Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức chương 1 trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn công nghệ 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 56 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Các giai đoạn trong quy trình nuôi cấy mô bế bào
Hình 3.2. Phẩu diện đất
Hình 3.3. Phẩu diện đất
Hình 3.4. Mô tả hướng dẫn thao tác thí nghiệm xác định độ chua của đất


2
22

2

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) là một thành tựu lớn
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay. CNTT&TT được ứng dụng
hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống và đang được quan tâm đặc biệt ở mọi
quốc gia trên thế giới. Việc đổi mới dạy học bằng CNTT&TT đã trở thành
một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu thế của giáo dục
thế giới [14]. Ở nước ta vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục, đào tạo
được Đảng và Nhà nước rất được coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết để phát
huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Do đó
nghiên cứu triển khai việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học là hướng đi
đúng đắn. Vai trò và vị trí to lớn của CNTT&TT đối với quá trình đổi mới


phương pháp dạy học ở nước ta ngày càng được khẳng định.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy và học ở nhiều trường
phổ thông đã có những hiệu quả nhất định. Việc thiết kế giáo án và bài giảng
điện tử trở nên sinh động, nội dung dạy học được trình bày với những hình
ảnh, video sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh.
Thông qua bài giảng điện tử giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học
sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê hứng
thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong thời gian ngắn của một tiết
học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức
lớn phong phú, đa dạng và sinh động. Tuy nhiên để có nguồn tư liệu hình ảnh,
video thiết kế bài giảng điện tử giáo viên tốn rất nhiều thời gian để tìm kiếm,
nhiều nơi còn chưa có Internet nên giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm thông tin.


3
33

3

Theo định hướng của bộ giáo dục trong việc đổi mới sách giáo khoa cho
hệ thống giáo dục quốc dân, Công nghệ 10 là môn học mà bộ giáo dục đưa
vào hoạt động dạy và học chính khóa theo lần cải cách sách giáo khoa theo
chương trình mới, chương “Trồng trọt và lâm nghiệp đại cương” môn Công
nghệ 10 - THPT có những kiến thức nông nghiệp và lâm nghiệp gắn liền với
thực tiễn nhưng tư liệu hình ảnh trong SGK còn nhỏ hoặc các tranh hình tự
thiết kế hoặc scan từ các hình trong SGK nên ít sinh động và không đáp ứng
được nhu cầu giảng dạy. Vì thế nếu có thêm những hình ảnh, video, bài giảng
điện tử sẽ giúp cho giáo viên dạy tốt hơn, kích thích sự say mê, hứng thú học
tập, tăng khả năng hiểu bài và vận dụng trong cuộc sống. Để hỗ trợ giáo viên

phổ thông cũng như sinh viên sư phạm mới ra trường có thể dễ dàng hơn
trong quá trình tìm kiếm nguồn tư liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy hiệu
quả, chúng tôi quyết định chọn đề tài : "Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học
các kiến thức chương 1: "Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương" môn Công
nghệ 10 - THPT".
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng bộ tư liệu nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả giảng dạy trong
chương 1: "Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương" môn Công nghệ 10 - THPT.
- Kết quả của đề tài sẽ là tư liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy sau này
của bản thân, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên và sinh viên sư
phạm sau khi ra trường.
- Bước đầu tập làm quen với công tác nghiên cứu một đề tài khoa học,
tạo tiền đề cho các hoạt động nghiên cứu sau khi ra trường.

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra về thực trạng sử dụng PTDH môn Công nghệ ở một số trường
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng tư liệu hình ảnh, video phục vụ giảng dạy các bài trong
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 – THPT.


4
44

4


- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhằm củng cố và kiểm tra kiến
thức.
- Sử dụng phần mềm MS Power Point soạn một số giáo án mẫu có sử
dụng hình ảnh, video của bộ tư liệu.
- Ứng dụng quy trình thiết kế bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức về
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 – THPT
trên phần mềm MS FrontPage.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống tư liệu sưu tầm được vào quá
trình dạy học Công nghệ.
- Khảo sát điều tra tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng bộ tư liệu.
4.

Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành xây dựng bộ tư liệu bao gồm các hình ảnh, video,
câu hỏi trắc nghiệm và một số giáo án mẫu thuộc nội dung kiến thức chương
1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 – THPT.

5.

Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được bộ tư liệu một cách phù hợp và sử dụng hợp lý
thì đây là nguồn tài liệu tham khảo rất tốt cho giáo viên và sinh viên sư
phạm sau khi ra trường nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học chương 1:

“Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương ” môn Công nghệ 10 – THPT.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các bài trong chương 1:
“Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương ” môn Công nghệ 10 – THPT đảm
bảo mục tiêu, nội dung của bài học.
- Đề xuất phương pháp sử dụng bộ tư liệu.

- Xác định hiệu quả của việc sử dụng bộ tư liệu và những kinh
nghiệm rút ra trong quá trình sử dụng.


5
55

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học trên
thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, đặc biệt là
CNTT đang dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực trong xã
hội. Việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và đời sống xã
hội cũng được thực hiện rộng rãi và mang lại hiệu quả cao, ứng dụng của
CNTT ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Đối với ngành giáo dục, việc
ứng dụng CNTT lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Điều đó càng khẳng định, ứng
dụng và phát triển tin học trong nhà trường đã và đang trở thành xu thế tất
yếu. Ở hầu hết các trường phổ thông các nước trong khu vực và trên thế giới
việc học với các phương tiện hiện đại đã không còn là vấn đề mới. Như ở
Singapore, tất cả các trường đã được kết nối với nhau thành hệ thống, được
kết nối với mạng nội bộ của Bộ Giáo dục, mạng Internet và mạng quốc gia
Singapore One và trung bình ở các trường cứ 2 em học sinh có 1 máy tính, tỷ
lệ này giúp cho chương trình học có sử dụng CNTT tăng lên đến 30% số giờ;
ở Malaysia bắt đầu xây dựng tầm nhìn phát triển Trường học Tương lai từ
năm 1999, ý tưởng này còn gọi là Trường học thông minh, chứa đựng những
sáng kiến về CNTT-TT, mục đích của những sáng kiến này là đưa 10.000
trường trên toàn quốc trở thành trường "thông minh" vào năm 2010 [16]. Các

trường này đều có phương tiện hỗ trợ đa chức năng, phòng multimedia và
giáo viên có kỹ năng tin học, sử dụng thành thạo máy vi tính, vì vậy việc tìm
kiếm tài liệu cũng như soạn giảng bằng giáo án và bài giảng điện tử rất phổ
biến. Điều này đã góp phần phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng
cao hiệu quả giảng dạy trong nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam


6
66

6

Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và
Nhà nước ta rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết để phát huy tính tích
cực của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Thông qua các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước đã
chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo. Cũng như
trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” . Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 – 2010 cũng nhấn mạnh: Các ứng
dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Vì vậy Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã quyết định lấy chủ đề năm học 2008 - 2009 là “Năm
học ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)”, chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT
của Bộ GD & ĐT về năm học 2008 - 2009 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh một cách

hợp lí việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy và học ở từng cấp học”.
Cùng với xu thế hòa nhập toàn cầu và đổi mới PPDH theo chỉ đạo trực
tiếp của Bộ GD&ĐT, việc đưa CNTT vào ứng dụng trong dạy học đã được áp
dụng rộng rãi ở các trường phổ thông. Và thực tế trong những năm gần đây đã
cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã mang lại hiệu quả cao hơn so
với PPDH truyền thống. Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều
trường học trong cả nước phát triển. Đến nay đã có 20% giáo viên trung học,
30% trường THPT ứng dụng CNNT. Trong đó, từ 2 – 5% số bài giảng được
sử dụng phần mềm dạy học và có ứng dụng CNTT. Hiện nay ứng dụng CNTT


7
77

7

trong bài giảng không chỉ phát triển mạnh mẽ ở các thành phố lớn mà còn
phát triển ở một số tỉnh miền núi. Việc đưa CNTT như một phương tiện dạy
học vào các cơ sở giáo dục ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn đã góp phần đẩy nhanh tiến trình công bằng trong giáo dục, với sự
giúp đỡ của CNTT, việc dạy học đã mang lại hiệu quả thiết thực, nhất là đối
với những vùng ít có cơ hội tiếp xúc, tiếp cận với nguồn thông tin [10].
Một trong những hướng ứng dụng CNTT vào dạy học là xây dựng và sử
dụng tư liệu hỗ trợ dạy học. Các ứng dụng của tư liệu hỗ trợ dạy học với sự
trợ giúp của máy vi tính và Internet tỏ ra có nhiều thế mạnh trong việc hỗ trợ
giảng dạy của giáo viên và sinh viên sư phạm sau khi ra trường. Các tài liệu
tham khảo, các giáo án, các bài tập tham khảo, sáng kiến kinh nghiệm liên tục
được đưa lên mạng Internet để GV có thể tham khảo, GV dễ dàng tìm thấy
những tư liệu có thể phục vụ cho bài giảng của mình trong bộ tư liệu. Tuy

