Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.41 KB, 11 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


HỒNG THỊ HUYỀN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI, NĂM 2011


ii

CHƯƠNG 1
RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một

tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân


hàng và các nghiệp vụ khác.
Ngân hàng có nhiều sản phẩm tín dụng cung cấp cho nhiều đối tượng khách
hàng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Hoạt động tín dụng có thể được phân
loại theo một số tiêu chí như thời hạn tín dụng, chủ thể vay vốn, bảo đảm tín dụng,
phương thức hồn trả nợ vay, mục đích tín dụng, xuất xứ tín dụng, mức độ rủi ro
của tín dụng,…
Tín dụng có vai trị quan trọng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng và tác động lớn đến nền kinh tế
trong việc luân chuyển vốn, gia tăng cơ hội đầu tư, giúp kinh tế tăng trưởng, tạo
công ăn việc làm, năng suất lao động cao, đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước,…
1.2.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù phổ biến bao gồm: rủi

ro tín dụng, rủi ro hối đối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn,
một số rủi ro khác như hỏa hoạn, chiến tranh, thị trường tài chính thay đổi đột biến
khơng dự tính trước. Trong đó, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng gồm các nguyên nhân: do phía
khách hàng, năng lực quản lý của ngân hàng, môi trường kinh tế kinh doanh, môi
trường pháp lý, một số nguyên nhân bất khả kháng khác.


iii

Rủi ro tín dụng được phản ánh qua các chỉ tiêu: nợ q hạn; nợ xấu; trích lập
dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng; tình hình tài chính và phương án của người vay,

môi trường hoạt động của người vay,…

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở chọn lựa triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. An tồn tín
dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Nội
dung của quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
- Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng: Mục tiêu quản lý tín
dụng là giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức
thấp nhất có thể.
- Nhận diện rủi ro tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng: Nhận diện rủi ro tín
dụng thường được xem xét trên hai khía cạnh là các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía
khách hàng và các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Tổ chức cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng bao gồm:
 Phân tích và thẩm định tín dụng: hoạt động phân tích và thẩm định tín
dụng có đặc điểm là được thực hiện khi khách hàng vay vốn lần đầu hoặc vay vốn
không thường xuyên mà theo từng phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu
tư. Nếu khách hàng vay vốn thường xuyên, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp xếp
hạng tín dụng để đánh giá, quản lý rủi ro.
 Xếp hạng tín nhiệm: đây là phương pháp quản lý hiện đại, đòi h ỏi ngân
hàng phải có phần mềm quản lý tập trung.
 Bảo đảm tín dụng: là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý đ ể thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
 Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập: đảm bảo các khoản tín dụng được cấp
được sử dụng đúng mục đích, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, vi phạm
có thể ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.



iv

 Mua bảo hiểm tín dụng: Mua bảo hiểm tín dụng chính là để đề phịng
trường hợp khách hàng khơng có đủ thu nhập để trả nợ, cơng ty bảo hiểm sẽ trả
thay. Đây là biện pháp phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng đặc biệt là các khoản
vay của các khách hàng cá nhân.
 Lập quỹ dự phòng rủi ro: ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
nhằm khắc phục các tổn thất mà các khoản vay có vấn đề mang lại. Trường hợp
khoản vay được xác định là không thể thu hồi một phần hoặc tồn bộ, ngân hàng sẽ
sử dụng quỹ dự phịng đ ể bù đắp rủi ro.
- Xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: ngân hàng cần thiết lập được bộ máy
xử lý các khoản tín dụng có vấn đề để đảm bảo nhận diện, xử lý sớm nhất và hạn
chế tới mức thấp nhất khả năng phát sinh tổn thất tín dụng.
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập nhằm tìm cách ngăn
chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, Ủy
ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát
hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về
quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng,
đảm bảo tính hiệu quả và an tồn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này
tập trung vào các nội dung cơ bản:
-

Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc),

-

Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc),

-


Duy trì một quá trình quản lý, đo lư ờng và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc)

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1.

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế

(VIB) được thành lập ngày 18 tháng 09 năm 1996 theo Quyết định số 22/QĐ/NH5


v

ngày 25 tháng 01 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 99 năm. Sau 15 năm hoạt động,
VIB đã có nhi ều bước phát triển đáng kể và trở thành một trong những ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt khoảng 94 nghìn tỷ đồng, vốn điều
lệ 4.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 6.573 tỷ đồng với 133 đơn vị kinh doanh tại 27
tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của cả nước.

