Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao chất lượng của cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ XUÂN TRƯỜNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN BÁ NGÃI

Hà Nội, 2020


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong


bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kì cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Hồ Xuân Trường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Bá Ngãi, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để
tơi có thể hồn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý
đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa, tập thể giáo viên, cán bộ cơng nhân
viên Phịng quản lý sau đại học, cùng tồn thể bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Vân
Đồn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu
thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, q báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Hồ Xuân Trường



iii

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
Của người hướng dẫn luận văn thạc sĩ
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Ngãi
Họ và tên của học viên: Hồ Xuân Trường
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Khóa học: QK-26A1.5
Nội dung nhận xét:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật: Học viên có thái độ
và tinh thần làm việc rất tốt, có ý thức kỷ luật cao.
2. Về năng lực và trình độ chun mơn: Học viên có trình độ chun mơn
hiểu biết, có năng lục học tập tốt.
3. Về quá trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn: Trong quá trình
thực hiện học viên đã thực hiện rất tốt những quy định, yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn đề ra để hoàn thiện một cách tốt nhất luận văn.
4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng: Đồng ý
Hà Nội, Ngày 20 tháng 5 năm 2020
Người nhận xét

PGS. TS. Nguyễn Bá Ngãi



iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
BẢN NHẬN XÉT ............................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................iv
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ..............................................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận công chức cấp xã .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ...................................................................5
1.1.2. Chức năng của cán bộ công chức cấp xã ...............................................8
1.1.3. Nhiệm vụ của từng nhóm cán bộ công chức cấp xã ...............................8
1.1.4. Quy định hiện hành của nhà nước đối với cán bộ công chức cấp xã . 13
1.1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã................................... 16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ công chức
cấp xã. ............................................................................................................. 20
1.2. Kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng Cán bộ công chức cấp xã ở Việt
Nam. .................................................................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ....................................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .............. 25
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............................................................26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh....29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Vân Đồn ...................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 32



v
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................35
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 36
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ........................................... 37
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................38
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................38
3.1.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức .......................................................... 38
3.1.2. Về trình độ của cán bộ công chức........................................................ 38
3.1.3. Về kỹ năng làm việc .............................................................................. 44
3.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC .........................................................45
3.2.1. Đánh giá chất lượng CBCC dựa trên quy định của Nhà nước ........... 45
3.2.2. Đánh giá từ phía người dân ................................................................. 48
3.3. Đánh giá chung về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.......................................................52
3.3.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................. 52
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 55
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 58
3.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức huyện
Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh .............................................................................60
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức huyện Vân
Đồn, Tỉnh Quảng Ninh.....................................................................................62
3.5.1. Giải pháp chung cho huyện Vân Đồn .................................................. 63
3.5.2. Giải pháp cho ba địa phương nghiên cứu thí điểm ............................. 64
3.5.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã . 68
3.5.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra,

kiểm tra cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 73


vi
3.5.5. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ
cán bộ cơng chức cấp xã ................................................................................ 76
3.5.6. Một số biện pháp khác.......................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................86
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BCHTƯ

Ban chấp hành trung ương

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đông nhân dân



Nghị định

NN-XD-MT

Nông nghiệp - Xây Dựng- Môt trường



Quyết định


TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chi tiết mẫu nghiên cứu.......................................................................35
Bảng 3.1: Trình độ đào tạo của CBCC cấp xã tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................................39
Bảng 3.2: Trình độ lý luận chính trị CBCC cấp xã tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ..........................................................................................................40
Bảng 3.3: Trình độ quản lý nhà nước của CBCC ở UBND cấp xã huyện Vân
Đồn .......................................................................................................................41
Bảng 3.4: Trình độ ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................42
Bảng 3.5: Trình độ tin học của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ..........................................................................................................43
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh qua 3 năm 2017-2019. .................................................................................46
Bảng 3.7: Ý kiến của người dân về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh ..................................................49
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ về Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ
của UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh ............62



ix
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vân Đồn,tỉnh Quảng
Ninh qua 3 năm 2017-2019. .................................................................................47
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm của CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh ...........................................................50
Biểu đồ 3.3: Đánh giá về phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Đồn, Quảng Ninh. ..........................................................51
Biểu đồ 3.4: Đánh giá về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác của
CBCC cấp xã ........................................................................................................52


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
cán bộ cơng chức cấp xã có một vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ
cơng chức (CBCC) cấp xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ
máy tổ chức cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị
cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành
bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay cịn gọi là chính quyền cấp
xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật
tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm
tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) nói chung và CBCC cấp

xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh CNH-HĐH,
hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành cơng chương trình cải cách nền hành
chính nhà nước và xây dựng nơng thơn mới, góp phần ổn định hệ thống chính
trị và chất lượng bộ máy nhà nước.
Cán bộ công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân
hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức


