Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.36 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

TRầN MINH THắNG

QUảN Lý QUỹ BảO HIểM
THấT NGHIệP ở VIệT NAM
Chuyên ngnh: Ti chính - Ngân hng (Kinh tế B¶o hiĨm)
M· sè: 62340201

Hμ néi, 2018


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Trần Minh Thắng (2012), "Bảo hiểm thất nghiệp trong nền
kinh tế thị trường", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, kỳ 01 tháng 09
năm 2012. Tr35-36.

2.

Trần Minh Thắng (2013), "Vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện
trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp", Tạp chí Bảo hiểm xã
hội, kỳ 02 tháng 03 năm 2013. Tr22-23.


3.

Trần Minh Thắng (2015), "Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
thực trạng và các vấn đề vướng mắc", Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc gia, tháng 09 năm 2015. Tr305-313.

4.

Trần Minh Thắng (2017), "Giảm mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp cho chủ sử dụng lao động", Tạp chí Bảo hiểm xã hội,
kỳ 01 tháng 06 năm 2017. Tr11-13.

5.

Trần Minh Thắng (2017), "Tình hình thực hiện pháp luật bảo
hiểm thất nghiệp tại Việt Nam & Một số khuyến nghị", Tạp chí
Bảo hiểm xã hội, kỳ 01 tháng 09 năm 2017. Tr22-24.

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH
2. TS. ĐỖ VĂN SINH

Phản biện 1: PGS.TS. GIANG THANH LONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH CỨ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN THÀNH
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Vào hồi:

Ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

năm 2018


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tại Việt Nam, quyền lợi của người lao động cũng như tình trạng thất
nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội khác nhau. Giai đoạn trước năm 2009, NSNN đã chi
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm để giải quyết cho hàng chục vạn người lao động
thông qua các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp tạm ngừng việc, trợ cấp mất việc
làm hay các chế độ trợ cấp đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước,... Để đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người lao động khi
không may bị thất nghiệp và giảm gánh nặng cho NSNN, tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH, quy định chi tiết về BHTN có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau 5 năm triển khai thực hiện, BHTN được
chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện hơn trong Luật Việc làm được Quốc hội khóa
XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
Trải qua quá trình hình thành và sửa đổi đến nay, BHTN đã từng bước đi vào
cuộc sống và là “Phao cứu sinh” cho người lao động khi bị mất việc làm. Theo

số liệu của BHXH Việt Nam đến năm 2015, cả nước đã có trên 10,3 triệu
người lao động tham gia BHTN với số thu vào quỹ BHTN lên đến trên 9,7
nghìn tỷ đồng và đã chi trên 4,5 nghìn tỷ đồng cho hơn 545 nghìn người hưởng
chế độ BHTN. Qua đó, quỹ BHTN khơng những đảm bảo chi các chế độ
BHTN cho người thất nghiệp mà còn kết dư trên 49 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác quản lý quỹ BHTN vẫn cịn
bộc lộ nhiều bất cập về chính sách như: người lao động có đóng BHTN nhưng
khơng hưởng chế độ khi về hưu, chưa có quy định giới hạn về độ tuổi hưởng
BHTN nên một số người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc hưởng chế độ
BHTN sau đó mới làm thủ tục hưởng lương hưu, hay người lao động hưởng
chế độ thai sản chủ động xin nghỉ việc để hưởng cả trợ cấp thai sản và trợ cấp
thất nghiệp,... Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, tình trạng trục lợi quỹ BHTN
vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cơ quan nhà nước
chưa có cơng cụ hỗ trợ quản lý, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo
toàn quỹ BHTN, biểu hiện như: người lao động chủ động nghỉ việc hoặc bắt
tay với người sử dụng lao động làm thủ tục để hưởng chế độ BHTN trong khi
đơn vị vẫn bố trí được việc làm cho người lao động; người lao động nghỉ việc