2.2.

Khái quát về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010
Trong mục này, luận văn nêu khái quát về tình hình kinh tế chung của các

năm 2008, 2009, 2010 ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chính sách tín dụng

của VIB được xây dựng để phù hợp với xu hướng phát triển, biến động của nền
kinh tế. Tăng trưởng dư nợ của VIB tăng cao qua từng năm với kết quả tích cực về
hoạt động tín dụng thể hiện sự nhạy bén trong việc điều chỉnh chính sách, định
hướng kinh doanh phù hợp với diễn biến thị trường và thực hiện tốt cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng.

2.3.

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế
2.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quốc

Tế
Bộ máy quản lý và giám sát rủi ro tín dụng của VIB theo cơ cấu như sau:
-

Hội đồng quản trị

-

Ủy ban quản lý rủi ro

-

Ủy ban tín dụng

-

Khối quản lý rủi ro

-


Khối quản lý tín dụng

-

Các ban quản lý khác: bao gồm các Khối kinh doanh, các Phịng/ Ban khác
tại Hội sở Chính.

2.3.2. Cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng của VIB


vi

2.3.2.1. Chính sách phân bổ tín dụng của VIB
 Phân chia thẩm quyền tín dụng: Phân chia thẩm quyền tín dụng là việc
quy định mức phê duyệt tối đa đối với các cá nhân, tập thể trong hoạt động cấp tín
dụng, bảo đảm tuân thủ các quy định của Pháp luật và của VIB. VIB đã lựa chọn cơ
chế phân cấp phán quyết (phê duyệt) tập trụng. Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy
định theo từng mức cụ thể, gắn liền với từng loại rủi ro tín dụng, thời hạn cấp tín
dụng. Mỗi cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng sẽ chỉ phê duyệt khi
tổng mức cấp tín dụng cho mỗi khách hàng khơng vượt q mức trách nhiệm phê
duyệt tín dụng được giao.
 Phân bổ tín dụng theo địa bàn: VIB thực hiện cấp tín dụng cho các chi
nhánh theo khu vực địa lý dựa trên năng lực, vị trí của mỗi chi nhánh. VIB ưu tiên
mở rộng hoạt động tín dụng cho các chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt, có điều
kiện mở rộng tín dụng, hạn chế dư nợ tín dụng đối với các chi nhánh có chất lượng
tín dụng thấp. Việc phân loại theo địa bàn giúp VIB quản lý được hoạt động tín
dụng của các đơn vị kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đưa ra kế hoạch và định hướng
tín dụng phù hợp đối với mỗi đơn vị. Cơ cấu tín dụng của VIB tập trung chủ yếu tại
các khu vực kinh tế phát triển là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

 Phân loại nợ, trích lập và dự phịng rủi ro tín dụng:
- Phân loại nợ: VIB thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của
NHNN. Chất lượng tín dụng của VIB tương đối tốt. Trong các năm 2008, 2009,
2010, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp hơn tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân
hàng.
- Trích lập và dự phịng rủi ro tín dụng: VIB thực hiện trích lập dự phịng
rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành của NHNN là Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ NHNN ngày 25/04/2007.
Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2008 là 0,94%, 31/12/2009
là 0,91%, 31/12/2010 là 1,13%.
 Phân bổ tín dụng theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: VIB chủ trương
không quy định dư nợ cho vay ngắn hạn, nhưng phải đảm bảo tổng dư nợ toàn hệ


vii

thống không vượt quá hạn mức đã đư ợc quy định trong từng thời kỳ. VIB thực hiện
phân bổ tín dụng theo kỳ hạn vay và loại tiền vay phù hợp với cơ cấu nguồn vốn,
đặc biệt là nguồn vốn huy động và không quá tập trung vào một loại kỳ hạn hay loại
tiền vay nào. Phòng quản lý rủi ro tín dụng VIB thực hiện kiểm tra, đối chiếu tăng
trưởng dư nợ toàn hàng và số liệu tăng trưởng dư nợ theo từng kỳ hạn, so sánh với
hạn mức đề ra cho từng thời kỳ, và kiểm soát những chỉ tiêu có hạn mức vượt giới
hạn quy định thể hiện qua lập báo cáo LDR. Tỷ lệ cho vay theo kỳ hạn của VIB qua
các năm 2008, 2009, 2010 tương đối ổn định. Cho vay bằng VND của VIB chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng dư nợ (khoảng trên 75%). Điều này phù hợp với cơ cấu
huy động vốn của VIB.
 Phân bổ tín dụng theo ngành nghề, sản phẩm: Trong từng thời kỳ, VIB
sẽ có các chính sách hoạt động cụ thể ưu tiên hoặc giới hạn phát triển đối với từng
đối tượng khách hàng, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế.
2.3.2.2. Xếp hạng tín dụng nội bộ:
 Mục đích: xây dựng hệ thống thơng tin khách hàng cập nhật thường

