Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ TRẦN HANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày tháng



năm 2019

Tác giả

Đỗ Trần Hanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Lê Trọng Hùng
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè đã ln quan tâm,
động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Trần Hanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....... 4
1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................... 4
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................... 12
1.1.3. Những nhân tố tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ..................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .. 18
1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ............................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương ................................................................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả ............................ 28
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả .......................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................. 31
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ............................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..................................... 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 39
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................... 39


iv


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 41
3.1. Khái quát tình hình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả .................................................................................. 41
3.1.1. Loại hình đào tạo nghề .............................................................. 41
3.1.2. Quy mô đào tạo .......................................................................... 42
3.1.3. Ngành nghề đào tạo .................................................................... 44
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................ 48
3.2.1. Đánh giá chất lượng thông qua kết quả đào tạo ......................... 48
3.2.2. Đánh giá chất lượng thông qua sự phù hợp của công việc và
ngành nghề đào tạo .............................................................................. 51
3.2.3. Đánh giá chất lượng thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả ....................................................................................................... 56
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên dịa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................... 63
3.2.1. Định hướng phát triển của thành phố trong thời gian tới ........... 63
3.3.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của thành phố trong thời gian tới ................................................. 64
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................. 64
3.4. Khuyến nghị ...................................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT

Kinh tế kỹ thuật

LĐNT

Lao động nơng thơn

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích các loại đất thành phố Cẩm Phả ..................... 34

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế ngành thành phố Cẩm Phả .................................... 35
Bảng 2.3. Tổng hợp số phiếu khảo sát các nhóm đối tượng .......................... 38
Bảng 3.1. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cẩm
Phả (2016 – 2018) ........................................................................................ 41
Bảng 3.2. Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thành phố Cẩm Phả 43
(2016- 2018)................................................................................................. 43
Bảng 3.3. Ngành học của học viên tham gia các lớp đào tạo nghề cho LĐNT
..................................................................................................................... 45
Bảng 3.4. Kết quả xếp loại của học sinh được đào tạo nghề giai đoạn .......... 50
2016 - 2018 .................................................................................................. 50
Bảng 3.5. Kết quả xếp loại đào tạo nghề của 3 xã năm 2019 ........................ 50
Bảng 3.6. Việc làm của người lao động đã được đào tạo ............................. 51
Bảng 3.7. Mức độ phù hợp về địa điểm, thời gian, nội dung đào tạo và
phương pháp đào tạo của giáo viên. ............................................................. 52
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát lý do học viên không làm với nghề đã học......... 56
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát chương trình dạy nghề cho LĐNT ..................... 57
Bảng 3.10. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn năm 2018 ............................................................................ 59
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá về cơ sở vật chất, ............................... 60
trang thiết bị dạy nghề .................................................................................. 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao để
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Nhà nước cần tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn, có chính sách đảm bảo

thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với người lao động nơng
thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham
gia đào tạo nghề cho người lao động nông thôn. Theo số liệu của Niên giám
thống kê năm 2018 tỷ lệ lao động nơng thơn qua đào tạo nghề của Việt Nam
cịn rất thấp (chỉ đạt 38,5%). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động nơng thơn, điều đó có nghĩa là chúng ta cùng lúc phải giải quyết được 2
vấn đề lớn: i) Nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo; ii) Nâng cao chất lượng
đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Cẩm Phả là thành phố Công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh và hiện nay
việc phát triển các hoạt động công nghiệp đã thúc đẩy kinh tế - xã hội của
thành phố dần đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt. Tuy nhiên,
số lượng người lao động nơng thơn cũng cịn chiếm tỷ lệ cao. Trong thời gian
qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn đã đạt được
những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người
lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì cơng tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố Cẩm Phả cũng gặp phải
những khó khăn, hạn chế: chưa đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả về số lượng và chất lượng, ngành
nghề đào tạo. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề

xuất pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nói chung và vùng nơng thơn nói riêng.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đến năm 2025, định
hướng năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động đào tạo nghề và chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung vào đánh giá được chất lượng đào tạo nghề lao
động nông thôn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng để chất lượng đào tạo nghề
và đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao
động nông thôn.
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi thành phố
Cẩm Phả.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin sơ cấp điều tra từ các đối tượng là người lao động và các đơn
vị sử dụng lao động nông thôn sau khi đào tạo được thu thập trong năm 2019.