2
hưởng trợ cấp thất nghiệp đồng thời vẫn đi làm và đóng BHXH, BHTN tại các
địa phương khác nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp để tránh bị phát hiện; một số
đơn vị sử dụng lao động có biểu hiện lách luật để trốn đóng BHTN bằng cách
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng (thời gian trước năm
2015) hoặc dưới 03 tháng với người lao động, đóng khơng đúng mức lương
của người lao động, chậm, nợ đọng tiền BHTN,… Thơng tin việc làm cịn hạn
chế, việc đào tạo nghề còn bất cập về thời gian, kinh phí và ngành nghề đào
tạo, chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Cơ chế phối hợp trong thực
hiện chính sách và thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa
thực sự chặt chẽ,... Mặt khác, quỹ BHTN hiện nay chủ yếu hướng tới chi trả

chế độ trợ cấp thất nghiệp với số chi tuyệt đối lớn hơn rất nhiều lần các chế độ
khác, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động chưa được chi trả, các chính sách BHTN mang
tính chủ động nhằm hạn chế tình trạng sa thải lao động, hỗ trợ mức đóng
BHTN hay nâng cao vai trò của thị trường lao động chưa được quan tâm điều
chỉnh,... dẫn đến số tiền kết dư của quỹ BHTN hiện nay là khá lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, “Quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam” là đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu nhằm quản
lý quỹ BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ BHTN và đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu quả và đúng
pháp luật.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ
BHTN và quản lý quỹ BHTN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ
BHTN. Đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN ở
Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm quản lý quỹ
BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
a. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý quỹ BHTN.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý sự nghiệp quỹ BHTN. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu về quản lý thu,

quản lý chi, cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý quỹ BHTN tại Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng,
Chủ nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý quỹ BHTN.
- Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của thống kê
như: tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá và liên hệ.
- Trong quá trình nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng. Để thực hiện các phương pháp này, các nguồn dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành có liên quan và thu thập
thơng qua các phiếu khảo sát thực tế.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
- Wandner, S. A., & Stengle, T. (1997) nghiên cứu “Unemployment
insurance: Measuring who receives it” (Bảo hiểm thất nghiệp: Khảo sát
người thụ hưởng);
- Schwartz, J. (2009) nghiên cứu “Essays on unemployment insurance and
the business cycle” (Mối quan hệ giữa BHTN và chu kì kinh doanh);
- Mullins, S. D. (2012) nghiên cứu “The Unemployment Impact of the
2008 Extension of Unemployment Insurance” (Tác động của thất nghiệp tới
việc mở rộng bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2008);
- Carter, J., Bédard, M., & Bista, C. P. (2013) “Comparative review of
unemployment and employment insurance experiences in Asia and worldwide”


4

(Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
việc làm khu vực Châu Á và trên thế giới);
- Hu, Y. W., Impavido, G., & Li, X. (2009) nghiên cứu “Governance
and Fund Management in the Chinese Pension System” (Quản trị và quản lý
quỹ trong hệ thống lương hưu Trung Quốc).
5.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
- Đỗ Văn Sinh (2005) nghiên cứu luận án: “Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam”;
- Nguyễn Vinh Quang (2009) thực hiện chuyên đề nghiên cứu: “Các mơ
hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”.
- Nguyễn Văn Định (2008) thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Tổ chức
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”;
- Lê Quang Trung (2011) cùng nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài cấp bộ:
“Các giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm
thất nghiệp giai đoạn đến 2020”.
- Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) (2013)
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quỹ bảo hiểm thất nghiệp và đề xuất
phương án chuyển đổi mơ hình quỹ”;
- Lê Thị Phương Thảo (2014) luận văn thạc sĩ: “Quản lý quỹ bảo hiểm
thất nghiệp tại BHXH tỉnh Hưng Yên”;
- Phạm Trường Giang (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu Bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam”;
- Nguyễn Thị Chính (2010) luận án tiến sĩ: “Hồn thiện hệ thống tổ chức
và hoạt động chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
- Trần Quang Lâm (2016) luận án tiến sĩ: “Những nhân tố tác động đến
nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam”.
- Nguyễn Quang Trường (2016) luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay”.
5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn

nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, cụ thể:


5
Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quỹ
BHTN và quản lý quỹ BHTN, hệ thống chỉ tiêu liên quan đến quản lý quỹ
BHTN, những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN.
Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các cơng trình
nghiên cứu chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, còn nguồn số liệu sơ
cấp thơng qua điều tra, khảo sát cịn rất hạn chế. Các phương pháp áp dụng
trong nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê,
mô tả…
Khoảng trống về thực tế: Quản lý quỹ BHTN cần được phân tích
tồn diện, chi tiết, khách quan về tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
Quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam được nghiên cứu chủ yếu dưới góc
độ tổ chức thực hiện do cơ quan BHXH đảm nhiệm. Vì vậy, các giải pháp
và kiến nghị của Luận án đều hướng tới hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, kiến nghị sửa đổi chính sách, mơ
hình quản lý BHTN ở Việt Nam.
6. Khung lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu và các vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến như sau:

