Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh vinh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.55 KB, 10 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định cơng tác thanh tốn
trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “ thanh toán bằng tiền mặt”. Tỷ
trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua hệ thống các tổ
chức cung ứng các dịch vụ thanh toán của nước ta hiện nay ở mức trên 20% là con số
quá cao. Thanh toán bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận động của đồng
tiền trong nền kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc trao đổi mua bán
nhỏ, ngược lại là bất lợi cho trao đổi mua bán hàng hóa, dich vụ lớn bởi nó vừa làm
tăng chi phí sử dụng tiền, tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều tiêu cực phát sinh
quanh nó trong q trình sử dụng. Chính vì vậy mà khuynh hướng sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều phương thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các giấy tờ có giá, thẻ nhưng có thể nói
thanh tốn bằng thẻ là hình thức được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi
người ưa chuộng.
Ngày nay, thẻ thanh tốn khơng cịn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây
nhắc đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những cán bộ, công chức, doanh nhân, cơng
cán nước ngồi, cán bộ ngân hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã phổ
biến, trở thành một công cụ thông dụng trong cuộc sống hiện đại của chúng ta. Thứ
mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm nhận và thấy
được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục tiêu rõ ràng.
Khơng chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên giao dịch mới
cần đến thẻ thanh toán, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngoài tỉnh cũng c ần
đến thẻ như thẻ ATM dùng để cất và rút tiền để chi tiêu vì họ nhận ra được sự thuận
lợi khi sử dụng loại thẻ này. Từ đây cho thấy, thẻ thanh toán thực sự đi vào đời sống
với thực chất tính hữu ích của nó, gắn liền với chiếc ví của từng người chứ không
phải là một trào lưu. Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại diện cho



một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của ngành ngân
hàng nói chung và hoạt động thanh tốn nói riêng cùng sự áp dụng khoa học công
nghệ vào trong ngân hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập nền tài
chính khu vực và thế giới, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Vinh(VCB Vinh), đã và đang đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ,
trong đó có dịch vụ thẻ thanh tốn để có thể đáp ứng được nhu cầu và sự cần thiết
ngày càng nhiều của thẻ cũng như đ ịnh hướng phát triển và mở rộng của ngân hàng.
Và đó cũng là lý do đ ể tôi chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH VINH”

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các Ngân
hàng thương mại (NHTM).
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh từ đó chỉ
ra những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của dịch vụ thẻ tại VCB Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại VCB Vinh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ thẻ thanh
toán qua các năm từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp trong những
năm tới.
Nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thẻ của
VCB Vinh. Đề xuất, định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
VCB Vinh.

4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung và khai thác rõ mọi nội dung liên quan đến dịch vụ thẻ thanh

tốn, phân tích hiện trạng việc sử dụng hình thức dịch vụ thẻ thanh tốn và đề xuất
các hướng giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin. Các
thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên cả hai nguồn số liệu thứ cấp và


sơ cấp:
 Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các phương tiện
internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, kết quả
kinh doanh khi áp dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt từ phịng Thanh tốn Thẻ,
phịng Kế hoạch tài chính, các số liệu thống kê cần thiết từ VCB Vinh và Ngân hàng
nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh. Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp phân tích và
đánh giá khách quan tình hình hoạt động chung của dịch vụ thẻ thanh toán của VCB
Vinh
 Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi phiếu điều
tra từ một số đối tượng: khách hàng, nhân viên VCB Vinh và lấy ý kiến từ lãnh đạo
VCB Vinh và các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ giúp cho việc
tạo sự tin tưởng cho các thông tin được đưa ra trong đề tài cũng như đưa ra các nhận
định chung về việc sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Vinh.

