Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Sử dụng ca dao góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử việt nam (giai đoạn 1954 1975) ở trường thpt trên địa bàn tp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
SỬ DỤNG CA DAO GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 1954 - 1975)
Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
Lớp
Người hướng dẫn

: Mai Hồng Hà
: Sư phạm Lịch sử
: 13SLS
: ThS. Nguyễn Mạnh Hồng

Đà Nẵng, 05/2016


LỜI CẢM ƠN
Trải qua cả một quá trình từ lựa chọn đề tài, thu thập tài liệu, tìm hiểu, phân
tích mặt dù cũng gặp khơng ít khó khăn nhưng đến nay khóa luận của tơi đã
hồn thành. Để có được một bài khóa luận hồn thiện như ngày hơm nay, cùng
với sự nổ lực của bản thân thì tơi cịn nhận được sự giúp đỡ từ nhiều đơn vị, cá
nhân.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới thầy Nguyễn


Mạnh Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo theo dõi tơi trong suốt q
trình để hồn thành khóa luận của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Lịch sử, phòng học liệu,
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giúp đỡ cho tơi trong việc tìm tài liệu, hạn chế
được những thiếu xót và bổ sung để hồn chỉnh khóa luận của mình.
Do điều kiện về thời gian cũng như trình độ kiến thức của bản thân, khóa
luận của tơi chắc hẳn cũng cịn nhiều thiếu xót, hạn chế. Rất mong nhận được sự
góp ý của các Thầy, cơ và các bạn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
SVTH: Mai Hồng Hà

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 8
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 8
4.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 9
5.1 Nguồn tư liệu .................................................................................................. 9
5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 10
7. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................... 10
NỘI DUNG......................................................................................................... 11

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 11
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CA DAO TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ ......................................................................................... 11
1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................. 11
1.1.1 Nguồn tư liệu văn học dân gian nói chung và tư liệu ca dao nói riêng trong
dạy học lịch sử .................................................................................................... 11
1.1.1.1 Tư liệu văn học dân gian ........................................................................ 11
1.1.1.2 Tư liệu ca dao ........................................................................................ 14

2


1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thông. ............................................................................... 16
1.1.2.1 Về giáo dưỡng ........................................................................................ 17
1.1.2.3 Về mặt giáo dục ...................................................................................... 18
1.1.2.3 Về sự phát triển....................................................................................... 19
1.2 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 21
1.2.1 Trong sách giáo khoa ................................................................................. 21
1.2.2 Tại các trường THPT ................................................................................. 22
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 25
CA DAO PHỤC VỤ NỘI DUNG DẠY HỌC LỊCH SỬ CHƯƠNG IV, SGK
LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) Ở TRƯỜNG THPT ............................. 25
2.1 Nội dung cơ bản trong chương IV sách giáo khoa lớp 12 (chương trình
chuẩn) ở trường THPT. ...................................................................................... 25
2.1.1 Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và
chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) ............................................... 25
2.1.2 Nhân dân hai miền trực tiếp đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân
dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973 ) .................................. 25
2.1.3 Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hồn tồn

miền Nam (1973 - 1975) .................................................................................... 26
2.2 Tư liệu ca dao sử dụng để dạy học các bài lịch sử trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ (1954 -1975) sách giáo khoa lớp 12, chương trình chuẩn THPT....... 26
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 37
SỬ DỤNG CA DAO GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 1954 -1975) (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) Ở
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................ 37

3


3.1 Những nguyên tắc chung đối với việc sử dụng tư liệu ca dao để dạy học lịch
sử ........................................................................................................................ 37
3.1.1 Phải nắm vững yêu cầu chương trình và nội dung mơn học ..................... 37
3.1.2 Đảm bảo tính Đảng và khoa học ............................................................... 38
3.1.3 Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức lịch sử .... 40
3.2 Các hình thức và biện pháp sử dụng tư liệu ca dao để dạy học các bài lịch sử
cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 -1975) sách giáo khoa lớp 12, chương trình
THPT .................................................................................................................. 41
3.2.1 Sử dụng ca dao để giới thiệu bài mới gây hứng thú cho học sinh ............. 41
3.2.2 Đưa vào bài giảng một câu, một bài ca dao nhằm minh họa những sự kiện
đang học làm cho nội dung bài học thêm phong phú, giờ học thêm sinh động . 43
3.2.3 Sử dụng ca dao để củng cố nội dung bài học ở cuối bài ........................... 46
3.2.4 Sử dụng ca dao trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..... 47
3.2.5 Sử dụng ca dao để tổ chức trò chơi lịch sử ................................................ 48
3.3 Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 49
3.3.1 Mục đích và yêu cầu của việc thực nghiệm sư phạm ................................ 49
3.3.2 Nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................................... 49
3.3.2.1 Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 49
3.3.2.2 Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 50

3.3.3 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 50
3.3.4 Kết quả thực nghiệm.................................................................................. 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 55
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 57

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là mơn học có vị trí, vai trị quan trọng trong việc thực hiện giáo dục
toàn diện nhân cách cho học sinh THPT. Học lịch sử có thể cung cấp cho các em
sự hiểu biết cơ bản về sự phát triển hợp quy luật của xã hội lồi người cũng như
tính tất yếu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc kiên cường, bất khuất
của nhân dân ta. Để qua đó học lịch sử góp phần giáo dục cho các em lòng yêu
nước, thái độ của các em đối với việc gìn những bản sắc văn hóa của dân tộc ta.
Với những vai trị, vị trí quan trọng như vậy, nhưng trên thực tế thì vẫn cịn
những nhận thức khơng đúng về tầm quan trọng của bộ môn lịch sử. Trong nhận
thức của học sinh, phụ huynh và một số giáo viên, lịch sử là mơn học phụ, mơn
xã hội. Chính vì vậy, đưa đến kết quả học tập mơn lịch sử của học sinh chưa
cao.
Chúng ta không nên trách tại sao học sinh ngày càng không yêu lịch sử, ngày
càng mù mờ hơn về những kiến thức lịch sử, những nhân vật lịch sử rất đỗi tự
hào của dân tộc. Bởi lịch sử nước nhà thì đa dạng, phong phú, nhiều sự kiện
nhưng một phần là do người dạy chưa làm tốt nhiệm vụ truyền đạt của mình.
Người ta khơng thể xây dựng một bức tranh phong phú, đa dạng về một thời lịch
sử đã qua nếu như người họa sĩ, người chủ nhân của bức tranh đó - người giáo
viên trên bục giảng - đã khơng vẽ nó bằng chính tâm hồn của mình. Muốn học
sinh u “ lịch sử” thì trước hết bản thân người dạy sử phải u “lịch sử” và