Hình 1: Mơ hình nghiên cứu dự kiến


6
7. Những đóng góp mới của Luận án
- Về mặt lý luận và học thuật:
+ Nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về BHTN, quỹ và quản lý

quỹ BHTN;
+ Xác định những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN, lý giải
làm rõ nội dung của từng nhân tố;
+ Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ cơng tác quản lý
quỹ BHTN.
- Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam
(2011 - 2015) thông qua hoạt động quản lý thu, quản lý chi, cân đối thu chi quỹ BHTN,... Đồng thời, làm rõ nguyên nhân quỹ BHTN kết dư lớn.
+ Phân tích những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN ở Việt
Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát cả người thụ hưởng chính sách và
những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN qua 3 nhóm đối
tượng đó là: người lao động, chủ sử dụng lao động và cán bộ BHXH và
kiểm chứng 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN một cách
khoa học, khách quan: chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội, chất
lượng nguồn nhân lực của cơ quan BHXH.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức
thực hiện quản lý quỹ BHTN, bao gồm cả các giải pháp về chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục...
Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp
Qua nghiên cứu tài liệu và quan điểm của các nhà khoa học về bảo hiểm
thất nghiệp, theo tác giả:
Bảo hiểm thất nghiệp là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao động bị thất nghiệp,
nhằm ổn định cuộc sống cho họ và gia đình, giúp người thất nghiệp sớm quay
lại thị trường lao động và hạn chế tình trạng sa thải lao động bằng các biện
pháp hỗ trợ của quỹ BHTN, từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và nguồn hình thành quỹ BHTN
Theo ILO khuyến nghị và BHTN/BHVL ở một số quốc gia trên thế giới,
theo tác giả:
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp của
các bên tham gia với mục đích sử dụng chủ yếu để bù đắp hoặc thay thế một
phần thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao động bị thất
nghiệp; đồng thời, hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm để người thất nghiệp sớm
quay lại thị trường lao động và hạn chế tình trạng sa thải lao động.
1.1.2.2. Đặc điểm của quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, Nhà nước là chủ thể duy nhất quy định việc hình thành và sử
dụng quỹ BHTN với mục đích đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ hai, Quỹ BHTN là một quỹ tiền tệ tập trung mang tính cộng
đồng xã hội.
Thứ ba, Quỹ BHTN ra đời, tồn tại và phát triển ln gắn với mục
đích chủ yếu đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi bị
thất nghiệp.



8
Thứ tư, Quỹ BHTN luôn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong
đó sự phát triển nền kinh tế xã hội ln là yếu tố quan trọng và có tác động
tổng hợp.
1.2. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo quan điểm của tác giả, quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp là sự tác
động của các chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt
động hoạch định, tổ chức, kiểm tra sự vận động của quỹ nhằm đạt được mục
tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.2. Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN không những phải được quản lý chặt chẽ ngay từ nguồn thu,
bao gồm các hoạt động xác định đối tượng tham gia, thu phí đầy đủ, kịp thời;
quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ trong các hoạt động chi trả các chế độ, trợ
cấp thất nghiệp đúng đối tượng, đúng mức hưởng và thời gian hưởng, mà còn
thực hiện việc cân đối quỹ và dự báo quy mô quỹ BHTN trong trung hạn và dài
hạn để quản lý, sử dụng quỹ BHTN thực sự hiệu quả với mục tiêu cao nhất là
bảo đảm đầy đủ quyền lợi trước và sau khi thất nghiệp cho người lao động góp
phần đảm bảo ASXH của quốc gia. Ngồi ra, đó cịn là cơ sở để cho các nhà
hoạch định chính sách có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế cũng
như trong tương lai.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Một là: Có đóng - có hưởng
Hai là: Lấy số đơng bù số ít
Ba là: Cân đối thu - chi
Bốn là: Cơng bằng, công khai, minh bạch
Năm là: Quản lý quỹ tập trung, an toàn và hiệu quả
1.2.4. Nội dung quản lý quỹ BHTN