nhiên, để có những tư liệu mang tính chính xác, cũng như thực hiện tốt các
mục tiêu giảng dạy không hề đơn giản và không phải ai cũng thực hiện được.
Hiện nay, việc xây dựng những bộ tư liệu cung cấp một cách tương đối đầy
đủ cũng như những hướng dẫn cần thiết để giúp cho cả người dạy và người
học có thể tiếp cận một cách dễ dàng là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lí luận về phương tiện dạy học
1.2.1. Khái niệm về phương tiện dạy học và phương tiện trực quan
trong dạy học
* Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham
gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS
sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Hay đó là một
hay một tập hợp vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng
cao hiện quả vấn đề này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật… hình
thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Phương tiện dạy học có chức năng khơi


8
88

8

dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học
đến đối tượng dạy học [7].
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã mang lại cho
con người ngày càng nhiều những công cụ, phương tiện mới trong mọi mặt
của đời sống xã hội trong đó có cả quá trình dạy học. Trong quá trình dạy
học, việc sử dụng những công cụ, phương tiện khoa học kỹ thuật giảm nhẹ
công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách
thuận lợi. Có được phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết
năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận

thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh
những tình cảm tốt đẹp với khoa học kỹ thuật nói chung và bộ môn nói riêng.
Tuy vậy, không phải khi nào phương tiện kỹ thuật cũng có tác dụng tích
cực đến hoạt động nhận thức của học sinh, nếu sử dụng không đúng với
những yêu cầu sư phạm, phương tiện kỹ thuật lại có tác dụng theo chiều tiêu
cực, làm cho học sinh hoang mang về bài học, tiếp thu kiến thức mới không
hiệu quả… Vì vậy, người giáo viên khi sử dụng phương tiện phải nắm vững
ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu của phương tiện từ đó có
hiệu quả trong quá trình giảng dạy của mình.
* Phương tiện trực quan trong dạy học
Phương tiện trực quan (PTTQ) là PTDH đóng vai trò công cụ được GV
và HS sử dụng làm khâu trung gian tác động tới đối tượng dạy học. PTTQ là
các PT để nhận thức, có chức năng làm cho đối tượng nhận thức được bộc lộ
một cách TQ. Nếu thời Cômenxki, PTTQ được hiểu là những sự vật, hiện
tượng cụ thể hoặc hình ảnh của chúng được sử dụng trong dạy học, thì ngày
nay các PTTQ được mở rộng từ nhiều phía khác nhau. Trong PTTQ, bên cạnh
những PTTQ truyền thống còn có cả PTTQ có tính hiện đại, các phương tiện
nghe nhìn, phương tiện đa năng… Sự phong phú về PTDH đã tạo ra những
thuận lợi và khó khăn trong dạy học. Nhờ các PTTQ mà các tri thức trừu


9
99

9

tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan làm cho người
học tiếp thu một cách dễ dàng. Do đó, PTTQ là rất cần thiết phục vụ cho quá
trình dạy học, nó không chỉ giúp GV tiết kiệm thời gian giảng dạy mà còn tạo
niềm say mê, hứng thú, ham học hỏi của HS, phát huy năng lực tư duy và

sáng tạo của HS [6].
1.2.2. Phân loại phương tiện dạy học [11]
Có nhiều cơ sở để phân loại phương tiện dạy học
* Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phương tiện dạy học
thành hai loại:
- Phương tiện dùng trực tiếp: bao gồm những máy móc, thiết bị và dụng
cụ GV sử dụng trong giờ học để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho
HS. Đó có thể là: máy chiếu, máy ghi âm, máy quay phim, các tài liệu in
(SGK, sách bài tập…), tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, các mô hình, vật mẫu…
- Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương
tiện được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và
liên tục. Bao gồm: bảng viết, các giá di động, bàn thí nghiệm, các loại sổ sách
ghi chép về tiến trình học tập, về thành tích học tập của HS.
* Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại phương tiện
dạy học thành hai loại:
- Phương tiện dạy học truyền thống
- Phương tiện nghe nhìn hiện đại
* Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện.
Phương tiện dạy học có thể được phân thành hai phần:
- Phần cứng: bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử… theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
giảng. Đó có thể là: máy chiếu, máy tính, máy quay phim… Phần cứng là kết
quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ.