xuyên và đa dạng giúp đánh giá toàn diện các khách hàng của VIB theo danh mục
tín dụng; xây dựng cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng; chính sách tín dụng phù hợp.
Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin rủi ro về khách hàng, lĩnh vực cấp tín
dụng nhằm hỗ trợ cơng tác cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của VIB.
 Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm: VIB xếp hạng tín nhiệm dựa trên sự kết
hợp giữa phân tích định lượng và phân tích định tính.
 Tiêu chí xếp loại: VIB thực hiện áp dụng chấm điểm cho các đối tượng
khách hàng chính là: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
cá thể và các định chế tài chính.
 Quy định về thang điểm xếp loại và tiêu thức cho điểm: Thang điểm
được VIB thiết kế theo 5 cấp độ từ 20 đến 100, áp dụng với tiêu thức đánh giá thuộc
cấp thấp nhất. Tiêu thức cho điểm theo 5 mức: 20, 40, 60, 80, 100 (20 là rủi ro cao
nhất, 100 là rủi ro thấp nhất). Mỗi nhóm tiêu chí chiếm tỷ trọng điểm nhất định
trong tổng điểm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, sản phẩm cho vay, quy mô


viii

doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm tốn hay không. Tổng điểm tối đa cho mỗi
khách hàng là 100, tổng điểm tối thiểu cho mỗi khách hàng là 20.
 Thời gian xếp loại, đánh giá khách hàng: Việc xếp loại, đánh giá khách
hàng của VIB được thực hiện tùy theo mức độ tín nhiệm của khách hàng với ngân
hàng.
2.3.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng của VIB:
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng của được hiểu và thống nhất từ cấp cao tới
từng bộ phận nghiệp vụ thông qua các hoạt động cụ thể:
-

Kiểm tra, giám sát tín dụng


-

Hệ thống chính sách, thủ tục cấp tín dụng

-

Hệ thống thông tin quản lý rủi ro
2.3.3. Xử lý rủi ro tín dụng tại VIB:
VIB sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng và thực hiện một quý một lần.

Vấn đề sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng khơng phải là xố nợ cho khách
hàng, VIB không thực hiện thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về
việc xử lý rủi ro tín dụng. Sau khi đã sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng,
VIB chuyển các khoản nợ đã đư ợc xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra
hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.

2.4.

Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế
2.4.1.

Những kết quả đạt được:

- VIB đã xây dựng được mô hình quản lý rủi ro tín dụng khá chặt chẽ.
- Tích cực hồn thiện hệ thống văn bản, chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp
tín dụng.

- VIB đã xây dựng được hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng.
- Chính sách tín dụng được xây dựng hợp lý
- Cơ cấu dư nợ tín dụng tương đối hợp lý

2.4.2.

Những hạn chế và nguyên nhân:

2.4.2.1. Chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng cịn chưa tốt:
Chất lượng thơng tin kém gây khơng ít khó khăn trong cơng tác thẩm định khách


ix

hàng và dự án của họ, từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng, thể hiện:
độ tin cậy của báo cáo tài chính do khách hàng lập là khơng cao; cán bộ tín dụng
khó đánh giá được năng lực quản trị của giám đốc doanh nghiệp; VIB chưa chú
trọng xây dựng cho mình một hệ thống thu thập và phân tích thơng tin tồn diện,
sâu sắc.

