CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
1.1.2. Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng
a. Về phía khách hàng
* Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do;
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn, thanh tốn các khoản nợ gốc khơng
đầy đủ, đúng hạn;
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hồn trả hoặc khách
hàng khơng muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính;
- Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc biến mất,
khơng tồn tại;
* Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách.
b. Về phía ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết khơng chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại
từ khoản tín dụng được cấp.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập,
thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên cơng ty “con” hạch tốn độc lập;
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, khơng rõ
ràng, khơng xác định rõ lịch hồn trả đối với từng khoản vay.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi
dụng;
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc đoạn thị
trường tối ưu của ngân hàng;
- Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
- Có khuynh hướng cạnh tranh tín dụng thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay.
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía tổ chức tín dụng
* Xuất phát từ quan điểm, chính sách của ngân hàng thương mại:
Ban lãnh đạo ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao,
chạy theo doanh số hoặc các khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao.
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng
của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách
hàng kém kỹ, đồng thời khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng giảm xuống, từ đó
rủi ro đạo đức từ phía người vay thường là hậu quả tất yếu.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ dễ dàng khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.
Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẽ hở trong quy chế để vay vốn nhằm mục tiêu
bất chính.
Sự cạnh tranh khơng lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến
cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn, nhằm lôi kéo khách hàng mà
không quan tâm nhiều đến hiệu quả đồng vốn cho vay. Đây là hình thức cạnh tranh
khơng lành mạnh, tạo điều kiện làm tăng thêm rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Sự yếu kém về cơng nghệ của ngân hàng
Chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM trợ giúp cho ngân hàng sàng
lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cũng như những cơ sở dữ liệu
thông tin về từng khách hàng. Nếu chất lượng công nghệ NH kém sẽ rất khó khăn cho
NH trong việc đánh giá, sàng lọc khách hàng.
* Xuất phát từ nguồn nhân lực của ngân hàng
- Trình độ cán bộ ngân hàng
- Đạo đức của cán bộ tín dụng
1.1.3.2. Nguyên nhân do khách hàng
* Khách hàng yếu kém trong quản lý sản xuất kinh doanh
Trình độ kinh doanh của khách hàng là cơ sở để dự án vay vốn thành cơng, từ đó
tạo điều kiện cho NHTM thu nợ dễ dàng. Kkhi dự án vốn vay gặp khó khăn, khả năng trả
nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi.
* Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi người vay gặp rủi ro từ thị trường, từ bạn hàng hoặc từ những rủi ro không dự
kiến được tác động đến nguồn tu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của ngân hàng.
* Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng
Lợi dụng những điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn.
1.1.3.3. Nguyên nhân do môi trường
- Môi trường pháp lý tạo điều kiện cho NHTM hoạt động trong hành lang pháp
lý. Tuy vậy, khi mơi trường pháp lý chưa hồn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay cũng
như của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, các doanh
nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn trong việc kiếm lợi nhuận và dễ dàng trả nợ đầy đủ, đúng
hạn cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, khiến họ khó trả nợ được đầy đủ và đúng hạn.
Ngồi ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán,
… tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn
trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
Những yếu tố như sự ổn định chính trị xã hội sẽ khiến cho hoạt động đầu tư của
khách hàng được đảm bảo, làm giảm rủi ro tín dụng đối với NHTM.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó
thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, trong lúc khơng
huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng
gặp khó khăn trong khâu thanh tốn.
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi theo đúng
thời hạn trong hợp đồng rủi ro tín dụng, thậm chí cịn làm mất vốn của ngân hàng khiến
cho lợi nhuận còn lại càng thấp.
Rủi ro tín dụng có thể làm phá sản ngân hàng
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người dân sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi
nhiều hơn, như vậy ngân hàng khơng cịn khả năng thanh tốn và sẽ đi đến phá sản.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Đối với người gửi tiền: khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân hàng
không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay.
Đối với người vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh hưởng
đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền sẽ tới ngân hàng ít đi và ngân hàng sẽ phải trả
cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng thận trọng hơn khi cho vay.
Đối với khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng: khách hàng sẽ bị
áp dụng mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ
khách giảm đi rất nhiều.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoàng mang lo sợ và kéo ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn.
1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình nhận biết, đo lường, đánh giá rủi ro trong quá
trình cho vay, theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của
ngân hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả,
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Việc quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các yêu cầu sau:
Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và
khi cần thiết có thể chứng khốn hóa để hỗ trợ thanh khoản.
Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm
tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các cơng việc trong q
trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ
dự phịng để bù đắp rủi ro phát sinh trong q trình cho vay.
Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Quan điểm và chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Theo quan điểm hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng là tổng thể các biện pháp, quy
trình, chính sách được ngân hàng thực hiện nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở duy trì
mức độ rủi ro tín dụng trong khả năng có thể chấp nhận được của ngân hàng.
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức bộ máy điều hành
Để đưa các chiến lược, chính sách đề ra vào thực tế, ngân hàng cần phải xây dựng
một cơ cấu tổ chức hiệu qua trên các nguyên tắc đảm bảo sự minh bạch, cơng khai, có
xác định rõ vai trị trách nhiệm trong cơ cấu và phân tách nhiệm vụ trong triển khai hoạt
động.
1.2.3.3. Quy trình quản trị RRTD
Quy trình quản trị RRTD gồm 4 bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro,
quản lý trị rủi ro, kiểm soát và xử lý rủi ro.
1.2.3.3.1. Nhận biết rủi ro
- Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mơ tín dụng, cơ cấu
tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng
thiên lệch như quy mơ tín dụng tăng nhanh vượt q khả năng quản lý của ngân hàng,
hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các
chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu ngưỡng cho phép, dự phịng rủi ro tín dụng được
sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
- Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả
được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng cần nhận
biết được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời.
1.2.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
a. Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng – Mơ hình 5C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện
chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việ
nghiên cứu chi tiết “5 khía cạnh – 5C” của khách hàng bao gồm: Năng lực của người vay
(Capacity); Vốn (Capital); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Uy
tín (Character)
b. Các mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng
* Mơ hình điểm số Z
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng khơng có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ cơng ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao.
* Phương pháp chấm điểm rủi ro tín dụng
Theo đó việc chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính
chính như: lợi nhuận sau thuế, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ của doanh
nghiệp, tỷ lệ nợ xấu tại NHNo và mức độ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp …. Đối
với khác hàng cá nhân, các chỉ tiêu chấm điểm đơn giản hơn, tập trung quanh độ tuổi,
trình trạng hơn nhân, tình trạng nhà ở, nơi công tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp
luật … của khách hàng.
So sánh điểm tổng hợp mà cán bộ đánh giá với thang điểm xếp hạng chuẩn dưới
đây, ngân hàng sẽ có sự đánh giá tương đối tổng quan về khách hàng vay.
1.2.3.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng thơng qua chính sách tín dụng của một NHTM thường bao
gồm các nội dung sau:
Xây dựng giới hạn tín dụng tổng thể: Xác định khi khách hàng giao dịch lần đầu
tiên với ngân hàng và đánh giá lại định kỳ hàng năm.
Quy định phân cấp thẩm quyền: Việc phân cấp tín dụng bao gồm phân cấp
thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng cho một khách hàng, thẩm quyền quyết định
trong một lần cấp tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng liên quan,
thẩm quyền xử lý miễn giảm lãi, thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Việc phân cấp, ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản rõ ràng và ít nhất bao gồm
mức giới hạn thẩm quyền phê duyệt tín dụng, giao trách nhiệm cho từng vị trí và khả
năng giao trách nhiệm của người nhận trách nhiệm có thể ủy quyền cho các cấp dưới.
Hạn mức tín dụng: được coi là một cơng cụ trong quản lý rủi ro tín dụng. Trong
ngân hàng, hạn mức tín dụng cần phải được thiết lập nhằm kiểm sốt các khoản tín dụng
cấp cho một hay một nhóm khách hàng vay có liên quan đến nhau.
Chính sách khách hàng: Lựa chọn khách hàng theo các yêu cầu: có đầy đủ tư cách
pháp nhân, thể nhân theo luật định, có tình hình tài chính lành mạnh, thời gian được phép
kinh doanh hợp lý với thời gian vay vốn, hoạt động kinh doanh có lãi.
Quy định trong quản lý tín dụng: chức năng quản lý tín dụng là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo khoản cho vay được sử dụng một cách thích hợp sau khi ngân hàng giải
ngân. Chức năng quản lý cần phải đảm bảo các hoạt động duy trì hồ sơ tín dụng, tài liệu
hợp đồng và việc theo dõi biến động tài sản đảm bảo được thực hiện một cách hiệu quả
và đầy đủ.’