CHƯƠNG 1
TỔng quan VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1, tác giả giới thiệu một số vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán: Khái
niệm, đặc điểm, phân loại, các vấn đề về phát triển thẻ thanh toán, đồng thời nêu một
số kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của các ngân hàng thương mại
hiện nay.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI VCB VINH
Chương 2, trình bày thự c trạng hoạt động kinh doanh của VCB Vinh giai đoạn
2008-2012. Về kết quả hoạt động có thể tóm tắt một số kết quả nổi bật mà VCB Vinh


đã đạt được trong giai đoạn này:
- Lợi nhuận trong giai đoạn này tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
bình qn đạt 29,89%. Lợi nhuận ln được duy trì và tăng trưởng cao giúp cho VCB
Vinh đảm bảo nguồn vốn, đồng thời bổ sung thêm được nguồn vốn mới vào tái sản
xuất kinh doanh.
- Doanh số huy động vốn luôn đạt cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại
trên địa bàn. Bình quân giai đoạn này đạt 8,42%. Khách hàng của VCB Vinh chủ yếu
là khách hàng truyền thống có mối quan hệ lâu năm với VCB Vinh, ngoài ra một số đối
tượng khác là tổ chức cá nhân đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng do họ tin tưởng vào uy
tín về thương hiệu của Vietcombank đã và đang được khẳng định.
- Doanh số cho vay bình quân đạt 9,86%. Đối tượng khách hàng phần lớn là các
doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. VCB rất hạn chế
cho vay tiêu dùng vì đây là các khoản vay nhỏ, thời gian vay lại ngắn.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCB Vinh giai đoạn 2008-2012
(ĐVT:Triệu đồng)
Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2008

2009

2010

2011

2012

1, Tổng thu nhập

312.107

247.843

412.885

430.120

477.361

- Thu lãi cho vay

210.210

135.127


191.745

195.247

201.324

- Thu lãi tiền gửi

71.683

91.262

192.055

198.001

235.145

- Thu phí dịch vụ

28.645

18.130

10.685

15.427

16.871


1.569

3.324

18.400

21.445

24.021

2, Tổng chi phí

273.575

214.089

282.885

337.395

367.480

- Chi trả lãi tiền gửi

163.864

148.484

209.956


201.364

211.242

- Chi trả lãi tiền vay

25.147

12.533

90.044

64.244

78.247

- Chi phí hoạt động

35.640

32.885

46.064

47.276

49.277

- Chi dự phịng rủi ro


48.924

20.187

-63.179

24.511

28.714

3, Lợi nhuận kinh doanh

38.532

33.754

130.000

92.725

109.881

Chỉ tiêu

- Thu khác

(Nguồn: Báo cáo của VCB Vinh )
Vấn đề trọng tâm của chương 2, tác giả đi sâu về đánh giá lĩnh vực phát triển thẻ



thanh tốn tại VCB Vinh trong đó nội dung đánh giá: Các lợi thế; điểm mạnh; điểm yếu;
tồn tại hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề trên.
1, Về lợi thế về phát triển thẻ tại VCB Vinh hiện nay:
- Khách hàng biết đến nhiều thông tin về VCB Vinh do thương hiệu của
Vietcombank đã và đang đư ợc khẳng định là một trong những ngân hàng thương mại
hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
- Được sự quan tâm rất lớn của các cấp các ngành có liên quan vì phát triển thẻ thanh
tốn sẽ góp phần cải thiện sự văn minh trong thanh toán, đồng thời giảm được các tệ nạn
trộm cắp, hạn chế tham nhũng do đư ợc trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách. Việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán cũng sẽ giúp cơ quan
thuế kiểm soát thu nhập qua đó có thể thu đủ thuế…
2, Điểm mạnh:
- Tập thể lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, do được
Vietcombank cử về khi mà VCB Vinh được thành lập.
- Đội ngũ cán bộ làm thẻ khá trẻ được tuyển chọn từ các trường, các ngành đào tạo
phù hợp. Đây là chính sách tuyển dụng chung của VCB Vinh trong những năm qua. Trong
đó có các tiêu chí tuyển chọn hết sức khắt khe, như: Ngoại hình, trường đào tạo, ngành đạo
tạo…
- Chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán ngày càng được nâng lên: Các loại thẻ ngày càng
đa dạng, chức năng, tiện ích nhiều hơn, đồng thời cũng quan tâm nhiều đến vấn đề bảo mật
cho thẻ. Mạng lưới ATM ngày càng nhiều, luôn duy trì được số lượng tiền đủ để phục vụ
nhu cầu của khách hàng.
- Số lượng thẻ phát hành hàng năm tăng rất nhanh vì vậy giúp VCB Vinh cải thiện
được nguồn thu từ dịch vụ này, đồng thời có được nguồn vốn huy động ngắn hạn nhưng lãi
suất gần như không đáng kể.
3, Điểm yếu:
- Đối tượng sử dụng dịch vụ thẻ thanh tốn cịn hạn chế (chủ yếu là doanh nhân, cán
bộ công chức, học sinh, sinh viên) do người dân vẫn chưa có nhiều thơng tin về các ưu việt
của thẻ thanh toán nên họ vẫn chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ này.



