dăm ba mâm mới phải nhưng vì nhà nghèo q nên
điều đó chỉ là ao ước khơng sao thực hiện được.


+ Thương thân tủi phận cho mình, cho con trai bà cịn dành tình
thương và sự cảm thông sâu sắc đối với cô con dâu mới. Bà thấu
hiểu cho cảnh ngộ của người đàn bà theo không con trai mình “
người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này người ta mơi lấy
con mình mà con mình mới có vợ. Bà chấp nhận cơ con dâu
mơi mà không một lời phàn nàn hay chất vấn hỏi han bỡi lẽ bà
đã biết cả rồi còn hỏi làm gi nữa cho đau lịng nhau, “ Ừ, thơi thì
các con đã phải duyên phải kiếp vơi nhau u cũng mừng lịng”.
Lời nói bà thật nhẹ nhàng thân mật “con ngồi xuống đây, ngồi
xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bà ân cần khuyên nhủ bảo ban “
nhà ta nghèo con ạ, vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm
ăn … ai giàu ba họ ai khó ba đời”. Bao nhiêu yêu thương cảm
thông và ngậm ngùi chất chứa trong câu nói “ chúng bay lấy
nhau lúc này u thương quá”


+ Bà vừa mừng cho con “ nó yên bề nó” vừa lo lắng “ biết
chúng có ni nổi nhau sống qua cơn đói khát này khơng”. Đó
là nổi lo chính đáng của người mẹ từng trải một đời cực nhọc
mà cái đói nghèo cứ bám riết quẩn quanh. Bao nhiêu buồn tủi,
vui mừng lo lắng xáo trộn trong tâm hồn khiến người mẹ không
kiềm nén được, bà khơng nói được nữa, nước mắt chảy rịng
rịng. Những giọt nước mắt lấp lánh tấm lịng vị tha cao q của
người mẹ.Chẳng nghi lể, khơng đưa đón, khơng có trầu mâm


rượu hủ nhưng tấm lòng chân thật nhân hậu của người mẹ đã
thay thế tát cả. Có lẽ cơ con dâu thực sự thấy n lịng, khơng
hối tiếc khi được về làm dâu làm vợ trong gia đình này.


<i>- Tâm trạng bà cụ Tứ vào buổi sáng hôm sau</i>: Tuy buồn tủi xót
xa về thân phận nghèo khó nhưng bà thực sự vui mừng khi con
trai mình có vợ. Sáng mai thức dậy, bà lão tươi tỉnh khác hẳn
ngày thường. “ cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”.
Bà xắm xắn dọn dẹp nhà cửa với con dâu. Bữa ăn ngày đói thật
thảm hại: một nồi cháo loãng, một lùm rau chuối thái rối, một
nồi cám đắng chát. Nhưng bà vẫn đon đả tươi cười hóm hĩnh “
chè khoán đây, ngon đáo để”. Bà cố xua đi cái khơng khí ảm
đạm bằng những dự định trong tương lai “ khi nào có tiền mua
lấy một đôi gà , ngoảnh đi ngoảnh lại chẳng mấy chốc là có một
đàn gà cho mà xem”. Giữa cái ngày đói khát cay cực, một niềm
vui thống hiện trong tâm hồn bà , khơng đơn thuần chỉ là tâm lí
lạc quan vẫn thường thấy ở người dân lao động, đó là niềm ao
ước thiết tha về một ngày mai cuộc đời các con bà sáng sủa
tươi đẹp hơn. Bà đang nuôi dưỡng vun vén niềm hi vọng cho
các con để chúng có thêm sức mạnh vượt qua tao đoạn bi thảm
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

người vô tâm như Tràng làm sao có thể hiểu
nổi.


nạn đói 1945. Đó là người mẹ nhân hậu hết lòng thương con,
thương người.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>



-Ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện. (T43)
- Nhân vật Tràng.(T44)


- Nhân vật bà cụ Tứ(T45)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị, ôn tập bài <i><b>“ </b><b>Rừng xà nu</b><b>”</b></i> – tiết sau học


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chun đề 25( tiết: 46,47,48) </b>

<i>Ngày soạn: 20/01</i>


RỪNG XAØ NU


<b>( Nguyễn Trung Thành)</b>
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: <i>+ Hình tượng Rừng xà nu. (T46)</i>
<i> + Hình tượng nhân vật T nú.(T47)</i>
<i> +Ý nghĩa nhan đề + Nghệ thuật.(T48)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích, bình giảng…


<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Trung Thành.( T 46).


- Phân tích hình tượng Rừng xà nu.( T 47) .


<b>- </b>Phân tích nhân vật T nú.(T48)


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoaùt ủoọng cuỷa GV & HS </b> <b> Noọi dung cần ủát </b>
- Hình tợng rừng xà nu dới tầm đại bác.


- Ý nghĩa tượng trưng: biêủ tượng cho con
người và núi rừng Tây Nguyên.


<i><b>- T×m các chi tiết miêu tả cánh rừng xà</b></i>
<i><b>nu đau thơng và phát biểu cảm nhận về</b></i>
<i><b>các chi tiết ấy.</b></i>


<i><b>- Sức sống man dại, mÃnh liệt của rừng</b></i>
<i><b>xà nu mang ý nghÜa biểu tợng nh thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>


<i><b>- Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút</b></i>
<i><b>tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất</b></i>
<i><b>hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho anh</b></i>


<i><b>(chị) ấn tợng gì?</b></i>


 Hiện tượng nhà văn đã hai lần nhắc đến,
ở hai phần đầu và cuối trong tác phẩm,
hình ảnh khi đứng nhìn ra xa thì “Đến hút
tầm mắt cũng khơng thấy gì khác ngoài
những rừng xà nu nối bếp chạy đến chân
trời”. Sự trở đi trở lại của hình ảnh ấy, ở
những vị trí vào loại quan trọng nhất trong
tác phẩm, cho phép ta hiểu, rừng xà nu
không chỉ là biểu tượng của con ngươi ở
làng Xơ Man hẻo lánh. Nhà văn muốn từ


<i><b>Câu 1:</b><b> Hình t</b><b> ợng rừng xà nu </b></i>


- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng xà nu, một
rừng xà nu cụ thể đợc xác định rõ: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc",
nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu
cạnh con nớc lớn".


- Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết liệt giữa làng Xô Man
với bọn Mĩ- Diệm. Rừng xà nu cũng nằm trong cuộc đụng độ ấy. Từ chỗ
tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu tợng. Xà nu hiện
ra với t thế của sự sống đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với
sự hủy diệt. Cách mở của câu chuyện thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy
nghi tầm vóc.


- Với kĩ thuật quay tồn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: "cả
rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thơng". Tác giả đã
chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân


mình đổ ào ào nh một trận bão". Rồi "có những cây con vừa lớn ngang


tầm ngực ngời bị đạn đại bác chặt đứt làm đơi. ở những cây đó, nhựa cịn


trong, chất dầu cịn lỗng, vết thơng khơng lành đợc cứ lt mãi ra, năm
mời hơm sau thì cây chết". Các từ ngữ: <i>vết thơng, cục máu lớn, loét mãi</i>
<i>ra, chết</i>,… là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của con ngời. Nhà văn đã mang
nỗi đau của con ngời để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của
cây tác động đến da thịt con ngời gợi lên cảm giác đau đớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

một làng Xô Man cụ thể để vươn tới những
khái quát rộng lớn hơn thế gấp nhiều lần
(cũng như trước đấy, ông đã từ cuộc chiến
đấu của một làng Kông Hoa để nói về sự
đứng lên của tồn đất nước). Rừng xà nu,
do đó, có thể là biểu tượng của cả Tây
Nguyên, của cả miền Nam, và hơn nữa, của
dân tộc Việt Nam trong thời kì chiến đấu
chống đế quốc, thực dân, đau thương
nhưng quyết sống, và đang làm tất cả để
giành sự sống cho Tổ quốc mình.


- M.tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu,
nh.văn nh muốn nói với chúng ta rằng: Sự
sống vẫn mạnh hơn cái chết; sự sống vẫn
luôn luôn bất diệt ngay trong sự huỷ diệt.
Rừng xà nu đau thơng mà anh hùng là biểu
tợng của ngời Strá đau khổ mà bất khuất
kiên cờng ln kiêu hãnh hớng về phía
tr-ớc, bền bỉ đấu tranh vì ĐLTD



<i><b>- Em cho biết để tả về hình tợng xà nu ở</b></i>
<i><b>phần đầu truyện ,nhà văn đã vận dụng</b></i>
<i><b>những thủ pháp nghệ thuật nào?</b></i>


<i><b>- VËy xµ nu trong những câu văn cuối</b></i>
<i><b>truyện này có thêm những phong cách</b></i>
<i><b>mới nào?</b></i>


HT TIT 46


ng lờn bng sc sng mónh liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình


nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng,
man dại đẫm tố chất núi rừng.


- Xà nu khơng những tự biết bảo vệ mình mà cịn bảo vệ sự sống, bảo
vệ làng Xơ Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ỡn tấm ngực lớn ra
che chở cho làng". Hình tợng xà nu chứa đựng tinh thần quả cảm, một sự
kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh.


- Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng
nhân hóa nh một phép tu từ chủ đạo. Ơng ln lấy nỗi đau và vẻ đẹp của
con ngời làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ
cho con ngời, một biểu tợng của Tây Nguyên bất khuất, kiên cờng.


- Các thế hệ con ngời làng Xô Man cũng tơng ứng với các thế hệ cây xà
nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng nh một cây xà nu lớn", tay "sần sùi nh vỏ
cây xà nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh của
rừng xà nu. Tnú cờng tráng nh một cây xà nu đợc tôi luyện trong đau


th-ơng đã trởng thành mà không đại bác nào giết nổi. Dít trởng thành trong
thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi thờng cũng giống nh xà nu phóng
lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm xà nu đang đ ợc
các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế
trong cuộc chiến cam go cịn có thể phải kéo dài "năm năm, mời năm hoặc
lâu hơn nữa".


+ Câu văn mở đầu đợc lặp lại ở cuối tác phẩm (đ<i>ứng trên đồi xà nu ấy</i>


<i>trông ra xa đến hết tầm mắt cũng khơng thấy gì khác ngồi những đồi xà</i>
<i>nu nối tiếp tới chân trời</i>) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và
bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con ng ời Tây
Nguyên nói riêng và con ngời Việt Nam nói chung trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nớc vĩ đại. ấn tợng đọng lại trong kí ức ngời đọc mãi
mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.


<b>TIẾT 47</b>


Tnú đợc xây dựng nh hình tợng một nhân
vật mang tính lí tởng . Nhà văn lấy nguyên
mẫu từ anh Đề, ngời dân tộc Xơ-đăng, ỏ
Tây Nguyên . Năm 1959, anh Đề đã cùng
mời chàng trai trong bản giết toàn bộ một
tiểu đội lính Diệm và bắt đầu cuộc chiến
đấu vũ trang. Sở dĩ trong “Rừng xà nu”,
ơng phải đặt một tên khác vì nếu lấy tên Đề
nó “ngời Kinh q”, gọi bằng Tnú “khơng
khí hơn nhiều”, Tây Nguyên hơn nhiều .


<i><b> - Nguyễn Trung Thành đã chọn cách</b></i>


<i><b>xử lí như thế nào để dẫn người đọc vào</b></i>
<i><b>câu chuyện về Tnú? </b></i>


 Trong dụng ý nghệ thuật của Nguyên
Ngọc mà chính nhà văn sau này sẽ nói ra
thì, Rừng xà nu là truyện của một đời, và
được kể trong một đêm - người mà cuộc
đời được kể trong đêm ấy - cái cuộc đời sẽ
góp phần chủ yếu trong việc làm nên chủ
đề thiên truyện - người đó khơng thể là ai
khác ngoài nhân vật trung tâm của tác
phẩm, người dũng sĩ có tên Tnú.


<i><b>- Qua lời kể của cụ Mết, em biết gì về</b></i>
<i><b>cuộc đời Tnúù? Hãy tóm tắt lại các chi</b></i>
<i><b>tiết chính liên quan đến cuộc đời Tnú?</b></i>
(nhỏ -> trưởng thành -> sau này)


<i><b>Tnú để lại trong em ấn tượng gì? Nét</b></i>
<i><b>tính cách, tình cảm nổi bật ở nhân vật</b></i>
<i><b>này?</b></i>


<i><b>- Chi tiết nào biểu hiện cho lòng trung</b></i>


<i><b>C©u 2:</b><b> Hình tượng nhân vật Tnú.</b></i>


Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm hưởng sử thi chi
phối tác giả trong khi xây dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời tư nhưng
khơng được quan sát từ cái nhìn đời tư. Tác giả xuất phát từ vấn đề cộng
đồng để phản ánh đời tư của Tnú.



- Anh là con của dân làng Xô Man - mồ côi cha mẹ, được dân làng


Xụman nuụi dưỡng, đùm bọc , cu mang anh . “<i>Nó là ngời Sa Trá mình,</i>


<i>cha mẹ nó chết sớm, làng Xơ Man này ni nó . Đời nó khổ nh ng bụng nó</i>
<i>sạch nh nớc suối làng ta</i>” . Chính tình thơng yêu của đồng bào đã đem lại
cho anh niềm tin u cuộc sống , tin vào chính mình và khơng hề biết sợ
hãi , không hề biết khuất phục dù tàn bạo có hiện hình trong mũi súng hay
lỡi dao chém ngang dọc trên lng .


-Tnó lµ mét ngêi gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực . Ngay tõ nhá


anh đã là ngời gan dạ, dám đi tiếp tế lơng thực cho cán bộ, làm liên lạc
cho cán bộ từ xã lên huyện . Và cũng từ đấy Tnú bộc lộ một trí tuệ hơn


ngêi . “<i>Nã kh«ng thích lội nớc chỗ êm cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi, vợt</i>


<i>lên mặt nớc, cỡi lên thác băng băng nh con cá kình</i> bởi theo Tnú <i>Qua</i>


<i>chỗ nớc êm thàng Mĩ - Diệm hay phục , qua chỗ nớc mạnh nó không ngờ</i>


<i>. </i>Khi ln lờn : l con chim đầu đàn của làng Xôman ,hướng dẫn dân làng


chuẩn bị chiến đấu ; bị giặc đốt mười ngón tay Tnú không thèm kêu than.
- Yêu quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng
chày, đến con nước lớn đầu làng..chân vấp , tim đập bồi hồi, xúc động
nhớ từng kỉ niệm, ghi nhớ hình ảnh rừng xà nu.


- Yêu Đảng , sớm giác ngộ cách mạng: Lúc nhỏ vào rừng nuôi cán bộ,


làm liên lạc; quyết học chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong
trào cách mạng của quê hương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i><b>thành?</b></i>


<i><b>- Tính cách gan góc, táo bạo của Tnú</b></i>
<i><b>được biểu hiện như thế nào?</b></i> (Lúc nhỏ?
Khi trưởng thành?)


… Nhưng đó vẫn chưa phải là điểm then
chốt trong câu chuyện về cuộc đời Tnú mà
người già làng kể bên bếp lửa, trong “cái
đêm dài như cả một đời”.


- Phần chính của câu chuyện ấy chỉ bắt đầu
từ sự việc giặc kéo về làng, để tiêu diệt
phong trào nổi dậy ở Xơ Man. Để truy tìm
Tnú, chúng bắt vợ con anh và tra tấn dã
man bằng gậy sắt.


<i><b>- Câu chuyện về Tnú và Mai có chi tiết</b></i>
<i><b>nào khiến em xúc động?</b></i> (cái chết của
mẹ con Mai).


HS đọc đoạn văn về cái chết của mẹ con
Mai. Phân tích tâm trạng, hành động của
Tnú.


Sự việc diễn ra trước mắt Tnú. Và anh đã
khơng cứu nổi vợ con, dẫu lịng căm thù đã


biến mắt anh thành hai cục lửa hồng và anh
đã xông vào lũ giặc như hổ dữ “Ừ Tnú
không cứu sống được mẹ con Mai’… , tác
giả đã để cho những lời ấy trở đi trở lại tới
bốn lần, day dứt, như một điệp khúc
thương đau, trong câu chuyện kể.


<i><b>- Riêng ở Tnú, chi tiết, hình ảnh nào gây</b></i>
<i><b>ấn tượng nhất?</b></i>(10 ngón tay như 10 ngọn
đuốc).


Tnú cũng khơng bảo vệ được chính mình.
Anh bị giặc bắt, trói chặt bằng dây rừng và
đốt bản tay bằng nhựa xà nu, sợi dây và
khối nhựa của quê mình.Nghĩa là, với
chừng ấy cái có, Tnú vẫn khơng giữ gìn
được sự sống. Đâu là ngun nhân của tấn
bi kịch ấy? Tác giả như muốn để lịch sử
phán truyền qua lời cụ Mết: “Trong tay
mày chỉ có hai bàn tay trắng”. Và dù có
thương Tnú đến đâu thì dân làng Xơ Man
cũng khơng thể cứu anh. Bởi vì, vẫn theo
lời cụ Mết: “Tao không nhảy ra cứu mày.
Tau cũng chỉ có hai bàn tay khơng”. Câu
chuyện về Tnú, ở phần đau đớn nhất của
nó, cho thấy: Sẽ thế nào, nếu mình chưa
kịp cầm lấy giáo, khi kẻ thù đã cầm lấy
súng rồi.


Đây chính là mặt bên kia của chân lí mà cụ


Mết đã muốn ghi tạc vào lòng các thế hệ
con cháu: “Chúng nó đã cầm súng, mình
phải cầm giáo!”