1.2.3.3.4. Kiểm sốt và xử lý rủi ro tín dụng
a. Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Kiểm sốt rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay
và sau khi cho vay. Tham gia quá trình này, cần có cơ quan Thanh tra NHTW và bộ phận
kiểm sốt của ngân hàng (gồm có bộ phận kiểm sốt, kiểm tra nội bộ, quản lý tín dụng),
ngồi ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát từ bên ngoài như các cơ quan kiểm
tốn độc lập, ủy ban giám sát tài chính và đặc biệt là sự giám sát của thị trường.
b. Xử lý rủi ro tín dụng
Các biện pháp xử lý RRTD gồm có:
Cơ cấu lại nợ: Cơ cấu lại khoản nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn khoản nợ cho khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc
lãi, nhưng tổ chức tín dụng đủ cơ sở đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Yêu cầu trả nợ hay biện pháp thu nợ: NH tiến hành rà sốt các khoản nợ xấu trên
ngun tắc có nguồn thu chắc chắn trong một khoản thời gian ngắn, tiến hành các biện
pháp thuyết phục khách hàng trả nợ.
Phát mại TSĐB hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến các tài sản khác:
Khi khách hàng khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ với NH theo đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng, NH có quyền phát mại TSĐB để thu hồi nợ.
Chuyển đổi khoản nợ của khách hàng thành vốn cổ phần đối với các khách
hàng là doanh nghiệp: NH chuyển số tiền thức cho vay sang hình thức đầu tư. Việc
chuyển đổi thành vốn cổ phần sẽ giúp NH tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của khách hàng, thực hiện các giải pháp khôi phục, phát triển và thu được lợi
nhuận.
Biện pháp bán nợ cho các công ty mua bán nợ: NH bán các khoản nợ tồn đọng
cho các tổ chức xử lý nợ với giá bán thấp hơn để thu hồi được một phần vốn vay, giảm
thiểu một phần rủi ro mất vốn cho NH.
Biện pháp xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Sử dụng dự phịng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
1.3.1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị RRTD của NHTM
- Chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ cho vay
- Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng
- Tỷ lệ nợ khơng có tài sản đảm bảo
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Những nhân tố thuộc về ngân hàng
Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Cơng cụ quản lý rủi ro của ngân hàng
1.3.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ và lãi đúng hạn
do chủ quan như: dự án, phương án sản xuất kinh doanh không hiệu quả, do sử dụng vốn
sai mục đích hoặc có trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vay… Đối
với khách hàng là cá nhân thường gặp rủi ro thiên tai như mất mùa, dịch bệnh hoặc rủi ro
trong đời sống như ốm đau, tai nạn.
1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại
lựa chọn
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên
thế giới
1.4.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Thái Lan
- Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong
quy trình giải quyết các khoản vay
- Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.
- Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay.
- Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc quyết định
tín dụng theo mức tăng dần.
- Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra,
giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường
xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình
huống rủi ro.
1.4.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng các ngân hàng thương mại Nhật Bản
Ngân hàng Nhật Bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện đại để quản trị rủi ro tín
dụng như đã xây dựng các mơ hình xếp loại khách hàng rất chi tiết cụ thể; Xây dựng một
quy trình và các nội dung chi tiết cần xem xét khi cho vay: những điều đặc biệt cần chú ý
đối với cán bộ tín dụng, làm thế nào để thu thập được các số liệu cần thiết cho phân tích
tín dụng, phân tích tín dụng như thế nào; Yêu cầu khách hàng cung cấp thơng tin như thế
nào? Phân tích doanh nghiệp về các mặt: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần,
tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính qua các số liệu tài chính….
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Từ những kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới có
thể rút ra một số bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
* Chất lượng tín dụng quan trọng hơn là tìm những cơ hội mới
Theo đuổi chính sách mở rộng tín dụng bằng cách nới lỏng những quy định về
đảm bảo an tồn, chất lượng tín dụng sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều tổn thất hơn là lợi
nhuận.
* Tn thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng
Các ngân hàng phải quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng, đặc
biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể khi khách hàng vay vốn, các bộ phận liên
quan trong ngân hàng phải giải đáp các vấn đề như: tư cách của người vay, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng, mục đích khoản vay, nguồn trả nợ, khả năng kiểm soát
vay của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, thực trạng tình hình tài
chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay.