- Địa bàn tỉnh Nghệ An khá rộng, địa hình lại phức tạp giao thông chưa thực sự
phát triển, nên dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh chỉ mới khai thác tại địa bàn TP
Vinh.
- Những năm gần đây xuất hiện nhiều loại tội phạm công nghệ cao, điều này gây tâm
lý lo ngại cho khách hàng dùng thẻ thanh toán khi mà họ cất giữ số lượng tiền lớn trong tài
khoản thẻ.
4, Tồn tại, hạn chế:
- Lãnh đạo VCB Vinh chưa thực sự quan tâm nhiều đến lĩnh vực thẻ thanh toán so
với các lĩnh vực kinh doanh khác vốn là thế mạnh của VCB Vinh.
- Số thẻ thanh toán trong những năm qua đã đạt được tăng trưởng cao tuy nhiên
so với khả năng phát hành VCB Vinh, cũng như ti ềm năng thị trường vẫn còn rất
nhiều hạn chế.
- Doanh thu từ dịch vụ thẻ thanh tốn cịn khá thấp so với thu từ các dịch vụ khác,
trong khi đầu tư cho lĩnh vực thẻ lại rất tốn kém do lĩnh vực thẻ đòi hỏi rất cao ở yếu tố
công nghệ. Theo nguồn số liệu của VCB Vinh năm 2012, doanh thu từ dịch vụ cung cấp
thẻ của VCB Vinh chỉ chiếm 0,63% tổng thu nhập trong khi đó chi phí cho việc phát triển
thẻ lại chiếm tới 4,25% trong cơ cấu chi phí.
- Số CSCNT cịn q ít, hiện nay hệ thống này của VCB Vinh trên toàn tỉnh mới chỉ
khoảng 500 CSCNT, trong khi thị trường Nghệ An khá rộng lớn với mức tiêu dùng của
người dân tương đối nhiều
5, Nguyên nhân
- Thói quen của người dân không dễ thay đổi trong thời gian ngắn. Người dân
lâu nay vẫn quen với việc sử dụng tiền mặt để thanh tốn khi mua hàng hóa dịch vụ,
họ có thể cất tiền trong ví của mình khi mang theo người, hoạc trong các két sắt có độ
an tồn khá cao khi để tiền ở nhà. Vì vậy họ khơng có ý nghĩ nên dùng sản phẩm thay
thế khác tiện ích hơn so với thói quen thơng thường hiện nay.
- Bản thân VCB Vinh chưa làm tốt công tác Maketting để quảng bá sản phẩm
dịch vụ thẻ thanh toán, đây cũng là vấn đề chung của nhiều ngân hàng thương mại
đang hoạt động trên đị a bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.