- Chân lí “Chúng nó đã cầm súng , mình
<i>phải cầm giáo”bởi khi chúng ta cầm súng</i>
đứng lên chống lại súng đạn của kẻ thù thì


cán bộ làm giao liên, cũng như qua thái độ của anh trước tra tấn và tù
ngục.Và tới khi Tnú vượt tù trở lai làng thì anh đã là một chàng trai hồn
hảo: rắn chắc, cao lớn đẹp đẽ như cây xà nu cường tráng nhất của khu
rừng, hay như người dũng sĩ trong truyền thuyết dân gian. Rồi Tnú sẽ
chan hoà trong niềm hạnh phúc bên người vợ hiền dịu và đứa con đầu
lòng của hai người. Tưởng như Tnú đã có tất cả những gì mà con người
mong được có.


- Nhng Tnú cũng lại là một ngời có số phận đau thơng: không cứu đợc
vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).


Tnú không cứu đợc mẹ con Mai … Lời cụ Mết vang lên “Mày nhớ


không Tnú, mày không cứu đợc vợ mày …Tau không nhảy ra cứu mày .


Tau cũng chỉ có hai bàn tay khơng” . Những lời ấy của cụ Mết nh một
minh chứng cho qui luật : không thể chiến đấu với quân thù bằng tay
khơng và lịng căm thù mù qng . Chỉ cịn cách cầm vũ khí , lúc đó lửa
xà nu sẽ tắt trên bàn tay của Tnú . Lửa xà nu chỉ còn soi xác giặc ngổn


ngang . Núi rừng Xô Man sẽ ào ào rung động . <i>“Tiếng chuông nổi lên …</i>



<i>và lửa cháy khắp rừng …Nghe rõ cha các con, rõ cha . Nhớ lấy, ghi lấy .</i>
<i>Sau này tau chết rồi , bay còn sống phải nói lại cho con cháu : Chúng nó</i>
<i>đã cầm súng, mình phải cầm giáo …”</i> . Đó là một chân lí lớn của cách
mạng miền Nam : phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản
cách mạng.


Và có lẽ việc Tnú đi lực lợng cũng bắt nguồn từ lí tởng đó . Anh đi
lực lợng để hiện thực hóa việc “cầm giáo” mà cụ Mết truyền dạy và cũng
để có điều kiện chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lợc . Ra đi để trả thù nớc,
rửa thù nhà . Dù bàn tay anh mỗi ngón chỉ cịn hai đốt, nhng cử động đợc
có nghĩa là cầm súng đợc . Anh đi bộ đội, trở thành tấm gơng lớn soi sáng
cả một thế hệ ở làng Xô Man . Đối với dân làng, Tnú là một biểu tợng cho
sức mạnh, niềm tin và ý chí . Bên cạnh cụ Mết, ngời cha tinh thần, Tnú là
hiện thân của những khát vọng vơn lên . Mỗi một việc làm của anh đều
đem lại sự nhận thức cho mọi lứa tuổi . Anh về thăm quê, cấp trên cho chỉ
có một đêm, mặc dù nhớ làng bản, nhớ ngời thân nhng anh vẫn vui vẻ bởi
có chấp hành nghiêm túc nội qui quân đội mới là Tnú . Chính những lúc
vui vẻ nhất, anh định đùa nhng những ánh mắt chờ đợi của mọi ngời anh
lại thôi . Bởi ở anh một lời nói , một hành động đều có thể để lại một tầm
ảnh hởng khơng nhỏ đến đời sống và tinh thần của ngời dân Xô Man .


Cuộc đời Tnú, cuộc đời gắn liền với những đau thơng mà không
chỉ riêng anh gánh chịu . Cái đau đớn mang trên thân xác Tnú là hiện hữu
cái đau thơng của dân làng Xô Man trong chiến tranh . Cùng với hình tợng
cây xà nu, Nguyễn Trung Thành một lần nữa lên án sự tàn bạo của kẻ thù,
đồng thời nhấn mạnh khát vọng của con ngời , hớng tới tới tơng lai và ánh
sáng . Khắc sâu thêm một chân lí, cũng là lời phán quyết thiêng liêng của
lịch sử : <i>Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo .</i>


Khi xây dựng nhân vật Tnú, Nguyễn Trung Thành đặc biệt dụng


công miêu tả đôi bàn tay của anh . Từ đôi bàn tay này, ngời đọc có thể
thấy hiện lên khơng những cả cuộc đời mà cả những tính cách của nhân
vật . Khi cịn lành lặn, bàn tay Tnú là bàn tay nghĩa tình, thẳng thắn . Đấy
là bàn tay cầm phấn học chữ do cán bộ dạy , bàn tay cầm đá ghè vào đầu
để trừng phạt cái tội không nhớ mặt chữ , bàn tay đặt lên bụng để chỉ cộng


sản ở đây … Tuy vậy ấn tợng mạnh nhất về đôi bàn tay của Tnú chính là


đoạn cao trào của truyện, cũng là đọan đời bi tráng nhất của nhân vật .
Giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu vào mời đầu ngón tay và đốt . “Mời ngón tay
anh đã trở thành mời ngọn đuốc”, thiêu cháy cả ruột gan Tnú, anh “nghe
lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở trong bụng . Máu anh mặn chát ở đầu l
-ỡi” . Chứng kiến cảnh kẻ thù dã man đốt hai bàn tay của Tnú, dân làng Xô
Man không thể kiềm chế đợc nữa đã bột phát vùng lên tiêu diệt lũ giặc,
mở ra tràn sử đấu tranh mới của dân làng . Từ đây bàn tay của Tnú thành
tật nguyền, mỗi ngón chỉ cịn hai đốt và nh một chứng tích về tội ác của kẻ
thù mà Tnú mang theo suốt đời . Đến cuối tác phẩm, bàn tay tật nguyền
đấy vẫn tiếp tục cầm súng giết giặc, vẫn có thể giết chết tên chỉ huy đồn
địch dù nó cố thủ trong hầm .


Nh vậy , có thể nói bàn tay Tnú đợc miêu tả trải dài theo suốt cả
câu chuyện . Dờng nh mọi nét tính cách cũng nh số phận và chiến cơng
của Tnú đều gắn liền với hình ảnh hai bàn tay ấy .


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

mọi thứ đều thay đổi.


 Như vậy Tnú có nỗi đau rất lớn cả về
thể xác lẫn tinh thần.Tnú là nhân vật trung
tâm được xây dựng bằng bút pháp giàu
chất sử thi . Tnú tiêu biểu cho số phận và


con đường đấu tranh của dân tộc Tây
Nguyên. Là một trong những hình tượng
thành công của Nguyễn Trung Thành và
văn học chống Mỹ cứu nước.


<b>- </b><i><b> Qua nhân vật Tnú, tác giả muốn nói </b></i>
<i><b>điều gì? </b></i>


HẾT TIẾT 47


Tây Ngun, nhân dân Miền nam trong q trình đấu tranh giải phóng .


<b>TIẾT 48</b>


<i><b>- Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu ?</b></i>


<i><b>- Hãy nêu những cảm nhận của mình về</b></i>
<i><b>vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm?</b></i>


-


GV diễn giảng thêm cho HS hiểu về
Khuynh hướng sử thi của tác phẩm thể hiện
qua đề tài, chủ đề , nhân vật , giọng điệu,
xung đột...


<i><b>Câu 3. Ý nghĩa nhan đề:</b></i>


- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm hứng chủ đạo , là
dụng ý nghệ thuật của tác giả.



- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần , vật chất của làng
Xôman.


- Rừng xà nu là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức sống , luôn sinh sôi
nảy nở , bất chấp sự hủy diệt của đạn bom.


- Rừng xà nu là biểu tượng của người Tây Nguyên anh hùng , bất khuất.


<i><b>Caâu 4. Nghệ thuật</b></i><b> : </b>


Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài,
chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật,
giọng điệu, ngôn ngữ của tác phẩm:


<i>- Đề tài, xung đột có ý nghĩa lịch sử : sự vùng dậy của dân làng Xô man</i>
chống Mỹ Diệm.


<i>- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho</i>
bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa
<i>cháy khắp rừng).</i>


- Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm,
hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh
hùng thời đại.


<i>- Giọng điệu, cảm hứng : Chuyện về sự nổi dậy của dân làng và cuộc</i>
đời Tnú được kể lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên
bếp lửa bập bùng - Giọng kể trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu
những trang sử bi thương và anh hùng của cộng đồng. Chuyện về thời hiện


tại được kể bằng giọng điệu và cảm hứng ngợi ca.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>


- Hình tượng Rừng xà nu. (T46)
- Hình tượng nhân vật T nú.(T47)
- Ý nghĩa nhan đề + Nghệ thuật.(T48)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Học bài - nắm vững nội dung- ôn tập, chuẩn bị bài “<i><b>Những đứa con trong gia đình</b></i>”- tiết sau học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>Chuyên đề 26( tiết: 49,50,51) </b>

<i>Ngày soạn: 25/01</i>


NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH


<b> ( Nguyễn Thi)</b>


<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: <i>+ Tư tưởng và phong cách Nguyễn Thi + Nghệ thuật trần thuật. (T49)</i>
<i> + Nhân vật chú Năm, má Việt, chị Chiến.(T50)</i>


<i> + Nhân vật Việt (T51)</i>


<b>B. Phương tiện dạy học:</b>



- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Thi. (T49)


- Phân tích để làm rõ nét đặc sắc trong nghệ thuật trần thuật của Nguyễn Thi. (T50)
- Cảm nhận của em về nhân vật chị Chiến? (T51)


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Em hãy phân tích những nét cơ bản về tư tưởng</b></i>


<i><b>và phong cách Nguyễn Thi có liên quan đến tác</b></i>
<i><b>phẩm.</b></i>


 Đặc điểm sáng tác: Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền
Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người
dân Nam Bộ.


- Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều
có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". Đó là:


+ Yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc,


căm thù ngùn ngụt bọn xâm lược và tay sai của chúng, vơ
cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao- những con người
dường như sinh ra để đánh giặc.


+ Tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu
đời, giàu tình nghĩa.


Các nhân vật trong Những đứa con trong gia đình từ ba
má Việt, chú Năm đến chị em Việt đều tiêu biểu cho những
đặc điểm trên.


- Đặc điểm nghệ thuật: nghệ thuật phân tích tâm lí, ngơn ngữ
phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.


<i><b>- Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình</b></i>
<i><b>được trần thuật chủ yếu bằng quan điểm của</b></i>
<i><b>nhân vật nào? Nhân vật đó được đặt trong tình</b></i>
<i><b>huống như thế nào? Hãy nêu tác dụng của cách</b></i>
<i><b>trần thuật đó đối với kết cấu truyện và việc khắc</b></i>


<b>Caâu 1</b>: <b>Tư tưởng và phong cách của Nguyễn</b>
<b>Thi.</b>


- Nguyễn Thi người miền Bắc nhưng gắn bó
sâu sắc vời nhân dân Nam Bộ, đã thực sự trở
thành nhà văn của người nơng dân Nam Bộ
trong thời kì chống Mĩ cứu nước.


- Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là
những người nơng dân Nam bộ có lịng căm


thù giặc sâu sắc, vơ cùng gan góc, kiên cường,
thuỷ chung son sắt với quê hương và cách
mạng.


Nguyễn Thi là cây bút có năng lực phân tích
tâm lí sắc sảo. Ơng có khà năng thâm nhập vào
đời sống nội tâm của nhân vật, phân tích và
diễn tả chính xác những q trình tâm lí tinh vi
của con người.


- Ngơn ngữ Nguyễn Thi phong phú, góc cạnh
giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
<b>Câu 2:</b> <b>Nghệ thuật trần thuật của Nguyễn</b>
<b>Thi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i><b>hoạ tính cách các nhân vật. </b></i>


<i><b>-Phân tích để làm rõ nét đặc sắc trong nghệ thuật</b></i>
<i><b>trần thuật của Nguyễn Thi. </b></i>


Chằng hạn, Việt tỉnh dậy lần thứ hai lúc trời lất phất mưa
(Chú ý: Hai mắt bị thương nên Việt khơng nhìn thấy gì hết.
Mọi cảnh vật xung quanh chỉ được cảm nhận bằng các giác
quan khác như xúc giác, thính giác,...). Việt cảm thấy hơi gió
lạnh đang lùa trên má và nghe thấy tiếng “ếch nhái kêu dậy
lên”. Chính cái âm thanh có thực vang lên giữa chiến trường
đêm tối mênh mông ấy đã gợi cho Việt nhớ đến những ngày
còn ở quê, những đêm như đêm nay hai chị em hai cái đèn
soi, lóp ngóp đi bắt ếch, cười từ lúc đi cho tới lúc về. Và khi
đổ ếch vào thùng, chú Năm thế nào cũng sang. Thế là mạch


hồi tưởng rất tự nhiên chuyển sang chú Năm, và cũng rất tự
nhiên nói đến cuốn gia phả của gia đình mà chú là tác giả.
Đến đây, dịng hồi tưởng của việt đột ngột đứt, vì Việt, một
lần nữa lại bị ngất.


Dòng hồi tưởng tiếp theo của Việt lại bắt đầu khi “Việt
choàng dậy” nghe thấy tiếng trực thăng phành phạch hay từng
đàn trên đầu và tiếng súng nổ từng lốt ngắn ở phía xa. Việt
nhận ra đã là ban ngày vì ngửi thấy mùi nắng và nghe thấy
tiếng chim cu rừng gù gù đâu đây. Tiếng chim gợi nhớ chiếc
ná thun hồi ở nhà Việt thường xách đi bắn những con cu cổ
đeo những chấm xanh đỏ óng ánh như cườm. Thế rồi, chiếc
ná thun lại dẫn Việt trở về với những kỉ niệm về người mẹ
giầu lịng vị tha, hết lịng vì chồng con, cuộc đời chồng chất
những khổ đau uất hận mà vẫn rất đỗi hiên ngang, bất
khuất,...


Cứ như thế dòng hồi tưởng, liên tưởng của Việt cứ đứt rồi lại
nối, qua đó mà mở rộng dần đối tượng được miêu tà và mỗi
lúc lại càng đi sâu hơn vào đời sống nội tâm của nhân vật,
làm hiện lên vừa cụ thể vừa sinh động những gương mặt tiêu
biểu của một gia đình từ ơng nội, chú và thím Năm, ba và má
Việt đến thế hệ trẻ hôm nay như việt và Chiến.


HẾT TIẾT 49


thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man
đứt nối của nhân vật Việt khi bị trọng thương
nằm lại chiến trường.Nghĩa là lời của người
trần thuật tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời


kể lại theo giọng điệu của nhân vật.


- Cách thức trần thuật như thế đã đem đến cho
tác phẩm màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên,
sống động, đồng thời cũng tạo điều kiện cho
nhà văn có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm
của nhân vật để dẫn đắt câu chuyện. Diễn biến
của câu chuyện, chính vì thế mà cũng hết sức
linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự của thời
gian tự nhiên, có thể xáo trộn khơng gian vời
thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện
thực chiến trường mà gợi ra những dòng hồi
tưởng, liên tưởng đến quá khứ khi gần khi xa,
từ chuyện này sang chuyện khác hết sức tự
nhiên của nhân vật.


+ Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt
nghệ thuật:


- Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một
lúc tính cách nhân vật cũng được khắc họa.


- Câu chuyện dù khơng có gì đặc sắc cũng
trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con
mắt, tấm lịng và bằng ngơn ngữ, giọng điệu
riêng của nhân vật.


Nhà văn phải thành thạo tâm lí và ngơn ngữ
nhân vật mới có thể trần thuật theo phương
thức này.



<b>TIẾT 50</b>


Đặc sắc của truyện là đã dựng nên được hình tượng
những con người trong một gia đình nơng dân Nam
Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc,
thuỷ chung, son sắt với cách mạng. Những con
người này có những nét chung thống nhất, thể hiện
rõ đặc điểm của nhân vật Nguyễn Thi. Đó là:


- Căm thù giặc sâu sắc:


- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung son sắt vời q hương
và cách mạng. Tuy nhiên, trong cái dịng sơng truyền thống
của gia đình ấy, “mỗi người một khúc”, có nét tính cách
riêng, không ai giống ai tài năng của Nguyễn Thi.


<i><b>- Cảm nhận của em về nhõn vật chỳ Năm?-</b></i>
<i><b>Chú Năm: đại diện cho truyền thống và lu giữ</b></i>
<i><b>truyền thống (trong câu hò, trong cuốn sổ).</b></i>


<i><b>- Cảm nhận của em về nhân vật má Việt ?</b></i>


<b>Caâu 3. Nhân vật chú năm:</b>


Trong dịng sơng truyền thống gia đình này,
chú Năm là khúc thượng nguồn, là nơi kết tinh
đầy đủ hơn cả truyền thống của gia đình.



- Chú hay kể sự tích gia đình. Chú là tác giả
cuốn sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và
chiến công của các thành viên trong gia đình.
- Chú Năm là người lao động chất phác nhưng
giàu tình cảm. Tâm hồn chú Năm bay bổng,
đạt dào cảm xúc khi cất lên tiếng hị. Những
lúc đó, chú Năm như đặt cả trái tim mình vào
trong câu hị, tiếng hát.


<b>Câu 4. Nhân vật má Việt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

+ Má Việt cũng là hiện thân của truyền thống. Đó là một
con ngời chắc, khỏe, sực mùi lúa gạo và mồ hôi, thứ mùi của
đồng áng, của cần cù sơng nắng. ấn tợng sâu đậm ở má Việt
là khả năng cắn răng ghìm nén đau thơng để sống và duy trì
sự sống, che chở cho đàn con và tranh đấu.