3

+ Thơng tin thứ cấp về tình hình kinh tế xã hội của thành phố Cẩm Phả,
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố được thu thập trong 3

năm, từ 2016 đến 2018.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm về đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam năm 2011: Đào tạo là một hoạt
động có mối quan hệ giữa người học và người dạy. Đào tạo là quá trình tác

động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của lồi người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập ở nhà trường gắn
liền việc giáo dục đạo đức và nhân cách.
Suy ra, đào tạo bao gồm 2 quá trình có quan hệ mật thiết với nhau, đó
là q trình dạy và quá trình học. Mục tiêu của quá trình này là cung cấp cho
người học những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để họ có thể đảm đương
một cơng việc nhất định.
Trong việc đào tạo có đào tạo cơ bản (đào tạo phổ thông), đào tạo
chuyên nghiệp (đào tạo các cán bộ làm quản lý…) hoạt động trong nhiều lĩnh
vực như: nghiên cứu, quản lý…; đào tạo nghề: đào tạo những người trực tiếp
hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Khái niệm đào tạo nghề
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo


5

việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp
[14, tr2]. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có
hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp
và nhu cầu bản thân người học nghề.
c. Lao động nông thôn
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ

thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân khơng phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nơng thơn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian
nhất định họ hồn thành cơng việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất (Vũ
Đình Thắng, 2006).
d. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thơn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người
lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có
thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo.
Trên cơ sở đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xem xét trên
các khía cạnh sau (Mai Thanh Cúc, 2005):
- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy


6

mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu.
- Về đối tượng: bao gồm
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với với nghể cần
học trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng

150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia cơng tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và cơng chức chun mơn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
- Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, công ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thơn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
- Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
1.1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nơng,
lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nơng nghiệp nên lao động
nơng thơn có một số đặc điểm như sau (Mai Thanh Cúc, 2005):
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và
thu nhập của lao động nông nghiệp.


7

Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng
tạo của LĐNT.

`

Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,

sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở
nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngồi độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
* Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
h nhất, người lao động ở nông thôn được tham gia chương trình đào
tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150

thu nhập của hộ

nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Th

hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung

ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nơng thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được
hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.

h

a, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao

động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,
người lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng


8

về kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn
đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó,
Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở
khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là
hộ nghèo người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Th tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Th năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến q trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên
hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trị cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và

thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người
lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Chính quyền quản lý hoạt
động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch
vụ nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu
của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để
làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói
chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia
vào từng mắt xích của hệ thống.
Th sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm


9

của nhiều người là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ
biến, xem trọng nghề được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa,
người lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và
được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức
được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Th bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội

nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này
địi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn.
1.1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được thể hiện ở những
mặt sau:
Một là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động
trong nước, khu vực và trên thế giới.


10

Hai là, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hường CNH-HĐH.
Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm của người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm cịn gặp nhiều
khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chun mơn thấp,
khó có thể tìm kiếm được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác
ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có
thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận LĐNT, thông qua lớp ĐTN
sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên q
hương mình. Đây khơng chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn
là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.

Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất
lượng tay nghề, chun mơn cho người lao động, ĐTN cịn góp phần nâng
cáo ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lơi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển
dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động
quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu
vực nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước
nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện
tốt xã hội hóa ĐTN sẽ tạo ra một phong trào ĐTN sâu rộng, lôi kéo tồn bộ xã
hội vào q trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó
thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho
một bộ phận lớn thanh niên và xã hội.


11

Sáu là, ĐTN cho lực lượng lao động nông thôn cịn góp phần vào việc
đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cúng với việc sản xuất nơng
nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã
vào các tệ nạn xã hội: ma túy, cờ bạc, rượu chè…ảnh hưởng đến xã hội nói
chung và gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu LĐNT được qua ĐTN
một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và
mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó
giúp cho đời sống kinh tế của họ được ổn định và phát triển hơn.
1.1.1.4. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cịn khoảng 30


lao động

làm nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp, khơng
cịn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do khơng
thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh
khơng thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với
những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì
họ khơng thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng
lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng
người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một
nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các
nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa


12

học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nơng
thơn vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành cơng của các chương
trình xóa đói, giảm nghèo. Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi
hỏi về kỹ năng, công nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri
thức; đáp ứng được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa
nền kinh tế và góp phần quan trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế

quốc dân.
b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng
và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là
chất lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động
ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực
lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nếu cho rằng sự khác biệt giữa quan niệm đào tạo nghề và đào tạo
nghề đối với nông dân là sự cụ thể hóa đối tượng đào tạo; thì sự khác biệt
giữa chất lượng đào tạo nghề và đào tạo nghề đối với nông dân là sự cụ thể
hóa các yêu cầu. Có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
chính là: sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của các đối tượng
tham gia vào quá trình đào tạo nghề. Bao gồm: Chính những cơ sở đào tạo
đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng lao động đánh giá hoặc vận
dụng kiến th c vào thực tế để tăng năng suất lao động của người lao động
nông thơn được đào tạo.
Mục tiêu đào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất để đo lường chất


13

lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để đánh giá sát về chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải công khai mục tiêu đào tạo.
Đồng thời, mục tiêu phải được đảm bảo bằng những quy trình, thủ tục, nội
dung, phương pháp thơng qua các hoạt động chủ yếu của cơ sở đào tạo.
1.1.2.2. Đặc điểm chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề cơ bản và là
mục tiêu phấn đấu khơng ngừng của các cấp quản lý. Nó có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào đầu vào của hệ thống đào tạo:
Khi các yếu tố đầu vào của hệ thống đào tạo có chất lượng như giáo viên giỏi,
cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi,…thì chất lượng đào
tạo nghề được nâng cao.
- Chất lượng đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình
đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp.
1.1.2.3. iêu chí đo lường chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Cấp độ cá nhân
Tiêu chí 1: Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học
Tiêu chí này chính là việc thừa nhận trình độ, khả năng của người học
nghề bằng cách đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho họ sau khi được
đào tạo nghề. Việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề nhằm mục
đích: Cơng nhận những kỹ năng nghề của người lao động đã tích lũy được
trong q trình học tập, làm việc và khuyến khích người lao động nơng thơn
khơng ngừng nâng cao trình độ kỹ năng nghề của mình, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực cạnh tranh trong quá trình
hội nhập với khu vực và thế giới.
Tiêu chí 2: Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn
cuộc sống
Tiêu chí này là minh chứng lớn nhất cho hiệu quả đào tạo của các cơ sở


14

dạy nghề. Người lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề phù hợp, đầy
đủ kỹ năng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sẽ mong muốn nghề mà họ được
đào tạo sẽ làm cho họ trở nên thành công trong cuộc sống. Sự thành cơng ở

đây có thể hiểu như việc nghề mà họ được học đã giúp họ có việc làm, nâng
cao thu nhập cho cuộc sống, trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và mở ra
cho họ những lựa chọn mới để họ hoàn thiện hơn trong cuộc sống.
Tiêu chí 3: Sự thích nghi của người học với quá trình thay đổi của thực
tiễn khách quan
Tiêu chí này thể hiện sự đánh giá hiệu quả một cách bền vững của các
cơ sở dạy nghề. Người được đào tạo nghề có hiệu quả khơng chỉ đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn mà cịn phải thích ứng với những thay đổi liên tục về
nhu cầu nghề nghiệp của xã hội trong hiện tại và cả trong tương lai. Họ tham
gia tích cực và có hiệu quả vào các lĩnh vực hoạt động xã hội, biết phát huy
sức mạnh của nghề nghiệp mà họ được đào tạo nhằm góp phần xây dựng xã
hội phát triển bền vững.
Thị trường lao động biến đổi không ngừng và thế giới việc làm ln làm
mất đi một số vị trí việc làm hiện có và mở ra các cơ hội mới cho người lao
động ở khu vực nông thôn. Với người học nghề sau tốt nghiệp và bước vào thị
trường lao động, họ cần có được khả năng thích ứng với những biến động đó.
* Cấp độ cơ sở đào tạo
Tiêu chí 4: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/nhân viên, cơ
sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo
Với nguồn lực về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở vật chất và các
nguồn lực đầu tư khác, hiệu quả của cơ sở đào tạo nghề được đo bằng số
lượng và chất lượng người lao động cung cấp cho thị trường lao động nông
thôn và được thị trường lao động chấp nhận.
* Cấp độ nhà nước và xã hội
Tiêu chí 5: Mức độ sử dụng người lao động đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế - xã hội