- Phần lớn hàng hóa, dịch vụ hiện nay khơng được niêm yết giá nên khơng có sự
chuẩn mực để thanh tốn, hầu hết giá hàng hóa dịch vụ được bán theo cảm tính(tùy
vào mối quan hệ của khách hàng để có thể bán giá cao hay thấp)
- Đội ngũ cán bộ cịn thiếu, khơng được đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách
thương xuyên nên kinh nghiệm trong xử lý còn chậm, chưa đáp ứng được số lượng
khách hàng làm thẻ ngày một đông như hiện nay.
- Hiện nay Ngân hàng nhà nước đã ban hành quy định về các kho ản thu khi rút
tiền, chuyển khoản, phí dịch vụ thẻ…điều này đã giúp ngân hàng có thêm các khoản
thu thêm khi cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên nếu xét trên khía cạnh kinh
doanh phải tính toán đến yếu tố lời, lỗ. Đối với dịch vụ thẻ thanh tốn ln phải sử
dụng các loại cơng nghệ hiện đại vì tính bảo mật rất cao. Với chi phí lắp đặt ATM khá
lớn bình qn chi phí lắp đặt và bảo trì ATM mỗi điểm hàng năm lên tới hàng tỉ đồng
trong khi các khoản thu vẫn rất hạn chế, điều này khơng khuyến khích được cá c ngân
hàng mở rộng dịch vụ thẻ thanh toán.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI VCB VINH
Chương 3, tác giả tập trung các vấn đề liên quan đến mục tiêu, giải pháp để phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán cho VCB Vinh hiện nay. Đồng thời kiến nghị đề xuất với
các cấp ngành liên quan đối với vấn đề này.
1, Mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn:
Với tiện ích mà thẻ thanh tốn đã và đang mang lại cho ngân hàng, khách hàng,
và cả xã hội thì việc phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn là điều hết sức cần thiết. Vì vậy
mục tiêu trong thời gian tới của VCB Vinh là phát triển nhanh số lượng thẻ thanh
toán, đồng thời mở rộng mạng lưới ATM, ký kết thêm được nhiều CSCNT qua đó để
nâng doanh thu mảng cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán cho VCB Vinh.
2, Chỉ tiêu phát triển dịch vụ thẻ thanh toán :



Bảng 3.4. Các chỉ tiêu phát triển thẻ thanh toán trong năm năm tới:

Thẻ

Năm
2013
15500

Năm
2014
20000

Năm
2015
22500

Năm
2016
30400

Năm
2017
45000

Tr đồng

744.0


960.0

1080.0

1459.2

2160.0

Thẻ

5

7

10

12

15

Điểm

125

150

170

200


250

Chỉ tiêu

ĐVT

Số thẻ được phát hành
Doanh thu cung cấp
dịch vụ thẻ
Số điểm ATM mới
Số điểm chấp nhận
thanh toán thẻ thẻ

3, Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại VCB Vinh
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Cần phải có chiến lược quảng bá sâu rộng tới người dân để họ có được thơng tin
đầy đủ về dịch vụ thẻ thanh toán, trước mắt VCB Vinh cần lập bộ phận Marketing
cho tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó có mảng thẻ thanh toán,
phải cử cán bộ của bộ phận này đi học các khóa đào tạo về Marketing để có thể triển
khai cơng tác này có hiệu quả nhất.
- Phát triển mạng lưới máy ATM
Hiện nay mạng lưới ATM chỉ mới tập trung ở khu vực thành thị, trong tương lai
cần mở rộng ra các huyện xa trung tâm, đây là vấn đề khó do chi phí để phát triển
dịch vụ này là khá lớn. Vì vậy cần đề xuất sự hỗ trợ từ Vietcombank, cũng như các
cấp, các ngành liên quan.
- Mở rộng mạng lưới CSCNT thanh toán
Với một thị trường bán lẻ rất lớn việc số lượng CSCNT còn quá ít là một hạn
chế rất lớn, cần phải có chiến lược tiếp thị để ký kết nâng số lượng CSCNT lên cao
hơn, nhất là các trung tâm mua sắm lớn như: Siêu thị, nhà hàng…vì đây là những nơi
có giao dịch thanh toán rất lớn. Trước mắt VCB Vinh phải có những hỗ trợ về cơng