trong q trình giảng dạy cần có sự kết hợp hài hòa các phương pháp giáo dục,
kết hợp tốt các tư liệu lịch sử cần sử dụng và thổi hồn vào những bài giảng thì
“mưa lâu thấm dần”, chúng ta sẽ khiến cho học sinh quay về với cội nguồn dân
tộc và yêu hơn những trang sử hào hùng.
Giáo sư - Viện sĩ Nguyễn Khánh Toàn cũng nhận xét rằng: “Văn nghệ dân
gian ta có một tác dụng cực kì quan trọng trong việc bổ sung đính chính, sàng
lọc những kiến thức của chúng ta về lịch sử ”.
Thời thơ ấu, chắc ai trong chúng ta cũng đã từng nghe những câu ca dao bằng
tiếng ầu ơ ngọt ngào của bố mẹ, ơng bà, trong đó có nhiều ca dao lịch sử. Ca dao
5


được thể hiện bằng thơ lục bát, song thất lục bát và bằng một số thể thơ
khác...Với ca dao lịch sử dù ở thể thơ nào, hình thức biểu đạt nào thì chức năng
quan trọng của nó là thơng qua các sự kiện lịch sử để nói lên thái độ, quan điểm,
phản ánh nét sống, phong tục tập quá truyền thống của nhân dân ta. Chính sự
gần gũi, chân thực dễ đi vào lòng người của ca dao lịch sử và sự ngắn gọn đúc
kết từ cuộc sống của cha ông ta trong những câu tục ngữ, mà thông qua đó ta có
thêm hiểu biết về bản chất, ý nghĩa của những sự kiện, nhân vật, thời kì hay giai
đoạn lịch sử.
Sau thắng lợi to lớn của cuộc kháng chiến chống Pháp vẻ vang, oanh liệt của
dân tộc ta, kết thúc gần 100 năm thống trị của thực dân Pháp. Lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1954 đến 1975 tiếp tục ghi tên vào những trang sử mới với những sự
kiện, những nhân vật làm nên lịch sử; với những thuận lợi và khó trong trong
việc xây dựng chủ nghĩa hội ở miền Bắc và đấu tranh chống Mĩ ở miền Nam,
thống nhất đất nước. Với những sự kiện lịch sử hào hùng đó, trong q trình dạy
học lịch sử, chúng ta có thể kết hợp sử dụng cao dao, tục ngữ lịch sử để bài
giảng được hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh, đặc biệt là qua những
câu ca dao, tục ngữ lịch sử ngắn gọn, dễ hiểu, các em sẽ thấy học và hiểu lịch sử
nước nhà khơng cịn là việc khó nữa.

Với những ý nghĩa thực tiễn và khoa học đó, chúng tơi chọn đề tài “Sử dụng
ca dao góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam (giai đoạn
từ năm 1954 - 1975) (chương trình chuẩn) ở trường THPT” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch sử có vai trị và ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở phổ thơng Chính vì
vậy, mà vấn đề này đã được nhiều nhiều nhà nghiên cứu lí luận dạy học lịch sử
nói chung, dạy học lịch sử nói riêng rất quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Liên quan tới đề tài này có một số cơng trình nghiên cứu:
Cuốn sách “Chuẩn bị giờ học như thế nào” của Tiến sĩ Đairi, xuất bản năm
1793. Tiến sĩ đã đưa ra một sơ đồ (Sơ đồ Đairi) thể hiện mối quan hệ giữa sách
6


giáo khoa - bài giảng và tài liệu bổ sung. Theo tiến sĩ Đairi, ngoài sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo có vị trí, ý nghĩa quan trọng trong việc làm phong phú
thêm những kiến thức lịch sử đang học, hiện sâu hơn về quá khứ, tạo bài giảng
hấp dẫn sinh động, có sức lơi cuốn học sinh. Nhưng trên thực tế, Đairi chưa đi
vào cụ thể phương pháp sử dụng như thế nào để đạt hiểu quả.
Cuốn sách “Phương pháp dạy học lịch sử” do giáo sư Phan Ngọc Liên (chủ
biên) Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Cơi, xuất bản năm 2002. Phần “Sử dụng
sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác” đề cập đến sự cần thiết của việc sử
dụng tài liệu tham khảo ngoài sách giáo khoa trong dạy học lịch sử. Tác giả đề
cập đến việc cần thiết phải sử dụng văn học dân gian, trong đó có ca dao. Theo
tác giả “Các loại hình văn học dân gian khơng chỉ góp phần minh họa những sự
kiện lịch sử mà còn bài giảng thêm sinh động, tạo được khơng khí gần gũi với
bối cảnh cảnh lịch sử sự kiện đang học. Nó phản ánh những hiểu biết về các sự
kiện lịch sử...sử dụng tài liệu văn học dân gian, giáo viên có thể tiến hành có kết
quả việc giáo dục tư tưởng, đạo đức nói chung, giáo dục truyền thống dân tộc

