Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xây dựng và sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học chương trình sinh học 10 – thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH _ MÔI TRƯỜNG
-------------------------

TRẦN THỊ THANH THÚY

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BỘ TƯ LIỆU HỖ TRỢ
DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10, THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH _ MÔI TRƯỜNG
-------------------------

TRẦN THỊ THANH THÚY

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BỘ TƯ LIỆU HỖ TRỢ
DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10,THPT
Ngành: SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Đà Nẵng, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả khóa luận

Trần Thị Thanh Thúy


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo :
Th.S Nguyễn Thị Hải Yến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa Sinh – Môi
trường trường Đại học Sư phạm tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tơi hồn thành
tốt đề tài khóa luận này.
Cảm ơn các bạn sinh viên 2 lớp 13SS và 14SS đã hợp tác, giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn, khóa luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài. ...................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................5
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG BỘ TƯ LIỆU TRONG DẠY
HỌC ............................................................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................6
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................................8
1.2.1. Phương tiện dạy học ..........................................................................................8
1.2.2. Tư liệu .............................................................................................................12
1.2.3. Tư liệu dạy học ................................................................................................13
1.2.5. Quy trình xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học .................................................16
1.2.6. Các yêu cầu về nội dung dạy học Sinh học 10................................................19
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................20
1.3.1. Những bất lợi mà giáo viên và sinh viên sư phạm gặp phải trong việc tìm
kiếm tư liệu cho quá trình dạy học môn sinh học THPT. .........................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................23
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.............................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
2.1.2. Khách thể nghiên cứu......................................................................................23
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. .............................................................................23
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................23
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ..................................................................23
2.3.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................23
2.3.3. Phương pháp điều tra cơ bản ...........................................................................24
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm. .............................................................................24


2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu bằng tốn thống kê ................................................24

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................26
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG BỘ TƯ LIỆU HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG
TRÌNH SINH HỌC 10 - THPT ................................................................................26
3.1.1. Kết quả xây dựng cây thư mục cho các bài trong Chương trình Sinh học 10 –
THPT .........................................................................................................................26
3.1.2. Kết quả xây dựng hệ thống hình ảnh, video, game, bài tập, giáo trình trong bộ
tư liệu.........................................................................................................................29
3.2. CÁCH TRUY CẬP VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU TRÊN WEBSITE ....................30
3.2.1. Cách truy cập website .....................................................................................30
3.2.2. Sử dụng các tư liệu hình ảnh ...........................................................................31
3.2.3. Sử dụng các tư liệu video ................................................................................33
3.2.4. Sử dụng các tư liệu game ................................................................................35
3.2.5. Sử dụng tư liệu bài tập ....................................................................................36
3.2.6. Sử dụng các tư liệu giáo trình .........................................................................37
3.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BỘ TƯ LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC .................................................................................................................38
3.3.1. Kiểm tra bài cũ ................................................................................................38
3.3.2. Dạy học bài mới ..............................................................................................40
3.3.3. Củng cố bài học ...............................................................................................42
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ BỘ TƯ LIỆU KHI ĐƯỢC TÍCH HỢP TRÊN TRANG
WEB: tulieusinhhoc.weebly.com ..............................................................................44
3.4.1. Mức độ phổ biến của trang web: tulieusinhhoc.weebly.com trong quá trình
dạy và học bộ mơn Sinh hoc. ....................................................................................44
3.4.2. Mức độ hài lịng của người dùng khi tìm kiếm tư liệu dạy học trên trang
web:tulieusinhoc.weebly.com ...................................................................................45
3.4.3. Mức độ hài lòng của người dùng về bộ tư liệu sinh học 10 trên trang web:
tulieusinhhoc.weebly.com .........................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................49
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................49



2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kĩ thuật


PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

PTTQ

Phương tiện trực quan

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
3.1
3.2


Tên bảng
Kết quả xây dựng bộ tư liệu
Mức độ hài lòng của người dùng khi sử dụng bộ tư liệu
trên trang web: tulieusinhhoc.weebly.com.

