Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất dự án xây dựng khu nhà ở Thăng Long, thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2017 2019 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIỆT HẢI

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở
THĂNG LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIỆT HẢI

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở
THĂNG LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành



THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Viết Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dư Ngọc Thành là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái Ngun,
Phịng Tài ngun và Môi trường thành phố Thái Nguyên, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng thành phố Thái Nguyên và UBND phường Túc Duyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong q trình nghiên cứu luận văn
này.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người

thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2020
Học viên

Trần Viết Hải


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTC

Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

CP


Chính phủ

DA

Dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TT

Thông tư

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của thành phố Thái Nguyên năm 2019 ................................. 36
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2019 .......................... 38
Bảng 3.3: Đối tượng và điều kiện bồi thường GPMB ................................................... 42
Bảng 3.4. Thống kê các loại đất bị thu hồi ..................................................................... 45
Bảng 3.5 Kết quả công tác bồi thường đất Dự án xây dựng khu nhà ở Thăng Long
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............................................................................. 46
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất DA khu nhà ở Thăng Long .... 47
Bảng 3.7. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng khu nhà ở Thăng Long ................................ 50
Bảng 3.8. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án xây dựng khu nhà ở Thăng Long ................................................................... 53
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng

khu nhà ở Thăng Long trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................ 53
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư
với kinh phí dự kiến (kế hoạch) ...................................................................................... 54
Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập
của các hộ dân tại dự án .................................................................................................. 55
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của các hộ qua ý kiến người dân sau thu hồi đất ........ 56
Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền các hộ qua ý kiến người dân tại dự án
nghiên cứu ....................................................................................................................... 57
Bảng 3.14: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án của các hộ dân
sau thu hồi đất.................................................................................................................. 58
Bảng 3.15: Mối quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án qua ý kiến người dân
sau thu hồi đất.................................................................................................................. 59
Bảng 3.16: Môi trường khu vực dự án qua ý kiến người dân sau thu hồi đất ............... 60
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ................. 61
Bảng 3.18: Đánh giá hiểu biết của người dân về cơng tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng ........................................................................................................ 65
Bảng 3.19: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB
của thành phố Thái Nguyên ............................................................................................ 67


v
Bảng 3.20. Tổng hợp các nhóm yếu tố và yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng .................................................................................... 69
Bảng 3.21. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng .................................................................................... 70
Bảng 3.22. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng tại TP Thái Nguyên................................................... 71


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất TP Thái Nguyên năm 2019 .............................. 39
Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và.................. 41
Hình 3.3. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài sản trên
đất của dự án .................................................................................................................... 49
Hình 3.4. Cơ cấu % các khoản hỗ trợ của dự án khu nhà ở Thăng Long...................... 51
Hình 3.5. Thu nhập của các hộ qua ý kiến người dân sau thu hồi đất ........................... 56
Hình 3.6. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân........................................... 57
Hình 3.7 Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ..................... 58
Hình 3.8. Mối quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất ......................... 59
Hình 3.9: Môi trường khu vực dự án qua ý kiến người dân sau thu hồi đất ................. 60
Hình 3.10. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài sản trên
đất của dự án khu nhà ở Thăng Long ............................................................................. 64


vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 2

Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...... 3
1.1.1. Khái quát về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ............................... 3
1.1.2. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB ............ 5
1.1.3. Các văn bản của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định ............................. 10
1.2. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên Thế giới và Việt Nam ................. 13
1.2.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới...................................... 13
1.2.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ............................................................. 18
1.2.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển
cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội...................................................................... 22
1.3. Tổng quan cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương
ở Việt Nam ...................................................................................................................... 24
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ............................................................. 24
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Nghệ An ........................................................... 25
1.3.3. Thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................. 27


viii
1.3.4. Công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................... 28
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về công tác BT&GPMB .............................................. 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 32
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 33
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ....................................................................... 33