2.4.2.2. Cơ cấu chưa hoàn thiện và bộ máy quản lý rủi ro tín dụng hoạt
động chưa thực sự đạt hiệu quả cao: Khối quản lý rủi ro mới thành lập, cán bộ
chun trách cịn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong khi cơng việc quản lý rủi ro
tín dụng địi h ỏi kinh nghiệm cao; nhiều chức năng phân tích rủi ro tổng thể chưa
được triển khai tại một số bộ phận, chưa có sự nghiên cứu, phân tích quản lý rủi ro
chung; Tại các chi nhánh VIB chưa có sự tách biệt một cách độc lập rõ ràng giữa 3
chức năng: kinh doanh, phân tích tín dụng và tác nghiệp.
2.4.2.3. Quy trình, chính sách tín dụng chưa được tn thủ triệt để trên
toàn hệ thống: một số trường hợp chưa tn thủ quy trình, áp dụng triệt để chính
sách tín dụng như: chưa phân tích kỹ thơng tin tài chính của khách hàng, bỏ qua một
số bước trong quy trình thẩm định hồ sơ vay, giải ngân khi hồ sơ vay của khách
hàng chưa được bổ sung đầy đủ yêu cầu...; một số cán bộ tín dụng vì thành tích
trước mắt mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài hạn; VIB đang quá chú trọng vào
tài sản đảm bảo nợ vay.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của VIB
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Nâng cao tính an tồn trong hoạt động của Ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đưa VIB trở thành “nhà tuyển dụng được lựa chọn”
- Hội nhập và chuyển giao năng lực giữa VIB và CBA


x

3.2. Quan điểm và định hướng quản lý rủi ro tín dụng của VIB
VIB quan niệm rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng
thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng
ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. VIB quản lý rủi ro tín dụng
theo ngun tắc tồn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn có thể phát sinh rủi ro tín
dụng.
VIB sẽ tiến hành cơng tác cải tổ và nâng cấp từ chính sách tín dụng, chính
sách khách hàng, quy định và quy trình tín dụng, hệ thống phê duyệt tín dụng, cơng
tác quản lý và giám sát chất lượng tín dụng, cơng tác thu hồi nợ, đặt ra yêu cầu đổi
mới về nhận thức và hành vi ứng xử của từng cán bộ nhân viên liên quan đến cơng
tác tín dụng của VIB.

3.3. Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại VIB
3.3.1. Nâng cao chất lượng của hệ thống thơng tin tín dụng
Ngân hàng nên nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng kênh thông
tin trên báo chí, các website của bộ ngành trong q trình thẩm định khách hàng vay

vốn; thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mơ.

3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý tín dụng
Hội sở chính của VIB đã áp d ụng được mơ hình quản lý rủi ro tập trung đó
là: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên
cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê
duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, mơ hình quản
lý rủi ro tín dụng tập trung chưa được áp dụng triệt để tại các chi nhánh mà vẫn cịn
mang cả mơ hình quản lý rủi ro phân tán. Đó là, đã có sự tách biệt chức năng tác
nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…) nhưng chưa có
sự tách biệt giữa chức năng bán hàng và chức năng phân tích tín dụng. Do đó, tại
các chi nhánh của VIB nên tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp
xúc khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự
báo, đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp


xi

3.3.3. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình, chính sách tín dụng
Quy trình tín dụng đang được áp dụng tại VIB được xây dựng tương đối
khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện quy trình, chính sách tín
dụng cịn chưa được nghiêm ngặt tại một số chi nhánh. Ngân hàng cần quán triệt
việc thực hiện chặt hẽ quy trình, chính sách tín dụng trong tất cả các bước: kiểm tra kỹ
thông tin hồ sơ khách hàng, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, Giai đoạn
quyết định cho vay, Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay

3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán b ộ :
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hướng đến những vấn đề cụ
thể bao gồm: Sử dụng chuyên gia giỏi nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro tín

dụng làm nịng cốt trong việc cố vấn cho lãnh đạo Ngân hàng và phổ cập kiến thức,
kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên; tuyển dụng thêm cán bộ tín dụng có năng lực;
chú trọng nhiều hơn về năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm
của cán bộ tín dụng; xây dựng chính sách đãi ngộ, khen thưởng và đề bạt hợp lý,
công bằng.

3.5. Một số kiến nghị
3.5.1. Kiến nghị với Chính phủ
Đảm bảo mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định; Đảm bảo môi trường
pháp lý thuận lợi; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thơng
tin, kiểm tốn, kế tốn theo chuẩn mực quốc tế; linh hoạt trong áp dụng hạn mức
tăng trưởng tín dụng.

3.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng thuộc NHNN; nâng
cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng.



×