Trang
29
46


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình ảnh

hình ảnh

Trang

1.1

Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học

11

1.2

Sơ đồ mô tả các giai đoạn sưu tầm tư liệu

17


1.3

Sơ đồ thể hiện các bước xây dựng bộ tư liệu

18

3.1

Giao diện trang chủ website

30

3.2

Giao diện giới thiệu chung về website

31

3.3

Giao diện truy cập thư mục hình ảnh

32

3.4

Giao diện hình ảnh Bài 2. Các giới sinh vật

32


3.5

Cách download hình ảnh

33

3.6

Giao diện video Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch

34

3.7

3.8

Cách tải video tại trang web khi sử dụng trình duyệt Cốc
Cốc
Cách tải video tại trang web khi sử dụng trình duyệt bất


34

35

3.9

Giao diện game bài 25. Sinh trưởng của vi sinh vật


36

3.10

Giao diện bài tập phần II: Sinh học tế bào

36

3.11

Giao diện giáo trình phần III: Sinh học vi sinh vật

37

3.12

Giao diện tải giáo trình

38

3.13

Tế bào động vật

39

3.14

Game Ai là triệu phú (bài 25)


39

3.15

Thí nghiệm của Ivanopxki

40

3.16

Flash vận chuyển chủ động

41

3.17

Q trình xâm nhập của virut

41

3.18

Video thí nghiệm Bài 15. Một số thí nghiệm về emzyme

41

3.19

Sơ đồ tư duy Bài 6. Axit Nuclêic


42


3.20
3.21

Giao diện trò chơi Bài 10. Tế bào nhân thực
Giao diện trị chơi rung chng vàng Bài 21: Ơn tập Sinh
học tế bào

42
43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Biểu đồ

Trang

Mức độ phổ biến của trang web:
3.1

tulieusinhhoc.weebly.com đối với GV và SV sư phạm

44


sinh học
3.2

Mức độ hài lòng của người dùng về việc tìm kiếm tư liệu
trên trang web: tulieusinhhoc.weebly.com.

45


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục, và xu hướng tất yếu hiện nay
là ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học
Bước vào thế kỉ XXI, Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu
hố với những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế công nghiệp đang dần chuyển
sang nền kinh tế tri thức đã đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, đòi
hỏi những con người năng động sáng tạo và bản lĩnh bắt nhịp kịp thời đại. Từ thực
tế đó đã đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo
nguồn nhân lực, địi hỏi giáo dục nói chung và đặc biệt là giáo dục phổ thơng nói
riêng cần phải có những thay đổi để thích ứng.
Mặc khác, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ tác động đến mọi lĩnh vực làm thay đổi bộ
mặt của xã hội và khơng ngoại trừ lĩnh vực giáo dục. Nó tạo ra những điều kiện
thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
và tiến đến một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của người học [4].
Phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng
dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học là
một trong những hướng tiếp cận hiện đại phù hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay. Chỉ thị 58 – CT/TW của bộ chính trị ngày 17/10/2000 cũng đã chỉ rõ
nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục là: “... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”.
Tiếp theo chỉ thị số 29/2001/CT bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã ra mục tiêu cụ thể
“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ... theo hướng
sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ đắc lực cho đổi mới phương pháp
giáo dục học tập ở tất các môn học” [11].
1.2. Xuất phát từ ưu điểm của phương tiện trực quan trong dạy học
Phương tiện trực quan khơng chỉ có vai trò là minh họa mà còn là phương
tiện để học sinh tự lực nghiên cứu phát hiện kiến thức qua đó tư duy được phát
triển.