2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................................... 34
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 35
3.1.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên ................................................................. 35
3.1.2. Giới thiệu về dự án Xây dựng khu nhà ở Thăng Long, phường Túc Duyên,
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ................................................................ 39
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án
khu nhà ở Thăng Long, phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 20172019 ................................................................................................................................. 41
3.2.1. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án khu nhà ở
Thăng Long, phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ........ 41
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án khu nhà ở
Thăng Long, thành phố Thái Nguyên............................................................................. 45
3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án Xây dựng
khu nhà ở Thăng Long, phường Túc Duyên, đến đời sống của người dân bị thu hồi
đất..................................................................................................................................... 55
3.3.1. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất ..................................................... 55
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thơng qua
ý kiến người dân và cán bộ ban bồi thường ................................................................... 61


ix
3.4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại dự án Xây dựng khu nhà ở Thăng Long, phường Túc Duyên, thành phố Thái
Nguyên............................................................................................................................. 68
3.4.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại dự án Khu nhà ở Thăng Long .................................................................... 68
3.4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng tại thành phố Thái Nguyên ........................................................... 70
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................. 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 74
1.Kết luận ........................................................................................................................ 74
2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 76


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng
các cơng trình văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của
nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia
tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất đai
ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai
ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục
đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một trong những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan
tâm. Công tác bồi thường GPMB hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong
q trình thực hiện do nhiều ngun nhân như các chính sách về bồi thường thiệt hại
GPMB cịn chưa cụ thể, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ
bồi thường, giá bồi thường; Tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;…Trước
những khó khăn như vậy, việc đánh giá cơng tác bồi thường GPMB để đưa ra những
phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu

hết sức cấp thiết của xã hội.
Thành phố Thái Nguyên được quy hoạch là một trong những đô thị Trung tâm
được xây dựng hình ảnh và phát triển Thành phố Thái Nguyên theo hướng trở thành
Thành phố sinh thái, có chức năng tổng hợp với trọng tâm là dịch vụ, du lịch và hàng
hóa cơng nghệ xanh. Chuyển hóa từ thành phố cơng nghiệp (với gang thép là chủ đạo)
sang thành phố phát triển thương mại, dịch vụ và công nghiệp theo hướng công nghiệp
sạch, công nghệ cao. Việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn đang được các
cấp chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất


2

cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, Cùng với thực trạng đó, cơng
tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở Tăng Long, thành phố Thái
Nguyên đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài thành phố, xuất phát
từ thực tế nêu trên, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất dự án xây dựng
khu nhà ở Thăng Long, thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2019”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án Xây dựng khu dân cư nhà ở
Thăng Long, thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2019.
- Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB đến đời sống của
người dân bị thu hồi đất.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học thực tế về: công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư, giúp các nhà quản lí Nhà nước về đất đai có kế hoạch và giải
pháp quản lý hiệu quả hơn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu cần thiết giúp các nhà nghiên cứu, đào tạo tham khảo trong giảng
dạy, nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của cơng tác
bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp góp phần thúc đẩy tiến độ bồi
thường GPMB.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái quát về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thu hồi đất: Mục đích của cơng tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được
sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong
quản lý sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngồi ra cịn để đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội, 2013)
Mục đích của cơng tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp
pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý sử
dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngồi ra cịn để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ
lợi ích quốc gia khi cần thiết.
Bồi thường quyền sử dụng đất: Bồi thường quyền sử dụng đất được thực hiện
bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan,

công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Điều 74 Luật đất
đai 2013).
Công tác bồi thường và hỗ trợ người dân bị mất đất là công việc vô cùng quan
trọng không chỉ đối với các nước trên thế giới mà còn là nhiệm vụ thiết yếu trong q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây khơng chỉ là khâu đầu tiên trong
việc tạo mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt
KT-XH - mơi trường…. Do đó cần có cơ chế chính sách hợp lý mà cần có những bước
đi hợp lý đảm bảo sự công bằng cho người dân bị mất đất cũng như mạng lại lợi ích
cho cả nhà nước, chủ đầu tư và người dân.