nói riêng”
[5, tr156 - 157].
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Phan Thị Ái Liên, trường Đại học Sư
phạm Huế (1988) với đề tài “Sử dụng ca dao, hò, vè dân gian phục vụ việc
giảng dạy lịch” đã đề cập một số tư liệu ca dao được sử dụng phù hợp trong bài
giảng lịch sử và đưa ra một số biện pháp, hình thức sử dụng ca dao một cách
hợp lí và hiệu quả.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên dù ở những góc độ nghiên cứu
khác nhau thì đều đề cập tới việc vận dụng tư liệu cao dao trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thơng. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào giải quyết một cách
cụ thể, đầy đủ phương pháp sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch sử phần
kháng chiến chống Mĩ (1954 -1975). Với đề tài này mà tôi nghiên cứu, sẽ cố
gắng làm rõ các nhiệm vụ mà tài liệu trên chưa giải quyết được, mặt khác góp
phần bổ sung thêm nguồn tư liệu cần thiết để dạy học lịch sử phần kháng chiến
chống Mĩ (1954 - 1975) ở trường THPT.
7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Việc sử dụng tư liệu ca dao góp phần
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 1975), sách giáo khoa lớp 12 (chương trình chuẩn) ở trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ ngày 20 - 3 - 2017 đến ngày
26 - 3 - 2017.
Phạm vi: Với đề tài này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp 12 tại hai
trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đó là: THPT Phan Thành Tài và
THPT Phạm Phú Thứ.
Với việc xác định như trên, đề tài không nghiên cứu sâu về lí luận, về khái

niệm ca dao, nhưng lại đi sâu vào tìm hiểu, phân tích nội dung các câu ca dao để
tiến hành vào việc dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975, có hiệu quả
tốt nhất.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Xác định nội dung, hình thức, biện pháp sư phạm cần thiết để sử dụng tư
liệu ca dao có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học phần
kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975) về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, khóa luận hướng vào giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu chương trình, SGK lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Tiến hành điều tra cơ bản việc sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch sử
phần kháng chiến chống Mĩ giai đoạn 1954 - 1975 ở trường THPT hiện nay.
- Tìm hiểu về cơ sở lí luận của việc sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch
sử nói chung và ý nghĩa của việc sử dụng ca dao.
8


- Lựa chọn hệ thống tư liệu ca dao cho phù hợp để vận dụng vào các bài
giảng lịch sử phần kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975).
- Đưa ra những biện pháp và hình thức sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học
lịch sử phần kháng chiến chống Mĩ (1954 -1975) lớp 12 (chương trình chuẩn) ở
trường THPT có hiệu quả.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm giáo dục để kiểm tra, đánh giá tính khả thi
của đề tài.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tư liệu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các tài liệu từ các sách chuyên
khảo, một số cơng trình nghiên cứu, các tài liệu trên liên quan đến phương pháp

lịch sử, cũng như nhiều tài liệu tham khảo khác.
- Khảo sát từ các thầy cô, các bạn học sinh, sinh viên về việc sử dụng ca dao
vào việc dạy học lịch sử ở các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
hiện nay.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc phạm trù khoa học giáo dục liên quan đến khoa học lịch
sử, tôi chọn các phương pháp sau:
- Phương pháp lịch sử: Nhận thức, vận dụng đúng, sáng tạo linh hoạt chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững quan điểm của Đảng về
giáo dục và đào tạo, coi đó là kim chỉ nam định hướng cho các hoạt động nghiên
cứu lịch sử.
- Phương pháp lịch sử: Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng một số phương pháp
để nghiên cứu về các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong sách giáo khoa, sách giáo
viên về bộ môn lịch sử ở trường phổ thơng, chương trình chuẩn. Để qua đó, sưu
tầm và sử dụng ca dao góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1954 đến 1975.
Đồng thời, chúng tơi cịn sử dụng một số phương pháp khác như: phân thích
- tổng hợp, so sánh - đối chiếu, thống kê - mô tả.
9


6. Đóng góp của đề tài
Việc hồn thành khóa luận sẽ có những đóng góp sau:
- Đóng góp một phần vào việc nâng cao chất cao chất lượng dạy học lịch sử.
- Đề ra một số nguyên tắc chung và các biện pháp sư phạm cần thiết để sử
dụng ca dao vào trong dạy học lịch sử.
- Mong muốn của đề tài này có thể cung cấp và bổ sung thêm vào nguồn tư
liệu tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của học sinh, sinh
viên và những ai thực sự quan tâm đến vấn đề này.
7. Cấu trúc của khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng ca dao trong dạy học
lịch sử
Chương 2: Ca dao phục vụ nội dung dạy học lịch sử phần kháng chiến chống
Mĩ (1954 - 1975), SGK lớp 12 (chương trình chuẩn) ở trường phổ thơng
Chương 3: Sử dụng ca dao góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử
Việt Nam (1954 - 1975) (Chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng

10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CA DAO
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Nguồn tư liệu văn học dân gian nói chung và tư liệu ca dao nói riêng
trong dạy học lịch sử
1.1.1.1 Tư liệu văn học dân gian
Trong nghiên cứu lịch sử nói chung và giảng dạy lịch sử ở trường trung học
phổ thơng nói riêng, tài liệu lịch sử đóng một vai trị quan trọng. Các nhà nghiên
cứu Xô Viết cho rằng: “Tư liệu lịch sử là tất cả những gì phản ánh trực tiếp quá
trình lịch sử và cho ta khả năng nghiên cứu quá khứ của xã hội loài người.
Nghĩa là tất cả các di sản của xã hội loài người dưới dạng các hiện vật của các
nền văn hóa vật chất, cho phép ta nhận thức về đạo đức, tập quán và ngôn ngữ
của dân tộc”.
Trong các nhóm tư liệu lịch sử, việc sử dụng văn học dân gian có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình nghiên cứu, nhận thức và giảng dạy lịch sử.

