Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ LƯƠNG DUYÊN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ HOA

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày tháng năm 2020
Tác giả



Phạm Thị Lương Duyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Đặng Thị Hoa
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày tháng năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Lương Duyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ............................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững................................................ 6
1.1.1. Một số quan niệm về nghèo ở Việt Nam ....................................... 6
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo ......................................................... 11
1.1.3. Vai trò của giảm nghèo bền vững ............................................... 15
1.1.4. Nội dung nghiên cứu giảm nghèo bền vững ............................... 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững....................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững .......................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo bền vững của một số địa
phương .................................................................................................. 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Oai ................................ 28
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai ................ 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 33
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Thanh Oai.............................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và mẫu nghiên cứu.............................. 38


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................... 41
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ....................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Các chính sách, chương trình giảm nghèo của huyện Thanh Oai ..... 43

3.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới .... 43
3.1.2. Chương trình hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ......................... 46
3.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Oai ...... 49
3.2.1 . Xây dựng kế hoạch giảm nghèo ................................................. 49
3.2.2. Thực thi kế hoạch giảm nghèo .................................................... 50
3.2.3. Kiểm tra, giám sát ....................................................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững của huyện
Thanh Oai .................................................................................................. 61
3.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ....................................... 61
3.3.2. Chính sách của Nhà nước ........................................................... 63
3.3.3. Sự phối hợp đa ngành của các cấp trong tổ chức thực hiện giảm
nghèo bền vững. .................................................................................... 70
3.3.4. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ................................................... 72
3.3.5. Ý thức vươn lên thoát nghèo của người dân ............................... 73
3.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo tại huyện Thanh Oai ......... 75
3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 75
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 76
3.5. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Oai ....... 84
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Thanh Oai .... 84
3.5.2. Một số giải pháp đề xuất............................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ


Viết tắt
BQ

Bình quân

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTQG

Mục tiêu quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua từng giai đoạn ..... 11
Bảng 2.1. Diện tích đất năm 2019 của huyện Thanh Oai .............................. 32
Bảng 2.2. Dân số, lao động huyện Thanh Oai ................................................ 34
Bảng 2.3. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Oai ........ 36
Bảng 2.4. Tổng hợp mẫu điều tra .................................................................... 40
Bảng 3.1. Kế hoạch giảm nghèo của huyện đến năm 2020 ............................ 49
Bảng 3.2. Số hộ nghèo huyện Thanh Oai ....................................................... 50
Bảng 3.3. Số hộ cận huyện Thanh Oai ............................................................ 52
Bảng 3.4. Số hộ thoát nghèo huyện Thanh Oai .............................................. 54
Bảng 3.5. Số hộ tái nghèo huyện Thanh Oai .................................................. 55
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện giảm nghèo của huyện đến năm 2019 ............... 58
Bảng 3.7. Tổng hợp thực trạng nghèo, cận nghèo, thoát nghèo và tái nghèo
trên địa bàn huyện Thanh Oai. ........................................................................ 58
Bảng 3.8. Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo ............................................ 59
Bảng 3.9. So sánh thực hiện và kế hoạch giảm nghèo của huyện .................. 60
Bảng 3.10. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ......................................... 62
Bảng 3.11. Đánh giá của hộ điều tra về ảnh hưởng của chính sách đến giảm
nghèo bền vững ............................................................................................... 68
Bảng 3.12. Đánh giá ảnh hưởng của sự phối hợp đa ngành của hộ điều tra.. 71
Bảng 3.13. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực của hộ điều tra .... 72
Bảng 3.14. Đánh giá ảnh hưởng của ý thức vươn lên thoát nghèo của hộ điều
tra ..................................................................................................................... 74
Bảng 3.15. Nguồn lực của các hộ điều tra ...................................................... 78
Bảng 3.16. Trình độ học vấn và việc làm của các hộ điều tra ........................ 80
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và cơ cấu sản xuất ................. 81
Bảng 3.18. Đánh giá của hộ điều tra về ảnh hưởng của chính sách của Trung