2
cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác
động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thối về phẩm chất
đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt cơng tác dân chủ ở
cơ sở; có dấu hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đồn kết nội
bộ; tinh thần phê bình và tự phê bình cịn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ
CBCC chưa đạt chuẩn còn cao.
Vân Đồn là một huyện đảo miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh nằm ở vị trí
tiền tiêu phía Đơng Bắc của Tổ quốc. Mặc dù trong những năm qua nhìn
chung cấp ủy và chính quyền huyện Vân Đồn đã quan tâm tới công tác quy
hoạch, phát triển nhân sự cấp xã nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng
như mong muốn, chất lượng nhà nước của đội ngũ cán bộ cơng chức đang cịn
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương: đang còn yếu về
chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và
sáng tạo; một bộ phận cán bộ cơng chức cịn có biểu hiện cơ hội, bè phái,

quan liêu, sách nhiễu nhân dân… làm giảm uy tín của người cán bộ cơng chức
đối với nhân dân. Là một cán bộ đang công tác và làm việc tại huyện Vân
Đồn, với những kiến thức đã học và kinh nghiệm công tác, em xin chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng của cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
CBCC cấp xã tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.


3

Mục tiêu cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC
cấp xã;
Đánh giá thực trạng về chất lượng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã địa bàn
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh;
Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng khảo sát để phục vụ nghiên cứu là CBCC cấp huyện, CBCC
cấp xã và người dân một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh

Quảng Ninh.
Cán bộ công chức cấp xã (Theo quy định tại Thông tư số Số:
13/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố).
- Trưởng công an xã.
- Chỉ huy trưởng quân sự.
- Công chức Văn phịng - Thống kê.
- Cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã).
- Công chức Tài chính - kế tốn.
- Cơng chức Tư pháp - hộ tịch.
- Cơng chức Văn hóa - xã hội.


4
Tập trung nghiên cứu chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào 4 nội dung nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Vân Đồn, Quảng Ninh, bao gồm:
(1) Về phẩm chất chính trị, đạo đức.
(2) Về kĩ năng làm việc
(3) Về kết quả thực hiện công việc.
(4) Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã qua sự hài lòng của
dối tượng phục vụ (nhân dân đến làm việc tại cơ quan cấp xã).
+ Về không gian: Địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019; Số liệu sơ

cấp thu thập chủ yếu năm 2019; Các đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã.
+ Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
+ Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng của đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta cũng khó có thể cân đo đong đếm được. Dưới một
cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Theo từ
điển tiếng Việt, chất lượng được xem là “Cái tạo nên phẩm chất giá trị của
mỗi con người một sự vật một sự việc” Đây là cách đánh giá một con người
một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất cái tính độc lập của nó.

Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ, công chức cấp xã: “Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, xã, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,


6
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân

Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” (Quốc
hội, 2010).
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng cán bộ, cơng
chức, có thể hiểu chất lượng cán bộ, công chức là khả năng giải quyết các vấn
đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân khách hàng về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá
chất lượng cán bộ, cơng chức cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ
đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy định, thủ tục; có thể là sự đo lường
về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên
quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời
gian giải quyết công việc của người dân ... Chất lượng cán bộ, Công chức
được đánh giá trên tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, là những quy định cụ
thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm phẩm chất đạo đức. Của cán bộ,
công chức theo những tiêu chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt.


7
Đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành cơng vụ.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc
biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ
khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cơng chức cấp xã có vị trí
nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan
trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ Công chức cấp xã.

Công chức cấp xã có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi cơng vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trị trực tiếp bảo đảm
kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp
thực hiện quyền tự quản của mình (Trần Kim Hồng, 2014).
Chính vì đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị quan trọng trong bộ máy
chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về
chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công
tác cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trị quan
trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cơng chức cấp xã đối với sự nghiệp
CNH, HĐH phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm
chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự
đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.