Văn học dân gian là sáng tác nghệ thuật truyền miệng của tầng lớp dân
chúng, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kì lịch sử
cho tới ngày nay.
Ở Việt Nam, 3 thuật ngữ được xem là tương đương: Văn học dân gian, sáng
tác nghệ thuật truyền miệng của nhân dân, folklore ngôn từ (folklore văn học).
Một số khái niệm xuất hiện trước những năm 50 của thế kỉ XX như văn học
(văn chương) bình dân, văn học (văn chương) truyền khẩu (truyền miệng), văn
học (văn chương) đại chúng. Những khái niệm ngày nay không dùng nữa.
Về khái niệm folklore:
Thuật ngữ folklore do nhà nhân chủng học người Anh, ông William Thoms
dùng trong báo cáo đăng trên tờ Athenaeum ngày 22/8/1864 với ý nghĩa là di
tích của nền văn hóa vật chất và chủ yếu là di tích của nền văn hóa tinh thần
như phong tục, đạo đức, tín ngưỡng, những bài dân ca, những câu chuyện kể của
11


cộng đồng. Sau khi xuất hiện, thuật ngữ này được hiểu với nhiều nghĩa rộng hẹp
khác nhau, liên quan đến đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Ở Việt Nam, thuật ngữ này được dịch là văn hóa dân gian với những ý nghĩa
sau:
Nghĩa rộng: bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần do dân chúng sáng
tạo (folk culture). Theo cách hiểu này, văn hóa dân gian là đối tượng nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học, kể cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đồng thời
nó cũng là đối tượng nghiên cứu của văn hóa học.
Nghĩa hẹp: Những sáng tạo của dân chúng mang tính nghệ thuật. Theo nghĩa
hẹp, văn hóa dân gian gồm ba thành tố: Nghệ thuật ngữ văn dân gian (tức văn
học dân gian), nghệ thuật tạo hình dân gian, nghệ thuật diễn xướng dân gian.
Nghĩa chuyên biệt: folklore là văn học dân gian, theo đó tác phẩm folklore là
hình thức ngôn từ gắn với nhạc, vũ, kịch do tập thể dân chúng sáng tác. Có thể
dùng thuật ngữ folklore văn học để chỉ văn học dân gian đồng thời phân biệt nó

với những đối tượng khác cũng thuộc phạm trù folklore - văn hóa văn dân gian.
* Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Tính nguyên hợp của văn học dân gian
Tính nguyên hợp của văn học dân gian biểu hiện ở sự hịa lẫn những hình
thức khác nhau của ý thức xã hội trong các thể loại của nó. Có thể nói rằng, văn
học dân gian là bộ bách khoa tồn thư của nhân dân. Tính ngun hợp về nội
dung của văn học dân gian phản ánh tính trạng nguyên hợp về ý thức xã hội thời
nguyên thủy, khi mà các lĩnh vực sản xuất tinh thần đã có sự chun mơn hóa
nhưng văn học dân gian vẫn cịn mang tính ngun hợp về nội dung. Bởi vì đại
bộ phận nhân dân, tác giả văn học dân gian, khơng có điều kiện tham gia vào
các lĩnh vực sản xuất tinh thần khác nên họ thể hiện những kinh nghiệm, tri
thức, tư tưởng tình cảm của mình trong văn học dân gian, mơt loại nghệ thuật
khơng chun.
Về loại hình nghệ thuật: Tính nguyên hợp của văn học dân gian biểu hiện ở
chỗ: Văn học dân gian không chỉ là nghệ thuật ngôn từ thuần túy mà là sự kết
hợp của nhiều phương tiện nghệ thuật khác nhau.Sự kết hợp này là tự nhiên, vốn
12


có ngay từ khi tác phầm mới được hình thành. Một bài dân ca trong đời sống
thực của nó, khơng chỉ có lời mà cịn có nhạc, điệu bộ, lề lối hát...
Biểu hiện cụ thể của tính nguyên hợp là tính biểu diễn. Văn học dân gian có
ba dạng tồn tại: tồn tại ẩn (tồn tại trong trí nhớ của tác giả dân gian), tồn tại cố
định (tồn tại bằng văn tự), tồn tại hiện (tồn tại thông qua diễn xướng). Tồn tại
bằng diễn xướng là tồn tại đích thực của văn học dân gian. Tuy nhiêm không thể
phủ nhận hai dạng tồn tại kia; bởi vì như vậy sẽ dẫn tới phủ nhận khoa học về
văn học dân gian và công việc giảng dạy văn học dân gian trong nhà trường. Trở
lại vấn đề chính trong biểu diễn, các phương tiện nghệ thuật trong tác phầm văn
học dân gian mới có điều kiện kết hợp với nhau tạo ra hiệu quả thẫm mỹ tổng
hợp. Sự kết hợp này, một mặt là biểu hiện của tính nguyên hợp, một mặt là lẽ

tồn tại của tính nguyên hợp.
Tính tập thể của văn học dân gian
Văn học dân gian là sáng tác của nhân dân, nhưng không phải tất cả nhân dân
là đều là sáng tác của văn học dân gian. Cần chú ý vai trò của cá nhân và quan
hệ giữa cá nhân và tập thể trong quá trình sáng tác, biểu diễn, thưởng thức tác
phẩm văn học dân gian.
Tính tập thể thể hiện chủ yếu trong quá trình sử dụng tác phẩm. Vấn đề quan
trọng ở chỗ nó được người biểu diễn, thưởng thức hay khơng, nó đã đạt mức
thành tựu hay khơng. Trong q trình đó tập thể nhân dân tham gia vào việc
đồng sáng tạo tác phẩm.
Quan hệ giữa truyền thống và ứng tác là hệ quả của mối quan hệ giữa cá
nhân và tập thể. Truyền thống văn học dân gian một mặt là cái vốn giúp nghệ
nhân dân gian ứng tác (sáng tác một cách chớp nhống mà khơng có sự chuẩn bị
trước) dễ dàng, một mặt quy định khuôn khổ cho việc sáng tác. Ứng tác đến lượt
nó sẽ cung cấp những đơn vị làm giàu cho truyền thống.
Hai đặc trưng cơ bản vừa nêu trên có mối liên quan chặt chẽ với các đặc
trưng khác của văn học dân gian như: tính khả biến (gắn với việc tồn tại các dị
bản của tác phẩm), tính truyền miệng, tính vơ danh.
13