ương và thành phố Hà Nội .............................................................................. 83


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững ................................................. 10


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã
đạt được những thành tựu ấn tượng, là một trong số rất ít những nước kém
phát triển có tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhất Thế giới (Ngân hàng Thế giới,
2018). Theo số liệu tính tốn của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng
chuẩn nghèo tính theo chi tiêu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới,
tỷ lệ hộ nghèo đã giảm liên tục trong từ 58 % năm 2000 xuống còn 14,5% vào
năm 2010 (Tổng cục Thống kê, 2010) và tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn
6,6 % năm 2018 (Bộ LĐ - TB&XH, 2018). Giảm nghèo và giảm khoảng cách
phát triển Là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ưu tiên hàng đầu của Việt Nam.
Đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân chung khoảng dưới
4%( giảm 1,3% so với năm 2018). Bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt
khó khăn giảm khoảng 3 – 4% so với cuối năm 2018. Tuy nhiên, tình trạng
giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo phát sinh cịn cao (bằng 17,82%
tổng số hộ thốt nghèo) chủ yếu do thiên tai, tách hộ. Chênh lệch giàu –
nghèo, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa các
vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi Phía Bắc và
Tây nguyên. Mục tiêu của Chương trình trong năm 2020 là giảm tỷ lệ hộ

nghèo cả nước bình quân 1 – 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo
giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều (Đình Nam, 2020)
Tuy nhiên, cơng cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang đứng trước
nhiều khó khăn thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính khơng bền vững,
nguy cơ tái nghèo rất cao. Hơn nữa, có nhiều hộ gia đình khơng thuộc nhóm
hộ nghèo nhưng thu nhập bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo và
rất dễ tái nghèo khi gặp phải các cú sốc như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai,
khủng hoảng kinh tế,..v.v. Thành cơng trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo


2
cũng đồng thời tạo ra những thách thức mới, đó là vấn đề khó tiếp cận hơn
với những người nghèo cịn lại, họ phải đối mặt với những khó khăn như sự cơ
lập, hạn chế về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém; nghèo trong nhóm
vẫn đang là một thách thức kéo dài. Dù dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ chiếm
15% tổng dân số của cả nước nhưng lại chiếm tới 47% tổng số người nghèo
vào năm 2018 (Ngân hàng Thế giới, 2018). Bên cạnh đó, sự chuyển dịch nền
kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường với những mặt trái của
nó cũng đã tạo nên những thách thức cho cơng tác giảm nghèo; bất bình đẳng
về thu nhập và cơ hội, sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng ra tăng. Điều này
đặt ra vấn đề, phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong cơng tác giảm
nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả giảm nghèo trong thời gian tới.
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường tính bền vững
trong xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo
cũng như cơng tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh
giá để tìm ngun nhân, những nhân tố tác động đến giảm nghèo để từ đó đưa
ra các giải pháp nâng cao tính bền vững trong cơng cuộc giảm nghèo ở Việt
Nam nói chung và cho từng địa phương nói riêng.

Thanh Oai là huyện ngoại thành của Hà Nội, điều kiện kinh tế - xã hội,
đời sống nhân dân so với các quận huyện cịn nhiều khó khăn. Các cấp lãnh
đạo huyện Thanh Oai đã sớm tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, trong đó xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội là một mục tiêu quan trọng. Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, Huyện Thanh Oai
đã và đang từng bước thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo. Ở đây, công tác giảm nghèo đã trở thành nội dung quan trọng
trong kế hoạch hàng năm của các cấp, các ngành, đã khơi dậy phong trào
quần chúng nhân dân huy động được nhiều nguồn lực để thực hiện các mục