Nguyễn Thi đã khéo chọn những chi tiết điển hình dồn nén
biết bao ý nghĩa để khắc hoạ hình tượng người phụ nữ này:
một tay bồng con, một tay cắp rổ đi theo thằng giặc đòi đầu
chồng; hiên ngang đối đáp vời kẻ thù mà “hai bàn tay to bản”
vẫn “phủ lên đầu đàn con đang nép đước chân”; mỗi lần bọn
lính bắn doạ “mắt má lại sắc ánh lên nhìn lại bọn lính, đơi
mắt của người đã từng vượt sơng, vượt biển”... Đó là hình
ảnh của sự gan góc, chở che mang ý nghĩa biểu tượng về
người phụ nữ ở một xứ sở như đất nước ta, cuộc sống thì lam
lũ vất vả, chồng chất đau thương nhưng con người lại rất đỗi
kiên cường, cao cả.


Má Việt đã ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái


cà-nông lép má nhặt đem về vẫn cịn nóng hổi. Như vậy,
trong quan niệm của Nguyễn Thi, người mẹ ấy cái phần thác
chỉ là thể phách cịn linh hồn thì bất tử, sống mãi trịng những
đứa con. Khơng phải ngẫu nhiên mà vào cái đêm sắp xa nhà
đi chiến đấu, những đứa con đểu cảm nhận khơng phải ai
khác mà chính là người mẹ đã hiện về.


<i><b>- Cảm nhận của em về nhân vật chị</b><b> ChiÕn </b><b> ?</b></i>
- Chiến có những nét giống mẹ: gan góc, đảm đang tháo vát.
Nguyễn Thi có ý thức tơ đậm nét kế thừa người mẹ nhân vật
Chiến. Chiến là một tính cách đa dạng: vừa là một cơ gái mới
lớn, tính khi cịn rất trẻ con, vừa là người chị biết nhường
em,.,biết lo toan, đảm đang, tháo vát.


- So với người mẹ, Chiến khơng chỉ khác ở cái vẻ trẻ trung
thích làm dun làm dáng. Vận hội mới của cách mạng đã tạo
điều kiện cho Chiến được trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả
thù nhà, thực hiện lới thề như dao chém đá của mình: “Đã
lăm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc cịn thì
tao mất” .


HẾT TIẾT 50


của nhân vật Nguyễn Thi.


+ Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc.


+ Tảo tần, đảm đang, tháo vát thương yêu
chồng con hết mực.



+ Cuộc đời lam lũ, vất vả chồng chất đau
thương tang tóc, nhưng cắn răng nén chặt nỗi
đau thương của mình để nuôi con, đánh giặc.
Bà là biểu tượng về người phụ nữnơng dân
Nam Bộ thời chống Mỹ


<b>Câu 5. Nhân vật chị ChiÕn.</b>


- Chiến mang vóc dáng của má: "hai bắp tay
tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân ngời to
và chắc nịch". Đó là vẻ đẹp của những con ngời
sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu
đựng và để chiến thắng.


- Hơn Việt chừng một tuổi nhng Chiến ngời
lớn hơn hẳn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần
cuốn sổ gia đình. Chiến khơng chỉ "nói in nh
má" m cũn hc c cỏch núi "trng trng" ca


chú Năm,


- Chiến đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa
nhà đi bộ đội: Chiến biết lo liệu, toan tính việc
nhà y hệt má (nói nghe in nh má vậy).


- Tính cách "ngời lớn" ở Chiến cịn thể hiện
ở sự nhờng nhịn. Tuy có lúc giành nhau với em
tranh cơng bắt ếch, đánh tàu giặc, đi tòng quân
nhng cuối cùng bao giờ cơ cũng nhờng em hết
trừ việc đi tịng quân.



 Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến
vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới
tính. Chiến là nhân vật đợc hồi tởng qua Việt
nhng đã gây đợc ấn tợng sâu sắc .


<b>HẾT TIẾT 51</b>
<i><b>Cảm nhận của em về nhân vật Việt ?</b></i>


<i><b>Em ấn tượng ở nhân vật Việt bởi những nét tính</b></i>
<i><b>cách tiêu biểu nào?</b></i>


- NÕu ChiÕn cã dáng dấp một ngời lớn thực sự thì
ở Việt là sù léc ngéc, v« t cđa mét cËu con trai đang
tuổi ăn tuổi lớn.


- Chiến nhêng nhÞn em bao nhiêu thì Việt hay
tranh giành với chị bấy nhiêu.


- ờm trc ngày ra đi, Chiến nói với em những lời
nghiêm trang thì Việt lúc "lăn kềnh ra ván cời khì
khì", lúc lại rình "chụp một con đom đóm úp trong
lịng tay".


- Vào bộ đội, Chiến đem theo tấm gơng soi còn
Việt lại đem theo nột chiếc súng cao su.


- Nhng sự vô t không ngăn cản Việt trở nên một
anh hùng (ngay từ bé, Việt đã dám xông vào đá cái



<b>Caâu 6. Nhân vật Việt </b>


Trong tác phẩm, Việt là nhân vật xuất hiện nhiều
lần nhất. Dường như tác giả đã “trao ngòi bút” cho
nhân vật này để cho nhân vật tự viết về mình bằng
một ngơn ngữ, nhịp điệu và giọng điệu riêng. Và
bằng cách ấy, Việt đã hiện lên cụ thể và sinh động
trước mắt ta, vừa là cậu con trai mới lớn, vừa là
một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường.
- Việt có cái nét riêng dễ mến của một cậu con trai
lộc ngộc vô tư, tính tình cịn rất trẻ con, rất ngây
thơ, hiếu động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

thằng đã giết cha mình. Khi trở thành một chiến sĩ,
mặc dù chỉ có một mình, với đôi mắt khơng cịn
nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn quyết
tâm ăn thua sống chết với quân thù)


Việt là một thành công đáng kể trong cách xây
dựng nhân vật của Nguyễn Thi. Tuy còn hồn nhiên
và còn bé nhỏ trớc chị nhng trớc kẻ thù Việt lại vụt
lớn, chững chạc trong t thế ca mt ngi chin s.


<i><b>So sỏnh</b><b> những điểm giống nhau v</b><b></b><b> những điểm</b></i>
<i><b>khác nhau c</b><b></b><b>a hai nhân vật Chiến và Việt </b></i>


- <i>Những điểm giống nhau</i>


+ Hai chị em sinh ra trong một gia đình có thù sâu
với đế quốc và phong kiến ,có truyền thống cách


mạng .


+ Đều có chung một ý nguyện trả thù cho ba ,má .
+ Sống hoà thuận vui vẻ ,biết bảo ban nhau vâng
lời chú năm .Cả hai chị em đều có cách sống tự lập
khơng phiền hà người khác .


<i>- Kh¸c nhau </i>


+ Giíi tÝnh ,ti t¸c .


+ ViƯt hay tranh víi chÞ ( soi Õch cịng soi đợc
nhiều hơn, bắn thằng Mĩ trên dòng sông Định Thuỷ
cũng là của Việt .


+ Chị Chiến với t cách ngời chị nên nhờng
nhịn em ,chăm sóc em . Cịn Việt , tuy hay giµnh
,tranh phần hơn nhng Việt biết nghe lời chị không
bớng bỉnh ,đầu bò đầu bớu .


chu ỏo vic nh, t t em, nhà cửa, ruộng nương
đến nơi gửi bàn thờ má, bàn bạc với em một cách
trang nghiêm cịn Việt thì vơ tư “lăn kềnh ra ván
cười khì khì”, vừa nghe vừa chụp một con đom
đóm úp trong lịng tay rồi ngủ quên lúc nào không
biết.


- Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con, “giấu
chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những
lời tán tỉnh đùa tếu của anh em. Việt bị thương


nằm lại ở chiến trường, đến khi gặp được đồng đội
thì cũng giống hệt như thằng Út em ở nhà “khóc
đó rồi cười đó”,...


- Tuy vẫn cịn có vẻ hồn nhiên, vơ tư nhưng Việt
cũng thật đường hoàng, chững chạc trong tư thế
của người chiến sĩ trẻ dũng cảm, kiên cường. Dịng
máu nóng chảy trong người Việt là dòng máu gia
truyền của những con người gan góc, khơng bao
giờ biết sợ trước sự bạo tàn. Cho nên, cịn bé tí mà
Việt đã dám xơng thẳng vào thằng giặc đã giết hại
cha mình. Việt đã nằng nặc đơi đi tịng qn để trả
thù cho ba má. Khi xông trận, Việt đã chiến đấu rất
dũng cảm, đã dùng thủ pháo tiêu diệt được một xe
bọc thép của địch. Và đến khi bị trọng thương, một
mình nằm giữa chiến trường, hai mắt khơng cịn
nhìn thấy gì, tồn thân đau điếng và rỏ máu, người
thì khơ khốc đi vì đói khát, Việt vẫn ở trong tư thế
chờ tiêu diệt giặc: “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có
mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này cịn có
mình tao. Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được
mày. Nghe súng nổ, các anh tao sẽ chạy tới đâm
mày! Mây chỉ giỏi giết gia đình tao, cịn đối với
tao thì mày là thằng chạy”. Có thể nói, hành động
giết giặc để trà thù nhà, đền nợ nước đã trở thành
một trong những thước đo quan trọng nhất về
phẩm cách con người của nhân vật Nguyễn Thi.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>



- Tư tưởng và phong cách Nguyễn Thi + nét đặc sắc trong nghệ thuật trần thuật của Nguyễn Thi. (T49)


- Nhân vật chú Năm, má Việt, chị Chiến.(T50)
- Nhân vật Việt (T51)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị, ôn tập bài “ Chiếc thuyền ngồi xa” – tiết sau học


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>Chuyên đề 27( tiết: 52,53,54) </b>

<i>Ngày soạn: 26/02</i>


CHIẾC THUYỀN NGOAØI XA



<i><b> Nguyễn Minh Châu </b></i>
<b>-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: +<i>Tác giả Nguyễn Minh Châu+ Ý nghĩa nhan đề . (T 52)</i>
<i> + Tình huống truyện.(T 53)</i>


<i> + Nhân vật người đàn bà hàng chài.(T 54)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.


<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Cảm nhận của em về Việt trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình ?( T 52).


- Trình bày ngắn gọn những nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu và nêu ý nghĩa nhan đề truyện. (T53)
- Phân tích tình huống truyện. (T54)


<i><b>3. Bài mới.</b></i><b> </b>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<i><b>- Trình bày ngắn gọn những nét chính về</b></i>


<i><b>tác giả Nguyễn Minh Châu</b></i> .
+ Cuộc đời?


+ Tác phẩm tiêu biểu?


* Tiểu thuyết: Cửa sơng (1966), Dấu chân
người lính (1972)...


* Tập truyện ngắn: Người đàn bà trên
chuyến tàu tốc hành (1983),Chiếc thuyền
ngoài xa (1987), Cỏ lau (1989)


* Tác phẩm viết cho thiếu nhi: Từ giã tuổi
thơ (1974), Đảo đá kì lạ (1985)



* Tiểu luận phê bình: Trang giấy trước đèn
(1994)…


<i><b>- Theo em, nhan đề Chiếc thuyền ngoài</b></i>
<i><b>xa có ý nghĩa gì?</b></i>


Trên cơ sở HS độc lập suy nghĩ trả lời, giáo
viên tổng hợp ý kiến, nhận xét và lưu ý cho
học sinh nắm được ý nghĩa nhan đề tác
phẩm.


- Nhan đề gợi cho người đọc những suy
nghĩ đa chiều về nghệ thuật va cuộc đời
trong mối quan hệ với nghệ thuật và trong
mối quan hệ với quan niệm hạnh phúc đích


<i><b>Câu 1: Trình bày ngắn gọn những nét chính về tác giả</b></i>
<i><b>Nguyễn Minh Châu</b></i> .


- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) sinh trong một gia đình nơng
dân ở Quỳnh Hải, Quỳnh Lưu, Nghệ An.


- Năm 1950 ông gia nhập quân đội, theo học trường Sĩ quan
Lục quân. Từ 1952-1958 ơng cơng tác và chiến đấu tại Sư đồn
320. Năm 1962 ơng về cơng tác tại tạp chí Văn nghệ Quân đội.
Ông mất tại Hà Nội năm 1989 do một căn bệnh hiểm nghèo.
- Nguyễn Minh Châu được xem là một trong những cây bút tiên
phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, là “Người mở
đường tài năng và tinh anh” (Nguyễn Khải). Ông được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.



- Tác phẩm tiêu biểu


<i><b>Câu 2: Theo em, nhan đề Chiếc thuyền ngồi xa có ý nghĩa</b></i>
<i><b>gì?</b></i>


- Nhan đề gợi cho người đọc những suy nghĩ đa chiều về
nghệ thuật va cuộc đời trong mối quan hệ với nghệ thuật và
trong mối quan hệ với quan niệm hạnh phúc đích thực của con
người. Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là khơng gian
sinh sống của gia đình người đàn bà hàng chài. Chật chội, đói
kém, nhọc nhằn, túng quẫn đã khiến người chồng trước kia vốn
hiền lành, tốt bụng trở nên thô lỗ cục cằn và biến vợ thành nơi
trút mọi uất ức, đau khổ. Còn người vợ, lặng lẽ chịu đựng tất
thảy. Những thân phận đó nếu nhìn từ xa sẽ không thể thấy
được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

thực của con người.


- Cũng chính vì con thuyền ở ngồi xa nên
mới đơn độc. Đó là sự đơn độc của con
thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc
sống. Đó là sự đơn độc của con người trên
đại dương cuộc đời. Chính sự thiếu gần gũi
và sẻ chia là nguyên nhân của bế tắc và lầm
lạc.


- Cái đẹp của nghệ thuật dễ tìm hơn cái
đẹp đích thực của cuộc sống.Cái đẹp đích
thực của cuộc sống phải gắn với hạnh phúc


của con người.


HẾT TIẾT 52


sự thiếu gần gũi và sẻ chia là nguyên nhân của bế tắc và lầm lạc.
Khi Phùng chụp được tấm ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong
sương sớm-biểu tượng của vẻ đẹp đơn giản và tồn bích, anh
khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn. Nhưng
khi chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông- chủ nhân
của chiếc thuyền ngoài xa, anh kinh ngạc...và vứt chiếc máy ảnh
xuống đất. Anh nhận ra, cái đẹp ngoài xa kia cũng ẩn chứa
nhiều ối oăm, ngang trái và nghịch lí. Xa và gần, bên ngồi và
thẳm sâu...đó cũng là cách nhìn, cách tiếp cận nghệ thuật chân
chính. Cái đẹp của nghệ thuật dễ tìm hơn cái đẹp đích thực của
cuộc sống.Cái đẹp đích thực của cuộc sống phải gắn với hạnh
phúc của con người.


<b>TIẾT 53</b>


<i><b>-Nh©n vËt chÝnh cđa trun lµ ai ?</b></i>
<i><b>Truyện tạo ra tình huống g× ? </b></i>


<i><b>- Phát hiện thứ nhất của ngời nghệ sĩ</b></i>
<i><b>nhiếp ảnh là phát hiện đầy thơ mộng.</b></i>
<i><b>Anh (chị) cảm nhận nh thế nào về vẻ đẹp</b></i>
<i><b>của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm</b></i>
<i><b>mù sơng mà ngời nghệ sĩ chụp đợc?</b></i>


Gợi ý:



<i><b>+ Nhận thức của Phùng về cái đẹp của</b></i>
<i><b>nghệ thuật </b></i>


<i><b>+ Tâm trạng và cử chỉ của Phùng trớc cái</b></i>
<i><b>đẹp của nghệ thuật ?</b></i>


<i><b>- Phát hiện thứ hai của ngời nghệ sĩ</b></i>
<i><b>nhiếp ảnh mang đầy nghịch lí. Anh đã</b></i>
<i><b>chứng kiến và có thái độ nh thế nào trớc</b></i>
<i><b>những gì diễn ra ở gia đình thuyền chài.</b></i>


Gợi ý:


<i><b>-Phùng cịn phát hiện ra những gì ? </b></i>
<i><b>-Đây là nhận thức về vấn đề gì ?</b></i>


-B¹o lực ấy diễn ra nh thế nào ? ở đâu ?
<i><b>-Em có suy nghĩ gì </b><b>trớc tâm trạng của</b></i>
<i><b>Phùng ? </b></i>


HẾT TIẾT 53


<i><b>Câu 3</b>:<b>Phân tích tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá,</b></i>
<i><b>phát hiện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn</b></i>
<i><b>Minh Châu.</b></i>


<i>a.Tình huống truyện</i> :


+ Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng : Vẻ đẹp ngoài xa của chiếc
thuyền - bức tranh nghệ thuật và bức tranh cuộc sống - nghịch lí


bên trong chiếc thuyền .


+ Câu chuyện người đàn bà hàng chài .


<i>b.Ý nghĩa khám phá và phát hiện của tình huống</i> :


<i> * Mang ý nghĩa khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và</i>
<i>con</i> <i>người:</i> Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng
nhiều nghịch lý. cuộc sống luôn chứa đựng nhiều mặt đối lập,
mâu thuẫn, đừng vội đánh giá con người, sự vật ở dáng vẻ bề
ngoài, phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài đẹp đẽ của
hiện tượng.


<i>* Nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời</i>:
Phải có cái nhìn đa dạng, nhiều chiều. Nghệ thuật đích thực phải
vì cuộc sống, vì con người, gợi mở những vấn đề mới cho sáng
tạo nghệ thuật…


<i> * Mối quan hệ với các nhân vật:</i>


+ Đẩu : vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống
( giữa lí thuyết , sách vở và cuộc đời ; vì sao người đàn bà
không bỏ chồng… )


+ Phùng : hiểu ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống :
chiếc thuyền nghệ thuật chỉ mới là “ bức ảnh chết ” trên khung
giấy chứ chưa phải là bức tranh đời sống . Người nghệ sĩ phải
nhìn nhận sự vật , hiện tượng đa dạng nhiều chiều trong hoàn
cảnh của nó và trong quan hệ với nhiều yếu tố khác .