2

“ Dạy học phải đảm bảo nguyên tắc trực quan. Một trong những nguyên tắc
chủ đạo trong quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao, chất lượng tốt, phù hợp
với nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đảm bảo cho học sinh tới mức tối đa các hình
ảnh cụ thể, các biểu tượng trong sáng mn hình, muôn vẻ của sự vật hiện tượng
mà học sinh đang học đang nghiên cứu” (Nguyễn Quang Vinh – 1997).
Đặc biệt đối với Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, được các nhà khoa
học đúc kết và xây dựng. Nội dung kiến thức vừa cụ thể vừa trừu tượng. Để dẫn dắt
học sinh nhận thức ngắn nhất và hiệu quả nhất thì sử dụng phương tiện trực quan
trong dạy học môn sinh học là một trong những phương pháp đem lại nhiều thành
công.
1.3. Xuất phát từ hạn chế của hệ thống tư liệu dạy học và thực trạng dạy
học tại trường phổ thơng hiện nay
Nhờ sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin đã có rất nhiều ứng
dụng ra đời hỗ trợ cho giáo dục, đặc biệt là các phần mền hỗ trợ giáo viên trong
thiết kế bài dạy phổ biến hiện nay như: MS Powerpoint, Lectora. Lecture Maker,

Violet. Những phần mền này có nhiều tính năng cho phép kết hợp âm thanh, hình
ảnh, video vào bài giảng làm cho bài giảng trở nên sinh động hơn. Tuy nhiên, một
trong những rào cản lớn nhất khi giáo viên sử dụng những ứng dụng này để soạn
bài giảng là việc tìm kiếm nguồn tư nguồn tư liệu dạy học dạng kỹ thuật số như
hình ảnh, video, trị chơi... phù hợp để đưa vào.
Tuy nguồn tư liệu về hình ảnh , video hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy trên
các trang web phổ biến như Google, Youtube… nhưng hình ảnh lấy từ những
nguồn này thường là chưa được xử lí và mất thời gian tìm kiếm do hình ảnh tràn
lan, chưa được hệ thống nên rất khó để chọn được hình ảnh, video phù hợp với bài
giảng.
Ngồi ra theo Phạm Thị Tuyến (2016), trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra
rằng nguyên nhân chính bài giảng điện tử được các giáo viên đánh giá cao như vậy
nhưng lại rất ít khi sử dụng là do các giáo viên không có thời gian để chuẩn bị giáo
án điện tử, tìm kiếm tư liệu để bài giảng được sinh động và hấp dẫn. 10% giáo viên
còn hạn chế về kỹ năng sử dụng máy tính, 5% giáo viên cho rằng khơng có trang


3

web tin cậy [12]. Chính những trở ngại trên làm cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong dạy học gặp khơng ít khó khăn.
1.4. Xuất phát từ nội dung bài học trong Sinh học 10
Giáo viên khi dạy chương trình sinh học 10 khơng những có nhiệm vụ hướng
dẫn học sinh dựa vào vốn kiến thức đã có để tiếp thu kiến thức mới, có tính chất
tổng hợp và đại cương của chương trình đồng thời bổ sung, nâng cao hiểu biết của
HS về các mảng kiến thức trên mà còn phải rèn luyện tư duy so sánh, phân tích,
tổng hợp, khái qt hóa. Trong khi đó nội dung trong chương trình Sinh học 10 việc
giáo viên diễn tả bằng lời để học sinh có thể hình dung ra kiến thức là khơng thể vì
ở cấp tế bào học sinh khơng thể nhìn thấy và rất khó để tưởng tượng, ngồi ra các
q trình chuyển hóa trong cơ thể sinh vật là những phần kiến thức khá trừu tượng