10
10

10


- Phần mềm: bao gồm các phương tiện được sử dụng theo nguyên lý sư
phạm, tâm lý, KHKT để xây dựng cho HS khối kiến thức hay cải thiện hành
vi ứng xử cho HS. Đó có thể là: chương trình môn học, báo chí, sách vở, tạp
chí, tài liệu SGK…
1.2.3. Vai trò phương tiện dạy học trong quá trình dạy học [6]
Khi sử dụng phương tiện trực quan để dạy học, học sinh sẽ tri giác trực
tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện dưới dạng học
sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham
quan. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân
đối tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh
một bộ phận nào đó của đối tượng.
Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ đồ hóa hoặc hình ảnh của đối
tượng và hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu, học sinh có thể tìm hiểu được
bản chất của các quá trình và hiện tượng đã thực sự xảy ra. Những tính chất
và hiểu biết về đối tượng được học sinh tri giác không chỉ bằng thị giác mà
còn có thể bằng xúc giác, thính giác và trong một số trường hợp ngay cả khứu
giác cũng được sử dụng.
Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to
lớn đối với quá trình dạy học:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao
hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Phương tiện dạy học còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận
thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện
tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy...).
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.
Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.



11
11

11

Tóm lại, phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động của
thầy và trò.
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học [13]
* Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng lúc:
Sử dụng PTDH cần đưa vào đúng lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất
(mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý…) và được quan sát, gợi
nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất. Cần đưa phương tiện vào theo
trình tự bài giảng, tránh việc trưng bày hàng loạt phương tiện trên giá, tủ
trong một tiết học hoặc biến phòng học thành phòng trưng bày, triển lãm.
PTDH phải được đưa ra sử dụng và cất giấu đúng lúc.
* Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng chỗ
Sử dụng PTDH đứng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày
phương tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp HS có thể đồng thời sử dụng nhiều giác
quan để tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp. Phải bố
trí chỗ cất giấu PTDH ngay tại lớp sau khi sử dụng để không làm mất tập
trung tư tưởng của HS khi nghe giảng.
* Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng cường độ
Mỗi PTDH có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình
diễn PTDH hoặc dùng lặp đi lặp lại một PTDH quá nhiều lần trong một buổi
giảng, hiệu quả của nó sẽ giảm sút. Việc áp dụng thường xuyên các phương
tiện nghe nhìn trên lớp sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin do HS không kịp
tiêu thụ hết khối lượng kiến thức được cung cấp. Để đảm bảo yêu cầu về chế
độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng phương tiện nghe nhìn không quá 2- 3
lần trong tuần và mỗi lần không quá 20- 30 phút.
1.3. Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học và vai trò của nó.

1.3.1. Khái niệm bộ tư liệu trực quan hỗ trợ dạy học
- Tư liệu là các tài liệu sử dụng vào việc nghiên cứu. Trong QTDH, tư
liệu được định nghĩa là “Những tư liệu chứa đựng nội dung học tập được thể


12
12

12

hiện dưới dạng phương tiện trực quan, tranh hình, mẫu vật, phim hoặc được
biểu diễn bằng ngôn ngữ viết, dựa vào đó HS có thể tìm tòi suy luận đi đến
một tri thức” [11].
- Bộ tư liệu được coi là một dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện, một
dạng phương tiện dạy học mới xuất hiện trong thời đại CNTT, là một ứng
dụng của CNTT trong quá trình dạy học.
1.3.2. Vai trò bộ tư liệu trực quan hỗ trợ dạy học
Bộ tư liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Vì tư liệu
phục vụ cho bài dạy trong SGK còn quá ít không đáp ứng nhu cầu học tập của
HS cũng như soạn bài của GV cho nên bộ tư liệu này là nguồn tư liệu cho quá
trình giảng dạy, bộ tư liệu chứa nhiều phương tiện trực quan, cụ thể như: hình
ảnh, video thuận lợi cho quá trình thiết kế bài giảng điện tử. Giáo viên không
phải tốn quá nhiều thời gian cho quá trình tìm kiếm tư liệu từ đó tập trung vào
việc chuẩn bị bài tổ chức các hoạt động học tập của HS giúp HS lĩnh hội tri
thức dễ dàng, hiệu quả. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết
kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, giáo viên có điều
kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng
động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời
trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học
sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động.