1.2.4.1. Quản lý thu BHTN
1.2.4.2. Quản lý chi chế độ BHTN
1.2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát


9
1.2.4.4. Quản lý cân đối quỹ BHTN
1.2.4.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN
1.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý quỹ BHTN
1.3.1. Chính sách pháp luật
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
1.3.5. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
1.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
1.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin
1.4. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Quản lý quỹ BHTN ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Ở CHLB Đức
1.4.1.2. Ở Nhật Bản
1.4.1.3. Ở Hàn Quốc
1.4.1.4. Ở Trung Quốc
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, cần phải quản lý chặt chẽ nguồn thu của quỹ BHTN thông qua
việc xác định đúng đối tượng tham gia BHTN, thu phí đóng đầy đủ, kịp thời.
Thứ hai, cần phải quản lý chặt chẽ q trình chi trả chế độ BHTN thơng
qua việc xác định đúng đối tượng thụ hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng

chính xác, chi trả chế độ đầy đủ, kịp thời.
Thứ ba, thực hiện cân đối thu - chi quỹ BHTN định kỳ hằng năm, kiểm
soát phát sinh tăng, giảm của quỹ BHTN và đưa ra những dự báo trong trung
hạn, dài hạn.
Thứ tư, tổ chức quản lý quỹ BHTN cần đặc biệt chú trọng đến những
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách về BHTN cho phù hợp với tình hình


10
thực tế và và phù hợp với cuộc cách mạng 4.0.
Thứ năm, ngồi việc thống nhất và cụ thể hóa các chính sách pháp luật
về BHTN, Việt Nam cần chú trọng đến tính nghiêm minh của chính sách, pháp
luật đã ban hành thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính
sách cũng như chấp hành chính sách pháp luật về BHTN của đối tượng tham
gia, thụ hưởng chế độ.
Thứ sáu, tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong quản lý, xây
dựng quy trình thực hiện thống nhất, tập trung để kiểm soát chặt chẽ từ đối
tượng tham gia đến các đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN.


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.1.1. Q trình hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam
2.1.2. Cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp và quỹ bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt Nam
2.1.2.1. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp

Theo Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực,
trong đó có: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp),... trong phạm vi cả nước.
2.1.2.2. Quản lý sự nghiệp về bảo hiểm thất nghiệp và quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
Theo quy định tại Điều 59 Luật Việc làm đã nêu rõ: Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện
việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Hoạt động
đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch,
hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày 05 tháng 01 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số
01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức
Bảo hiểm xã hội. Theo đó, BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc
Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng
các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT.


12

HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
BHXH
VIỆT NAM


BAN THU
CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC THUỘC

BẢO HIỂM
XÃ HỘI
VIỆT NAM

VỤ TÀI CHÍNH KẾ TỐN

PHỊNG
QUẢN LÝ THU
CÁC PHỊNG
NGHIỆP VỤ

CÁC TỔ
NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM
XÃ HỘI
CẤP TỈNH

BẢO HIỂM
XÃ HỘI
CẤP HUYỆN

PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

TỔ

QUẢN LÝ THU

TỔ TÀI CHÍNH
- KẾ TỐN

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam
2.2. Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch thu BHTN
2.2.1.2. Quản lý đối tượng tham gia BHTN


13
2.2.1.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHTN
2.2.1.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu BHTN
2.2.2. Quản lý chi BHTN
2.2.2.1. Lập dự toán chi chế độ BHTN
2.2.2.2. Quản lý người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.2.2.3. Quản lý số tiền chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chi chế độ BHTN
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.2.4. Quản lý cân đối thu - chi quỹ BHTN
Bảng 2.7: Cân đối quỹ BHTN (2011 - 2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2011

Số dư
Phát sinh tăng
năm trước

quỹ trong
chuyển sang
năm
8.994
7.843

Phát sinh
giảm quỹ
trong năm
1.250

Số dư chuyển
năm sau
15.587

2012

15.587

10.460

2.811

23.236

2013

23.236

12.734


4.100

31.870

2014

31.870

14.612

5.028

41.454

2015

41.454

12.864

5.137

49.181

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Nhìn tổng thể chúng ta thấy, Quỹ BHTN chủ yếu chỉ sử dụng để chi trả
trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp với số tiền rất lớn so với hỗ trợ học
nghề hay đóng BHYT cho người thất nghiệp. Mặc dù chính sách hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho

người lao động được thiết lập trong Luật Việc làm, nhưng việc tiếp cận chính
sách này của các doanh nghiệp thực sự khó khăn nên chế độ này chưa được chi
trả. Bởi vậy, chính sách BHTN ở Việt Nam hiện nay mang tính thụ động, chủ
yếu chỉ sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp mà chưa sử dụng vào các chính
sách thị trường lao động chủ động khác như một số nước trên thế giới. Điển
hình như cơng tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và thông tin về thị trường
lao động, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trước khi sa thải lao động chưa