<b>TIẾT 54</b>


Ít nhiều gây ấn tượng và gợi lên những cảm
nghĩ khác nhau là các nhân vật: người đàn
bà vùng biển, lão đàn ông độc ác, chị em
thằng Phác, người nghệ sĩ nhiếp ảnh.


<i><b>- Qua ngòi bút của tác giả, ngời đàn bà</b></i>
<i><b>vùng biển hiện lên nh thế nào ? qua</b></i>
<i><b>những chi tiết nào ? Phân tích .</b></i>


<i><b>- Nêu cảm nh</b><b>ậ</b><b>n của em về nhân vật </b></i>
<i><b>ng-ời đàn đàn bà vùng biển.</b></i>


<b>=> GV diễn giảng phân tích thêm về nạn</b>
bạo lực trong gia đình :


<b>a.Về ngời đàn bà vùng biển: </b>


Là một người đàn bà cú ngoại hỡnh xấu xớ. Bước chõn vào tỏc
phẩm của Nguyễn Minh Chõu khụng cú một cỏi tờn. Những lam
lũ, lo toan và mưu sinh thường nhật đó in dấu lờn ngoại hỡnh của
chị. <i>Ngồi 40 tuổi, thơ kệch, mặt rỗ, xuất hiện với “ khuôn mặt</i>
<i>mệt mỏi”</i> gợi ấn tợng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ,
nhiều cay đắng.


- Nhưng đó lại là một người phụ nữ có nhiều phẩm chất đáng
trân trọng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

-Bạo lực gia đình là vấn đề tồn tại trong xã


hội .Bớc sang thế kỉ XXI chúng ta vẫn cha
dứt điểm đợc . ở đâu có bạo lực gia đình thì
nạn nhân của nó là ngời vợ ,ngời mẹ và
những đứa con tội nghiệp .Bạo lực là dấu
hiệu của sự đau khổ ,rạn nứt của hạnh phúc
gia đình .Nó làm tổn thơng bao mối quan
hệ của đời sống tình cảm con ngời .


Bạo lực ấy diễn ra thờng xuyên “ Ba ngày
một trận nhẹ ,năm ngày một trận nặng”
.Nhà văn để cho nhân vật Phùng chứng kiến
- Bà thầm lặng chịu mọi đau đớn khi bị
chồng đánh không kêu một tiếng, không
chống trả, không trốn chạy, “ <i>tình thơng</i>
<i>con cũng nh nỗi đau, sự thâm trầm trong</i>
<i>cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình nh mụ</i>
<i>chẳng để lộ ra bên ngoài”.... </i> Một sự cam
chịu đáng chia sẻ, cảm thông.


 Vẻ đẹp đời thường của người phụ
nữ: Đằng sau vẻ ngoài lam lũ, sự nhẫn
nhục, cam chịu là cả bản năng sinh tồn
mãnh liệt và tấm lòng vị tha giàu đức hi
sinh …


tự nguyện chịu những trận đòn đánh tàn nhẫn của người chồng,
van xin quý toà đừng bắt mình bỏ chồng...tất cả chỉ bởi<i>“ Để</i>
<i>cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con.</i>..“Đặc biệt, trong khổ
đau dằn dặc, mụ vẫn tìm thấy niềm vui và ý nghĩa sống<i>:“ Vui</i>
<i>nhất là lúc ngồi nhìn đàn con chúng nó được ăn no</i>“. Chắt chiu


được niềm vui là bởi một quan niệm <i>“ Đàn bà chúng tôi phải</i>
<i>sống cho con chứ khơng thể sống cho mình“.</i>


+ Là một người vợ, người đàn bà này tràn đầy lòng vị tha, bao
dung. Mụ tự nhận lỗi về phía mình: <i>Giá tơi đẻ ít đi</i>. Nhắc tới
người chồng với tất cả yêu thương và lịng biết ơn: <i>Chồng tơi</i>
<i>khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm.</i> Khi
thằng Phác phản ứng dữ dội trước việc bố đánh mẹ, mụ đau đớn
van xin con đừng thù bố.


+ Là một người phụ nữ, dù thất học, mụ vẫn là một người sâu
sắc thấu hiểu lẽ đời và giàu lòng tự trọng. Khi biết những hành
động vũ phu của chồng bị thằng Phác và người khách lạ chứng
kiến, mụ thấy: <i>Vừa đau đón vừa vơ cùng xấu hổ nhục nhã.</i>
Nước mắt mụ trào ra là bởi mụ không muốn ai chứng kiến và
thương xót. Những lời tâm sự của mụ khiến cả Phùng và Đẩu đi
từ ngạc nhiiên này đến ngạc nhiên khác, làm họ vỡ lẽ ra mình
đã nhìn cuộc đời một cách đơn giản như thế nào!


<i><b>4. Củng cố: </b></i>


- Tác giả Nguyễn Minh Châu + Ý nghĩa nhan đề . (T 52)
- Tình huống truyện.(T 53)


- Nhân vật người đàn bà hàng chài.(T 54)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.



- Chuẩn bị, ôn tập bài <i><b>“ Thuốc”</b></i> – tiết sau học


<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chun đề 28 ( tiết: 55,56,57) </b>

<i>Ngày soạn: 26/02</i>


THUOÁC



</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: +Tác giả+ tác phẩm<i> . (T 55)</i>
<i> + Hình tượng chiếc bánh bao.(T 56)</i>


<i> + Hình tượng Hạ Du, hình tượng vòng hoa + nghệ thuật.(T 57)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà hàng chài( T55)
- Tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện ngắn “Thuốc“ .(T56)



- ý nghĩa nhan đề truyện và hình tợng chiếc bánh bao tẩm máu? (T57)
<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
- GV yêu cầu HS tĩm tắt những nét chính về tỏc gi.


GV gợi ý:


<i><b>- Tiểu sử, con ngời?</b></i>


<i><b>- Vị trí của Lỗ Tấn trong văn học Trung Quốc?</b></i>


<i><b>- Con đờng gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ</b></i>
<i><b>Tấn?</b></i>


<i><b>- Quan ®iĨm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn?</b></i>


<i><b>- Tỏc phm gm 3 tập truyện ngắn, 16 tập tạp văn, 75</b></i>
<i><b>bài thơ,… </b></i>


- Tác phẩm chính: “Thuốc”, “Gào thét”, “Bàng
hoàng”, “Nấm mồ”, “Cỏ dại”.


<i><b>- Bối cảnh lịch sử của TH thời ấy?</b></i>


- GV nhấn mạnh và chốt lại những nét chính.


<i><b>- Túm tắt ngắn gọn nội dung truyện ngắn “Thuốc“ .</b></i>
<i><b>Tác phẩm Thuốc đợc sáng tác trong hoàn cảnh nào?</b></i>
<i>Thuốc đợc viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động</i>


Ngũ tứ bùng nổ. Đây là thời kì đất nớc Trung Hoa bị các
đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội


<b>Câu 1: Tác giả:</b>


- Lỗ Tấn là nhà văn Cách mạng nổi tiếng của
Trung Quốc (1881-1936). Tên thật của ông là
Chu Thụ Nhân. Bút danh Lỗ Tấn là tên ghép từ
họ mẹ và chữ “Tấn hành” (Đi nhanh lên).


- Quê: phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền
Đông Nam Trung Quốc.


- Lỗ Tấn đã học nhiều nghề: nghề hàng hải,
nghề khai mỏ, nghề y.


- Học giỏi, Lỗ Tấn được học bổng sang Nhật.
Một lần xem phim, ông thấy người Trung Quốc
hăm hở đi xem người Nhật chém một người
Trung Quốc. Ông nghĩ: Chữa bệnh thể xác
không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần, mà
văn chương có thể làm được điều đó nên ơng
chuyển sang làm nghệ thuật.


- Ơng viết văn với mục đích: phơi bày căn bệnh
tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm
cách chạy chữa. Có như thế, nhân dân Trung
Quốc mới có thể làm Cách mạng và đất nước
Trung Hoa mới vươn mình phát triển hùng mạnh.
- Ngịi bút Lỗ Tấn rất lạnh lùng, tỉnh táo nhưng


chứa chan nhiệt tình u nước và Cách mạng. Có
nhà văn mượn hình ảnh chiếc phích nước, trong
nóng ngồi lạnh để hình dung phong cách của Lỗ
Tấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa,
nhng nhân dân lại an phận chịu nhục. “Ngời Trung Quốc
ngủ mê trong một cái nhà hộp bằng sắt khơng có cửa sổ”
(Lỗ Tấn). Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở
nghiêm trọng con đờng giải phóng dân tộc. Chính nhà
cách mạng lỗi lạc thời này là Tơn Trung Sơn cũng nói:
“Trung Quốc ấy với một thông điệp: Ngời Trung Quốc là
một con bệnh trầm trọng”. Thuốc đã ra đời trong bối
cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc
về một phơng thuốc để cứu dân tộc.


HẾT TIẾT 55


đã kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một
danh nhân văn hoá thế giới.


<b>Câu 2: Tóm tắt tác phẩm</b>:


Thằng bé Thuyên bị bệnh lao, bố mẹ nó
được lão cả Khang bày cho bài thuốcăn bánh bao
tẩm máu của người chết sẽ hết bệnh. Nhân dịp
chiến sĩ cách mạng Hạ Du bị chém đầu, bố mẹ
thằng bé Thuyên mua được cái bánh bao tẩm
máu của Hạ Du cho Thuyên ăn. Aên xong, nó vẫn
chết. Mộ của Thuyên và Hạ Du chôn cạnh nhau.


Hai bá mẹ gặp nhau tại đây đều xót xa cho cái
chết con mình. Trên mộ Hạ Du có vịng hoa
hồng, hai bà mẹ đều ngạc nhiên hỏi “thế là thế
nào”.


<b>TIẾT 56</b>


HS thảo luận về ý nghĩa nhan đề truyện và hình tợng
chiếc bánh bao tẩm máu ngời?


<i>GV gợi dẫn: Nghĩa đen, nghĩa hàm ẩn của nhan đề?</i>
<i><b>Liên tởng giữa nhan đề (Thuốc) với chiếc bỏnh bao</b></i>
<i><b>tm mỏu?</b></i>


<i>Câu hỏi gợi ý: Tại sao không phải là chiếc bánh bao</i>
<i><b>tẩm máu ngời khác mà lại phải tẩm máu ngời cách</b></i>
<i><b>mạng Hạ Du?</b></i>


+ Thuc, nguyên văn là "Dợc" (trong từ ghép Dợc
phẩm), phản ánh một quá trình suy t nặng nề của Lỗ Tấn
(động cơ và mục đích đổi nghề của Lỗ Tấn). Nhận thức
rõ thực trạng nhận thức của ngời dân Trung Quốc thời
bấy giờ “ngu muội và hèn nhát”, nhà văn khơng có ý
định và cũng không đặt ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội
mà chỉ muốn “lôi hết bệnh tật của quốc dân, làm cho mọi
ngời chú ý và tìm cách chạy chữa”. Tên truyện chỉ có thể
dịch là Thuốc (Trơng Chính). Vị thuốc (Nguyễn Tuân)
chứ không thể dịch là Đơn thuốc (Phan Khải). Nhan đề
truyện có nhiều nghĩa.



Tầng nghĩa ngồi cùng là phơng thuốc truyền thống
chữa bệnh lao. Một phơng thuốc của những ngời dân
Trung Quốc ngu muội, u mê , lạc hậu vào đầu thế kỷ XX
--> giống hệt phơng thuốc mà ông thầy lang bốc cho bố
Lỗ Tấn bị bệnh phù thũng với hai vị “không thể thiếu” là
rễ cây nứa kinh sơng ba năm và một đôi dế đủ con đực,
con cái dẫn đến cái chết oan uổng của ông cụ.


Tầng nghĩa thứ 2: “Bánh bao tẩm máu ngời”, nghe
nh chuyện thời trung cổ nhng vẫn xảy ra ở nớc Trung
Hoa trì trệ. Tầng nghĩa thứ nhất - nghĩa đen của tên
truyện là: thuốc chữa bệnh lao. Thứ mà ông bà Hoa
Thuyên xem là “tiên dợc” để cứu mạng thằng con “mời
đời độc đinh” đã không cứu đợc nó mà ngợc lại đã giết
chết nó - đó là thứ thuốc mê tín. Trong truyện, bố mẹ
thằng Thuyên đã áp đặt cho nó một phơng thuốc quái gở.
Và cả đám ngời trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ
thuốc tiên. Nh vậy, tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn,
mang tính khai sáng: đây là thứ thuốc độc, mọi ngời cần
phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao đợc
sùng bái là một thứ thuốc độc.Ngời Trung Quốc cần
phải tỉnh giấc, không đợc ngủ mê trong cái nhà hộp bằng
sắt khơng có sửa sổ.


+ Tầng nghĩa thứ ba: Chiếc bánh bao - liều thuốc độc lại


<b>Cõu 3: ý nghĩa nhan đề truyện và hình tợng</b>
<b>chiếc bánh bao tẩm máu</b>


<i>Nhan đề "Thuốc"</i>



+ Thuốc, nguyên văn là "Dợc" (trong từ ghép
Dợc phẩm), phản ánh một quá trình suy t nặng nề
của Lỗ Tấn (động cơ và mục đích đổi nghề của Lỗ
Tấn). Nhận thức rõ thực trạng nhận thức của ngời
dân Trung Quốc thời bấy giờ “ngu muội và hèn
nhát”, nhà văn khơng có ý định và cũng không đặt
ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội mà chỉ muốn “lôi
hết bệnh tật của quốc dân, làm cho mọi ngời chú ý
và tìm cách chạy chữa”. Tên truyện chỉ có thể dịch
là Thuốc (Trơng Chính). Vị thuốc (Nguyễn Tn)
chứ khơng thể dịch là Đơn thuốc (Phan Khải).
Nhan đề truyện có nhiều nghĩa.


+ Tầng nghĩa ngồi cùng là phơng thuốc truyền
thống chữa bệnh lao. Một phơng thuốc u mê ngu
muội giống hệt phơng thuốc mà ông thầy lang bốc
cho bố Lỗ Tấn bị bệnh phù thũng với hai vị “không
thể thiếu” là rễ cây nứa kinh sơng ba năm và một
đôi dế đủ con đực, con cái dn n cỏi cht oan
ung ca ụng c.


+ Hình tợng chiÕc b¸nh bao tÈm m¸u


“Bánh bao tẩm máu ngời”, nghe nh chuyện thời
trung cổ nhng vẫn xảy ra ở nớc Trung Hoa trì trệ.
Tầng nghĩa thứ nhất - nghĩa đen của tên truyện là:
thuốc chữa bệnh lao. Thứ mà ông bà Hoa Thuyên
xem là “tiên dợc” để cứu mạng thằng con “mời đời
độc đinh” đã khơng cứu đợc nó mà ngợc lại đã giết


chết nó - đó là thứ thuốc mê tín.


+ Trong truyện, bố mẹ thằng Thuyên đã áp đặt
cho nó một phơng thuốc quái gở. Và cả đám ngời
trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên.
Nh vậy, tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn,
mang tính khai sáng: đây là thứ thuốc độc, mọi
ng-ời cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa
bệnh lao đợc sùng bái là một thứ thuốc độc.


Ngời Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không đợc
ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có sửa
sổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

đợc pha chế bằng máu của ngời cách mạng - một ngời xả
thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nơng
dân... Những ngời dân ấy (bố mẹ thằng Thun, ông Ba,
cả Khang...) lại dửng dng, mua máu ngời cách mạng để
chữa bệnh.... Với hiện tợng chiếc bánh bao tẩm máu Hạ
Du, Lỗ Tấn đã đặt ra một vấn đề hết sức hệ trọng là ý
nghĩa của hi sinh. Tên truyện vì thế mang tầng nghĩa thứ
ba: Phải tìm một phơng thuốc làm cho quần chúng giác
ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần
chúng.


HẾT TIẾT 56


dân... Những ngời dân ấy (bố mẹ thằng Thuyên,
ông Ba, cả Khang...) lại dửng dng, mua máu ngời
cách mạng để chữa bệnh.... Với hiện tợng chiếc


bánh bao tẩm máu Hạ Du, Lỗ Tấn đã đặt ra một
vấn đề hết sức hệ trọng là ý nghĩa của hi sinh. Tên
truyện vì thế mang tầng nghĩa thứ ba: Phải tìm một
phơng thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách
mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần
chúng.


<b>TIT 57</b>


<i><b>- Cảm nhận của em về hình tợng ngời cách mạng Hạ</b></i>
<i><b>Du ?</b></i>


<i><b>+ Hỡnh tng H Du c giới thiệu như thế nào ? </b></i>
<i><b>+ Nhân vật H</b><b>ạ</b><b> Du có vị trí như thế nào trong tỏc</b></i>
<i><b>phẩm?</b></i>


<i><b>- Thái độ của nhà văn khi nói đến nhân vật H</b><b>ạ</b><b> Du?</b></i>
<i><b>- Tại sao nói anh ta xa rời q.chúng? Điều đó đợc thể</b></i>
<i><b>hiện qua những chi tiết nào ?</b></i>


<i><b>- Gỵi cho em suy nghĩ gì?</b></i>


- Tác giả miêu tả hình ảnh hai bµ mĐ mÊt con ngµy tÕt
thanh minh ( 3-3 âm lịch ) đi viếng con mình . Đó là mẹ
thằng Thuyên và mẹ Hạ Du --> Em hÃy phân tích hình
ảnh hai bà mẹ.