Văn học dân gian - một loại hình nghệ thuật gắn liền với sinh hoạt của nhân
dân
Văn học dân gian nảy sinh và tồn tại như một bộ phận hợp thành của sinh
hoạt nhân dân. Sinh hoạt nhân dân là môi trường sống của tác phẩm văn học dân
gian. Tác phẩm văn học dân gian có tính ích dụng. Bài hát ru gắn với việc ru con
ngủ - một hình thức sinh hoạt gia đình; ngược lại việc ru con ngủ thường không
thể thiếu lời ru. Tương tự, những bài dân ca lễ nghi, các truyền thống gắn với tín
ngưỡng, lễ hội. Từ những đặc trưng này mà dân gian có tính đa chức năng, trong
đó có chức năng thực hành sinh hoạt.

1.1.1.2 Tư liệu ca dao
Ca dao là một bộ phận của văn học. Nó khơng chỉ là sản phẩm nghệ thuật
dân gian mà còn tâm thức của dân gian về những hiện tượng lịch sử, xã hội nhất
định. Ca dao phản ánh lịch sử trực tiếp hay dán tiếp, ở những góc độ hay những
cung bậc khác nhau. Kí ức dân gian về sự kiện, hiện tượng lịch sử trong cao dao
thì thường khơng được ghi rõ về mốc thời gian, nhưng nó rất dễ nhớ bởi nó
thường được diễn đạt bởi thể thơ lục bát, bởi những hình ảnh sinh động và phản
ánh rất chân thực về cái nhìn của nhân dân về các sự kiện, hiện tượng lịch sử mà
nhân dân quan tâm.
Tóm lại, ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong nhân dân, có vần điệu, theo
thể thơ lục bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng, mô tả phong tục tập quán, về thời tiết về kinh
nghiệm thiên văn học của người xưa.
Ca dao của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cách riêng
biệt. Từ bao đời nay, ca dao gắn bó với đời sống văn hóa, tinh thần của các dân
tộc trên khắp đất nước Việt Nam.
Người ta thường dựa vào chức năng và hệ thống đề tài mà phân chia thành:
ca dao ru con, ca dao tình yêu, ca dao về tình cảm gia đình, ca dao trào phúng,
ca dao than thân...
Có thể coi ca dao là tiếng hát trái tim của người lao động, là thơ trữ tình dân
gian. Đây là thể loại tiêu biểu về số lượng và chất lượng. Ca dao có hàng mấy
14


chục vạn bài và vẫn đang được tiếp tục sưu tầm. Với hình thức ngắn gọn, có vần
điệu, nó dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào quần chúng.
Ca dao có sự gắn bó trực tiếp với đời sống lạo động của xã hội, có sự gắn bó
giữa nhạc và lời và có tính chất phiến đoạn. Nó tồn tại như một mảnh cảm xúc,
được cất lên trong hoàn cảnh nhất định, do ngẫu hứng và sáng tác tại chỗ nên rất
hồn nhiên, tươi mát.

Nội dung ca dao rất phong phú. Giống như văn học dân gian nói chung, ca
dao phản ánh toàn bộ cuộc sống của nhân dân lao động nhưng nghiêng về phản
ánh đời sống tình cảm là chủ yếu. Vì vậy có thể nói, ca dao chính là thể loại trữ
tình tiêu biểu nhất của dân gian. Ngồi việc phản ánh một cách tinh tế đời sống
tâm hồn phong phú của người lao động, ca dao còn đề cập cập đến một cách khá
toàn diện đời sống sinh hoạt và tinh thần đấu tranh chống bất công xã hội, tinh
thần yêu nước đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc.
Việc sử dụng ca dao trong dạy học lịch sử,không chỉ làm cho bài học trở nên
mềm mại, bớt khơ khan, đơn điệu mà cịn giúp học sinh dễ nhớ, dễ hình dung về
các sự kiện, hiện tượng lịch sử được cung cấp trong bài học.
Ở Việt Nam, ngồi ca dao nói về cuộc kháng chiến chống Mĩ, mà ca dao nó
đã xuất hiện từ rất lâu. Từ thời Hai Bà Trưng với nội dung nói về quá trình đấu
tranh giành độc lập của dân tộc ta:
“Đường ca lâu nay vắng lời,
Đến như Tô Định là người chí hung.
Bà Trưng quê ở Châu Phong,
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền,
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn Tây nổi áng phong trần,
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên,
Đuổi ngay Tô - Định, dẹp yên biên thành.
Đơ kỳ đóng cõi Mê Linh,
15


Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
Ba thu gánh vác sơn hà,
Một là báo nhục, hai là bá vương.