4

Hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội, 2013)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp; thu hồi đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,

cơ sở vật chất tinh thần tại đó. (Quốc hội, 2013)
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT-XH đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Bản chất của cơng tác bồi thường GPMB: Mục tiêu phát triển kinh tế và xây
dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta là: “Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh”. Trong quá trình phát triển đất nước buộc phải sắp xếp, xây dựng mới các
cơng trình để đáp ứng đời sống ngày càng hiện đại của nhân dân để bắt nhịp, hội
nhập với các nước tiên tiến trên thế giới. Từ đó cho thấy, cơng tác bồi thường, GPMB
là cơng việc tất yếu trong xã hội; bản chất của công tác bồi thường GPMB là thu hồi
đất, bồi thường đất, bồi thường tài sản bị thiệt hại, di chuyển thay đổi chỗ ở, nơi sản
xuất đảm bảo mục tiêu phát triển và xây dựng đất nước trên nguyên tắc của nhà nước
về bồi thường đất và bồi thường tài sản bị thiệt hại theo Luật định. Do đó, chiến lược
phát triển của đất nước, Nhà nước ta ln phải có chiến lược phát triển nhà ở nhằm
tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát
triển của đất nước.


5

Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu, thiết yếu của con người, một khi hai nhu cầu tối
thiểu đó khơng được đáp ứng tối thiểu thì con người khơng thể làm khoa học và hoạt
động chính trị.
Bài học của một số nước phát triển cho chúng ta một cách nhìn mới, đó là bên
cạnh những cơng sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc trời là những khu nhà “ổ
chuột” của dân lao động - công bằng và nhân quyền không thể chỉ thông qua tuyên
truyền mà thực tế lại không thực hiện.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chúng ta khơng
thể chỉ có những đơ thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất khổng lồ, những cơng trình
cơng cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của người dân phải được nâng cấp tiện
nghi hơn, rộng rãi hơn... Chính vì vậy mà phải tính một cách tồn diện, khơng để hiện

tượng một cơng trình mới ra đời kéo theo những người dân khơng có chỗ ở hoặc chỗ ở
kém hơn nơi ở cũ, dù đó là một gia đình.
Nếu khơng nhìn rõ bản chất của vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự án
đầu tư xây dựng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình khơng có chỗ ở thì đã có hàng
ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là sự phát triển thiên lệch, mục
tiêu lớn của quốc gia không đạt được. Vấn đề thiếu chỗ ở không chỉ dừng lại ở đó mà
cịn kéo theo hàng loạt các tệ nạn, các tiêu cực xã hội phát sinh, sẽ ảnh hưởng đến tiến
trình phát triển của đất nước. (Nguyễn Mạnh Tưởng, 2015)
1.1.2. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Công tác bồi thường hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là một cơng việc
rất khó khăn, được xã hội đặc biệt quan tâm, nó mang tính đa dạng và phức tạp. Các
văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước được áp dụng
chung cho tất cả các dự án thu hồi đất. Tuy nhiên công tác thu hồi đất và bồi thường,
hỗ trợ GPMB rất khác nhau đối với mỗi dự án, mỗi địa phương, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích, đời sống kinh tế xã hội của người bị thu hồi đất (Tạp chí
Cộng Sản 2009).
- Tính đa dạng: Đối với mỗi dự án thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
được tiến hành trên địa bàn một tỉnh, một địa phương sẽ khác nhau về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, các chính sách vận dụng cụ thể của cấp tỉnh cũng rất khác nhau.
Các dự án trong khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, cơng trình xây dựng nhiều, giá trị