<i><b>- Chi tit ngha địa ngời chết chém và chết nghèo chia</b></i>
<i><b>cắt bởi con đờng mịn có ý nghĩa gì?</b></i>



<i><b>- Mộ H.Du và Thun có đặc điểm gì? ý nghĩa? </b></i>


<i><b>- C©u hái cđa mẹ HDu </b><b></b><b>thế này là thế nào</b><b></b><b> có ngụ ý</b></i>
<i><b>gì?</b></i>


<i><b>- Vòng hoa ấy có ý nghĩa gì?</b></i>


Vũng hoa và mềm lạc quan của tác giả


Trong lời tựa viết cho tuyển tập tự chọn và đặt tên là
<i>Gào thét, </i>ông tâm sự: “Riêng vê phần tôi, tôi vẫn cho
trong hiện nay, tôi không cịn phải là người có điều gì
bức xúc, khơng nói ra khơng được, nhưng hoặc giả bởi
vì chưa thể qn hết những nỗi quạnh hiu, đau khổ của
mình ngày trước, nên có lúc khơng thể gào thét lên mấy
tiếng để an ủi những kẻ dũng sĩ đang bôn ba trong chốn
quạnh hiu, mong họ ở nơi tuyến đầu được vững tâm
hơn... Nhưng đã gào thét thì tất nhiên phải gào thét theo
lệnh tướng. Cho nên có lúc tơi khơng ngại viết những
điều xa với sự thực Trong truyện <i>Thuốc </i>bỗng dưng tơi
thêm một vịng hoa trên nấm mộ Hạ Du, hay trong
truyện <i>Ngày mai </i>tôi không kể chuyện chị Tư Thiền cuối
cùng vẫn không nằm mộng thấy đứa con đã mất, bởi vì
vị chủ tướng lúc bấy giờ chủ trương khơng để cho người
ta đi đến chỗ tiêu cực. Cịn tơi, tơi cũng khơng muốn
đem nỗi quạnh hiu mà mình cho là đau khổ lây sang
những bạn trẻ đang ôm ấp mộng đẹp như tôi hồi niên


<i><b>Cõu 4. Hỡnh tượng người cỏch mạng Hạ Du</b></i><b>:</b>
- Ngời cách mạng Hạ Du không đợc miêu tả trực


tiếp ,chỉ gián tiếp tác giả giúp ta hình dung đợc :


+ Là một thanh niên cách mạng sớm giác ngộ, có
lí tưởng cách mạng rõ ràng: lật đổ ngai vàng, đánh
đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập.


+ Hạ Du là con ngời dũng cảm , hiờn ngang, đã
đứng lên xả thõn vỡ nghĩa lớn chống lại cờng quyền
bạo lực, không hề run sợ trớc cái chết và sẵn sàng
chết.


+ Nhng Hạ Du cũng bộc lộ nhợc điểm  xa rời
quần chỳng . Dẫn đến:


+ Mẹ anh ta khơng hiểu việc làm của con.


+Chó coi lµ lµm giặc và đi tố cáo.


+ Với bệnh nhân mắc bệnh lao Hạ Du chỉ là liều
thuốc.Thật xót xa .


+ Với bọn đao phủ Hạ Du chỉ là mãn hµng bÐo
bë .


+ Với đám dân chúng đơng đúc , Hạ Du chỉ là đối
tợng để đàm tiếu


 xa rời quần chúng nhân dân của những người
làm cách mạng là căn bệnh cần chữa trị.



<i><b>Câu 5. Kh«ng gian, thêi gian nghƯ tht vµ ý</b></i>
<b>nghÜa cđa chi tiÕt vòng hoa trên mộ Hạ Du</b>


+ Cõu chuyn xy ra trong 2 buổi sớm vào hai
mùa thu, mua xuân có ý nghĩa không tợng trng.
Buổi sáng đầu tiên có 3 cảnh: cảnh sáng tinh mơ đi
mua bánh bao chấm máu ngời, cảnh pháp trờng và
cảnh cho con ăn bánh, cảnh quán trà.... Ba cảnh
gần nh liên tục, diễn ra trong mùa thu lạnh lẽo. Bối
cảnh quán trà và đờng phố là nơi tụ tập của nhiều
loại ngời do đó hình dung đợc d luận và ý thức xã
hội. Buổi sáng cuối cùng là vào dịp tết Thanh
minh- mùa xuân tảo mộ. Mùa thu lá rụng, mùa
xuân đâm chồi nảy lộc, gieo mầm.


+ Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Có thể xem vịng
hoa là cực đối lập của “chiếc bánh bao tẩm máu”.
Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu,
tác giả mơ ớc tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa đợc
cả những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với
điều kiện tiên quyết là mọi ngời phải giác ngộ cách
mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của
những ngời cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

thiếu...”.


Đứng trước vòng hoa bất ngờ xuất hiện, bà mẹ người tử
tù cứ lẩm bẩm một câu hỏi: “Thế này là thế nào?” Nhà
văn Nguyễn Tuân đặc biệt trân trọng chi tiết này. Câu
hỏi vừa nói lên sự bàng hồng súng sốt, vừa ẩn giấu một


niềm vui có người hiểu con mình (chứng cớ là liền sau
đó bà mới gào khóc, rồi lại khẩn cầu cho con quạ chứng
nghiệm) và hàm chứa một địi hỏi phải có câu trả lời.
Bài thơ của Thanh Hải lấy cảm hứng từ những bông hoa
trên mộ người cộng sản trong những năm khủng bố
trắng dưới chính quyền Ngơ Đình Diệm miền Nam nước
ta. Tác giả ca ngợi sự bất diệt của lí tưởng cách mạng
khi nó bén rễ sâu trong lịng quần chúng. Một câu hỏi
sau nửa thế kỉ đã được thực tế cách mạng trả lời.


điều mà tác giả đa đến cho ngời đọc không phải là
t tởng bi quan.


- Câu hỏi của bà mẹ Hạ Du: <i>Thế này là thế nào?</i>
 vừa nói lên sự bàng hồng sửng sốt, vừa ẩn giấu
một niềm vui có người hiểu con mình và hàm chứa
địi hỏi phải có một câu trả lời.


- Vịng hoa tưởng niệm, bày tỏ sự cảm phục và nối
bước người đã khuất.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>


- Tác giả+ tác phẩm . (T 52)
- Hình tượng chiếc bánh bao.(T 53)


- Hình tượng Hạ Du, hình tượng vịng hoa + nghệ thuật.(T 54)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>



- Học bài - nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị, ôn tập bài <i><b>“ Số phận con người”</b></i> – tiết sau học
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>




<b>Chuyên đề 29 ( tiết: 58,59,60) </b>

<i>Ngày soạn: 6/03</i>


SỐ PHẬN CON NGƯỜI



<i><b> Sôlôkhốp </b></i>
<b>-A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: +Tác giả+ tác phaåm<i> . (T 58)</i>
<i> + Nhân vật Xơ-cơ-lốp.(T 59)</i>


<i> + Gặp gỡ và chăm sóc Va-ni-a + Ý nghĩa tác phẩm.(T 60)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>D. Tiến trình dạy học </b>
<i><b>1. Ổn định lớp. </b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


- C¶m nhận của em về hình tợng ngời cách mạng Hạ Du ?(T58)



- Tóm tắt tác phẩm? (T59)


- Ph©n tÝch hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Sau khi chiến tranh kết thúc và trớc khi gặp bé Va-ni-a.(T60)
<i><b>3. Bi mi. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt </b>
<i><b>-Trình bày những nét chính</b></i>


<i><b>về cuộc đời, sự nghiệp của</b></i>
<i><b>Sô- lô- khốp.</b></i>


<i><b>- Nêu tầm vóc, vị trí của Tác</b></i>
<i><b>phẩm. </b></i>


<i><b>-Tóm tắt Tác phẩm, xác định</b></i>
<i><b>vị trí đoạn trích.</b></i>


<i><b>- Hồn cảnh sáng tác?</b></i>


<i>Số phận con người </i>in lần đầu
ở Liên Xô trên 2 số báo Sự
thật ra ngày 31.12.1956 và
1.1.1957. Tác phẩm là 1 thành
tựu xuất sắc đánh dấu bước
phát triển của văn học Xô
viết. Sô-lô-khốp là nhà văn
Xô viết đầu tiên dám phản ánh
chân thực, không che giấu
những mất mát, đau thương


của con người sau chiến tranh,
nói rõ cái giá đắt của sự chiến
thắng. Ơng cịn khám phá,
ngợi ca tính cách Nga của 1
người lính Xơ viết bình
thường.


HẾT TIẾT 58


<i><b>Câu 1</b><b> . T¸c gi¶ </b></i>
<i><b>1/ Cuộc đời</b></i>


- Sơ-lơ-khốp (1905-1984) là nhà văn Xơ-Viết lỗi lạc, được xếp vào
hàng các nhà văn lớn nhất thế kỷ XX.


- Ông sinh ra trong một gia đình nơng dân ở thị trấn Vi-ơ-xen-xcai-a
thuộc tỉnh Rôx-Tôp trên vùng thảo nguyên sông Đông. Khi cuộc nội chiến
(1918-1922) bùng nổ, ông tham gia nhiều công tác CM ở vùng q sơng
Đơng: làm thư kí uỷ ban, nhân viên thu mua lương thực, tham gia chống tiểu
phỉ....


-Cuối năm 1922 ông lên Matxcơva làm nhiều nghề kiếm sống và thực
hiện giấc mơ viết văn. Năm 1925 ông trở Về quê hương bắt tay Víêt tiểu
thuyết tâm huyết nhất đời mình “Sơng Đơng êm đềm”.


- Sơ-lơ-khốp là đảng Viên Đảng Cộng Sản Liên Xô từ năm 1932,
1939 được bầu làm viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô, được vinh dự
nhận giải thường Nobel Về văn học năm 1965 (ơng cịn được nhận giải
thưởng Văn học Lê-nin, giải thưởng Văn học quốc gia).



Trong thời gian chiến tranh vệ quốc vĩ đại chơng phát xít xâm lược
(1941-1945) , Sôlôkhốp theo sát Hồng quân tham gia nhiều mặt trận với tư
cách là phóng viên báo sự thật.


<i><b>2/ Đặc điểm sáng tác</b></i>


Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lô-khốp là việc
quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như
về số phận cá nhân con người. Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Sông Đông, Thảo
nguyên xanh, Sông Đông êm đềm...


- Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự
thật. Ơng khơng né tránh những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh
những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận
đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất
trữ tình ln được kết hợp nhuần nhuyễn.


<i><b>Câu 2: Tóm tắt tác phẩm:</b></i>


Chiến tranh kết thúc, Xôcôlốp giải ngũ, anh trở về quê hương sống
trơ trọi tại nhà một người bạn làm nghề lái xe. Tình cờ, anh gặp bé Vania
và nhận bé làm con ni, vì Vania có hồn cảnh giống anh: khơng gia
đình, khơng nơi nương tựa. Tình cảm đứa bé làm anh ấm lại. Hai tâm hồn
sưởi ấm cho nhau. Sau đó, Xơcơlốp rủi ro gây ra một tai nạn lái xe và bị
mất bằng lái. Anh phải đổi chỗ ở để kiếm việc làm và để quên người
thân. Những đêm trong giấc mơ Xôcôlốp vẫn thấy người thân hiện về và
anh đã khóc trong giấc mơ. Mặc dù cuộc sống cịn hiều nỗi đau, nhiều khó
khăn, anh vẫn còn niềm tin tưởng về tương lai và nhất là sự trưởng thành
của đứa trẻ



<b>TIẾT 59</b>


GV định hớng để HS phân tích
nhân vật An-đrây Xơ-cơ-lốp.


<i><b>Câu 3: Nhân Vật An-đrây Xơ-cơ-lốp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i><b>- Ph©n tích hoàn cảnh và</b></i>
<i><b>tâm trạng An-đrây Sau khi</b></i>
<i><b>chiÕn tranh kÕt thóc vµ tríc</b></i>
<i><b>khi gỈp bÐ Va-ni-a. (những</b></i>
<i><b>nỗi đau mà nhân vật </b></i>
<i><b>Xô-cô-lốp phải chịu đựng?)</b></i>


<i>(HS lµm viƯc cá nhân, phát</i>
<i>biểu trớc lớp).</i>


- HD HS <i><b>tìm hiểu những</b></i>
<i><b>phẩm chất Nga tốt đẹp ở</b></i>
<i><b>người lính.</b></i>


<i><b>Tấm lịng nhân hậu?</b></i>


HẾT TIẾT 59


bất hạnh . Nhưng anh Vẫn thể hiện được nét tính cách Nga kiên cường Và
nhân hậu :


* <i>Tính cách kiên cường</i> :



+ Trong chiến tranh ,anh chịu quá nhiều bất hạnh. Sau chiến tranh, anh lại
sống trong cô đơn, đau khổ, phiêu bạt nhiều nơi để kiếm sống... Nhưng anh
vẫn không thốt một lời than vãn, không suy sụp tinh thần, không sa ngã,
không rơi vào bế tắc, tuyệt vọng., anh đã sơng đàng hồng lương thiện. có ý
nghĩa.


+ Với bản lĩnh cao đẹp, Với tấm lòng nhân hậu thắm thiết, anh trở thành chỗ
dựa vững chắc cho bé Vania ( bố mẹ đã chết trong chiến tranh).


<i><b>* Tấm lòng nhân hậu</b></i><b> : </b>


+ <i>Xôcôlôp</i> nhận ni bé <i>Vania</i> từ tình thương <i>trong sáng </i>khơng tính
tốn ,Vụ lợi (phân tích sự gặp gỡ và quyết định nhận bé Vania làm con) .
+ Yêu thương ,chăm sóc chu đáo cho Vania hơn cả người cha đối Với
con.


+ Những mất mát, đau thương ,anh âm thầm chịu đựng không cho bé
Vania biết, Vì sợ em buồn .


- <i>Hai số phận bất hạnh đặt cạnh nhau</i> ,đã kết hợp với nhau, biết nương
tựa vào nhau để vươn lên và không ngừng hi vọng vào cuộc sống là
<i>phẩm chất tuyệt vời của những con người chân chính...</i>


TIẾT 60


- An-đrây đã nhận bé Va-ri-a
<i><b>làm con nh thế nào? Điều gì</b></i>
<i><b>đã khiến anh có quyết định</b></i>
<i><b>nhanh chóng nh vậy?</b></i>



<i>(HS thảo luận nhóm, cử đại</i>
<i>diện trình bày).</i>


- An-đrây Xơ-cơ-lốp đã vợt
<i><b>lên nỗi đau và sự cô đơn nh</b></i>
<i><b>thế nào?</b></i>


<i>(HS lµm viƯc cá nhân, phát</i>
<i>biểu trớc lớp)</i>


<i><b>Da vào sgk, tìm những</b></i>
<i><b>chi tiết miêu tả nỗi đau</b></i>
<i><b>thương mất mát củaVa-ni-a.</b></i>


<i><b>- Phát biểu suy nghĩ về công</b></i>
<i><b>việc của người lính và cảm</b></i>
<i><b>nhận về câu chuyện đụng</b></i>
<i><b>con bò.</b></i>


<i><b>- Phát biểu suy nghĩ về quyết</b></i>
<i><b>định của Xô-cô-lốp nhận </b></i>
<i><b>Va-ni-a làm con nuôi mà không</b></i>
<i><b>hề đắn đo. </b></i>


<i><b>Câu 4:Sự gặp gỡ giữa An-đrây gặp bé Va-ni-a.</b></i>


<i><b>*Xô cô lôp quyết định nhận bé Vania làm con </b></i>


Giữa lúc đang lâm vào tâm trạng buồn đau, bế tắc, An-đrây đã gặp bé
Va-ni-a, cũng là một nạn nhân đáng thương của chiến tranh. Sự gặp gỡ đó


tưởng chừng rất ngẫu nhiên nhưng đó là qui luật tất yếu của cuộc sống.
Những tâm hồn cô đơn côi cút cần phải gắn kết vơi nhau, nương tựa vào
nhau để sống vì chỉ có tình thương mới chữa lành những Vết thương trong
lịng người.


- Khơng phải ngẫu nhiên mà khi gặp gỡ bé Va-ni-a có đơi lần mà
Xơ-cơ-lơp cảm thấy “thích đến nỗi bắt đầu thấy nhớ nó” Hình ảnh “Thằng bé
rách bươm xơ mướp, mặt mũi bê bết nước dưa hấu.bẩn như ma lem, đầu tóc
rối bù nhưng cặp mắt- cứ như những ngôi sao sáng sau trận mưa đêm” đã để
lại ấn tượng sâu đậm trong lòng Xôcôlôp.. Những cảm xúc ấy phải xuất phát
từ một tấm lòng thương người yêu trẻ cùng những khát khao về tình cha con
ln thường trực trong lịng anh.