1.3.3. Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bộ tư liệu trực quan
* Nguyên tắc phù hợp với chương trình SGK
Đây là nguyên tắc hàng đầu để xây dựng nên mọi phương tiện dạy học.
SGK là tài liệu cơ bản giúp cho HS thu nhận kiến thức. Căn cứ vào chương
trình SGK và các tài liệu học tập để lựa chọn các tư liệu phù hợp. Bộ tư liệu
thể hiện dưới dạng tranh, ảnh, phim, câu hỏi, giáo án có chức năng riêng là
phục vụ cho từng nội dung, đối tượng nhất định trong SGK. Phương tiện dạy
học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng tương ứng


13
13

13

với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo viên truyền đạt một cách
thuận lợi các kiến thức phức tạp... Làm cho HS phát triển khả năng nhận thức
và tư duy logic.
* Nguyên tắc phù hợp với nội dung SGK
Các phương tiện dạy học được thiết kế và sử dụng phải phù hợp với nội
dung bài học giúp truyền tải kiến thức đến HS. HS tiến hành các hoạt động
học tập có sử dụng phương tiện dạy học trong bộ tư liệu dưới sự hướng dẫn
của giáo viên để hình thành tri thức. Các tư liệu hợp thành một bộ phải có mối
liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức và gắn liền với nội dung
SGK.
* Nguyên tắc phù hợp với đối tượng
Các đối tượng trong QTDH bao gồm: Cấp học, lớp học, người học. Mỗi
nhóm đối tượng có những đặc thù riêng về tâm sinh lí, khả năng tư duy, khả
năng tiếp thu kiến thức. Tùy vào đối tượng sử dụng mà tư liệu xây dựng phải
phù hợp với các đặc thù của đối tượng đó. Có như vậy mới phát huy tác dụng

của bộ tư liệu, nâng cao hiệu quả giảng dạy.
* Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan, thẩm my
Phương tiện dạy học có tính thẩm mỹ sẽ kích thích tính hứng thú tìm tòi
của HS. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, các tư liệu hỗ trợ dạy học
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – Công nghệ 10- THPT phải
đảm bảo các yêu cầu:
- Hình ảnh sáng sủa, rõ ràng, màu sắc hài hoà.
- Cụ thể hoá các kiến thức trong chương trình.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, phát triển năng lực nhân lực tư
duy.
- Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích
thích tình yêu nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.


14
14

14

* Nguyên tắc đảm tính linh hoạt khi sử dụng
Bộ tư liệu được thiết kế theo hướng mở cung cấp cho giáo viên các tư
liệu cần thiết để dạy một bài nào đó chứ không thiết kế sẵn các hoạt động học
tập cụ thể. Tuỳ theo mục đích sử dụng của giáo viên mà một tư liệu có thể
phục vụ cho việc hình thành nhiều kiến thức khác nhau.
1.4. Đặc điểm và nội dung chương trình chương 1: “Trồng trọt, lâm
nghiệp đại cương” – môn Công nghệ 10 - THPT
1.4.1. Đặc điểm chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” –
môn Công nghệ 10 – THPT [2]
Chương trình Công nghệ 10 tiếp tục nâng cao chương trình Công nghệ ở
Trung học cơ sở. Chương trình gồm 2 phần: Nông, lâm, ngư nghiệp và Tạo

lập doanh nghiệp
Chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” nằm trong phần Nông,
lâm, ngư nghiệp gồm 20 bài, trong đó: 14 bài lí thuyết, 6 bài thực hành. Nội
dung kiến thức trong chương được chia thành 4 phần chính:


Giống cây trồng.
Sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất trồng.
Sử dụng và sản xuất phân bón.
Phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
Nội dung chính của từng phần:
Giống cây trồng: gồm 5 bài (4 bài lí thuyết, 1 bài thực hành) phần này đi sâu
tìm hiểu các kiến thức về: khảo nghiệm giống cây trồng, sản xuất giống cây
trồng và ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng



nông, lâm nghiệp.
Sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất trồng: gồm 5 bài ( 3 bài lí thuyết và 1 bài thực
hành). Nội dung trình bày một số tính chất cơ bản của đất trồng. Sự hình
thành, tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng một số loại đất xấu phổ biến ở
nước ta.