* Xây dựng các mơ hình đánh giá khách hàng
Các mơ hình đánh giá khách hàng là công cụ quyết định tự động đối với các
khoản cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân đồng thời cũng là công cụ để nhận biết,
định lượng những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng và có biện pháp ứng xử kịp
thời để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc xếp hạng khách hàng được thực hiện
định kỳ sẽ trợ giúp cho ngân hàng quản trị hiệu quả chất lượng tín dụng của mình.
* Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận
Quy trình tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng thơng thường được tách bạch 3 chức năng:
- Front office: cán bộ tín dụng tìm kiếm khách hàng, đề xuất khởi tạo giao dịch với
khách hàng và chuyển đến bộ phận tiếp theo.
- Middle office: là bộ phận phân tích độc lập, phê duyệt giao dịch theo thẩm quyền
hoặc trình cấp trên phê duyệt.
- Back office: hỗ trợ các giao dịch front office, lưu trữ hồ sơ tài liệu giao dịch,
theo dõi, báo cáo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN VIỆT NAM
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988: Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/H ĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập ngân hàng chuyên doanh. Ngày15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uỷ
quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mơ
hình Tổng cơng ty 90, theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản trị trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nước.
NHNo có mạng lưới trải rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước với hơn 2.300 chi
nhánh và phòng giao dịch cùng với gần 40.000 cán bộ nhân viên. NHNo tiếp tục được
các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Cơ
quan phát triển Pháp, Ngân hàng Đầu tư châu Âu, ... tín nhiệm, ủy thác triển khai nhiều
dự án nước ngồi; duy trì quan hệ đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng
lãnh thổ, đồng thời chính thức khai trương Chi nhánh tại Campuchia, đánh dấu việc mở
rộng mạng lưới vươn ra nước ngồi.
2.1.2. Sơ đồ mơ hình tổ chức của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Đến 31/12/2010, tổng tài sản của NHNo đạt 534.987.152 tỷ đồng, là ngân hàng có quy
mơ tài sản giữ vị trí thứ nhất trong tồn quốc. Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong
những năm qua cũng có xu hướng tăng trưởng liên tục. Tháng 2/2010, NHNo được Chính
phủ cấp bổ sung 10.202, 11 tỷ đồng, nâng vốn điều lệ của NHNo lên 20.810 đồng, vốn
chủ sở hữu lên tới 30.871 tỷ đồng.
NHNo đã không ngừng mở rộng, tốc độ tăng trưởng cho vay luôn tăng qua các
năm: tính đến 31/12/2010 đạt 416.881 tỷ đồng tăng 17,73% so với năm 2009.
Đến cuối 2010, NHNo phát hành trên 6,2 triệu thẻ các loại, là ngân hàng có số
lượng thẻ phát hành lớn thứ hai tại Việt Nam và là ngân hàng có tốc độ phát hành thẻ
nhanh nhất. Với 1.702 ATM hiện có, chiếm 20% thị phần, NHNo trở thành ngân hàng
dẫn đầu về số lượng ATM.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế qua NHNo năm 2010 đạt 9.700 triệu USD,
chiếm thị phần 7,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước;
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.1. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng đã tăng theo đúng hướng mà NHNo đề ra từng năm. Năm 2007, mức
dự nợ tín dụng tăng trưởng 30%, là mức tăng trưởng cao. Bước sang các năm tiếp theo,
do có sự tăng cường kiểm tra kiểm sốt, nâng cao chất lượng tín dụng, tốc độ tăng trưởng
tín dụng với mức độ tăng giảm hơn, song vẫn tương đối cao và ổn định. Năm 2010, tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế là 416.881 tỷ đồng tăng 17,73% so với năm 2009, trong đó:
Dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước chiếm 6,5%, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 44,2%, hộ sản xuất 52%, hợp tác xã 0,3%.
Dư nợ theo kỳ hạn: Ngắn hạn 59%, dài hạn 41%.
Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam đang hướng tới đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đối tượng khách hàng này chiếm tỷ trọng khá lớn trong loại
hình các khách hàng và hoạt động có hiệu quả, có tài sản đảm bảo. Tỷ lệ dư nợ tín dụng
của nhóm khách hàng này tăng cao qua các năm: năm 2010 chiếm 44,2% tổng dư nợ tín
dụng.