- Đến khi tiếp chuyện với bé Vania, hiểu được tình cảnh đáng thương
của bé: “ bố chết ngoài mặt trận” “mẹ bị bom chết trên tàu hoả” khơng cịn ai
thân thích “ai cho gì ăn nấy” “bạ đâu ngủ đó” trong lịng Xơ-cơ-lơp trào dâng
niềm xúc động mãnh liệt “Những giọt nước mắt nóng hổi sơi lên trên mắt tơi
và lập tức tơi quyết định khơng thể để cho mình và nó chìm nghỉm riêng lẽ
được” anh quyết định nhận bé Vania làm con. Quyết định đó thật đột ngột
nhưng đúng đắn và đẹp đẽ. Xô-cô-lốp tuyên bố “ ta là là bố của con” thì lập
tức Va-ni-a chồm lên ơm hơn anh, ríu rít, líu lo vang rộn cả buồng lái... Cịn
Xơ-cơ-lốp “mắt mờ đi”, “hai bàn tay lẩy bẩy”. hững lời văn dạt dào cảm xúc
cho thấy cà Vania Và Xô-cô-lốp hạnh phúc và xúc động đến mức nào. Anh
tâm sự “tơi ngủ chung với nó, và lần đầu tiên sau bao nhiêu năm tôi được
ngủ một giấc n lành” “ Tơi thức giấc thấy nó rúc Vào nách tôi như con
chim sẻ dưới mái rạ ngáy khe khẽ tơi thấy lịng Vui khơng tài nào tả xiếc”


. Đúng là sức mạnh của tình yêu thương đã sưởi ẩm trái tim cô đơn,
đem lại niềm Vui sống cho những người bất hạnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Đọc những dòng trữ tình
ngoại đề cuối của đoạn trích
để thấy được sự trùng khớp
giữa điểm nhìn của nhân vật
và tác giả, cùng thái độ của
nhà văn đối với nhân vật.


<i><b>- Em hãy cho biết suy nghĩ</b></i>
<i><b>của mình về đoạn trữ tình</b></i>
<i><b>ngoại đề ở cuối truyện.</b></i>
<i><b>- Ý nghĩa tác phẩm?</b></i>


- Với lịng nhân hậu, Xơ-cơ-lốp tìm mọi cách bù đắp tình cảm cho
Va-ri-a, chăm sóc nó từng miếng ăn giấc ngủ. Tác giả khéo léo nhấn mạnh sự
vụng về của người đàn ơng chăm sóc con trẻ để làm nổi bật tình thương bộc
trực và mộc mạc của Xơ-cơ-lốp đối với đứa con trai mới.


-Mặc dù đã có bé Vania nhưng nỗi đau trong lịng anh chưa thể xố
nhồ. Những giấc mơ những kí úc về vợ con vẫn giày vị trái tim suy kiệt.
Nỗí ám ảnh trong anh cịn nóng hổi. anh vẫn phải gánh chịu nỗi đau của một
người bình thường. Nhưng X đã ghìm nén âm thầm chịu đựng để bé sống
trong tình yêu thương trọn Vẹn “ Ban ngày bao giờ tôi cũng trấn tĩnh được
không để hở ra một tiếng thở dài, một lời than vãn nhưng ban đêm thức giấc
thì gối ướt đẫm nước mắt.”. Từ khi có Vania, Xơ-cơ-lốp thường lo sợ “lúc
nào đó đanh ngủ mà chết ln làm con trai tơi phải khiếp sợ” điều đó cho
thấy sự sống của anh hồn tồn hướng về đứa con trai u q. Tình cảm của
Xơ-cơ-lốp dành cho Vania cịn sâu đậm hơn cả tình cảm của một người cha
ruột thịt.


 Xơ-cơ-lốp - một tấm lịng nhân hậu đáng q trong một số phận khổ


đau. Xô-cô-lốp không ngừng vươn lên trong ý thức nhưng nỗi đau, vết
thương lịng khơng thể nào hàn gắn. Đó chính là bi kịch sâu sắc trong số
phận của Xơ-cơ-lốp. Đó cũng là tính chân thật của số phận con người sau
chiến tranh.


<i><b>Câu 5: Ý nghĩa tác phẩm</b></i>


<i><b>Số phận con người</b></i> chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc. Tác phẩm là
tiếng nói tố cáo lên án tội ác của chiến tranh, bày tỏ sự thấu hiểu cảm thông
của tác giả trước nỗi đau của con người do chiến tranh gây ra. Đồng thời thể
hiện niềm tin vào phẩm chất của con người Nga-kiên cường trung hậu. Qua
đó nhà văn kêu gọi XH hãy quan tâm đến số phận con người.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>


- Tác giả+ tác phẩm . (T 58)
- Nhân vật Xơ-cơ-lốp.(T 59)


- Gặp gỡ và chăm sóc Va-ni-a + Ý nghĩa tác phẩm.(T 60)


<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Chuẩn bị, ôn tập bài <i><b>“ Ơng già và biển cả”</b></i> – tiết sau học
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>


<b>Chuyên đề 30 ( tiết: 61,62) </b>

<i>Ngày soạn: 26/3</i>


ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ



<b>A. Mục tiêu bài học: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


<b>- Trọng tâm</b>: +Tác giả+ tác phẩm<i> . (T 61)</i>


<i> + Ý nghĩa biểu tượng: ông lão và con cá kiếm(T62)</i>
<b>B. Phương tiện dạy học:</b>


- SGK, SGV, thiết kế bài học, tranh, ảnh, tài liệu tham khảo.
<b>C. Cách th</b>ức<b> tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận, phân tích.
<b>D. Tiến trình dạy học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<i><b>2. Kiểm tra bài cũ.</b></i>


Cuộc gặp gỡ và quyết định nhận Va ni a làm con có ý nghĩa quyết định nh thế nào đối với A. Xơ cơ
-lốp?(T 61)


- Ngun lí “tảng băng trơi” và đóng góp của Hê-minh-uê đối với văn học(T 62)


<i><b>3. Bài mới. </b></i>


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
<b>- Những nét chính về cuộc đời và sự</b>


<b>nghiệp văn học của </b><i><b>Ơ-nít Hê-minh- uờ</b></i><b>?</b>


<b>- </b><i><b>Tiểu thuyết Ông già và biẻn cả, vị trí của</b></i>


<i><b>đoạn trích học.</b></i>




- HS làm việc cá nhân.


- GV nhận xét và tóm tắt những nội dung
cơ bản.


<i><b>- Tóm tắt tác phẩm “ơng già và biển cả”</b></i>
<b>Nội dung tư tưởng đoạn trích </b><i><b>Ơng già và</b></i>
<i><b>biển cả.</b></i>


Thông qua việc miêu tả cuộc chinh
phục con cá kiếm của ông lão, (ông lão đã
hạ gục được con cá kiếm to lớn, đẹp đẽ -
một đối thủ tương xứng, thỏa mãn niềm mơ
ước và khát vọng cả một đời đi đánh cá của
mình), đoạn trích làm bật vẻ đẹp của con
người trước biển cả, đó là vẻ đẹp của khát
vọng, ý chí, nghị lực và lịng dũng cảm để
đi đến tận cùng chiến thắng.


HẾT TIẾT 61


<i><b>Câu 1:</b><b> Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học </b></i>
<i><b>của Ơ-nít Hê-minh- uê?</b></i>


<b>a/ Cuộc đời :</b>



<i>- Hê-minh-uê</i> sinh năm 1899 mất năm 1961, sinh trưởng
trong một gia đình trí thức khá giả. Ông là nhà văn Mỹ đã để lại
dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần
đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên
thế giới nói chung.


<i>- Hê-minh-uê </i>vào đời với nghề viết báo và làm phóng
viên mặt trận cho tới khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai.
Ơng được tặng giải thưởng Nơ-ben về văn học năm 1954.
<b> b/ Sự nghiệp :</b>


Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ với nhiều
truyện ngắn và tiểu thuyết. Dù viết về đề tài nào, sáng tác của
<i>Hê-minh-uê</i> đều nhằm mục đích “<i>Viết một áng văn xuôi đơn</i>
<i>giản và trung thực về con người”.</i>


Các tác phẩm tiêu biểu <i>:Giã từ vũ khí, Ông già và biển</i>
<i>cả, Chuông nguyện hồn ai, ..</i>


<i><b>Câu 2</b>: <b> Tóm tắt ngắn gọn tiểu thuyết “Ơng già và biển cả”?</b></i>


Ơng già<i> Xan-ti-a-gơ</i> đánh cá ở dịng Nhiệt lưu, nơi có
những đàn cá lớn kiếm mồi. Suốt 84 ngày liền, ông lão không
bắt được con cá nào. Mọi người dân làng chài đều cho rằng ông
gặp vận rủi.


Vào ngày thứ 85, ông lại ra khơi một mình trước khi trời
sáng. Lần này ơng đi thật xa. Thế rồi, một con cá kiếm khổng lồ
mắc câu. Đó là một con cá kiếm to lớn mà ơng hằng mong ước
câu được dù chỉ một lần trong đời. Con cá kiếm lôi phăng phăng


chiếc thuyền ra khơi xa. Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và
nguy hiểm suốt 3 ngày 2 đêm, cuối cùng <i>Xan-ti-a-gô</i> đã giết
được con cá .


Trên đường quay vào bờ, từng đàn cá mập hung dữ đuổi
theo rỉa thịt con cá kiếm. Ông lão lại phải đơn độc chiến đấu
đến kiệt sức với lũ cá mập và khi vào đến bờ thì con cá kiếm chỉ
cịn trơ lại bộ xương .


<b>TIẾT 62</b>


<i><b>- Em hiểu như thế nào về ngun lí</b></i>
<i><b>“tảng băng trơi” của Hê-minh-?</b></i>


<i><b>- Tóm lược ngắn gọn trận chiến của ơng</b></i>
<i><b>lão với con cá kiếm.</b></i>


- <i><b>Sức mạnh và sự khôn ngoan của con</b></i>
<i><b>cá:</b></i>


+ Khi đã ăn mồi, con cá bắt đầu chậm rãi
lượn vịng làm ơng lão mệt nhồi.


+ Lưỡi câu rộng làm nó đau đớn nên đột
ngột quật, nhảy lên để hít khơng khí.


+ Khi đã mệt nó khơng quật, nhảy nữa mà


<i><b>Câu 3: Em hiểu như thế nào về ngun lí “tảng băng trơi”</b></i>
<i><b>của Hê-minh-?</b></i>



- Dựa vào hiện tượng tự nhiên trong thực tế, tảng băng
trên mặt nước chỉ có một phần nổi, bảy phần chìm, <i>Hê-minh-</i>
nêu yêu cầu đối với nhà văn hay tác phẩm văn chương: không
trực tiếp, công khai phát ngôn cho ý tưởng của mình mà thơng
qua việc xây dựng hình tượng, ngơn ngữ có nhiều sức gợi, tạo
ra những khoảng trống để người đọc tự rút ra ý nghĩa của tác
phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

lại bắt đầu lượn vòng chầm chậm.


+ Khi bị mũi lao phóng xuống sườn ngay
sau cái vây ngực đồ sộ…nó đã phóng lên
khỏi mặt nước, phơ hết tầm vóc khổng lồ,
vẻ đẹp và sức lực…treo lơ lửng trên không
trung rồi nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc
của nó lên trời.


<i><b>- Những hành động của ông lão:</b></i>


+ Lúc đầu, ông thu dây để con cá không thể
quay vòng.


+ Khi sức lực suy kiệt, ơng phân tích tình
hình, tìm mọi cách để di chuyển con cá và
tự động viên bản thân.


+ Đến thời điểm quyết định, ông tập trung
hết sức lực phóng lao trúng tim cá, giết
được nó.



<i><b>- Các hình ảnh biểu tượng trong đoạn</b></i>
<i><b>trích Ơng già và biển cả?</b></i>


tượng.


<i><b>Câu 4: Các hình ảnh biểu tượng trong đoạn trích Ơng già và</b></i>
<i><b>biển cả?</b></i>


- <b>Con cá kiếm</b>: biểu tượng của cái đẹp: vẻ đẹp kiêu
hùng, vĩ đại của tự nhiên. Nó cịn là hình ảnh của ước mơ, lý
tưởng mà con người luôn khát khao hướng tới, khám phá.
- <b>Ông lão</b>: biểu tượng của khát vọng chinh phục: vẻ đẹp
của ý chí, nghị lực, vẻ đẹp của người lao động trong hành trình
nhọc nhằn và gian khổ, biến ước mơ thành hiện thực.


- <b>Biển cả</b> : Khung cảnh kỳ vĩ tương ứng với môi trường
lao động sáng tạo của con người.


-<b> Chuyến đi câu</b>: Hành trình tìm kiếm con cá lớn nhất,
đẹp nhất trong cuộc đời của ông lão đánh cá: hành trình đầy
nhọc nhằn vất vả nhưng đầy hăm hở, say mê, tìm kiếm để thỏa
mãn ước mơ và khẳng định mình.


<i><b>4. Củng cố: </b></i>


<i> </i>-Tác giả+ tác phẩm . (T 61)


- Ý nghĩa biểu tượng: ông lão và con cá kiếm(T62)



<i><b>5. Dặn dò</b>: </i>


- Học bài - nắm vững nội dung.


- Tự ơn tập chuẩn bị tốt cho kì thi tốt nghiệp trên cơ sở những kiến thức đã học.
<b>BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM</b>




______________HẾT CHƯƠNG TRÌNH___________


<b>Tiết 19</b>

<b> </b>

<b> </b>

<b> </b>



ƠN TẬP HỌC KÌ 1


<b>A. Mục tiêu cần đạt: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Trọng tâm: Ôn tập
<b>B. Phương tiện thực hiện:</b>


- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, gợi tìm, diễn giảng, thảo luận …
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>



<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>

: ( thông qua)

<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )


<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>




- Quan đñiểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
 HS tái hiện kiến thức, trình bày ba quan điểm sáng tác văn
học nghệ thuật của Hồ Chí Minh.


- GV giúp HS ơn lại phương pháp làm bài NLXH ở 2 kiểu
bài:


1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội.


 Ở mỗi dạng bài GV đưa ra một đề bài cụ thể, sau đó
hướng dẫn HS tìm hiểu u cầu đề, phân tích đề, lập dàn ý
cho bài viết và từ đó rút ra phương pháp làm bài cho từng
dạng đề cụ thể .


1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.


<i>Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:</i>
“<i><b>Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”</b></i>


(<i>Một khúc ca</i>)
<i> Yêu cầu chung:</i>


* Kiểu bài:nghị luận xã hội



* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.


- Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ
- Để sống đẹp, cần:


+ lí tưởng đúng đắn
+ tâm hồn lành mạnh
+ trí tuệ sáng suốt


+ hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận


+ giải thích (sống đẹp là gì?)


<b>I. Lý thuyết </b><i>( 2 điểm)</i> - văn học sử.
<i><b>Hai bài khái quát về tác giả văn học:</b></i>


<i>- Hồ Chí Minh.</i>
<i>- Tố Hữu.</i>


* Cần nắm vững:
- Quan điểm sáng tác.
- Phong cách nghệ thuật.


- Con đường cách mạng, đường thơ.
<b>II. Nghị luận xã hội:</b><i>( 4 điểm)</i>


<i><b>1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.</b></i>


<i> Đề Bài</i>: <b> Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau</b>


<b>của nhà thơ Tố Hữu:</b>


“<i><b>Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”</b></i>


(<i>Một khúc ca</i>)
<b>lập dàn ý:</b>


* Mở bài: giới thiệu vấn đề cần bàn và trích
dẫn.


* Thân bài:


- Giải thích : sống đẹp


- Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống
đẹp (lí tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành động), có
dẫn chứng minh hoạ.


- Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị
lực.


- Xác định phương hướng, biện pháp phấn
đấu để có lối sống đẹp


* Kết bài:


- Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân
cách con người.


- Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao


nhân cách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

+ phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+ chứng minh (nêu tấm gương người tốt)


+ bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ)
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.


- Bố cục: ba phần mở-thân-kết.


Một số đề nghị luận về một tư tưởng o lớ gi ý HS
tỡm hiu thờm.


Đề 1: Phân tích và làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói:


<i><b> </b><b>Đờng đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì</b></i>
<i><b>lòng ngời ngại núi e sông</b></i>

<i><b></b></i>

<b> (Nguyễn Bá Học)</b>


Đề 2: Phân tích và làm sáng tỏ điều răn thứ 8 trong 14 điều răn
của Phật:


<i><b>„</b><b> Đáng khâm phục nhất của đời ngời là bit vn lờn khi ngó</b></i>
<i><b></b></i>


Đề 3:


Anh (chị) suy nghĩ nh thế nào về câu nói:


<b> Đời phải trải qua giông tố nhng chớ cúi đầu trớc giông tố </b>
( Trích trong cuốn nhật kí Đặng Thuỳ Trâm )



Gợi ý:


1. K/ đ yếu tố tinh thần, t tởng của con ngời đối với công việc.
Một khi t tởng thơng suốt, tinh thần vững vàng thì sẽ có quyết
tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vợt qua đợc thử thách, khó khăn.
2. Con ngời khi thất bại, phải biết làm lại, đứng dậy một cách
vững vàng.


3. Giơng tố: (nghĩa đen: cơn giơng, gió to) dùng để ví cảnh
gian nan, đầy thử thách, hoặc việc xảy ra dữ dội, mãnh liệt
Trong cuộc đời có nhiều gian nan nhng chớ cúi đầu trớc gian
nan, khó khăn, gian khổ...


2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội.


<b>Đề Bài: </b>Anh(chị) hãy trình bày quan đđiểm của mình trước
cuộc vận động ”<i>Nói khơng với những tiêu cực trong thi cử và</i>
<i>bệnh thành tích trong giáo dục”.</i>


* Yêu cầu chung:
- Kiểu bài:nghị luận xã hội


- Các thao tác sử dụng: bình luận,chứng minh…


- Tư liệu: trong văn học và đời sống xã hội.


- Bố cục: ba phần mở-thân-kết
* Phân tích đề



- Bình luận về một hiện tượng tiêu cực trong thi cử hiện nay.
- Đối tượng nghị luận xã hội trong trường Trung học phổ
thông hiện nay.


- Vận dụng hai không với 4 nội dung trong trường học hiện
vào bài làm.


của mình trước cuộc vận động ”<i>Nói khơng với</i>
<i>những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành</i>
<i>tích trong giáo dục”.</i>


<b> Lập dàn ý.</b>
<i>* Mở bài. </i>


Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, phát biểu nhận
định chung…


<i>* Thân bài.</i>


- Phân tích hiện tượng.


* Hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong nhà
trường hiện nay là một hiện tượng xấu cần
xố bỏ, nó làm cho học sinh ỷ lại, không tự
phát huy năng lực học tập của mình…


* Hiện tượng lấy tỉ lệ để nâng bệnh thành tích
của nhà trường, chứng tỏ đã có chuẩn bị từ
trước.Đó là hành động vi phạm có ý thức.



* Hãy nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục.


- Bình luận về hiện tượng.
<b>* </b>Đánh giá chung về hiện tượng.
<b>* </b>Phê phán các biểu hiện sai trái…
** Thái độ học tập gian lận sai trái.


** Phê phán hành vi cố tình vi phạm, làm
mất tính cơng bằng của kì thi.


<i>c. Kết bài.</i>


- Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong
thi cử.


- Phê phán bệnh thành tích trong giáo dục.
- Yêu cầu hình thức thao tác lập luận là
chính, ngoài ra cần vận dụng các thao tác
phân tích, chứng minh…


<i><b>4. Củng cố</b></i>: - Nắm được Quá trình phát triển , những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của
VHVN từ 1945 đến 1975.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

+ Hồ Chí Minh.
+ Tố Hữu.


<i><b>5. Dặn dò</b></i>: - Học bài & chuẩn bị tiết sau ôn tập tiếp phần NLVH.


<b>Tiết 19</b>

<b> </b>

<b> </b>

<b> </b>




ÔN TẬP HỌC KÌ 1


<b>A. Mục tiêu cần đạt: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Trọng tâm: Ôn tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Kết hợp các phương pháp : đàm thoại, gợi tìm, diễn giảng, thảo luận …
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>



<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>

: ( thông qua)

<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )


<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


- Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước ta từ năm 1945
đến 1975?  ( hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vơ
cùng ác liệt) HS cần nắm được hồn cảnh lịch sử đặc biệt
này của đất nước ta từ năm 1945 đến 1975 để có thể giải
thích được các đặc điểm cơ bản của văn học, nắm được tiêu
chí đánh giá thành tựu và những hạn chế khó tránh khỏi của
giai đoạn văn học này theo quan điểm lịch sử.




- Quan đñiểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
 HS tái hiện kiến thức, trình bày ba quan điểm sáng tác văn
học nghệ thuật của Hồ Chí Minh.



- GV giúp HS ơn lại phương pháp làm bài NLXH ở 2 kiểu
bài:


1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội.


 Ở mỗi dạng bài GV đưa ra một đề bài cụ thể, sau đó
hướng dẫn HS tìm hiểu u cầu đề, phân tích đề, lập dàn ý
cho bài viết và từ đó rút ra phương pháp làm bài cho từng
dạng đề cụ thể .


1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.


<i>Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:</i>
“<i><b>Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”</b></i>


(<i>Một khúc ca</i>)
<i> Yêu cầu chung:</i>


* Kiểu bài:nghị luận xã hội


* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.


- Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ
- Để sống đẹp, cần:


<b>I. Lý thuyết </b><i>( 2 điểm)</i> - văn học sử.


<i><b>1.Bài</b></i> <i>“ Khái quát VHVN từ CM/T8-1945</i>


<i>đến hết thế kỉ XX”.</i>


* Cần nắm vững:


- Những giai đoạn và thành tựu chủ yếu của
từng giai đoạn.


-Giai đoạn từ 1945 đến 1975:


+ Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước
ta .


+ Những đặc điểm cơ bản của văn học.
- Giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và những
chuyển biến bước đầu của giai đoạn văn
học này về các mặt: quan điểm sáng tác
của nhà văn, những đổi mới về thể loại
sáng tác và lí luận, phê bình văn học.
<i><b>2. Hai bài khái quát về tác giả văn học:</b></i>


<i>- Hồ Chí Minh.</i>
<i>- Tố Hữu.</i>


* Cần nắm vững:
- Quan điểm sáng tác.
- Phong cách nghệ thuật.


- Con đường cách mạng, đường thơ.
<b>II. Nghị luận xã hội:</b><i>( 4 điểm)</i>



<i><b>1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.</b></i>


<i> Đề Bài</i>: <b> Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau</b>
<b>của nhà thơ Tố Hữu:</b>


“<i><b>Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”</b></i>


(<i>Một khúc ca</i>)
<b>lập dàn ý:</b>


* Mở bài: giới thiệu vấn đề cần bàn và trích
dẫn.


* Thân bài:


- Giải thích : sống đẹp


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

+ lí tưởng đúng đắn
+ tâm hồn lành mạnh
+ trí tuệ sáng suốt


+ hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận


+ giải thích (sống đẹp là gì?)


+ phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+ chứng minh (nêu tấm gương người tốt)



+ bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ)
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.


- Bố cục: ba phần mở-thân-kết.


Một số đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí gợi ý để HS
tìm hiểu thêm.


§Ị 1: Phân tích và làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói:


<i><b> </b><b>Đờng đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì</b></i>
<i><b>lòng ngời ngại núi e sông</b></i>

<i><b></b></i>

<b> (Nguyễn Bá Học)</b>


Đề 2: Phân tích và làm sáng tỏ điều răn thứ 8 trong 14 điều răn
của Phật:


<i><b></b><b> ỏng khõm phc nht ca i ngi l bit vn lờn khi ngó</b></i>
<i><b></b></i>


Đề 3:


Anh (chị) suy nghĩ nh thế nào về câu nói:


<b> Đời phải trải qua giông tố nhng chớ cúi đầu trớc giông tố </b>
( Trích trong cuốn nhật kí Đặng Thuú Tr©m )


Gợi ý:


1. K/ đ yếu tố tinh thần, t tởng của con ngời đối với công việc.
Một khi t tởng thông suốt, tinh thần vững vàng thì sẽ có quyết


tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vợt qua đợc thử thách, khó khăn.
2. Con ngời khi thất bại, phải biết làm lại, đứng dậy một cách
vững vàng.


3. Giơng tố: (nghĩa đen: cơn giơng, gió to) dùng để ví cảnh
gian nan, đầy thử thách, hoặc việc xảy ra dữ dội, mãnh liệt
Trong cuộc đời có nhiều gian nan nhng chớ cúi đầu trớc gian
nan, khó khăn, gian khổ...


2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội.


<b>Đề Bài: </b>Anh(chị) hãy trình bày quan đđiểm của mình trước
cuộc vận động ”<i>Nói khơng với những tiêu cực trong thi cử và</i>
<i>bệnh thành tích trong giáo dục”.</i>


* Yêu cầu chung:
- Kiểu bài:nghị luận xã hội


- Các thao tác sử dụng: bình luận,chứng minh…


- Tư liệu: trong văn học và đời sống xã hội.


- Bố cục: ba phần mở-thân-kết
* Phân tích đề


- Bình luận về một hiện tượng tiêu cực trong thi cử hiện nay.
- Đối tượng nghị luận xã hội trong trường Trung học phổ
thông hiện nay.


- Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị


lực.


- Xác định phương hướng, biện pháp phấn
đấu để có lối sống đẹp


* Kết bài:


- Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân
cách con người.


- Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao
nhân cách.


<i><b>2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội.</b></i>
<b>Đề Bài: </b>Anh(chị) hãy trình bày quan đđiểm
của mình trước cuộc vận động ”<i>Nĩi khơng với</i>
<i>những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành</i>
<i>tích trong giáo dục”.</i>


<b> Lập dàn ý.</b>
<i>* Mở bài. </i>


Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, phát biểu nhận
định chung…


<i>* Thân bài.</i>


- Phân tích hiện tượng.


* Hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong nhà


trường hiện nay là một hiện tượng xấu cần
xố bỏ, nó làm cho học sinh ỷ lại, không tự
phát huy năng lực học tập của mình…


* Hiện tượng lấy tỉ lệ để nâng bệnh thành tích
của nhà trường, chứng tỏ đã có chuẩn bị từ
trước.Đó là hành động vi phạm có ý thức.


* Hãy nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục.


- Bình luận về hiện tượng.
<b>* </b>Đánh giá chung về hiện tượng.
<b>* </b>Phê phán các biểu hiện sai trái…
** Thái độ học tập gian lận sai trái.


** Phê phán hành vi cố tình vi phạm, làm
mất tính cơng bằng của kì thi.


<i>c. Kết bài.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Vận dụng hai không với 4 nội dung trong trường học hiện
vào bài làm.


thi cử.


- Phê phán bệnh thành tích trong giáo dục.
- Yêu cầu hình thức thao tác lập luận là
chính, ngồi ra cần vận dụng các thao tác
phân tích, chứng minh…



<i><b>4. Củng cố</b></i>: - Nắm được Quá trình phát triển , những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của
VHVN từ 1945 đến 1975.


- Hai bài khái quát về tác giả văn học:
+ Hồ Chí Minh.


+ Tố Hữu.


<i><b>5. Dặn dò</b></i>: - Học bài & chuẩn bị tiết sau ôn tập tiếp phần NLVH.


<b>Tiết 20</b>

<b> </b>

<b> </b>

<b> </b>



ÔN TẬP HỌC KÌ 1

(tt)


<b>A. Mục tiêu cần đạt: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Trọng tâm: Ôn tập


<b>B. Phương tiện thực hiện:</b>
- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>



<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>

: ( thông qua)

<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )



<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>


- GV giúp HS ôn , hệ
thống lại toàn bộ những
nội dung, kiến thức của
toàn bộ các tác phẩm văn
học nằm trong chương
trình HKI về:(tác giả,
hoàn cảnh sáng tác, nội
dung, nghệ thuật ).


- GV đưa ra 2 đề văn ( 1
đề thơ và một đề truyện)
1. Đề thơ: Anh / (chị)
hÃy phân tích đoạn thơ
trong bi thơ <i>Vit Bắc</i>


của Tố Hữu :


- GV treo bàng phụ có ghi
sẵn đề bài, gọi HS đọc đề,
hướng dẫn HS tìm hiểu
u cầu đề, phân tích đề,
 sau đó cho HS tự làm
việc cá nhân lập dàn ý
cho bài viết  gọi HS
trình bày trước lớp, có bổ
sung , sửa chữa cùng
hoàn thành dàn bài mẫu
cho HS rút kinh nghiệm.



1. Đề truyện: Phân tích
hình tượng con sơng Đà
trong đoạn trích <i><b>“ Người</b></i>
<i><b>lái đị sơng Đà”</b></i> của
Nguyễn Tuân.


 GV treo bảng phụ có
ghi sẵn đề bài, gọi HS đọc
đề, hướng dẫn HS tìm


<b>II. Nghị luận văn học:</b><i>( 4 điểm)</i>


1. Nắm vững: tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật của toàn bộ
các tác phẩm văn học nằm trong chương trình HKI.


2. Một số đề tham khảo:
<i><b>* Đề 1:</b></i>


Anh / (chị) hÃy phân tích đoạn thơ sau trong baứi thơ <i>Việt Bắc </i>của
Tố Hữu :


Nhng ng Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập nhử la t rung


Quân đi điệp điệp trùng trùng


Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng ủoaứn



Bửụực chân nát đá, mn taứn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sửụng daứy
Đèn pha bật sáng nh ngay mai lờn.


Tin vui chiến thắng trăm miền


HoaứBình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lờn Vit Bc, ốo De, nỳi Hng.


(Theo <i>Văn học 12</i>, tập một, phần VHVN, NXB Giáo


dục - 2003, trang 156 )


<b>Lập dàn ý. </b>


<i>* Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ ( xuất xứ, nguyên văn đoạn thơ).</i>
<i> * Thân bài:</i>


- (8 câu đầu): Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt
Bắc


- (4 câu sau): Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác


- Nghệ thuật điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát (từ ngữ, hình ảnh,
biện pháp trùng điệp, so sánh, cường điệu; giọng thơ hào hùng , tính sử thi…)


<b> *. Kết bài.</b>


- Khẳng định giá trị ND-NT của khổ thơ, bài thơ



- Cảm nhận phong cách thơ TH (hoặc về cuộc kháng chiến)


- Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt
<i><b>* Đề 2:</b></i>


Phân tích hình tượng con sơng Đà trong đoạn trích <i><b>“ Người lái đị sơng Đà”</b></i>
của Nguyễn Tn.


<b>Lập dàn ý.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

hiểu yêu cầu đề, phân tích
đề,  sau đó cho HS tự
làm việc cá nhân lập dàn
ý cho bài viết  gọi HS
trình bày trước lớp, có bổ
sung , sửa chữa cùng
hoàn thành dàn bài mẫu
cho HS rút kinh nghiệm.


- Kết cấu trùng điệp: Nước xơ đá, đá xơ sóng…


- Cách so sánh độc đáo :( đặc tả thác Tà Mường Vát).
- Cách nhân hoá hợp lí : ( ba vịng vây thạch trận ).


=> Sông Đà như một lồi thuỷ qi khổng lồ, khơn ngoan , mưu
trí, nham hiểm và hung ác.


* Tính trữ tình :



- Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình …


- Nước sơng Đà mùa thu lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi
vì rượu bữa, mùa xuân dịng xanh ngọc bích…


- Có lúc mặt sơng chợt l sáng lên “một màu nắng tháng ba
Đường thi”, có lúc “ hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích…, “đàn cá dầm xanh
quẫy đi …” , có lúc “ lững lờ như nhớ thương…”.


=.> Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liên tưởng bất ngờ , so sánh độc
đáo đậm chất trữ tình để nói đến vẻ nên thơ của con sơng.


<i><b>4. Củng cố</b></i>: - Phương pháp làm bài nghị luận văn học.


<i><b>5. Dặn dị</b></i>: - Ơn tập tồn bộ nội dung kiến thức để chuẩn bị thi HKI.


<b>Tiết 21 </b>

TRẢ BAØI THI HỌC KÌ I


<b>A. Mục tiêu cần đạt: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Trọng tâm: Đáp án, sửa lỗi.


<b>B. Phương tiện thực hiện:</b>
- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học, bảng phụ.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>


<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>

:


<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )
<i><b> </b></i><b>I. Chép đe à lên bảng:</b>


<b> Đề </b><i>:( xem tiết 53, 54 ).</i>
<b>II. Đáp án:</b><i> ( xem tiết 53, 54 ).</i>
<b>III. Nhận xét chung</b>:


<i><b> 1. Ưu điểm</b> :</i>


<i> - </i>Đa số các em có học bài, làm được câu lí thuyết.


<i> </i>- Biết cách làm một bài văn -nghị luận xã hội, nắm được đặc điểm của văn NLXH , khai thác
đúng nội dung, xác định đúng kiểu bài.


2. Khuyết điểm<i> :</i>


- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.


- Sự kết hợp các thao tác nghị luận cha hài hòa, cha phù hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.


- Diễn đạt cha tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp,…


<i> - </i>Nhiều em chưa làm được câu 2.


- Một số em chưa hiểu đề, chưa nắm được thể loại, văn viết sơ sài ( câu 3).


- Trình bày quá cẩu thả, nhiều em viết chữ đọc không được, nét chữ cịn yếu ( bài em Đơng
12a1, em Minh , em Hải12a2, .. ...)



<i><b> 3. Cụ thể:</b></i>


LỚP ĐIỂM KHÁ ĐIỂM TB ĐIỂM YẾU ĐIỂM KÉM


12A1/ 48 4 25 19 0


12A2/ 45 1 20 24 0


<b>IV. Sửa lỗi</b>: <i>(GV treo bảng phụ đã ghi sẵn những lỗi sai cơ bản của HS - gọi HS xác nhận lỗi sai</i>
<i>và yêu cầu HS chữa lại cho đúng).</i>


- Chính tả:


- Từ: khơng rõ ràng, sáo rỗng, chưa có sự lựa chọn…
- Câu: sai ngữ pháp, hiểu mơ hồ…


- Biện pháp tu từ, bố cục trình bày: chưa đầy đủ, chưa biết sử dụng các phép liên kết để liên
kết câu, đoạn …


* Cụ thể:


- Cảm hứng <b>lảng mạng</b>, <b>su</b> thế, chiếc <b>thiền</b> độc mộc, hồn <b>lâu</b>, nước <b>lủ</b> hoa <b>đông </b>đưa, <b>dáng</b>
<b>người huyền diệu</b>, chiều <b>xương</b>, ... .( chính tả, từ)


- Bằng ngòi bút <b>miêu tả</b> hồn lau là hồn của những <b>kẻ </b>đã <b>ra đi. Gợi cảm giác rùng người</b>... (từ,
câu)


- Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ



Cười không đúng chỗ lấy <b>rỗ lụm</b> răng... ( chính tả, diễn đạt)
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>



• * R* Rút kinh nghiệm từ những lỗi sai trên :út kinh nghiệm từ những lỗi sai trên :


• - - Nắm vững quy tắc chính tả; quy tắc viết câu.Nắm vững quy tắc chính tả; quy tắc viết câu.


• - Phải có vốn từ phong phú; khi viết hay nói, phải hiểu được mình nói hay viết cái gì để- Phải có vốn từ phong phú; khi viết hay nói, phải hiểu được mình nói hay viết cái gì để
lựa chọn từ ngữ thích hợp.


lựa chọn từ ngữ thích hợp.




• - Viết câu ngắn, diễn đạt ý mạch lạc. Viết xong phải đọc lại xem điều mình viết có rõ- Viết câu ngắn, diễn đạt ý mạch lạc. Viết xong phải đọc lại xem điều mình viết có rõ
ràng, có chặt chẽ và lưu lóat khơng ; từ đó chỉnh sửa cho phù hợp.


ràng, có chặt chẽ và lưu lóat khơng ; từ đó chỉnh sửa cho phù hợp.




• - Phải ln ln lập ý, lập dàn ý trước khi viết.- Phải luôn ln lập ý, lập dàn ý trước khi viết.