15


Đầu tư của nhà nước và xã hội cho đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn bao gồm chính sách và cơ chế ưu tiên cho đào tạo, đầu tư về nguồn lực
(ngân sách/kinh phí/), nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên), cơ sở
vật chất (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và các nguồn lực khác với mục
tiêu có được đội ngũ lao động khu vực nơng thơn có tay nghề để phục vụ nhu
cầu phát triển của đất nước và xã hội.
Các chỉ tiêu đo lường tiêu chí này có nhiều nhưng có thể kể đến các chỉ
tiêu chính như số mức độ thiếu hụt lao động qua đào tạo nghề, mức độ dư thừa
lao qua đào tạo nghề, mức độ sử dụng lãng phí lao động qua đào tạo nghề,…
1.1.3. Những nhân tố tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn
1.1.3.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo nghề. Chương trình đào
tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố
quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Trong lĩnh vực dạy nghề nói chung
và dạy nghề cho lao động nơng thơn nói riêng khơng có chương trình đào tạo
chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một
cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo
nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về chương
trình đào tạo nghề khơng thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn
cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo và nhu cầu của người học. Chương trình
đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng với mỗi nghề
thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng
như thời gian học.
Giáo trình đào tạo là những quy định cụ thể hơn của chương trình về
từng mơn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải thường
xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và hiệu



16

quả đào tạo nghề mới cao. Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo
trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo
để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan
trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
1.1.3.2. Chất lượng giáo viên
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng
của những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục
ln phụ thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Đội ngũ giáo
viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp lên chất lượng
đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,
thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ
KHKT; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác
nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng
với nhiều trình độ khác nhau.
+ Chia theo các mơn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc
các mơn văn hóa đối với hệ đào tạo trung cấp nghề cho học sinh tốt nghiệp
THCS; giáo viên dạy các môn học chung đối với đào tạo nghề trình độ trung
cấp nghề, cao đẳng nghề; giáo viên dạy nghề, gồm có giáo viên dạy lý thuyết
nghề và giáo viên dạy thực hành nghề.
+ Chia theo trình độ: đối với đào tạo trình độ cao đẳng nghề, giáo viên
dạy nghề phải có trình độ từ đại học trở lên, đối với đào tạo trình độ trung cấp
nghề giáo viên dạy nghề phải có trình độ từ cao đẳng trở lên; đối với đào tạo
trình độ sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể
là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân, người có tay nghề cao. Ngồi ra, giáo
viên dạy nghề phải có nghiệp vụ sư phạm về dạy nghề.



17

1.1.3.3. Chất lượng quản lý
Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
đó là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh
hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều
phối, quá trình đào tạo; định hướng, tìm kiến cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo…
1.1.3.4. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học,
xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy và học tập… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác
động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề, ứng với mỗi nghề dù đơn giản
hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho giảng dạy và học tập. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị nghề càng
tốt, càng hiện đại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao
nhiêu thì người học viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất
trong DN bấy nhiêu. Chất lượng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đòi hỏi
phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hóa của máy móc, thiết bị sản xuất.
1.1.3.5. Nhận th c của người học nghề
Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với
cơng tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng tồn diện tới cơng tác đào tạo nghề.
Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời
gian,… của bản thân người học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mơ và
chất lượng đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào
tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các
cơ sở dạy nghề. Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội
nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Thứ nhất, vì những hạn chế, những rào cản

của đào tạo nghề. Thứ hai, do tâm lý ưa chuộng khoa bảng, bằng cấp của gia
đình, người học nghề và xã hội. Khơng ít các gia đình coi việc vào đại học


18

như là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm được việc nhàn hạ.
Nếu mọi người lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm
quan trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm
một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ
hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi
nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc để có việc làm
và thu nhập ổn định thì cơng tác đào tạo nghề sẽ nhận được thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng ln nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thể hiện rõ quan
điểm và định hướng của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội đối với nông thôn
Việt Nam trong chiến lược tổng thể phát triển đất nước. Một trong những
nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết là giải quyết việc làm cho
người nông dân là nhiệm vụ xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển
kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Thực hiện Nghị quyết của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
ngày 28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ- CP ban hành
chương trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu

trong Chương trình hành động của Chính phủ là xây dựng Chương trình mục
tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nơng thơn, trong đó đề ra mục tiêu
tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu


×