14
đáp ứng được nhu cầu thực tế,... Đây cũng là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến việc quỹ BHTN nước ta đang thặng dư lớn qua các năm
2.2.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN
2.3. Đánh giá tình hình quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
a. Về chính sách pháp luật:
b. Về tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật:
c. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát:
d. Về tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp:
e. Về chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan bảo hiểm xã hội:
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
a. Về chính sách pháp luật:
Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ BHXH về việc chấp hành chính sách,
pháp luật về BHTN của người sử dụng lao động
Tần số lựa chọn (người)
Giá trị

Tỷ lệ %


% hợp lệ

Chưa tốt

159

39.4

39.4

Không tốt

12

3.0

3.0

208

51.5

51.5

25

6.2

6.2


404

100.0

100.0

Tốt
Rất tốt
Tổng cộng

Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả.
b. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHTN:
c. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và giám sát:
d. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ BHTN:


15

Hình 2.11. Đánh giá của người lao động về chất lượng đào tạo nghề và
sự hài lịng trong cơng tác tư vấn, giới thiệu việc làm
e. Ứng dụng công nghệ thông tin:
2.3.3. Đánh giá nhân tố tác động đến quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
2.3.3.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đối tượng tham gia BHTN đến quản
lý quỹ BHTN
a. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu

Tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả
thuyết
Mô tả

nghiên
cứu
Nữ giới có mức độ tham gia bảo hiểm
H1
thất nghiệp thấp hơn nam giới.
Tuổi của người lao động có tương
H2
quan thuận với mức độ tuam gia bảo
hiểm thất nghiệp.
Học vấn của người lao động có
H3
tương quan thuận với mức độ tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
H4

Người lao động ở hai khu vực Doanh
nghiệp Nhà Nước và FDI có mức độ

Nghiên cứu đi trước của
tác giả/ các tác giả
Lâm (2016); Diamond &
Mirrlees (1978).
Scheve & Stasavage
(2006), Gao, Yang & Li
(2012).
Atkinson (1987); Oyekale
(2012);
Carrin (2007), Liu & Hsiao
(1995); Ahmad (1991).



16
Giả
thuyết
nghiên
cứu

Mô tả

Nghiên cứu đi trước của
tác giả/ các tác giả

tham gia bảo hiểm thất nghiệp lớn
hơn nhóm doanh nghiệp khác.
H5

Lao động ở thành thị có mức độ tham
gia bảo hiểm lớn hơn ở khu vụ nông
thôn.

Chiappori (2000); Cardon
& Hendel (2001).

H6

Người lao động có nhiều cơ hội tham
gia bảo hiểm thất nghiệp thì mức độ
tham gia bảo hiểm thất nghiệp càng cao.

Cardon & Hendel (2001);

Diamond & Mirrlees
(1978).

H7

Mức độ dễ tiếp cận thơng tin về bảo
hiểm thất nghiệp có tương quan thuận
với mức độ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.

Cardon & Hendel (2001);
Chiappori (2000);
Chiappori & Salanié
(2013).

b. Kết quả phân tích số liệu
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định Hosmer-Lemeshow đánh giá sự phù hợp
của mơ hình Logistic

Các giá trị p-value thu được là lớn hơn 5% nên chúng ta khơng có
bằng chứng thống kê bắc bỏ H0. Nói cách khác mơ hình hồi quy Logistic
được xây dựng để đánh giá mức độ tham gia BHTN của người lao động là
phù hợp với mẫu dữ liệu của nghiên cứu. Dựa trên các kết quả phân tích
cho mơ hình 1, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất sẽ được xác minh
(hay bác bỏ) cụ thể như sau:
Giả thuyết nghiên cứu H1. Do hệ số hồi quy ứng với giới tính nữ là
âm nên giả thuyết nghiên cứu 1 được xác nhận.