• - Khơng được tùy tiện cả khi nói lẫn khi viết. Phải biết mình nói gì ? Viết gì ? Có trách- Khơng được tùy tiện cả khi nói lẫn khi viết. Phải biết mình nói gì ? Viết gì ? Có trách
nhiệm với điều mình nói và viết .



nhiệm với điều mình nói và viết .


V. Đọc bài mẫu để HS rút kinh nghiệm<i>:- ( Một bài khá</i> :( NLVH em Thạnh 12a2 , NLXH
em N. Anh ( 12a1.)


<i> - (một bài kém: </i>em P. Hải 12a2, Long 12a1..<i>)</i>
VI. Phát bài - vào điểm.


<b>4. Củng cố:</b> - Đáp án.


<b>5. Dặn dò: - </b>Học bài ,- Học bài, soạn và chuẩn bị bài <b>“ Ai đã đặt tên cho dịng </b>
<b>sơng</b><i><b>”-</b></i>tiết sau học.


<b>Tieát 22 </b>


NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ

( t2)


<b>- Nguyễn </b>
<b>Tuân-A. Mục tiêu cần đạt: </b>


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Trọng tâm: Hình tượng người lái đị.
<b>B. Phương tiện thực hiện:</b>


- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

1.

<i><b>Ổn định lớp.</b></i>




<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>

: <i><b>- </b></i> Phân tích hình tượng con sơng Đà với hai nét tính cách nổi bật “hung bạo và
trữ tình.” ?


<i><b>3. </b></i>

<i><b>Bài mới : </b></i>

<i>Lời vào bài</i> (… )


<b> Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt </b>
- Nguyễn Tuân đã làm thế nào


đđể khắc họa và làm nổi bật
hình tượng người lái đị sơng Đà
?


- Đặt người lái đị trên bối cảnh
sơng Đà hung dữ, tác giả đã thể
hiện phẩm chất trí dũng ở người
lái đị như thế nào ? Hãy phân
tích.


- Theo em, nguyên nhân nào đã
làm nên chiến thắng của người
lái đò ? Từ đó hãy nêu nhận xét
của em về vẻ đẹp của con người
lao động trên trang văn của
Nguyễn Tuân.


Chú ý cần làm rõ chất tài hoa
nghệ sĩ ở hình tượng người lái
đị.



<i>Có 2 nguyên nhân</i>:


1. Đó là chiến thắng của sự
ngoan cường, lịng dũng cảm, ý
chí quyết tâm vượt qua những
thử thách khốc liệt của cuộc
sống.


2. Đây là chiến thắng của tài trí
của con người, của sự hiểu biết
<i>“ nắm chắc binh pháp của thần</i>
<i>sông thần đá</i>” và kinh nghiệm
của những người đã nhiều năm
gắn bó với nghề sơng nước.
- Tóm lại, nếu có thểnói đến hai
nét tính cách của sơng Đà- hung
bạo và trữ tình thì cũng có thể
khái qt hai vẻ đẹp tương ứng
của người lái đị như thế nào ?
( trí dũng và tài hoa). Theo
em, đâu là <i>“chất vàng mười”</i>
của những con người lao động


<i><b>Câu 2. Hình tượng người lái đò:</b></i>


- Bối cảnh ác liệt của chiến trường sông Đà, sự hung bạo, nguy hiểm của
sông Đà, sự dữ dằn của thác sông Đà là tấm phông nền vàng để khắc hoạ
chất <i>“vàng mười</i>” của những con người lao động  Con người đẹp hơn tất
cả, quý giá hơn tất cả.



- Tác giả đã xây dựng một cuộc chiến không cân sức giữa một bên là thiên
nhiên dữ dội, độc hiểm >< với một bên là con người bé nhỏ , đơn độc.
Nhưng trong chuyến vượt thác đầy nguy hiểm ấy, người lái đò rất mực
dũng cảm : tả xung hữu đột trước <i>“trùng vi thạch trận”</i> của sông đà, kiên
cường nén chịu cái đau của thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên,
chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác
<i>“cưỡi lên thác như cưỡi hổ , đè sấn lên mà hặt đôi ra </i> đđ<i>ể mở đường tiến,</i>
<i>nắm chặt bờm sóng…phóng thẳng”</i> . Cuối cùng người lái đò đã chiến
thắng thật ngoạn mục. Từ dùng mới mẻ, lối nhân hóa độc đáo và những
ví von bất ngờ mà vơ cùng chính xác, đồng thời NT huy động tới vốn hiểu
biết khá uyên bác của mình về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là quân sự và võ
thuật… khắc họa được sinh động sự từng trải, mưu mẹo và gan dạ của
ông lái đò. Tài năng leo ghềnh vượt thác  vượt qua 3 vòng vây của
thạch trận, thuỷ trận .


- Nguyên nhân làm nên chiến thắng là sự ngoan cường, ý chí quyết tâm, tài
trí tuyệt vời và nhất là kinh nghiệm sông nước, lên thác xuống ghềnh giúp
con người nắm chắt binh pháp của thần sông, thần đá và sự bình tĩnh xử lí
tình huống xuất sắc của ông lái đò .


<i><b>☼ </b>Chất tài hoa nghệ sĩ</i>: Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà
là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng
tác của Nguyễn Tn có nghĩa rộng, khơng cứ là những người làm thơ, viết
văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng
được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu
phàm. Trong người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hình
tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ
thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được


nó nên có tự do.



</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Tây Bắc mà Nguyễn Tuân đã
tìm thấy và ca ngợi ?


( GV lưu ý HS thái độ của
người lái đò sau trận chiến đđể
thấy rõ hơn vẻ đẹp của những
người lái đò)


GV yêu cầu HS phải lấy dẫn
chứng cụ thể và phân tích được
dẫn chứng . Sau đó GV nhận xét
, chốt lại ý cho HS ghi.




<i>như mìn bộc phá rồi túa ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một</i>
<i>lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa</i>
<i>rồi”. Như những nghệ sĩ chân chính, sau khi vắt kiệt sức mình để thai</i>
nghén nên tác phẩm không mấy ai tự tán dương về công sức của mình. Nhà
văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận xét : “Cuộc sống của họ là ngày nào
<i>cũng chiến đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay</i>
<i>những cái thác, nên nó cũng khơng có gì là hồi hộp, đáng nhớ… Họ nghĩ</i>
<i>thế, lúc ngừng chèo”.</i> Người lái đò nghèo khổ, gian nan, vô danh, âm
thầm, nhưng nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên kì vĩ,
lớn lao, bộc lộ nét đẹp trí dũng của một vị anh hùng


* Tóm lại: Ơng đị là một người tài hoa nghệ sĩ rất đáng được đề cao( con
người đạt đến trình độ điêu luyện trong cơng việc), một hình tượng đẹp về
người lao động mới . Qua hình tượng này, NT muốn phát biểu quan niệm :


người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà cịn có cả trong cuộc
sống lao động thường ngày. Ơng lái đị chính là một người anh hùng như
thế .


<b>4. Củng cố: </b>- Hình tượng người lái đò.
<b>5. Dặn dò</b>: - Học bài - nắm vững nội dung.
.


<b>Tieát 23 </b>


AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG

( t1)


<b>(Hồng Phủ Ngọc Tường)</b>
<b>A. Mục tiêu cần đạt</b>:


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


- Trọng tâm: Vẻ đẹp của sơng Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.


<b>B. Phương tiện thực hiện</b>:
- SGK, SGV Ngữ văn 12.
- Thiết kế bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

- Kết hợp các phương pháp : Đọc sáng tạo, phát vấn, gợi tìm, diễn giảng,…
<b>D. Tiến trình dạy học</b>:


1. <i><b>Ổn định lớp.</b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>:


- Trình bày những nét chính về tác giả.


- Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.


<i><b>3. Bài mới : Lời vào bài</b></i> (… )


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
Khác với nhiều con sơng “sơng Hương là


thuộc về một thành phố duy nhất”. Nghĩa là
sông Hương gắn liền với Huế.


- Em hãy xác định điểm nhìn nghệ thuật
của bài kí?


- Đọc hiểu bài kí này giúp các em khám
phá ra điều gì?


- Sơng Hương ở vùng thượng nguồn được
tác giả miêu tả như thế nào? Nêu những
chi tiết, hình ảnh cụ thể?


Sức sống mãnh liệt, hoang dại nhưng
cũng đầy dịu dàng, say đắm.


( tìm dẫn chứng)


- Em có nhận xét gì về con sơng Hương
đầu nguồn?


Sơng Hương nhìn từ cội nguồn là dịng
chảy có mối quan hệ sâu sắc vời dãy


Trường Sơn. Trong mối quan hệ đặc biệt
này, sông Hương tựa như một bản trường
ca của rừng già với nhiều tiết tấu hùng
tráng, dữ dội: khi rầm rộ giữa bóng cây đại
ngàn, lúc mãnh liệt vượt qua ghềnh thác,
khi cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy
vực sâu,, lúc dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ
quyên rừng.


- Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế
có nét khác biệt gì?


- Nêu những chi tiết, hình ảnh cụ thể?
+ Vẻ đẹp đa chiều đầy biến ảo của sơng
Hương


( tìm dẫn chứng).


+ Vẻ đẹp mang sắc màu triết lí cổ thi của
sơng Hương


( tìm dẫn chứng) .


+ Thiên nhiên quanh sông Hương mang vẻ
đẹp thật diễm lệ, có hồn:


<b>Câu 1. Vẻ đẹp của sơng Hương qua cảnh sắc thiên</b>
<b>nhiên: </b>



- Sông Hương gắn liền với Huế, là biểu tượng cho vẻ
đẹp của Huế - mảnh đất cố đơ giàu bản sắc văn hóa, lịch
sử, truyền thống.


- Sơng Hương là điểm nhìn nghệ thuật giúp tác giả thể
hiện sự tài hoa, uyên bác của mình khi viết về Huế.
<b>a. Sông Hương ở đầu nguồn (thượng nguồn)</b>


- “Bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại
ngàn”; “mãnh liệt qua những ghềnh thác”, “cuộn xoáy
như cơn lốc”, “một cơ gái Di - gan phóng khoáng man
dại dịu dàng và đắm say …”


- “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ,
một tâm hồn tự do và trong sáng”.


 Tác giả miêu tả sông Hương ở đầu nguồn với sức
sống mãnh liệt, hoang dại nhưng cũng dịu dàng và say
đắm.


<b>b. Sông Hương ở đồng bằng</b>


- Sông Hương được thay đđổi về tính cách: “Sơng như
chế ngự được bản năng của người con gái” đđể “mang
một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở”


- Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về
sơng Hương với hình ảnh: “Chuyển dịng một cách liên
tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo


những đường cong thật mềm”, “ dịng sơng mềm như
tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé
bằng con thoi”.


- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình
khối:“Nó trơi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành
quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh,
Tam Thai, Lựu Bảo”.


- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo,
phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành
phố: “sớm xanh , trưa vàng, chiều tím”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

. Chiếc cầu cong


. Những cây đa, cây cừu...
. Ánh lửa thuyền chài....


- Phát hiện của tác giả về nét riêng, độc đáo
của dịng sơng cho thấy những điều gì
trong tình cảm của tác giả vời xứ Huế và
dịng sơng?


=> Vẻ đẹp của sơng Hương chính là vẻ đẹp
mê hồn của miền đất Huế mà nhà văn nặng
lòng yêu mến.


kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.


- Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổthi khi đi trong


âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ,
có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi qua những bãi bờ xanh biếc
vùng ngoại ơ Kim Long, có vẻ đẹp “mơ màng trong
sương khói” khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ
tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.


==>Bút pháp kể và tả kết hợp nhuần nhuyễn Sông
Hương được thay đđổi về tính cách, sơng Hương đẹp bởi
sự phối cảnh hài hoà giữa con người và thiên nhiên xứ
Huế.


<i><b>4.Củng cố</b></i><b>:</b> Em biết gì về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường ? Tác phẩm được viết trong thời
điểm nào? Thể loại gì ? Vẻ đẹp của sơng Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.


<i><b>5. Dặn dị</b></i><b>: </b>Ơn tập và chuẩn bị phần tiếp theo- Vẻ đẹp của sơng Hương qua các góc nhìn văn
hố, lịch sử - tiết sau học.


<b>Tieát 24 </b>


AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG

( t2)


<b> (Hoàng Phủ Ngọc Tường)</b>
<b>A. Mục tiêu cần đạt</b>:


- Thống nhất SGK, SGV Ngữ văn 12.


- Troïng tâm: Vẻ đẹp của sơng Hương qua các góc nhìn văn hoá, lịch sử


<b>B. Phương tiện thực hiện</b>:
- SGK, SGV Ngữ văn 12.


- Thiết kế bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Kết hợp các phương pháp : Đọc sáng tạo, phát vấn, gợi tìm, diễn giảng,…
<b>D. Tiến trình dạy học</b>:


1. <i><b>Ổn định lớp.</b></i>
<i><b>2. Kiểm tra bài cũ </b></i>:


<i><b>- </b></i> Phân tích vẻ đẹp của sơng Hương qua cảnh sắc thiên nhiên.
<i><b>3. Bài mới : Lời vào bài</b></i> (… )


<b> Hoạt động của GV & HS </b> <b> Nội dung cần đạt </b>
- Từ gĩc nhìn văn hố, nhà văn cảm nhận


về vẻ đẹp gì ở dịng sơng? Tìm những câu
văn thểhiện quan niệm của tác giả về nền
âm nhạc Huế?


.


Sơng Hương cịn được xem là dịng sơng
của thi ca, em hãy nêu dẫn chứng? Vì sau
viết về sơng Hương, nhà văn liên tưởng
đến truyện Kiều? Lí giải sự liên tưởng
ấy? Chỉ ra những chi tiết, hình ảnh tạo
chất thơ cho bài kí?


( Nguyễn Du đã nhiều năm sống ở Huế;
Hoàng Phủ Ngọc Tường thuộc những
trang Kiều của Nguyễn Du và am hiểu về


Huế, từ đó nhà văn cảm nhận tinh tế sự
tương đồng giữa thiên nhiên Huế và
phong cảnh trong Truyện Kiều. Truyện
Kiều qua tiếng đàn “Trong như tiếng hạc
bay qua. Đục như tiếng suối mới sa nửa
vời”).


- Tản Đà “Dịng sơng trắng - lá cây
xanh /Xuân giang xuân thụ cho mình nhớ
ai”(Chơi Huế). Cao Bá Quát “Muôn dãi
núi như chạy vòng quanh khu ruộng
xanh mướt. Ngọn sông dài như kiếm
dựng trời xanh”.Huyện Thanh Quan
“Trời chiều bảng lảng bóng hồng
hơn”.Tố Hữu “Trên dịng Hương giang,
Em buông mái chèo, Trời trong veo,
Nước trong veo, Em buông mái chèo”.
- Theo em, sông Hương là chứng nhân
cho sự kiện lịch sử trọng đại nào? Cảm
xúc của nhà văn khi miêu tả sự kiện này?


<b>Câu 2.Vẻ đẹp của Sơng Hương qua các góc nhìn: </b>
<i><b>a. Từ góc nhìn văn hố:</b></i>


- Dịng sông là cội nguồn của âm nhạc cổ điển Huế


<i>“người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”</i>


- Dịng sơng Hương là dịng sơng của thơ ca nhạc họa .
Liên tưởng đến 2 câu thơ hay của Thu Bồn:



<i> “Con sông dùng dằng, con sông không chảy</i>
<i> Sơng chảy vào lịng nên Huế rất sâu”</i>


- Sông Hương gắn liền với âm nhạc cổ điển Huế. Đọc
những câu văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, người đọc
thấy được sự rung cảm mạnh mẽ và sự hiểu biết sâu sắc
của tác giả về nền âm nhạc cổ điển Huế. Những liên
tưởng độc đáo của nhà văn giúp người đọc thấy được sự
tài hoa của tác giả<i>:”Nguyễn Du bao năm lênh đênh trên</i>
<i>quãng sông này, với một phiến trăng sầu”</i>.Và từ đó
những bản <i>đàn </i> đã đi suốt cuộc đời Kiều!


<i>- </i>Dịng sơng của thi ca không lặp lại “trắng, xanh lá cây”
trong thơ Tản Đà; hùng tráng như kiếm dựng trời xanh”
trong thơ Cao Bá Quát; bảng lảng nỗi quan hoài vạn cổ
trong thơ bà Huyện Thanh Quan; thấm đẫm chất nhân
đạo và cảm hứng phục sinh trong thơ Tố Hữu….


<i><b>b.Từ góc nhìn lịch sử</b></i>


- Trong Dư địa chí của Nguyễn Trãi sơng Hương có tên
là Linh Giang.


- Sơng Hương là điểm tựa, là vành đai bảo vệ biên cương
thời kỳ Đại Việt .


- Đến thế kỷ thứ 8, sông Hương gắn với tên tuổi người
anh hùng Nguyễn Huệ.



- Sông Hương là chứng nhân cho những sự kiện lịch sử,
những biến thiên của đất nước từ thời Đại Việt đến Cách
Mạng tháng tám, mậu thân 1968.Nó sống hết lịch sử bi
tráng của thế kỷ 19.


- Nhà văn bộc lộ niềm tự hào truyền thống văn hố Huế
đồng thời cũng tỏ lịng căm giận đối với tội ác thâm độc
của kẻ thù đã tiêu diệt văn hố của vùng đất cố Đơ.


<i><b>4.Củng cố:</b></i><b> - </b>Vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn văn hố, lịch sử.
<i><b>5. Dặn dị:</b></i><b> - </b>Học bài cũ


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107></div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108></div>

<!--links-->
giao an bam sat
  • 3
  • 359
  • 0
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×