3
tiêu đề ra. Do vậy, các chỉ tiêu về giảm nghèo đều đạt và vượt kế hoach, năm
sau cao hơn năm trước: Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 3,67% năm 2016 xuống
còn 1,3% năm 2019, hiện nay huyện còn 785 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,3%; hộ
cận nghèo là 1.837 hộ, chiếm tỷ lệ 3,05%; thu nhập của người nghèo tăng lên
cùng với mức tăng thu nhập bình quân chung của huyện; các chương trình, dự
án, chính sách giảm nghèo cho những đối tượng đặc biệt như: Chương trình
135, Nghị quyết 30a,… thực sự phát huy được tác dụng và đã góp phần quan
trọng vào kết quả giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, cơng cuộc giảm nghèo trên dịa bàn huyện vẫn cịn nhiều hạn chế
cần khắc phục: Tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng chưa bền vững và nguy
cơ tái nghèo cao, số hộ cận nghèo còn nhiều; Một bộ phận hộ nghèo chưa tích
cực phấn đấu vươn lên thốt nghèo, cịn có tư tưởng ỷ lại trơng chờ vào sự hỗ
trợ của Nhà nước. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo có thời điểm cịn chưa
phản ánh đúng, đầy đủ mức sống của nhân dân trên địa bàn; Nguồn lực bố trí
cho Chương trình giảm nghèo chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần có của các
chương trình giảm nghèo, đầu tư còn phân tán; Năng lực quản lý, điều hành
Chương trình giảm nghèo bền vững của cán bộ thơn, xã, thị trấn vẫn cịn

nhiều hạn chế; Chuẩn nghèo thấp và chậm được điều chỉnh so với chỉ số tăng
của giá tiêu dùng, vì vậy một bộ phận hộ gia đình thốt nghèo nhưng thực tế
hồn cảnh gia đình cịn gặp rất nhiều khó khăn, thốt nghèo khơng thực chất,
dẫn đến kết quả giảm nghèo chưa bền vững (UBND huyện Thanh Oai, 2019).
Để thực hiện tốt công tác giảm nghèo trong năm 2020, UBND huyện đã
yêu cầu ác xã, thị trấn xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2020, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các hộ nghèo chủ động vượt khó vươn lên
thốt nghèo, phân cơng cán bộ theo dõi, giám sát địa bàn, phối hợp chặt chẽ
trong cơng tác giảm nghèo, đảm bảo tính chính xác, cơng khai, cơng bằng,
tránh trường hợp sai sót, khiếu kiện, trên cơ sở danh sách các hộ nghèo, cận
nghèo cuối năm 2019 của đơn vị mình, chỉ đạo kiểm tra, rà sốt, phân tích rõ


4
nguyên nhân và có giải pháp cụ thể đối với từng hộ nhằm giúp các hộ thoát
nghèo, thoát cận nghèo một cách bền vững( Trường Giang, 2020).
Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Oai nhằm
đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho địa phương đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Thanh Oai đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về nghèo, giảm nghèo và

đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững của huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trên địa bàn
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến 2019.
+ Thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
+ Đề xuất giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo, giảm
nghèo và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững của huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.


5

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Kế hoạch giảm nghèo; Thực hiện kế hoạch giảm nghèo (Thực trạng
nghèo và giảm nghèo); Kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch giảm nghèo trên
địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu;
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;

Kết luận;
Tài liệu tham khảo;
Phụ lục.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững

1.1.1. Một số quan niệm về nghèo ở Việt Nam
1.1.1.1. Nghèo
Nghèo Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Trong hồn cảnh nghèo
thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh
tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu
cầu về văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối
thiểu gần nhất, gần như khơng có. Điều này đặc biệt rõ ở nơng thơn với hiện
tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nơng dân nghèo khơng có khả năng để
hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, khơng đủ hoặc khơng thể mua sắm
thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa nhà cửa cho nhu cầu ở... (Chính phủ,
2015). Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ
dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí khơng đủ chi cho ăn, phần
tích lũy hầu như khơng có.
1.1.1.2. Giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một
bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn (Lê Xuân Bá, (2005)).

1.1.1.3. Thoát nghèo
Hộ thoát nghèo được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư
17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo
hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.