Uy thanh động đến phương Bắc,
Hán sai Mã Viện lên đường tiến công
Hồ Tây đua sức vẫy vùng,
Nữ nhi chống với anh hùng được nao?
Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo,
Chị em thất thế cũng liều với sông...
Phục Ba mới dựng cột đồng,
Ải quan truyền dấu biên cơng cõi ngồi.
Trưng vương vắng mặt còn ai?
Đi về thay đổi mặt người Hán quan.”
Đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ có những câu
ca dao với những đặc điểm như: rất trung thực, rất sinh động. Phản ánh cuộc
kháng chiến chống Pháp trường kì, hào hùng của dân tộc ta.
Giặc Tây xâm chiếm nước ta,
Bắt người cướp của, đốt nhà, hiếp dân.
Ra tay rửa hận sơn hà,
Hi sinh xương máu, xơng pha chiến trường.
[27, tr.65].
Vì vậy chúng ta có thể khai thác ca dao như là một nguồn tư liệu bổ ích phục
vụ cho bài giảng lịch sử.
1.1.2 Vai trị và ý nghĩa của việc sử dụng tư liệu ca dao trong dạy học lịch
sử ở trường trung học phổ thông.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục vào đào tạo, trong đó: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tính
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
16



cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Sử dụng ca dao trong giảng dạy lịch sử là
một phương pháp học tích cực nhằm phát huy đầy đủ cả về giáo dục, giáo dưỡng
và phát triển cho học sinh.
1.1.2.1 Về giáo dưỡng
Trong học tập và giảng dạy lịch sử thì kiến thức trong sách giáo khoa là kiến
thức cơ bản và quan trọng, tuy nhiên để hiểu rõ được những nội dung và kiến
thức ấy địi hỏi giáo viên phải tìm tịi, nghiên cứu các tài liệu tham khảo ( ngoài
sách giáo khoa) để làm rõ hơn, giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách cụ thể.
Do đặc trưng của việc học tập lịch sử, các tài liệu tham khảo góp phần nhất định
vào khơi phục, tài hiện hình ảnh q khứ. Trong các tài liệu ấy, tư liệu ca dao
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Ca dao ra đời từ cuộc sống thường nhật của người dân, nó phản ánh một
cách chân thực, mộc mạc những gì xảy ra hằng ngày, viết theo lối lục bát, có
vần tứ giúp cho câu cao dao trở nên dễ đọc, dễ ghi nhớ, tạo hứng thứ cho học
sinh, học sinh nắm bắt được kiến thức dễ dàng mà khơng bị nhàm chán.
Ví dụ: Khi dạy bài 21, mục II.1b để minh họa cho học sinh thấy được miền
Bắc tiến hành khôi phục kinh tế, giáo viên đọc một số câu ca dao sau:
“Mỗi người làm việc bằng hai”,
Đồng trong bơng trắng, bãi ngồi dâu xanh.
Sắn sơn chật gốc, chen cành,
Gò hoang đồi trọc biến thành rừng cây.
[27,tr .102].
Câu ca dao trên giúp cho học sinh thấy được tinh thần của nhân dân miền
Bắc trong việc khôi phục kinh tế, “Mỗi người làm việc bằng hai”, vừa sản xuất,
vừa sẵn sàng chiến đấu.
Để kích thích học sinh tư duy học tập, việc sử dụng ca dao lịch sử để tái tạo
lịch sử, so sánh, phân tích hiểu được bản chất của sự kiện, từ đó đưa ra được
nhận xét, đánh giá mức độ hiểu của học sinh.
17



Ví dụ: Khi dạy bài 21, mục V.2 để minh họa cho học sinh thấy được công
cuộc đấu của nhân dân miền Nam trong việc đánh bại chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ. Giáo viên sử dụng ca dao:
Ba Tơ, An Lão, Đồng Xoài,
Cùng với Ấp Bắc tưng bừng chiến công.
Ai về Sơn Tịnh quê ta,
Đừng quên chiến thắng Ba Gia lẫy lừng.
[27,tr . 92].
Đọc bài ca dao, giáo viên giúp cho học sinh hiểu được cùng với chiến thắng
Ấp Bắc (2 - 1 - 1963). Quân giải phóng nhanh chóng trưởng thành và tiến lên
đánh những trận với quy mơ lớn: An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi),
Đồng Xồi (Bình Phước), Bình Giã (Bà Rịa) và cùng với các thắng lợi khác của
quân và dân ta trên toàn miền Nam, đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của địch.
Như vậy, sử dụng ca dao vào dạy học lịch sử khơng chỉ góp phần minh họa
sự kiện lịch sử, giúp học sinh hiểu được bản chất của sự kiện mà chính ca dao là
nguồn sử liệu giúp các em hiểu sâu hơn về sự kiện đó. Đồng thời, nó làm cho
vốn tri thức của học sinh thêm sinh động và phong phú. Góp phần bồi dưỡng tư
tưởng, tình cảm cho học sinh.
1.1.2.3 Về mặt giáo dục
Việc sử dụng ca dao trong dạy học lịch sử góp phần tạo nên hứng thú học
tập, giúp học sinh nắm vững nội dung bài học sâu hơn, nhớ kĩ hơn, đặt biệt, với
việc sử dụng ca dao về nhân vật lịch sử, về các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm, về một giai đoạn lịch sử, về sự kiện lịch sử...xây dựng niềm tự hào tốt đẹp
của dân tộc cho học sinh THPT. Góp phần hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh: “Việc giáo dục tư tưởng qua bộ môn lịch sử bao giờ cũng được coi
trọng, càng coi trọng hơn trong tình hình hiện nay khi có nhiều biến động chính
trị sâu sắc trên thế giới. Lịch sử quá khứ làm cơ sở vững chắc cho việc hiểu sâu