15
15

15




Sử dụng và sản xuất phân bón: gồm 3 bài (2 bài lí thuyết và 1 bài thực hành).
Nội dung giới thiệu các đặt điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân



bón.
Phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng: gồm 6 bài (4 bài lí thuyết và 1 bài thực




hành). Nội dung bao gồm:
Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại cây trồng.
Khái niệm cơ bản, nguyên lý và biện pháp chủ yếu phòng trừ tổng hợp dịch
hại.
1.4.2. Bảng phân phối chương trình chương 1: “Trồng trọt, lâm
nghiệp đại cương” – môn Công nghệ 10 - THPT
Chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – Công nghệ 10 - THPT
được chia làm 19 bài. Tên và số tiết phân phối chương trình thể hiện ở bảng
1.1.
Bảng 1.1. Phân phối kiến thức của chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cương” – Công nghệ 10
Bài

Tên bài

Số tiết phân phối
chương trình
1

1
1
1

Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5

Khảo sát giống cây trồng
Sản xuất giống cây trồng
Sản xuất giống cây trồng (tt)
Thực hành: Xác định sức sống của hạt
Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào

Bài 6

trong nhân giống cây trồng nông, lâm

1

Bài 7
Bài 8

nghiệp
Một số tính chất của đất trồng
Thực hành: Xác định độ chua của đất
Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc

1

1

Bài 9
Bài 10
Bài 11
Bài 12

màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Biện pháp cải tạo và sử dụng đất phèn, đất

1

mặn
Thực hành: Quan sát phẩu diện đất
Đặc điểm tính chất, kĩ thuật sử dụng một số

1
1


16
16

16

Bài 13
Bài 14
Bài 15
Bài 16
Bài 17

Bài 18
Bài 19
Bài 20
Bài 21

loại phân bón thông thường
Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất
phân bón
Thực hành: Trồng cây tron dung dịch
Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu,
bệnh hại cây trồng
Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh
hại lúa
Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
Thực hành: Pha chế dung dịch boóc đô
phòng, trừ nấm hại
Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực
vật đến quần thể sinh vật và môi trường
Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế
phẩm bảo vệ thực vật
Ôn tập chương 1

1
1
1
1
1
1
1
1

1

1.5. Giới thiệu chung về phần mềm MS FrontPage
MS FrontPage là một phần trong bộ Office cùng với Word, Excel, Power
Point là những công cụ phần mềm hỗ trợ dạy học hiệu quả. Ứng dụng chính
của MS FrontPage là tạo Webside, tổ hợp của các trang Web, gồm có một
trang chủ và các trang con, mỗi trang Web là một tập tin chứa nội dung cần
thiết, các trang con liên kết với nhau và với trang chủ qua các siêu liên kết,
chính nhờ khả năng này, trong dạy học người ta sử dụng MS FrontPage để
quản lí các cơ sở dữ liệu dạng các chương trình chạy đọc lập như: giáo án
điện tử, phần mềm dạy học... Dựa trên những ưu điểm đó, chúng tôi lựa chọn


17

17
17

MS FrontPage để xây dựng và quản lí bộ tư liệu hình ảnh hỗ trợ dạy học
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – Công nghệ 10 - THPT.


18
18

18

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống hình ảnh, video, câu hỏi trắc nghiệm, một số giáo án mẫu…
được sắp xếp theo từng bài trong sách giáo khoa để tạo hệ thống tư liệu phục
vụ dạy chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – môn Công nghệ 10 –
THPT.
- Các phương pháp sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức về
trồng trọt, lâm nghiệp đại cương.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 10 - THPT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tiến hành nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận và
thực tiễn cho đề tài.
- Các tài liệu về ứng dụng CNTT trong dạy học trên thế giới và ở Việt
Nam, các công trình khoa học có liên quan.
- Nghiên cứu tổng quan về các kết quả nghiên cứu đã công bố và liên
quan gần gũi với đề tài.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Công nghệ 10 - chương 1, sách hướng dẫn
giảng dạy dành cho giáo viên và các tài liệu tham khảo về trồng trọt, lâm
nghiệp đại cương.
- Các phần mềm CNTT: MS Powerpoint, MS FrontPage, MS Paint,
Photoshop…


19
19

19


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lấy ý kiến chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giảng viên đại học
về đề tài nghiên cứu.
- Phỏng vấn giáo viên phổ thông tìm hiểu về tình hình sử dụng phương
tiện trực quan trong quá trình dạy học chương 1- Công nghệ 10.
- Thăm dò ý kiến của giáo viên về nhu cầu có bộ tư liệu hỗ trợ dạy học
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – môn Công nghệ 10 - THPT.
2.2.3. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra về tình hình sử dụng các PTTQ trong giảng dạy của nhà
trường.