7
Hộ thoát nghèo là hộ nghèo thuộc danh sách địa phương quản lý nhưng
qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở được xác định khơng thuộc nhóm đối
tượng hộ nghèo theo tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịchỦy ban
nhân dân cấp xã quyết định cơng nhận là hộ thốt nghèo.
1.1.1.4. Tái nghèo
Hộ tái nghèo được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 17/2016/TTBLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
Hộ tái nghèo là hộ trước đây thuộc danh sách hộ nghèo địa phương
quản lý, đã được cơng nhận thốt nghèo nhưng do phát sinh khó khăn đột xuất
trong năm, qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác
định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công
nhận là hộ nghèo trên địa bàn.
1.1.1.5. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì
các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai
liên tục có hướng đích, có mục tiêu để khơng cho đói nghèo quay trở lại chính
nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xố đói, nơi chúng ta đang thực hiện
quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều
của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo
thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau
tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn (Lê Xuân Bá, (2005)).

Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt
được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn
chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay
mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro,


8
trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo,
hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh
lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo
cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận
dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác
động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững
hay khơng tái nghèo. Về cơ bản, giải quyết nghèo nói chung trước hết cần
đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ
nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1
đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên
sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân
cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ khơng bị rơi lại vào tình
trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là
phản ánh tính bền vững của q trình giảm nghèo. Để giảm nghèo bền vững
cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều
kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa
phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo
có thể dựa vào đó để tự vươn lên thốt nghèo mà khơng phải phụ thuộc vào
những điều kiện, nguồn lực khác. Trần Đình Thiên (2009) cho rằng “không
thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách
giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, khơng bền vững. Muốn
giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải

cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ khơng thể tiếp
cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi
ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ
giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có
khả năng, điều kiện thốt nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân
cận”. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần


9
câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc
thốt nghèo bằng chính năng lực của mình chứ khơng chỉ trơng chờ vào sự hỗ
trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chính
sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong
muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự nhiên mang lại. Điều này đóng vai
trị cực kì quan trọng bởi nó có thể giúp cho người nghèo chuyển đổi phương
thức sản xuất, tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung...
song muốn vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo
dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngồi ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù
cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần
thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay.
Như vậy, theo tác giả thì giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển
một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng
có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ
gia đình nghèo. Nói cách khác: Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều
kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát
triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ
từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo.
Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp
giảm nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có
những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng, lạm

phát, thiên tai…. Do đó việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét
trong một không gian, thời gian nhất định.
Trên góc độ lý thuyết như đã trình bày ở các nội dung trên cho thấy vấn
đề giảm nghèo bền vững phải được xây dựng trên nền tảng mối quan hệ biện
chứng giữa phát triển bền vững và giảm nghèo. Về vấn đề phát triển bền vững,
đây là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt và là mục tiêu trọng tâm của sự phát triển
nền kinh tế xã hội nói chung và của việc giảm nghèo bền vững nói riêng, trong
đó sự phát triển bền vững phải đảm bảo 3 yếu tố là bền vững về kinh tế, bền


10
vững về xã hội và bền vững về môi trường; Về vấn đề giảm nghèo, đây là mục
tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính then chốt của giảm nghèo bền vững.
* Bền vững về kinh tế: Có ý nghĩa trong phát triển kinh tế bền vững.
Đòi hỏi sự phát triển trong hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong
việc phát triển xã hội bền vững và môi trường bền vững.
* Xã hội bền vững: địi hỏi sự phát triển cơng bằng và xã hội phải chú
trọng cho phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội
phát triển tiềm năng và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
* Môi trường bền vững: Phải đảm bảo cho sự cân bằng giữa yêu cầu
bảo vệ môi trường với nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục
vụ sự phát triển xã hội và lọi ích của con người.
Quan điểm của Nhà nước ta là không thể giúp người nghèo thoát nghèo
bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện số, v.v.. Đây chỉ là các xóa nghèo
nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Do vậy, muốn giảm nghèo bền
vững cần phải quan tâm đến việc cấp cho người nghèo một phương thức phát
trirn mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. Đặc bieetjx sự hỗ trợ giảm nghèo
cần được ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thốt nghèo nhanh và
có thể lan tỏa sang các vùng lân cận.
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG


PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

GIẢM NGHÈO

NÂNG CAO ĐỜI SỐNG HỘ NGHÈO

- Mức sống vật chất
- Văn hóa tinh thần
- Giáo dục, dân trí
- Y tế sức khỏe

- Cơ sở hạ tầng
- Hoạt động xã hội
- Môi trường sinh thái
- Khoa họa kỹ thuật

Hình 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững


11
Như vậy, ta có thể hiểu để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và
thỏa mã hai yêu cầu, đó là giảm nghèo và phát triển bền vững, là tạo cơ hội
cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và không ngừng tăng thu nhập để
không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội.

1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó

Chính phủ cơng bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua từng giai đoạn
Giai đoạn

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993 - 1994
- Vùng nơng thơn

- Vùng thành thị

Kg
gạo/người/tháng
Kg
gạo/người/tháng

Hộ đói

Hộ nghèo

≤ mức

≤ mức

8

15

13


20

13

15

13

20

13

25

2. Giai đoạn 1995 - 1997
- Vùng nông thôn miền núi, hải Kg
đảo

gạo/người/tháng

- Vùng nông thôn đồng bằng, Kg
trung du
- Vùng thành thị

gạo/người/tháng
Kg
gạo/người/tháng

3. Giai đoạn 1998 - 2000
- Vùng nông thôn miền núi, hải Đồng/người/tháng 45.000


55.000


12

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ đói

Hộ nghèo

đảo
- Vùng nơng thơn đồng bằng,

Đồng/người/tháng 45.000

70.000

Đồng/người/tháng 45.000

90.000

Đồng/người/tháng

80.000

Đồng/người/tháng


100.000

Đồng/người/tháng

150.000

- Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

200.000

- Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

260.000

- Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

400.000

- Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

500.000


trung du
- Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001 - 2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải
đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng,
trung du
- Vùng thành thị
5. Giai đoạn 2006 - 2010

6. Giai đoạn 2011 - 2015

7. Giai đoạn 2016 - 2020
700.000



1000.000 và
- Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

thiếu hụt từ
03 chỉ số đo
lường

mức

độ thiếu hụt



13

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ đói

Hộ nghèo
tiếp cận các
dịch vụ xã
hội cơ bản
trở lên.
900.000
đồng

đến

1.300.000
đồng



thiếu hụt từ
- Vùng thành thị

Đồng/người/tháng


03 chỉ số đo
lường

mức

độ thiếu hụt
tiếp cận các
dịch vụ xã
hội cơ bản
trở lên.
(Nguồn: Bộ Lao động - Thuong Binh và xã hội, 1993 - 2015)
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế
xã hội, từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi
mặt bằng thu nhập quốc gia, ở các giai đoạn đầu, chúng ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo( kg/người/tháng), đến giai đoạn nước ta về cơ bản đã xóa được tình
trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo vẫn được tính theo thu nhập bình qn đầu
người trên tháng, nhưng được tính bằng giá trị( đồng/người/tháng).


14
Giai đoạn gần đây nhất ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo được căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19-112015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.1.2.1. Tiêu chí về thu nhập:
* Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản trở lên.
* Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
1.1.2.2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
* Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;
* Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thơng tin.
Trình độ sản xuất cịn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, cơng
cụ lao động, sản xuất thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các cơng
trình thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch,
chợ xã. Đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.


15
Như vậy, nếu như vào những năm 1990, việc hỗ trợ người nghèo chỉ
quan tâm đến nhu cầu “ăn no, mặc ấm” thì hiện nay chúng ta cịn phải quan
tâm đến các nhu cầu khác như về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa … khi hỗ trợ
cho người nghèo. Ngoài ra, những trợ giúp để hạn chế rủi ro, quyền tham gia
nhiều hơn và hiệu quả hơn vào các hoạt động xã hội cũng cần phải được quan
tâm đối với người nghèo. Việc hướng đến mục tiên trên cho thấy Việt Nam
đang rất quyết tâm với mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng hội nhập
với các tiêu chuẩn quốc tế đưa ra.