8
1.1.2. Chức năng của cán bộ công chức cấp xã
Công chức lãnh đạo, quản lý: Là những người được bầu cử hoặc bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo trong suốt q trình lãnh đạo, quản lý; có
nhiệm vụ hoạch định chủ trương, chính sách và điều khiển quá trình hoạt
động của nó ở thực tiễn. Đối tượng này được quy hoạch, đào tạo căn bản cả
về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chun mơn, có khả năng tổng hợp và khái
quát cao. Ngay từ đầu họ đã hiểu được vai trị của cơng tác tổ chức và trách
nhiệm của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Công chức chun mơn: Là những người có được đào tạo, bồi dưỡng ở
các trường lớp, có khả năng chun mơn, được tuyển dụng, đảm nhiệm nhiệm
vụ chuyên môn trong cơ quan hành chính Nhà nước. Họ có trách nhiệm thực
hiện những hoạt động nghiệp vị chuyên ngành. Họ được đào tạo theo chuẩn
kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh là lý thuyết và thực hành; có số lượng
đơng và hoạt động của họ có tính chất quyết định đến hoạt động của cơ quan,
đơn vị.
Nhân viên giúp việc: Là những người làm việc cụ thể. Đươc bồi dưỡng
đào tạo trong thực tế cơng tác là chính, được tuyển dụng để thực hiện nhiệm
vụ phục vụ cho bộ máy làm việc của cơ quan. Cho đến nay, họ là đối tượng
gần như chưa được đào tạo cơ bản mà hầu hết chuyển từ bộ phận chuyên môn
khác đến nhận nhiệm vụ.
Đây là cách phân loại cán bộ, công chức hợp lý, rõ ràng và hồn thiện
nhất vì từ đây ta phân biệt được các thứ bậc, chức năng, nhiệm vụ của từng
loại cán bộ công chức nhằm lãnh đạo, điều hành cán bộ cơng chức thực hiện
nhiệm vụ của mình.
1.1.3. Nhiệm vụ của từng nhóm cán bộ cơng chức cấp xã
Nhiệm vụ của từng nhóm cán bộ cơng chức cấp xã theo thông thư số
13/2019TT –BNV quy định như sau:
Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã (Điều 2 khoản 1)


9
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao;
d) Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy thì Trưởng

Cơng an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này
đ) Đối với xã, thị trấn bố trí Cơng an chính quy đảm nhiệm chức danh
Cơng an xã thì nhiệm vụ của Cơng an xã chính quy thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Nhiệm vụ của Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
(Điều 2 khoản 2)
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phịng
và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê (Điều 2 khoản 3)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;


10
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng
chính quyền điện tử; kiểm sốt thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản
lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy

chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã) (Điều 2 khoản 4)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới
hành chính, tài ngun, mơi trường, xây dựng, đơ thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng
sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
Tham gia giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;


11

Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng
đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất
đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải

tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - kế tốn (Điều 2 khoản 5)
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự tốn thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn
của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo
cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy
định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác quản lý tài sản cơng; kiểm tra,
quyết tốn các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;


12
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch (Điều 2 khoản 6)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ
tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên
địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và cơng
tác giáo dục tại địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ
sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - xã hội (Điều 2 khoản 7)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể
dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y
tế, giáo dục, tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo
quy định của pháp luật;


13

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện

việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn
hóa trên địa bàn;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, người có cơng và xã hội; tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh
niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người
hưởng chính sách xã hội và người có cơng; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các
cơng trình ghi cơng liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
Theo dõi cơng tác an tồn thực phẩm; phối hợp thực hiện cơng tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.4. Quy định hiện hành của nhà nước đối với cán bộ công chức cấp xã
Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định: cán bộ công chức cấp
xã phải đủ 18 tuổi trở lên; tốt nghiệp trung học phổ thơng; về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên


14
giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; được cấp chứng chỉ sử dụng công
nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy

định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin
và Truyền thông. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Cơng an xã: ngồi những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này
cịn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phịng
tồn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh,
chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng,
tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Theo Nghị định 114/2003/NĐ-CP quy định nghĩa vụ và quyền lợi của
cán bộ công chức cấp xã như sau:
“Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới xây dựng địa phương phát triển về mọi mặt;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định
của pháp luật;
3. Có nếp sống lành mạnh, tơn trọng nhân dân, không được quan liêu,
hách dịch, cửa quyền;
4
5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động sáng tạo, phối
hợp trong cơng tác để hồn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; đạt tiêu
chuẩn theo thời hạn quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức;
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn;


15
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư
trú, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân;

7. Chấp hành sự điều động, quyết định phân cơng cơng tác của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì
phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp
hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định
và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả việc thi hành quyết định đó;
8. Cán bộ, công chức cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thi hành nhiệm vụ, cơng vụ của mình; cán bộ, công chức cấp xã giữ chức vụ
lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của
Bộ luật Lao động. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ khơng
hưởng lương, sau khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản
lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã;
2. Được hưởng lương và các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
cơng tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc và các quy định khác;
3. Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ
chức, cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn;
4. Cán bộ, cơng chức là nữ cịn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản
2 Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116, và 117 của Bộ luật Lao động;
5. Có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của
pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền
nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ, cơng vụ được giao;
6. Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ


×