nghệ, nghiệp vụ và trích hoa hồng để khuyến khích các chủ CSCNT.
- Giải pháp về cơng nghệ
Dịch vụ thẻ thanh tốn địi hỏi rất cao ở yếu tố cơng nghệ. Vì vậy để phát triển
dịch vụ này cần thiết phải đầu tư nhiều hơn vào cơng nghệ thơng tin. Có thể cử cán bộ
phụ trách mảng côn g nghệ thông tin đi tham quan thực tế về cơng nghệ thẻ thanh tốn
ở các nước tiên tiến trên thế giới, qua đó có thể xin Vietcombank cho nhập khẩu các


máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu hiện nay.
- Giải pháp về con người
Thẻ thanh tốn là một lĩnh vực khó, địi hỏi cao ở yếu tố nghiệp vụ. Vì vậy cần
phải bổ sung thêm đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này, thường xuyên có kế hoạch đào
tạo nâng cao trình đội nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.

4, Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
- Kiến nghị Vietcombank
Cần tăng cường công tác quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, dịch vụ thẻ trên
các phương tiện thông tin đại chúng. VCB cùng với các ngân hàng khác trong hệ
thống lien minh thẻ nhằm mở rộng những điểm thanh toán thẻ tại các trung tâm mua
sắm lớn, các nhà hàng, siêu thị… VCB cần chú trọng đến thương hiệu, tăng nhiều ưu
đãi hơn nữa trong thanh toán thẻ.
VCB nên tập trung hiện đại hóa hệ thống thanh tốn thẻ, ứng dụng nhiều công
nghệ hiện đại nhằm trở thành ngân hàng tiê n phong trong lĩnh vực thẻ nhanh chóng
thay đổi tâm lí ưa thích dùng tiền mặt của người dân. Đặc biệt, cần lưu ý các chuẩn
mực quốc tế vào hệ thống cung ứng dịch vụ và quản lý.
Song song với những điều trên VCB cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ nhằm có được dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn.
- Kiến nghị với UBND tỉnh
Với những tiện ích to lớn mà thẻ thanh tốn mang lại cho người sử dụng,
CSCNT và cả xã hội. Có thể nói việc phát triển dịch vụ thanh tốn thẻ là hết sức cần

thiết trong điều kiện phát triển kinh tế nhanh như hiện nay. Về phía UBND tỉnh cần
sớm ban hành văn bản quy định bắt buộc các cơ quan sử dụng lao động trả lương qua
tài khoản nhất là với các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước hiện nay. Vì trả lương
qua tài khoản sẽ kiểm soát đ ược các nguồn thu nhập của đại bộ phận cán bộ đang
được hưởng lương từ ngân sách, góp phần giảm nạn tham nhũng hiện nay đang diễn
ra rất phổ biến tại các cơ quan nhà nước. Đồng thời việc trả lương qua tài khoản cũng
là căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân. Đảm bảo thu đủ, thu đúng đối tượng, hạn chế
việc kê khai sai thu nhập để trốn thuế. Trước mắt cần quy định thời gian để triển khai
đối với các cơ quan sử dụng nguồn ngân sách, vì số lượng các cơ quan thuộc diện này


không phải quá nhiều cũng khá dễ quản lý . Sau đó sẽ bắt buộc triển khai sâu rộng đối
với tất cả các cơ quan sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Cần có chế tài xử phạt thật
nặng đối với các đơn vị không chấp hành để đảm bảo việc triển khai trả lương qua thẻ
đảm bảo hiệu quả.
UBND nên có cơ chế hỗ trợ VCB Vinh để triển khai lắp đặt máy ATM cho các
huyện, vì chi phí để lắp đặt và bảo trì máy ATM hiện nay là khá lớn trong khi nguồn
thu lại rất nhỏ so với các hoạt động khác của ngân hàng nên VCB Vinh nói riêng
cũng như hệ thống NHTM trên địa bàn nói c hung khơng mặn mà để khai thác dịch vụ
này tại các huyện xa trung tâm, vì vậy mật độ ATM ở trung tâm lại quá lớn trong khi
ở các huyện lại quá ít.



×