17

Giả thuyêt nghiên cứu H2. Do hệ số hồi quy của tuổi là phù hợp với
giả thuyết nghiên cứu H2 do hệ số hồi quy của ứng với tuồi là dương.
Giả thuyết nghiên cứu H3. Trình độ học vấn càng cao, sự am hiểu
chính sách pháp luật càng cao, định hướng và sự lựa chọn công việc cũng
phù hợp với thực tiễn và nhu cầu.
Giả thuyết nghiên cứu H4. Căn cứ vào dấu của các hệ số hồi quy có
thể thấy giả thuyết rằng mức độ tham gia BHTN của người lao động ở hai
nhóm doanh nghiệp này là cao hơn.
Giả thuyết nghiên cứu H5. Hệ số hồi quy của ứng với nhóm lao
động thành thị là dương 0.312 và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (vì PValue = 0.045 < 5%) do vậy kết quả phân tích cho thấy giả thuyết này được
xác nhận và phù hợp với kêt quả nghiên cứu của Bohn (2001).
Giả thuyết nghiên cứu H6. Do dấu của hệ số hồi quy là dương 0.043
nên có thể thấy mức độ dễ dàng và sẵn có thơng tin về BHTN có ảnh hưởng
tích cực đến mức độ tham gia bảo hiểm của người lao động.
Giả thuyết H7. Giả thuyết này cho rằng mức độ dễ dàng tham gia
quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà không gặp bất kì một cản trở nào về mặt hành
chính và thời gian có ảnh hưởng tích cực đến mức độ tham gia bảo hiểm
của người lao động.
2.3.3.2. Kiểm chứng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý quỹ
bảo hiểm thất nghiệp
a. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu
Nhằm xác minh và đánh giá tác động của những nhân tố ảnh hưởng
đến tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN tác giả đề xuất mơ hình nghiên
cứu Logistic như sau:
Tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN = (Chất lượng nguồn nhân
lực, Chính sách, pháp luật, Điều kiện kinh tế - xã hội)
Mơ hình nghiên cứu thứ 2 sẽ được thực hiện qua hai bước. Bước thứ
nhất tác giả thực hiện phân tích nhân EFA để rút ra các biến điểm nhân tố
nhằm đại diện cho các biến độc lập của mơ hình là Chất lượng nguồn nhân
lực, Chính sách pháp luật, Điều kiện kinh tế - xã hội (Field, 2009) và kết

quả thu được sẽ là một biến liên tục.


18
Giả
thuyết
nghiên
cứu

Mô tả

Nghiên cứu đi trước
của tác giả/ các tác giả

H1

Chất lượng nguồn nhân lực của cán
bộ BHXH có ảnh hưởng tích cực đến
tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN.

Diamond (1996); Normand
& Busse (2002); Rupp &
Stapleton (1995).

H2

Chính sách, pháp luật BHTN có ảnh
hưởng tích cực đến tổ chức thực hiện
quản lý quỹ BHTN.


Normand & Busse (2002);
Rupp & Stapleton (1995).

H3

Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến tổ chức thực hiện quản lý
quỹ BHTN.

Ahmad (1991); Normand
& Busse (2002); Sinn
(1996).

b. Kết quả phân tích số liệu
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy Logistic
Coefficients

Estimate

Std. Error

z value

Pr( > |z|)

(Intercept)

4.324

0.657


3.463

0.071***

Chất lượng nguồn nhân lực

0.085

0.376

1.568

0.009*

Chính sách, pháp luật BHTN

0.460

0.006

0.272

0.046**

Điều kiện kinh tế - xã hội

0.277

0.311


0.982

0.249

Chất lượng nguồn nhân lực. Nhân tố này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Theo kết quả ước lượng được cho ở Bảng 2.15, thì nhân tố Chất lượng nguồn nhân
lực của cán bộ ảnh hưởng tích cực đến quản lý quỹ BHTN. Những kết quả này là
phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H1 và phù hợp với thực tế vì cơng việc quản lý
của các cán bộ đối với quỹ BHTN bao gồm việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và kiểm tra giám sát q trình thực hiện thu - chi quỹ BHTN.
Chính sách pháp luật BHTN. Nhân tố này có ý nghĩa thống kê ở mức
5%. Kết quả phân tích ở Bảng 2.15 cho thấy Chính sách pháp luật BHTN ảnh
hưởng tích cực đến quản lí quỹ. Kết quả này cũng xác nhận giả thuyết nghiên
cứu H2.


19
Điều kiện kinh tế - xã hội. Theo kết quả thu được ở Bảng 2.15 có
thể thấy rằng nhân tố Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng tích cực đến
cơng tác quản lí quỹ.
Trong 3 yếu tố trên thì yếu tố Chính sách pháp luật là ngun nhân chính
có ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN. Mặt khác, theo khảo
sát của tác giả đối với cả 3 nhóm đối tượng về mức độ ảnh hưởng của nhân tố
chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN đều cho ra kết quả rất cao đánh
giá là có ảnh hưởng và rất ảnh hưởng.