Phương pháp điều tra được tiến hành theo hai hình thức: phỏng vấn và sử
dụng phiếu điều tra:
+ Dùng phương pháp phỏng vấn cá nhân nhằm tìm hiểu tiến trình dạy học các bài thuộc chương 1 môn Công nghệ 10 - THPT và những vấn đề liên
quan đến sử dụng PTDH của GV ở trường THPT hiện nay. Đồng thời thăm
dò ý kiến, thái độ của GV đối với vấn đề liên quan đến sự cần thiết có bộ tư
liệu hỗ trợ cho dạy - học các bài thuộc chương 1 môn Công nghệ 10 - THPT.
+ Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng giảng dạy các tiết học
ở các bài thuộc chương 1 môn công nghệ lớp 10, đồng thời xin ý kiến của các
giáo viên về sự cần thiết có bộ tư liệu hỗ trợ cho dạy - học môn Công nghệ
lớp 10.
2.2.4. Phương pháp xây dựng bộ tư liệu trực quan
2.2.4.1. Phương pháp sưu tầm bộ tư liệu hình ảnh
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung cơ bản của từng bài.
Đánh giá các ưu khuyết điểm của tranh ảnh có sẵn để định hướng cho
việc tìm tư liệu.
- Tìm kiếm tư liệu trên các nguồn tài liệu khác nhau (sách, báo, Internet,
…), tập hợp và xử lý nguồn tài liệu bao gồm:



20
20

20

+ Chú thích tư liệu bằng Tiếng Việt, bằng các phần mềm Photoshop, MS
Paint.
+ Chỉnh sửa, cắt nối các tư liệu hình ảnh, đoạn phim đảm bảo nội dung
phù hợp sách giáo khoa.
+ Sắp xếp tư liệu chuẩn bị cho việc xây dựng bộ tư liệu trên MS
FrontPage.
+ Tiến hành soạn một số giáo án mẫu trong chương 1 “Trồng trọt và lâm
nghiệp đại cương” – môn Công nghệ 10 – THPT có sử dụng tư liệu tìm được
bằng phần mềm MS Word và MS Powerpoint.
2.2.4.2. Phương pháp xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học chương 1:
“Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” – Công nghệ 10 – THPT
- Nhập tư liệu vào máy, sau khi thu thập tư liệu về hình ảnh, video, giáo
án mẫu, trắc nghiệm… sẽ tiến hành chỉnh sửa và lưu tư liệu vào máy tại một
file nhất định.
- Tạo trang web: Start  Programs  MS FrontPage.
- Tạo mục lục:
+ Ở trang chủ mục lục gồm: trang chủ, giới thiệu (về trường, về khoa, về
môn học), hình ảnh, video, giáo án mẫu, trắc nghiệm.
+ Ở các trang con mục lục gồm các bài trong chương 1 “Trồng trọt, lâm
nghiệp đại cương”: bài 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19, 20.
- Tạo liên kết: mỗi đơn vị kiến thức được nhập vào một trang web riêng
và thư mục ở một trang riêng. Sau đó tiến hành liên kết tại trang web mục lục.
- Lưu trang web lại và đặt lại tên để tiện sử dụng.

- Chạy thử và chỉnh sửa web.
- Hoàn thiện, in ra đĩa CD thành sản phẩm.


21
21

21

Quy trình được tóm tắt như sau:

Bước 1: Nghiên cứu nội dung cơ bản từng bài trong chương 1- Công ngh
Giai đoạn chuẩn bi
Bước 2: Đánh giá ưu nhược điểm của tranh ảnh SGK

Bước 3: Thực hiện tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet và các tài liệu liên
Giai đoạn sưu tầm, biên tập tư liệu
Bước 4: Tập hợp xử lí sư phạm nguồn tài liệu
đã tìm kiếm

Bước 5: Sắp xếp tài liệu theo từng bài

Bước 6: Nhập nội dung vào các trang Web, liên kết
các trang Web, lưu và đặt tên trang Web
Giai đoạn xây
dựng bộ tư liệu
trên MS.
FrontPage

Bước 7: Chạy thử và chỉnh sửa chương trình


Bước 8: Hoàn thiện, in ra đĩa CD thành sản phẩm


22
22

22

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm
- Do điều kiện về thời gian khi chúng tôi tiến hành xây dựng bộ tư
liệu thì ở phổ thông đã qua chương trình học kì 2 nên chúng tôi chỉ tiến
hành gửi đĩa CD tới một số trường THPT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam nhờ giáo viên xem và cho ý kiến nhận xét
(qua phiếu nhận xét của GV).