sắc hiện tại, chuẩn đoán quy luật phát triển của tương lai”[28, tr.21].
18


Trong q trình giảng dạy ngồi việc truyền đạt kiến thức giáo viên còn phải
lồng ghép nội dung giáo dục tư tưởng, tình cảm, đó là tình u q hương đất
nước, lòng căm thù giặc, tự hào về truyền thống đấu tranh của dân tộc...nhưng
thực ra người dạy khơng nói quá nhiều, đôi khi lại gây tác dụng ngược. Nếu giáo
viên biết khéo léo sử dụng ca dao để giáo dục tư tưởng thì hiệu quả đem lại sẽ
cao hơn. Do đó, lịch sử khơng chỉ cung cấp kiến thức mà cịn có tác dụng quan
trọng về mặt tư tưởng, nhận thức, tình cảm.
Ví dụ: Khi dạy về bài 21, mục I khi nói về tình hình nước ta sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đơng Dương, giáo viên có thể đọc bài ca dao:
Dòng Hiền Lương một nguồn một ngọn,
Tình đơi ta nghĩa trọn từ lâu.
Dù ai cắm mốc ngăn cầu,
Bắc Nam tình thắm như trầu với vơi.
[27, tr.88].
Qua bài ca dao trên giúp cho các em học sinh thấy, được biết được tình hình
đất nước ta sau Hiệp định Giơnevơ được kí kết, cũng như thấy được sự đồn kết,
gắn bó của nhân dân ta trong việc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, một lòng
mong muốn thống nhất đất nước. Qua đó, góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho các em và giúp các em nhận ra rằng: Trong bất kì thời đại nào, đồn kết
cũng ln tạo ra sức mạnh to lớn, nó gắn kết thêm tình cảm, sự đồn kết của các
em trước hết là đối với bạn bè cũng lớp và sau đó là tất cả mọi người. Để qua đó
khẳng định rằng: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng có thể
cạn núi có thể mịn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”
1.1.2.3 Về sự phát triển
Sử dụng ca dao trong dạy học lịch sử Việt Nam không chỉ cung cấp kiến thức
cơ bản về khoa học lịch sử, giáo dục tư tưởng tình cảm mà cịn góp phần phát

triển năng lực tư duy logic, tư duy lịch sử và rèn luyện phương pháp khoa học
cho học sinh khi xem xét các hiện tượng lịch sử.
Phương pháp giáo dục là phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
19


say mê học tập và ý chí vươn lên. Sử dụng ca dao vào dạy học lịch sử sẽ giúp
các em bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm kiếm và phát huy khả năng của mình,
kĩ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh học tập.
Ví dụ: Khi nói về vai trị của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước, giáo viên có thể sử dụng bài ca dao:
Ngủ đi, con ngủ cho say,
Mẹ còn tay súng, tay cày giương cao.
Đổ mồ hôi, đổ máu đào,
Giữ quê biển rộng, trời cao trong lành.
Giữ nhà máy, giữ đồng xanh,
Chặn tay giặc Mĩ đang rình hại ta.
Cha đi cứu nước, cứu nhà,
Mẹ “ba đảm nhiệm” thay cha mọi bề.
[27, tr.103].
Câu ca dao trên đã kích thích được năng lực tư duy logic của học sinh. Qua
đó cho các em thấy được từ năm 1964 - 1965, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh
ra toàn miền Nam, tiến hành đánh phá miền Bắc Việt Nam. Với tinh thần cả
nước là một chiến trường, thanh niên, học sinh, sinh viên ở miền Bắc, ngoài việc
học tập và sẵn sàng phục vụ xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa thì ln có
nhu cầu và sẵn sàng chi viện cho miền Nam đánh Mỹ.
Với tất cả ý nghĩa về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển, sưu tầm và sử dụng
ca dao vào trong dạy học lịch sử ở trường THPT góp phần nâng cao hiệu quả và

chất lượng dạy học, học tập lịch sử ở trường THPT. Tuy nhiên, không phải lúc
nào cũng vận dung phương pháp mà giáo viên cần phải chọn lựa, kết hợp với
các phương pháp và lựa chọn hình thức thế nào cho phù hợp với từng nội dung
của bài học cụ thể đem lại hiệu quả cao. Khơng nên vận dụng một cách máy
móc, rập khuôn gây sự nhàm chán cho người học, để đạt được mục tiêu giáo dục
đề ra theo hướng phát triển học sinh một cách tích cực, năng động, sáng tạo,
tồn diện cả về tri thức phẩm chất đạo đức mà còn cả về năng lực tư duy.
20


Từ những ý nghĩa đó, việc sử dụng tài liệu văn học dân gian nói chung và ca
dao nói riêng trong dạy học lịch sử có ý nghĩa lớn đối với việc nhận thức quá
khứ, giáo dục tư tưởng, tình cảm hành động cho học sinh cũng như phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Trong sách giáo khoa
Môn lịch sử ở trường phổ thông có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục thế
hệ trẻ về lịch sử dân tộc, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành nên
thế giới quan khoa học cho học sinh…Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, bản
thân lịch sử là một hiện thực khách quan đã xảy ra, vận động theo quy luật từ
thấp đến cao, trải qua những bước quanh co, khúc khuỷu, song phát triển khơng
ngừng. Con người có khả năng nhận thức lịch sử, không thể “trực quan sinh
động”, kể cả những sự kiện đang diễn ra, nhưng ngoài tầm mắt của người học
tập, nghiên cứu. Lịch sử xảy ra không tái diễn nguyên vẹn như cũ, không lặp lại,
nên nhận thức lịch sử không thể quan sát trực tiếp và cũng khơng thể tiến hành
trong phịng thí nghiệm (dù sân khấu, các lễ hội đã cố gắng khôi phục lại sự kiện
quá khứ qua các hình thức nghệ thuật; Với sự phát triển của khoa học người ta
cũng chỉ có thể tái tạo trong một phạm vi mức độ nhất định sự kiện đã xảy ra).
Thế nhưng với những đặc thù của mình, bộ mơn Lịch sử tại trường phổ thông
lại làm cho học sinh trở nên nhát học, lượng kiến thức trong sách giáo khoa nặng

về lí thuyết, các cuộc đấu tranh chính trị mà ít nói về các lĩnh vực linh tế,văn hóa
xã hội. Từ đó, làm cho học sinh trở nên nhát học sử, sợ sử. Trong khi đó, trong
chương trình sách giáo khoa lại ít lồng ghép ca dao tục ngữ vào trong dạy học,
đặc biệt là trong chương IV lịch sử lớp 12 thì hồn tồn khơng có một câu ca
dao nào được đưa vào bài học, trong khi ca dao ra đời trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ lại rất nhiều, rất hay và sinh động. Chính vì vậy, đã làm cho chất
lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông ngày càng thấp, số lượng học sinh biết
đến ca dao tục ngữ cũng hạn chế.