cần phải có hình ảnh, video cụ thể để học sinh có thể dễ dàng quan sát và nắm bắt
qui luật.
Để hoàn thành được nhiệm vụ trên giáo viên cần sự hỗ trợ rất nhiều của
phương tiện trực quan. Tuy nhiên số lượng hình ảnh trong sách giáo khoa bị hạn
chế, trong khi đó nguồn tư liệu hình ảnh, video và các tư liệu khác trên Internet lại
rất phong phú, đặc biệt là các tư liệu hướng dẫn tạo các trị chơi dạy học khơng
những góp phần củng cố , mở rộng kiến thức mà cịn tăng tính hấp hẫn của bài học
và gây được hứng thú cho người học.
Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm hỗ trợ giáo viên về nguồn tư
liệu phục vụ dạy học sinh học, nhất là Sinh học 10 chúng tôi chọn đề tài: “Xây
dựng và sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy học chương trình Sinh học 10 –
THPT”.
2. Mục tiêu đề tài
Xây dựng và đề xuất các biện pháp sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ cho quá trình
dạy học kiến thức chương trình Sinh học 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
chương trình Sinh học 10 – THPT.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Nếu xây dựng được bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy học phần Sinh học 10_ THPT
thì khơng những đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho GV và SV sư phạm khi ra


4

trường để giảng dạy kiến thức sinh học 10 và cịn là một cơng cụ đắc lực cho việc
biên soạn và giảng dạy của GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương
trình Sinh học 10 _ THPT. Ngoài ra việc xây dựng bộ tư liệu sinh học 10 cịn góp
phần hồn chỉnh trang web: tulieusinhhoc.weebly.com đem đến kho tài liệu phong
phú về bộ môn sinh học THPT và trở thành trang web hỗ trợ đắc lực cho GV và
sinh viên trong quá trình học tập và giảng dạy của mình.



5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG BỘ TƯ LIỆU TRONG DẠY
HỌC
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề sử dụng phương tiện nghe, nhìn trong việc hỗ trợ nhận
thức, tư duy của người học từ lâu đã được chú trọng quan tâm và nghiên cứu được
xem như một trong những nguyên tắc dạy học cơ bản.
A. Comenius (1592-1670) đã hoàn toàn cải cách hệ thống giáo dục hiện tại
bằng việc lần đầu tiên xây dựng "Hình ảnh sách giáo khoa trực quan". Cuốn sách
chứa gần 150 hình ảnh miêu tả cuộc sống hàng ngày. Cuốn sách này dùng trong
giáo dục mầm non và được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới (Pannneerselvam,
1998). Rousseau (1712-1778) cũng là người ủng hộ việc sử dụng hình ảnh trực quan
thay vì chỉ có những lời giảng của giáo viên trong quá trình dạy học [20].
Jerome Bruner một nhà tâm lý học tại Đại học Advocates New York, nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: mọi người nhớ 10% những gì họ nghe, 20% những gì học đọc và
80% những gì học thấy và làm. Phương tiện trực quan là cơng cụ hồn hảo để phát
triển sự tương tác của sinh viên với nội dụng cũng như giữa giáo viên với học sinh
trong quá trình dạy học [18][20].
Nghiên cứu của Samreen Akram về “Sử dụng thiết bị nghe nhìn để giảng dạy
hiệu quả bộ môn sinh học, THCS” đăng trong báo quốc tế Elixir 2012 đã khẳng
định những lợi ích của phương tiện nghe nhìn mang lại, nó làm cho q trình dạy và
học thành cơng và thú vị hơn. Giúp giáo viên tạo động lực, tăng mức độ quan tâm
cũng như sự hiểu biết của người học trong quá trình dạy học [20].
Hiện nay, với sự phát triển bùng nổ của cơng nghệ thơng tin thì phương tiện
trực quan cũng được cải tiến trở nên phong phú, đa dạng hơn bao giờ hết và việc
ứng dụng nó vào trong giáo dục đã khơng cịn mới mẻ. Ở hầu hết các trường phổ
thông những nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật, Pháp... đều được trang bị phương

tiện hỗ trợ đa chức năng, phòng multimedia, việc học với các phương tiện hiện đại,
các bài giảng ứng dụng các phần mền dạy học thơng minh ở đây đã khơng cịn là