23
23

23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương tiện trực quan
trong giảng dạy Công nghệ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại
cương” môn Công nghệ 10 ở các nhà trường phổ thông.
- Thăm dò ý kiến, nhu cầu của giáo viên về PTDH hỗ trợ dạy các bài

thuộc chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 –
THPT.
- Làm cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học
chương 1 “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 - THPT –
đảm bảo tính thiết thực, khoa học và chính xác.
3.1.2. Nội dung khảo sát
Phát phiếu điều tra cho các GV bộ môn Công nghệ ở một số trường
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, nội dung phiếu
điều tra xoay quanh một số vấn đề:
- Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
- Mức độ ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Công nghệ ở trường hiện
nay.
- Hiệu quả của ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường phổ thông.
- Các loại PTDH chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn
Công nghệ 10 - THPT chủ yếu ở trường.
- Những khó khăn mà các giáo viên thường gặp khi sử dụng các phần
mềm CNTT vào giảng dạy chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương”
môn Công nghệ 10 – THPT.


24
24

24

3.1.3. Địa điểm khảo sát
Tiến hành điều tra tại:
-

Các trường THPT tại TP. Đà Nẵng:

+ Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
+ Trường THPT Phan Thành Tài
+ Trường THPT Phạm Phú Thứ

-

Các trường THPT tại tỉnh Quảng Nam:
+ Trường THPT Đỗ Đăng Tuyển
+ Trường THPT Nguyễn Duy Hiệu
3.1.4. Kết quả khảo sát
Qua quá trình phát phiếu điều tra, gặp gỡ, trao đổi với các thầy cô giáo ở
một số trường phổ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam chúng
tôi nhận thấy:
- Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học: gần như 100% GV
ở các trường khảo sát đều cho rằng việc thực hiện ứng dụng CNTT vào quá
trình dạy học là rất cần thiết, đây cũng là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra, nó giúp rút ngắn thời gian của GV diễn giảng tập trung tổ chức hoạt
động nhận thức của HS, mặt khác tạo sự hứng thú, tích cực học tập của HS.
- Về hiện trạng các thiết bị có ở các trường: nhìn chung các trường đều
có các phương tiện hỗ trợ ứng dụng CNTT vào giảng dạy như máy chiếu,
phòng multimedia nhưng với số lượng còn ít chưa đáp ứng một cách đầy đủ
nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. Một số trường như trường THPT
Nguyễn Duy Hiệu - Quảng Nam thì hầu hết các phòng học đều lắp tivi thay
cho máy chiếu, tuy nhiên số máy tính thì lại hạn chế. Trường THPT Phan
Thành Tài có 2 máy chiếu, còn quá ít so với nhu cầu giảng dạy cho học sinh.
Trường THPT Phạm Phú Thứ (vùng miền núi của thành phố Đà Nẵng) cơ sở
vật chất của trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy học có ứng dụng CNTT,
việc mượn phòng máy để dạy còn nhiều bất cập ... Mức độ ứng dụng CNTT
vào giảng dạy cũng bị hạn chế, chủ yếu là ở các giờ thao giảng. Mặc dù, mức



25
25

25

độ ứng dụng bị hạn chế nhưng nó cũng mang lại những hiệu quả đáng ghi
nhận, hơn 90% ý kiến của GV các trường THPT Nguyễn Duy Hiệu - Quảng
Nam, THPT Phan Thành Tài - Đà Nẵng… khi sử dụng bài giảng PowerPoint
với các hình ảnh, video làm cho HS dễ tiếp thu bài, tích cực phát biểu xây
dựng bài, nhớ bài lâu hơn.
- Các PTDH chương “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” chủ yếu ở các
trường là các tranh hình tự thiết kế hoặc scan từ các hình trong SGK, do vậy
nguồn tư liệu này cũng không đáp ứng được nhu cầu giảng dạy. Hơn nữa, để
có thêm tư liệu cho bài giảng việc tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet là mất
rất nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ năng sử dụng máy vi tính. Vì vậy, qua điều
tra và xin ý kiến trực tiếp thì 90% các giáo viên ở các trường khảo sát ở trên
đều mong muốn được sử dụng bộ tư liệu, bởi bộ tư liệu đã giải quyết được
một số khó khăn trong quá trình dạy học như tiết kiệm thời gian và công sức
tìm kiếm, xử lý, đáp ứng được mục đích kiến thức bài học, minh hoạ được các
kiến thức trừu tượng trong SGK.
3.2. Kết quả xác định mục tiêu, kiến thức cơ bản của các bài trong
chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 –
THPT
Để có cơ sở xây dựng bộ tư liệu chúng tôi tiến hành mục tiêu, kiến thức
cơ bản chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” môn Công nghệ 10 –
THPT, kết quả được trình bày ở bảng 3.1.



×