Hình 2.17: Đánh giá của cán bộ cơ quan BHXH về mức độ ảnh hưởng của
nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN


Hình 2.18. Đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động về mức
độ ảnh hưởng của nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN


20
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng, quan điểm tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.1.1. Định hướng mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Nghiên cứu, sửa đổi chính sách BHTN để bảo đảm quyền lợi chính
đáng của người lao động bị thất nghiệp và tránh trục lợi bảo hiểm.
Trọng tâm nâng cao hiệu lực và năng lực quản lý của các, cấp ngành
từ khâu hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, thanh, kiểm tra
thực hiện chính sách và tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật về
BHTN. Nâng cao năng lực, hiệu lực của các ngành chức năng trong quản lý
BHTN, nhất là ngành Lao động - Thương binh xã hội và ngành BHXH.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ,
giảm phiền hà cho người tham gia. Hồn thiện hạ tầng cơng nghệ thơng tin
để giải quyết các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Liên thông, kết
nối thông tin giữa các đơn vị trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội trong phạm
vi cả nước và với các đơn vị tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHTN.
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã định hướng và xác định rõ mục tiêu
trong tương lai với những nội dung quan trọng về nghiên cứu sửa đổi hệ
thống chính sách pháp luật, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
đặc biệt chú trọng đến việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Đây
cũng là các nhân tố quan trọng mà trong luận án đã nêu trong phần cơ sở lý
luận và được khẳng định, chứng minh trong phần phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam đó là: Chính sách pháp luật; Chất

lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ BHTN và ứng dụng công
nghệ thông tin.
Thực hiện định hướng, mục tiêu trên, cơ quan BHXH có chức năng
thực hiện quản lý quỹ BHTN phải đảm bảo các nguyên tắc về tài chính,
thực hiện quản lý chặt chẽ, hiệu quả, cơng khai minh bạch. Nguồn thu của
quỹ BHTN luôn luôn được kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, đúng đối tượng.
Quỹ BHTN phải sử dụng thực sự hiệu quả, không những kịp thời chi trả các
chế độ BHTN cho người thất nghiệp mà cịn đáp ứng được các chính sách


21
chủ động để hỗ trợ người lao động hạn chế tình trạng thất nghiệp bằng
nhiều biện pháp trên cơ sở cân đối thu - chi tài chính quỹ BHTN trong trung
hạn và dài hạn. Cơng khai minh bạch q trình đóng BHTN, mức tiền
lương làm căn cứ đóng của người lao động để kiểm sốt tình hình đơn vị sử
dụng lao động kê khai, đóng BHTN cũng như cơ quan BHTN thu nộp đúng
với mức lương của người lao động được hưởng.
3.1.2. Quan điểm về tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.1.2.1. Quan điểm chung về bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN phải đảm bảo là cơng cụ quản lý, kiểm soát, điều
hành thị trường lao động hiệu quả bằng cách xây dựng, chuyển đổi theo
hướng trở thành chính sách bảo hiểm việc làm với mục đích duy trì việc
làm cho người lao động, sau đó có các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm đối với
người thất nghiệp. Gắn kết chặt chẽ chính sách bảo hiểm thất nghiệp với
các chính sách về việc làm, thơng tin thị trường lao động, bảo hiểm xã hội.
Mở rộng đối tượng tham gia BHTN phải gắn liền với nâng cao năng
lực quản lý. Khi chính sách BHTN thay đổi, đối tượng tham gia ngày càng
được mở rộng thì cơng tác quản lý đối tượng tham gia phải chặt chẽ để đảm
bảo thu đúng đối tượng, thu đủ mức đóng BHTN và không để việc người
lao động và người sử dụng lao động tìm cách trốn đóng hoặc đóng khơng

đúng mức lương theo quy định.
Phải luôn luôn coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về BHTN. Xem nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách là
nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, lâu dài. Nội dung tuyên truyền phải
được xây dựng một cách bài bản, phong phú về nội dung và đa dạng bằng
nhiều hình thức đảm bảo chính sách pháp luật về BHTN phải đến được
từng người dân, từng người tham gia biết để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của mình.
Xây dựng và hồn thiện cơ sở dữ liệu tập trung, quản lý người tham
gia BHTN bằng một mã số duy nhất thống nhất trên toàn quốc để quản lý
đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHTN đảm bảo chính xác, kịp
thời và đầy đủ. Mặt khác, nhằm phát hiện ra những trường hợp lạm dụng,
trục lợi quỹ BHTN để xử lý vi phạm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật và cơng khai minh bạch thời gian tham gia, mức đóng BHTN để người