6

vấn đề mới, các giờ học cũng trở nên sinh động hơn và kích thích được sự hứng thú
sáng tạo của học sinh [12][16].
Thêm vào đó mạng máy tính, Internet, Website đã được đưa vào ứng dụng
trong giáo dục ở nhiều nước, đây vừa là môi trường thông tin, vừa là diễn đàn trao
đổi, hợp tác có tính tương tác mạnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học giáo
dục, những thư viện tranh ảnh, video clip, những mơ hình ảo, những vấn đề về nội
dung, PPDH… đã được đưa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát triển
[13].
Lombard, F. (2008) trong nghiên cứu “Công nghệ thông tin (CNTT) thay đổi
giảng dạy sinh học, hoặc giảng dạy CNTT - thay đổi sinh học” cho thấy rằng việc
ứng dụng CNTT đã cho phép học sinh thực hiện các mô tả chuyên sâu nhằm giải
thích các q trình sinh học phức tạp dựa trên thông tin của SGK. Học sinh cũng đã
cho thấy khả năng tìm kiếm những thơng tin thích hợp trong nguồn tài nguyên đa
dạng và phức tạp [19].
H. Cherif (2014) qua nghiên cứu “Học sinh sử dụng các video của YouTube
trong học tập các khái niệm về sinh học và hoá học” đã cho thấy các giáo viên
muốn biết nhận thức của học sinh về các video mà họ sử dụng, mối quan tâm và
hiểu biết về khoa học của học sinh. Các video đã thu hút sự chú ý của học sinh, đã
tạo được sự quan tâm trong khoa học. Video không những cung cấp cho học sinh
các tín hiệu mà cịn thực hiện chức năng kết nối giúp học sinh lưu lại các ý tưởng,
khái niệm vào bộ nhớ. Học sinh ưa thích các đoạn video ngắn, chất lượng cao và cụ
thể hóa các nội dung học tập liên quan [17].
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu và theo chỉ đạo trực tiếp của Bộ GD&ĐT,

việc đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong dạy học đã được áp dụng rộng rãi
ở các trường phổ thơng.
Nhiều chương trình dự án đã được triển khai nhằm đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THPT. Hiện có 96% các trường THPT trong cả
nước đã kết nối Internet phục vụ cho việc dạy và học. Việc giảng dạy bằng các phần
mền trình chiếu đang được nhiều giáo viên trường THPT thực hiện. Vấn đề xây


7

dựng các bài giảng, giáo án điện tử đáp ứng đào tạo theo nhiều kênh thông tin là
một hướng đang dần cụ thể hóa [16].
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục việc xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học bằng cách thiết kế website đã
khơng cịn mới mẻ, và hệ thống cơ sở dữ liệu cho quá trình dạy và học đang dần
được hồn thiện. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ
dạy học ở nhiều lĩnh vực nhiều môn học khác nhau trong đó có Sinh học.
Năm 2009, Nguyễn Thị Hồng Trang trong luận văn thạc sĩ về xây dựng
website ngân hàng hình ảnh để hỗ trợ dạy học mơn sinh học 10 cho thấy phương
tiện trực quan có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển năng lực nhận thức của HS,
khiến cho quá trình dạy học hiệu quả hơn rất nhiều. Tăng cường hơn nữa việc sử
dụng các tư liệu hỗ trợ này nhằm hình thành, củng cố các biểu tượng, phát triển
năng lực tư duy và nắm bắt vấn đề cho HS là việc làm cần thiết của GV [11][12].
Trong luận văn “Xây dựng website hỗ trợ sinh viên học tập học phần Phương
pháp dạy học sinh học lớp 12 theo hệ thống tín chỉ” của Phạm Thị Phương Anh đã
thiết kế được website với giao diện gồm các thẻ giới thiệu chung, phân tích chương
trình, lý luận dạy học, tư liệu dạy học, giáo án tham khảo, thư viện đề kiểm tra.
Website được thiết kế khá bắt mắt, dễ dàng truy cập và lấy tư liệu. Thẻ phân tích
chương trình được trình bày đẹp và đầy đủ, chi tiết. Thẻ tư liệu dạy học cung cấp
hình ảnh, video với chất lượng cao, đảm bảo được nơi dung bài học cũng như mục