1.1.3. Vai trò của giảm nghèo bền vững
- Thúc đẩy trưởng kinh tế: Giảm nghèo bền vững đem lại ý nghĩa quan
trọng về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nơng dân ổn
định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nơng thơn
cịn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền
vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Góp phần ổn định xã hội: Bên cạnh việc giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giảm nghèo bền vững cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội.
Xố đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ
nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập
vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh,
giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định
tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lịng tin vào đường lối và chủ
trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn
xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao mức sống người dân: Giảm nghèo bền vững giúp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nơng nghiệp trên tồn quốc theo hướng
sản xuất hàng hố, phát triển cơng nghiệp nơng thôn, mở rộng thị trường nông
thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ


16
công nghiệp, thương mại và dịch vụ là con đường cơ bản để nâng cao mức
sống người dân, xố đói giảm nghèo ở nông thôn.

1.1.4. Nội dung nghiên cứu giảm nghèo bền vững
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo
Kế hoạch về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững được ban hành thực hiện với mục đích tạo cơ hội cho người nghèo, hộ
nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập và thoát nghèo, vươn lên

khá giả; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; giảm khoảng cách về thu
nhập và mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cư. Mặt trận Tổ quốc các
cấp và các tổ chức đoàn thế tuyên truyền, vận động tồn thể đồn viên, hội
viên và đơng đảo nhân dân tích cực tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững. Phát huy truyền thống đại đoàn kêt, thương yêu đùm bọc, phát huy
tình làng nghĩa xóm, trong cộng đơng, trong dịng họ nhăm giúp nhau khăc
phục khó khăn xố đói giảm nghèo găn với Cuộc vận động "Tồn dân đồn
kêt xây dựng đời sơng văn hố ở khu dân cư" và xây dựng nông thôn mới.
Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo;
đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ công khai từ khu dân cư. Giám sát
các hoạt động thực hiện các chính sách, về giảm nghèo.
1.1.4.2. Thực thi kế hoạch giảm nghèo
a. Số hộ nghèo
- Tổng số hộ nghèo của huyện thơng qua kết quả điều tra rà sốt của
các xã, thị trấn
- Tỷ lệ hộ nghèo/tổng số hộ dân
b. Số hộ cận nghèo
- Tổng số hộ cận nghèo của huyện thơng qua kết quả điều tra rà sốt
của các xã, thị trấn
- Tỷ lệ hộ cận nghèo/tổng số hộ dân


17

c. Số hộ thoát nghèo
- Tổng số hộ thoát nghèo của huyện thơng qua kết quả điều tra rà sốt
của các xã, thị trấn
- Tỷ lệ hộ thoát nghèo/tổng số hộ nghèo
d.Số hộ tái nghèo

- Tổng số hộ tái nghèo của huyện thơng qua kết quả điều tra rà sốt của
các xã, thị trấn
- Tỷ lệ hộ tái nghèo/tổng số hộ thoát nghèo
e. tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
1.1.4.3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo
Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp tập
trung chỉ đạo sát sao các nội dung của Chương trình giảm nghèo bền vững;
xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra, giám sát theo định kỳ việc triển
khai các chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo để kịp thời chấn chính những
sai sót, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho cơ sở.
Các ngành, các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết
quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong cơng
tác tổ chức triển khai chương trình giảm nghèo. Đặc biệt coi trọng vai trò của
cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh giá.
Chính quyền cấp xã tăng cường cơng tác kiểm tra, nắm bắt thơng tin tình hình
lao động sản xuất và đời sống của các hộ mới thoát nghèo để kịp thời tư vấn
hỗ trợ về vật chất, tinh thần hoặc khi gia đình gặp thiên tai, rủi ro, khó khăn
đột xuất hoặc bệnh hiểm nghèo nhằm giảm thiểu tình trạng tái nghèo.
1.1.4.4. Ngun nhân nghèo, thốt nghèo và tái nghèo
Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó


×