6

đất và tài sản trên đất lớn; khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn, ven các khu
công nghiệp mức độ dân cư khá cao, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán nhỏ… khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, dân cư thưa thớt… Do vậy, đối với mỗi dự án ở mỗi vùng có
những đặc trưng riêng, công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB được tiến
hành cần có những giải pháp riêng, phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng của mỗi

khu vực tùy theo từng dự án cụ thể (phương thức tái định cư, chính sách hỗ trợ việc
làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp…) (Đỗ Thị Lan, 2006).
- Tính phức tạp: Đất đai, nhà ở có vai trò đặc biệt quan trọng nên khi GPMB
cũng gặp phải nhiều khó khăn. Ở khu vực đơ thị lớn do đất đai có giá trị kinh tế cao
phần nào dẫn tới tình trạng hộ gia đình khơng muốn di chuyển chỗ ở do bị mất một số
các điều kiện thuận lợi khi phải chuyển đi nơi ở mới. Mặt khác do ảnh hưởng đến
truyền thống tâm linh, sự hình thành lâu đời của đất đai nó được sở hữu do nhiều chế
độ, nhiều chủ sở hữu việc xác định rõ đặc điểm của từng thửa đất rất khó khăn cho
cơng tác kê khai (Đỗ Thị Lan, 2006).
- Đối với đất nơng nghiệp: Q trình thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội là xu thế tất yếu. Ngồi ảnh hưởng tích cực, có thể thấy rõ hậu
quả của nó. GPMB được thực hiện ở các khu vực dân cư có đời sống kinh tế thấp chủ
yếu làm nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với mỗi người dân,
cuộc sống của người dân nông thôn phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp,
trong khi đó năng suất, sản lượng lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, trình độ
sản xuất, tập quán và kinh nghiệm canh tác có từ lâu đời. Do vậy, khi thu hồi đất – thu
hồi tư liệu sản xuất của người dân thì việc người dân chấp hành phương án thu hồi đất,
di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân là rất
cần thiết để đảm bảo đời sống người dân về lâu dài (Đặng Thị Thúy, 2011).
- Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp: Do giá trị sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất lớn, nó gắn bó trực tiếp với đời sống, sinh hoạt của người dân. Mặt khác nó
cũng chịu ảnh hưởng bởi Luật Đất đai và các chính sách được thực hiện trong công tác
GPMB không đồng bộ đặc biệt là công tác xác định giá đền bù không thỏa đáng cho
người dân nằm trong chỉ giới GPMB dẫn tới tình trạng chống đối, chây lì khơng chịu


7

di dời. Khi thực hiện di dời điều quan trọng là bố trí đất cho khu vực tái định cư thì lại
chưa được đảm bảo do các nguyên nhân khách quan, chủ quan như khơng có đất, thiếu

các điều kiện sinh hoạt (Nguyễn Thị Mai Chi, 2011).
* Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất có vai trị rất quan trọng trong chính sách bồi thường, GPMB. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực
hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung,
thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai làm
nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh bồi thường, GPMB thì giá đất có vai trị
quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, lợi ích
của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định
giá đất bồi thường GPMB hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ GPMB và giao
đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các cơng trình trên đất bị thu hồi. Cùng
với cơng tác đẩy mạnh GPMB thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp
lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công
việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình.
Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường GPMB nói riêng là một loại cơng
cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý về đất đai, bên cạnh việc quy
định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá đất cịn có tác dụng định hướng
thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai của mình. Đó có
thể là biện pháp hành chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp
của cả hai biện pháp trên. Nhà nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các
quy định của pháp luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành riêng
theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh…).
Song bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp nhằm điều chỉnh, đảm bảo,
tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận động lành mạnh, ổn định, đúng hướng.
Một trong những chính sách phải kể đến là yếu tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới
hiện nay ở nước ta, khi mà đất đai được xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội, việc xác định vai trò quản lý của Nhà nước thông qua cơ chế giá với