đích sử dụng nhưng số lượng hình ảnh, video cịn hạn chế. Thẻ giáo án tham khảo
chỉ cung cấp một đến hai bài trong một chương, số lượng còn rất hạn chế [12].
Tại ĐHSP Đà Nẵng, các thầy cô giáo như Trương Thị Thanh Mai, Đỗ Thị
Trường, Nguyễn Thị Hải Yến đã sớm phát hiện tính ưu việt của bộ tư liệu và bắt tay
vào nghiên cứu những đề tài có tính ứng dụng cao như “Xây dựng và đề xuất
phương pháp sử dụng bộ tư liệu, trị chơi ơ chữ trong dạy và học kiến thức thuộc
lĩnh vực Tiến hóa, lớp 12,THPT” hay đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng bộ tư
liệu hỗ trợ việc dạy và học thí nghiệm thực hành môn Sinh học, THPT” [5][6][12].
Các đề tài đã xây dựng được bộ tư liệu với các thẻ như hình ảnh, video, trắc nghiệm
khách quan… Tuy nhiên, các tư liệu được hệ thống hóa trên website chưa thực hiện


8

được và với việc đổi mới giáo dục hiện nay theo hướng tiếp cận năng lực của học
sinh thì cần nhiều hơn các thẻ kiến thức mở rộng với các kiến thức thực tế, các chủ
đề liên quan đến bài học.
Theo Huỳnh Thị Vân Kiều (2015), trong nghiên cứu của mình, tác giả đã cho
thấy sự cần thiết của việc sử dụng PTTQ trong dạy học cũng như đòi hỏi sự đầu tư
các trang thiết bị phục vụ cho dạy học nói chung và trong q trình dạy học mơn
Sinh học nói riêng. Tác giả đề xuất một số phương pháp sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ
dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, Sinh học 11, THPT theo
hướng tích cực hóa hoạt động của HS, giúp các giáo viên phổ thông và sinh viên sư
phạm sau khi ra trường có thêm nguồn tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, chất lượng
hình ảnh chưa cao, việc sử dụng website cịn nhiều hạn chế bởi người dùng khơng
thể xem trước các nội dung trò chơi trên trang web trước khi tải về, thiết kế giao
diện trang web khiến cho việc tìm kiếm tư liệu trở nên khó khăn [4].
Bên cạnh đó trong khóa luận tốt nghiệp của mình Phạm Thị Tuyến (2016) và
Hoàng Thị Hồng Hạnh (2016) thuộc lớp 12SS trường ĐHSP, Đại học Đà Nẵng
cũng đã thực hiện đề tài xây dựng và ứng dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học dành cho

chương trình Sinh học 11 và 12, đồng thời đã xây dựng và đưa vào hoạt động trang
web tulieusinhoc.weebly.com [1][12]. Tuy nhiên trang web vẫn cịn khuyết phần tư
liệu cung cấp cho chương trình sinh học 10 và mức độ phổ biến của trang web sau
một thời gian vẫn chưa được đánh giá.
Mong muốn hoàn thiện website: tulieusinhhoc để trang web trở thành trang tư
liệu đầy đủ và hiệu quả hỗ trợ GV và SV sư phạm được tốt hơn chúng tôi quyết
định tiếp tục đề tài tương tự dành cho Sinh học 10, THPT.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Phương tiện dạy học
a. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt thì ”Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để
đạt một mục đích nào đó”[8]. Từ đó ta có thể hiểu theo nghĩa rộng: PTDH là toàn
bộ các yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận
thức của người học trong q trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức


9

của phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục đích dạy
học.
Dựa vào định nghĩa trên ta thấy phương tiện dạy học (PTDH) bao gồm các
yếu tố như các vật liệu dạy học các công cụ dạy học, máy móc nguyên vật liệu và
kể cả kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sẵn có của giáo viên và sinh viên cũng như kể cả
chế độ học tập. Tuy nhiên định nghĩa trên quá rộng nên rất khó đi sâu vào tìm hiểu
và khai thác cho có hiệu quả cao trong dạy học nên các nhà sư phạm về truyền
thông đưa ra định nghĩa cụ thể hơn như sau :
PTDH là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục
vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ thống tăng
âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim
dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính; các loại

tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mơ hình, vật thật; các dụng
cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành ... [2].
b. Phân loại phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học được phân loại theo nhiều cách khác nhau [14]:
* Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện
PTDH có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lý
thiết kế về cơ, điện, điện tử... theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các
phương tiện này có thể là: các máy chiếu (phim, ảnh, xi nê), radio, ti vi, máy dạy
học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình... Phần cứng là kết quả tác
động của sự phát triển của KHKT trong nhiều thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng,
người giáo viên đã cơ giới hóa và điện tử hóa q trình dạy học, mở rộng khơng
gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.
- Phần mềm là những phương tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sư phạm,
tâm lý, KHKT để xây dựng nên cho học sinh một khối lượng kiến thức hay cải thiện
hành vi ứng xử cho học sinh. Phần mềm bao gồm: chương trình mơn học, báo chí,
sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa...
* Dựa vào mục đích sử dụng


10

Người ta có thể phân loại các PTDH thành hai loại: phương tiện dùng trực
tiếp để dạy học và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình dạy học.
- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết bị và
dụng cụ được giáo viên sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo cho học sinh. Đó có thể là:
+ Máy chiếu (truyền xạ, phản xạ), máy chiếu phim dương bản, máy chiếu
phim, máy ghi âm, máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử,
máy quay phim...

+ Các tài liệu in (sách giáo khoa, sách chuyên môn, các tài liệu chép tay, sổ
tay tra cứu, sách bài tập, chương trình mơn học...)
+ Các phương tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm,
đĩa ghi âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị, ảnh,
phim dương bản, phim cuộn, buổi truyền hình...)
+ Các vật mẫu, mơ hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí nghiệm,
máy luyện tập, các phương tiện sản xuất...
- Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương tiện
được sử dụng để tạo ra một mơi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên tục.
+ Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố
định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng...
+ Phương tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến
trình học tập, về thành tích học tập của học sinh.
* Dựa vào cấu tạo của phương tiện
Có thể phân các loại PTDH thành hai loại: các phương tiện dạy học truyền
thống và các phương tiện nghe nhìn hiện đại.
c. Vai trị của phương tiện dạy học
Khoa học và cơng nghệ ngày càng phát triển thì phương tiện dạy học cũng
ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả
của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các mơn học thuộc ngành khoa học tự nhiên
có những nội dung sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu phương tiện dạy học.


11

Trước đây, khi đề cập tới các thành tố của quá trình dạy học thường chỉ chú
trọng tới 3 thành phần là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngày nay, do
sự phát triển về chất, quá trình dạy học được xác định gồm 6 thành tố là: mục đích
(hẹp hơn là mục tiêu), nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này có quan hệ tương tác hai chiều

lẫn nhau [2].

Mục đích DH

Nội dung DH

Phương pháp
DH

Phương tiện
DH

Tổ chức DH

Kiểm tra - đánh
giá kết quả DH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học
Trong sơ đồ trên, nếu xét về phương diện nhận thức thì phương tiện dạy học
vừa là cái để học sinh “trực quan sinh động”, vừa là phương tiện để giúp quá trình
nhận thức được hiệu quả [2].
Nghiên cứu về vai trò của PTDH, người ta còn dựa trên vai trị của các giác
quan trong q trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:
+ Kiến thức thu nhận được qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm, 1,5%
qua sờ; 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn.