21


1.2.2 Tại các trường THPT
Từ thực tế giáo dục hiện nay địi hỏi phải có những phương pháp mới trong
dạy học lịch sử nhằm đưa lại kết quả cao hơn, chất lượng tốt hơn mà trước tiên
phải tạo khơng khí học tập mới cho học sinh để tránh lối học thầy đọc trò chép
và suy nghĩ lịch sử là một mơn học khơ khan, nhàm chán mà thay vào đó là sự
hứng thú của các em trong mỗi tiết học, phát huy được khả năng tư duy của mỗi
học sinh. Nhận thấy được ý nghĩa cũng như vai trò của việc sử dụng ca dao
trong dạy học lịch sử Việt Nam, dựa trên từ những điều rút ra từ cơ sở lí luận,
chúng tơi đi vào tìm hiểu tình hình việc sử dụng ca dao góp phần nâng cao chất
lượng chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975 ở hai trường
phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
* Về phía học sinh, tơi xây dựng 10 câu hỏi trắc nghiệm (xem phụ lục 2) để
kiểm tra 160 học sinh ở hai trường THPT (Đà Nẵng): Trường THPT Phạm Phú
Thứ Và THPT Phan Thành Tài vào học kì 2 năm học 2016 - 2017 với mục đích
như sau:
- Tìm hiểu về sự hiểu biết về cao dao lịch sử của học sinh (câu 2;4;5) (phụ
mục 2).
Qua kết quả điều tra (phụ mục 4) tôi thấy rằng học sinh ở các trường phổ

thơng biết rất ít về ca dao lịch sử và đa phần các em biết đến ca dao thông qua
sách vở.
- Điều tra mức độ hứng thú và hiểu bài của các em học sinh như thế nào khi
sử dụng cao dao vào giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975 (câu
1,3,8) (phụ mục 2).
- Từ kết quả điều tra (phụ mục 4), chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng ca
dao trong dạy học lịch sử đã tạo cho các em hứng thú vào bài học, tuy nhiên số
lượng này chưa cao.
- Điều tra học sinh góp phần xác định xem phương pháp dạy học của giáo
viên có phù hợp với đặc trưng bộ môn hay không? (câu 6,7,9,10) (phụ mục 2).
Thông qua điều tra (phụ mục 4), tôi thấy rằng việc sử dụng cao dao trong dạy
học lịch sử của giáo viên chưa được áp dụng thường xuyên và phương pháp sử
22


dụng chưa thực sự phù hợp. Điều này cũng đã ảnh hưởng tới chất lượng dạy học
môn lịch sử chưa đạt được kết quả cao.
Như vậy từ kết quả điều tra, chúng tôi thấy được thực trạng sử dụng ca dao
trong dạy học lịch sử ở trường THPT còn rất hạn chế. Học sinh chưa hiểu biết về
cao dao trong giai đoạn 1954 -1975.
* Về phía giáo viên chúng tơi xây dựng 10 câu hỏi (phụ mục 3) để thăm dò ý
kiến của 10 giáo viên theo 3 nội dung sau:
- Tìm hiểu tình hình sử dụng ca dao của giáo viên trong dạy học lịch sử giai
đoạn 1954 - 1975.
- Tìm hiểu quan điểm của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng ca dao
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975.
- Tìm hiểu về biện pháp sử dụng ca dao trong dạy học lịch sử của giáo viên
nhằm mục đích gì?
- Tìm hiểu về nguyên nhân khiến cho việc sử dụng ca dao trong dạy học lịch
sử bị bạn chế.

Thông qua việc sử lí và tổng hợp các phiếu điều tra thu được (phụ mục 5).
Chúng tôi nhận thấy rằng: các thầy (cô) đều cho rằng việc sử dụng ca dao trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954- 1975 là rất cần thiết, có ý nghĩa quan
trọng giúp học sinh tái tạo lại những hình ảnh của các sự kiện đã xảy ra. Tạo nên
sự nhận thức cụ thể về các sự kiện, sự phát triển đi lên của dân tộc. Để nâng cao
hiệu quả dạy học, các giáo viên muốn sử dụng ca dao vào giảng dạy lịch sử gặp
những điều kiện khách quan và chủ quan nên hiệu quả vẫn chưa cao. Thực tế
cho thấy rằng, thời gian dành cho việc học mơn lịch sử rất ít, chưa được phụ
huynh và học sinh xem là mơn học chính thức trong các kì thi. Bên cạnh đó, thời
gian lên lớp giành cho một tiết học sử lại rất ít trong khi kiến thức lịch sử lại quá
nhiều, cũng như thái độ của các em với môn học chưa cao, điều này đã gây khó
khăn trong việc dạy học mơn lịch sử.
Sở dĩ có tình trạng này là do nhiều nguyên nhân khách qua và chủ quan,
nhưng một vấn đề đáng nói và đáng lên án nhất đó là quan điểm xã hội, chưa
đánh giá đúng vai trò của bộ môn Lịch sử. Lịch sử được coi như là môn học phụ
23


nên chưa được chú trọng nhiều trong học tập cũng như trong việc đầu tư giảng
dạy. Chính những sai lầm đó làm cho chất lượng dạy học Lịch sử ngày càng
giảm sút nghiêm trọng.

24


×