8

tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương
diện chính trị pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế. (Đinh Hải Nam, 2015)
Thứ hai, Đối với người dân bị thu hồi đất: Người dân thường có tâm lý khơng
muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày
đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với những người bị
thu hồi đất nơng nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi thường lại giá trị đất đã
bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới
tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và tạo điều kiện cho họ có cơ hội
chuyển đổi nghề nghiệp.
Thứ ba, Đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì mục
đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường GPMB đối với
các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để thực hiện dự án kinh tế
thì nhà đầu tư cần phải GPMB. Nhưng vấn đề GPMB đối với các nhà đầu tư còn phụ
thuộc rất nhiều đến những thỏa thuận về giá đất đối với những người dân bị thu hồi
đất. Rất nhiều trường hợp người dân bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các
nhà đầu tư gặp trở ngại trong việc GPMB cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc
GPMB. Trong khi đó, tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh
chóng dự án đầu tư của mình nhưng khơng thỏa thuận được giá cả với người dân nên
nhiều dự án bị kéo dài rất lâu.
Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có thể tiếp
tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá trị tương ứng cho
người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong GPMB sẽ góp phần hạn chế những xung
đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. hiện nay, tình trạng khiếu
kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực tế. Việc khiếu kiện đó hầu hết xuất
phát từ việc giá đất chi trả cho người dân có đất bị thu hồi quá thấp khiến cho cuộc
sống của họ lâm vào tình cảnh khó khăn, vừa mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp

bênh... Điều đó khẳng định được vai trò của giá đất trong bồi thường GPMB đối với
công tác an sinh xã hội của Nhà nước cũng như sự ổn định trong cuộc sống của người
dân bị thu hồi đất.


9

Luật đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013) quy định rõ nguyên tắc định giá đất
phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng
đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử
dụng đã chuyển nhượng hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất hoặc giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất; cùng một thời
điểm các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập
từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau. Quy định khung giá
đất, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và được điều chỉnh khi thị
trường có biến động. Bổ sung quy định đối với trường hợp các địa phương không
thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản ảnh hưởng tới giá bồi thường trong công tác bồi
thường GPMB. Nếu giá bồi thường quá thấp so với giá trên thị trường bất động sản
thì người sử dụng đất sẽ khơng chấp nhận thoả thuận. Nếu giá cao hơn thì chủ dự án
sẽ bị lỗ. Do vậy giá bồi thường cần phải được xem xét, sao cho không chênh lệch thấp
hơn quá nhiều so với giá trên thị trường. Nhằm đem lại lợi ích một cách hài hồ cho
cả chủ dự án cũng như người bị thu hồi đất.
Thị trường bất động sản luôn luôn biến động, giá đất trong thị trường bất động
sản cũng thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau. Có thể tăng lên cũng có thể giảm
đi trong một khoảng thời gian ngắn. Phương án bồi thường được xây dựng tại một
thời điểm xác định. Nên tình trạng giá trong phương án bồi thường chênh lệch lớn so
với giá trên thị trường bất động sản. Nguyên nhân là do chưa kịp thời cập nhật được

những biến đổi trên thị trường. Do vậy để có được giá bồi thường hợp lý nhất cần phải
nghiên cứu thị trường bất động sản trong khoảng thời gian dài, xác định giá trong
khoảng thời gian ít biến động nhất để tìm ra khoảng giá hợp lý. Do vậy khi xác định
giá bồi thường cần nghiên cứu kỹ thị trường bất động sản.
* Thủ tục hành chính
Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc triển khai, thực hiện dự án. Các thủ tục hành chính chủ yếu như: trích
lục, trích đo địa chính, thẩm định giá, phê duyệt phương án BT, HT, TĐC,…


10

* Trình độ, năng lực của cán bộ làm cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Năng lực thực hiện chính sách và cơng tác tổ chức thực hiện BT, HT, TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chính sách BT, HT,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Với đội ngũ cán bộ làm
công tác chỉ đạo, hướng dẫn và cán bộ trực tiếp thực hiện áp dụng chính sách am hiểu
và nắm chắc các quy định của chính sách, có đủ trình độ năng lực; với các tổ chức
được giao thực hiện công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự
án được tổ chức và thực hiện cơng việc có tính chun mơn hố cao; với sự chỉ đạo
và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng nhiệm vụ liên quan đến việc thực
hiện chính sách chuẩn xác, chặt chẽ và nhịp nhàng, thì việc triển khai thực hiện chính
sách, việc áp dụng chính sách sẽ diễn ra thuận lợi, loại bỏ được những vướng mắc
phát sinh khơng đáng có, đảm bảo cho quy trình thủ tục thực hiện đơn giản thuận tiện,
hạn chế được những khúc mắc, khiếu kiện gây kéo dài thời gian hoàn thành việc thu
hồi đất và GPMB.
1.1.3. Các văn bản của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ về sửa đổi. Bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