12

+ Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được;
30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được;

80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được.
+ Cũng theo Tô Xuân Giáp, ở Ấn độ, người ta cũng tổng kết: tôi nghe – tôi
quên; tôi nhìn – tơi nhớ; tơi làm – tơi hiểu.
Những số liệu trên cho thấy, để quá trình nhận thức của người học đạt hiệu
quả cao cần phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có
phương tiện (thiết bị, cơng cụ) để tác động và hỗ trợ.
Thêm vào đó phương tiện trực quan cũng có vai trị quan trọng khi là một
trong những cơng cụ hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt
động nhận thức cho người học, đảm bảo q trình dạy học được sinh động, thuận
tiện, chính xác. Việc này không những rút ngắn thời gian giảng dạy bảo đảm người
học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc mà đồng thời giúp giảm nhẹ
cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
1.2.2. Tư liệu
a. Khái niệm
Tư liệu nói chung là một khái niệm tương đối rộng. Tư liệu là những thông
tin rút ra từ tài liệu viết tay, in ấn, từ các đồ vật như: công cụ sản xuất, cơng trình
kiến trúc, đồ dùng cá nhân, phim ảnh, băng hình, internet… và là những thơng tin
sống động từ con người.
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2005): “Tư liệu là những
thứ vật chất con người sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nhất định nào đó. Tư
liệu cũng có thể là tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu”[8].
b. Phân loại tư liệu
Có thể phân loại tư liệu theo các tiêu chí sau đây [7]:
* Phân chia theo hình thức cố định tư liệu:
+ Tư liệu văn tự: thông tin được lưu giữ dưới dạng ký tự ngôn ngữ, số liệu
trong các văn bản, các bảng biểu, sơ đồ...
+ Tư liệu phi văn tự: có thể là cơng trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật
(tranh, ảnh…), chương trình truyền hình, băng đĩa có hình ảnh, âm thanh…



13

* Phân chia theo tính chất pháp lý của tư liệu:
+ Tư liệu chính thức: là những tư liệu được thừa nhận, xuất bản và được
cơng bố chính thức từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
+ Tư liệu khơng chính thức: là những tư liệu chưa được thừa nhận, xuất bản
và được cơng bố chính thức từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
* Phân chia theo tính chất tồn tại của tư liệu:
+ Tư liệu động : là những tư liệu sống động như phim, ảnh động...
+ Tư liệu tĩnh: là tư liệu cố định trong các văn bản, giấy tờ... - Phân chia theo
cách thức lấy tư liệu:
+ Tư liệu trực tiếp: là tư liệu thu thập được qua sự tiếp xúc trực tiếp với các
sự kiện, con người, không qua khâu trung gian. Tư liệu trực tiếp là tư liệu “tai nghe,
mắt thấy”.
+ Tư liệu gián tiếp: là loại tư liệu thu thập, tìm hiểu được thơng qua một
trung gian (người khác hoặc vật khác).
1.2.3. Tư liệu dạy học
a. Khái niệm
Tư liệu dạy học là những tài liệu chứa đựng nội dung học tập, được thể hiện
dưới dạng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, mẫu vật, phim…) hoặc biểu diễn
bằng ngơn ngữ viết, dựa vào đó HS có thể tìm tịi, suy luận đi đến một tri thức [10].
b. Phân loại
Tư liệu sưu tầm và thu thập được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
chứa những thơng tin có nội dung khác nhau. Để có thể quản lý và sử dụng hợp lý
các tư liệu cần tiến hành phân loại các tư liệu sau [10]:
* Dựa vào hình thức thể hiện của tư liệu có:
+ Tư liệu bằng ngơn ngữ viết: các đoạn trích.
+ Tư liệu là các bảng số liệu, các sơ đồ.
+ Tư liệu là các tranh ảnh.
+ Tư liệu là các đoạn phim, mơ hình động.

+ Tư liệu là các mẫu vật, mơ hình.
* Dựa vào mục đích dạy học:


×