22
lao động kiểm sốt tình hình trích nộp BHTN của mình.
Xây dựng phần mềm quản lý lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp triển khai và cập nhật tình hình lao động, kết nối cơ sở dữ
liệu với cơ quan BHXH để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực
BHXH, BHTN. Kết nối thông tin, dữ liệu với các bộ, ngành liên quan để
quản lý được đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới; người
lao động đang làm việc, thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Quỹ BHTN phải được cân đối và xác định tỷ lệ kết dư để đề xuất,
kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều tiết chính sách hỗ trợ cho các đơn vị
sử dụng lao động đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, hạn chế
tình trạng sa thải và hỗ trợ mức đóng cho đối tượng tham gia BHTN.
3.1.2.2. Quan điểm chỉ đạo về tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.2. Giải pháp quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

3.2.1. Giải pháp hồn thiện chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Thực hiện rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật BHTN về đối tượng tham gia, mức đóng, độ tuổi hưởng BHTN,
điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp đào tạo người lao
động. Bổ sung chế độ hỗ trợ đối với doanh nghiệp sử dụng người khuyết
tật, người cao tuổi, hỗ trợ kinh phí cho người thất nghiệp tìm được việc làm
sớm,... đáp ứng nhu cầu thực tế và trong tương lai.
3.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
3.2.3. Giải pháp về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
3.2.4. Giải pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi bảo hiểm thất nghiệp
3.2.5. Giải pháp đảm bảo cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN ở Việt Nam hiện nay đang có kết dư lớn cũng nên áp
dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc. Vấn đề là ở chỗ cần phải quy định cụ thể,
rõ ràng trong Luật đối với trường hợp quỹ BHTN kết dư lớn phải áp dụng
vào những mục đích, chương trình nào? Theo tác giả, phần quỹ dự phịng
trong BHTN nên sử dụng vào các chương trình như: Hỗ trợ các doanh
nghiệp đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động với các điều kiện
được quy định rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tiễn để các doanh nghiệp
tiếp cận được với chính sách; Hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề; Hỗ trợ các gia


23
đình người lao động khó khăn, đơng con; Hỗ trợ mức đóng BHTN;... Qua
đó, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế tình trạng sa thải lao động,
cũng như quỹ BHTN cũng sẽ hạn chế chi trả các chế độ thất nghiệp nếu như
doanh nghiệp sa thải lao động,... Nếu làm được như vậy, quỹ sẽ được sử
dụng không chỉ đúng mục đích mà cịn rất hiệu quả.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý quỹ BHTN
3.2.7. Xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý
quỹ BHTN

3.2.8. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHTN
3.2.9. Xây dựng cơ chế thưởng phạt nghiêm minh
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ
Nghiên cứu sửa đổi tên gọi bảo hiểm thất nghiệp thành bảo hiểm việc
làm cho phù hợp với các đề xuất về chính sách thị trường lao động chủ
động và phù hợp với kinh nghiệm tổ chức triển khai bảo hiểm việc làm ở
một số quốc gia trên thế giới như: Hàn Quốc, Nhật Bản,…
3.3.2. Đối với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
Thúc đẩy công tác thông tin thị trường lao động, chú trọng khai thác
vị trí việc làm trống, đẩy mạnh hoạt động của Sàn giao dịch việc làm.
Nâng cao chất lượng các khóa đào tạo cho người thất nghiệp và đa
dạng hóa các ngành nghề đào tạo phù hợp với thực tiễn và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người
thất nghiệp được đào tạo để họ sớm quay trở lại thị trường lao động.
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi chính sách pháp luật trong phần giải
pháp hồn thiện chính sách pháp luật về BHTN và sớm xây dựng và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu quản lý lực lượng lao động và kết nối chia sẻ, liên thông
với cơ sở dữ liệu cơ quan BHXH.
3.3.3. Đối với các Bộ, ngành có liên quan
3.3.4. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3.3.5. Đối với người sử dụng lao động
3.3.6. Đối với người lao động


×