11

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thơng tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự tốn, sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Quyết định số: 11/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và đơn giá bồi thường vật kiến trúc, cây cối trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Quyết định số: 12/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2015 của UBND
tỉnh Thái Nguyên Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định cụ
thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật
kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về bảng giá đất 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số: 12/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên quy định cụ thể một số nội dung về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc công bố giá bình qn các loại nơng sản trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Quý IV năm 2014.
- Thông báo số 04/TB-STC ngày 12/01/2016 của Sở Tài chính tỉnh Thái
Nguyên về giá bình qn các loại nơng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


12

- Thông báo số 01/TB-STC ngày 04/01/2017 của Sở Tài chính tỉnh Thái
Ngun về giá bình qn các loại nơng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 6/7/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành kèm theo
quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc

gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 8/4/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về cơng bố bộ thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc
thẩm quyền giải quyết của sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/1/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thuỷ sản
khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 21/1/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/1/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thuỷ sản
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh ban hành
Quy định Trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 3513/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt bổ xung kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Đồng
Hỷ, huyện Định Hóa, thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên


13

- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc về việc ban hành Quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/4/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc về việc ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà ở, cơng trình
kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 8/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Thái Nguyên về việc thông qua kế hoạch thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và
kế hoạch sử dụng đất năm 2019;
1.2. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
1.2.1.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu tiên đưa ra
chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính sách TĐC được ban hành dưới
dạng một Thơng báo hướng dẫn hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách
TĐC đã được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Người bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC là những người mà do hậu
quả của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật
chất, bao gồm nhà cửa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản
xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc trưng văn hóa
và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ
sinh thái. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TĐC không tự nguyện từ các dự án dẫn
đến phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được, thường dẫn đến
những hiểm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất
bị phá vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, cơng cụ sản
xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết khơng
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căn thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn đến mất ổn định đời
sống dân cư. (Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, 2018).
Phương châm của ADB và WB đều có xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất
các tác động của việc thu hồi đất, đồng thời có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo


14

cho người bị ảnh hưởng không gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất
lượng cuộc sống, nguồn sống. Để thực hiện được phương châm đó, thì chìa khóa dẫn tới

sự thành cơng đó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con người là
trung tâm chứ khơng phải chính sách đền bù vật chất. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như
thực tiễn cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho GPMB, Bồi thường, TĐC thành cơng là những
chính sách phù hợp của Chính phủ: nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của
chính quyền địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Vì vậy, mục tiêu chính sách đền bù TĐC của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân
hàng Phát triển châu á (ADB) là việc đền bù TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng
tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra
vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi chưa có dự
án. Các biện pháp phục hồi đền bù đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải
thật gần với đất đã bị thu hồi, đền bù đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh
hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản là phải đền bù theo giá xây dựng mới đối với tất cả các
cơng trình xây dựng và qui định thời hạn đền bù TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự
án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác đền bù GPMB, Bồi thường, TĐC được WB và
ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch
phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch
GPMB, bồi thường, TĐC phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể,
cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngồi ra cịn phải áp
dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hịa nhập nhanh chóng với cuộc sống mới.
Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được
chuẩn bị sẵn.
Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy
định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải được
thơng báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm chí trao quyền cho các
hộ bị ảnh hưởng và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của họ trong suất quá
trình lập kế hoạch GPMB, bồi thường, TĐC cho đến khi triển khai dự án. Kế hoạch giải



×