2.2.2. Rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tương ứng qua các năm 2008, 2009, 2010 là 2,68%,
2,60% và 3,71%, tỷ lệ này vẫn đạt được mục tiêu ngân hàng đặt ra là dưới 5% . Tuy
nhiên, tỷ lệ năm 2010 là 3,71% cao hơn nhiều so với năm 2009, điều đó thể hiện chất
lượng tín dụng của ngân hàng chưa được cao.
Tỷ trọng nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu qua các năm có xu hướng giảm: năm
2008 tỷ lệ nợ quá hạn chuyển nợ xấu chiếm 65%, tỷ lệ này năm 2010 giảm còn 63,2%.
Năm 2010, dư nợ chuyển nợ xấu do nợ quá hạn là 9.774,5 tỷ đồng, chiếm 63,2% tổng dư
nợ, phần còn lại là nợ xấu do các nguyên nhân khác như: nợ cơ cấu lại nợ, nợ chuyển
nhóm do định tính…
Tỷ lệ nợ q hạn khơng có tài sản đảm bảo chiếm phần lớn cơ cấu nợ quá hạn, tuy
nhiên tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Đó là do NHNo đã kiên
quyết chỉ đạo các đơn vị phải nghiêm túc chấp hành quy định về chính sách tài sản đảm
bảo trong cho vay
2.2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.3.1. Quan điểm của NHNo&PTNT về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt
động của NHNo. NHNo tiếp tục cải thiện các chính sách và thủ tục quản trị rủi ro tín
dụng của mình cũng như tiến hành những thay đổi cần thiết trong toàn bộ cơ cấu tổ chức,
thanh tra và bộ máy kiểm soát để quản trị rủi ro tốt hơn. Những rủi ro của NHNo chủ yếu
được quản trị theo nguyên tắc phân quyền cho mỗi hoạt động, mảng kinh doanh và cấp
quản trị trong khi thực thi hệ thống quản trị thông tin tập trung hiện đại mà NHNo tin
tưởng là công cụ quan trọng để đánh giá rủi ro. Theo đó, trách nhiệm và thẩm quyền
trong quản trị kinh doanh được làm rõ và điều chỉnh đầy đủ và cùng lúc đó, thơng tin
cũng sẵn sàng cho việc quản trị rủi ro toàn diện ở mỗi cấp và các mảng kinh doanh.
2.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của NHNo gồm các bộ phận như sau: Hội đồng
quản trị, Ủy ban Quản lý rủi ro, Ban Điều hành, Hội đồng xử lý rủi ro, thơng qua Ủy ban
Quản lý rủi ro, ngồi ra việc quản trị rủi ro tín dụng cịn được thực hiện thông qua Ban
TD Hộ sản xuất và Ban TD DN.
2.2.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.3.3.1. Xây dựng mơ hình đo lường rủi ro tín dụng thơng qua hệ thống chấm
điểm và xếp hạng khách hàng
Hiện nay, việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang thực hiện theo công văn
số 1406/NHNo-TD ngày 23/5/2007 của TGĐ NHNo.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng xây dựng các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính áp dụng cho 2 nhóm khách hàng: cá nhân và doanh nghiệp. Đối với khác
hàng cá nhân, các chỉ tiêu chấm điểm đơn giản hơn, tập trung quanh độ tuổi, trình trạng
hơn nhân, tình trạng nhà ở, nơi cơng tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp luật … của
khách hàng . Đối với khách hàng doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc chấm các chỉ tiêu tài
chính, phi tài chính và có tính đến đặc điểm hoạt động của các loại hình kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh.
2.2.3.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng thơng qua chính sách quản trị rủi ro tín dụng
a. Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng được hiểu là phê duyệt GHTD, cấp tín dụng/tổng các
khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng, một lần/tổng các lần cho vay đầu tư đối với
một dự án (gồm tất cả các giai đoạn nếu có). Theo nguyên tắc Hội đồng quản trị xem xét
phê duyệt đối với các khoản cho vay/tổng các khoản cho vay đối với một khách hàng
vượt quá 10% vốn tự có của NHNo, trừ các khoản cho vay/tổng các khoản cho vay đã uỷ
quyền cho Tổng Giám đốc/Giám đốc theo quy định. Tổng Giám đốc căn cứ năng lực và
chất lượng hoạt động tín dụng của từng chi nhánh và Phịng/Ban tại Hội sở chính để giao
mức phán quyết cụ thể đối với từng cấp bậc trong NHNo với các khoản cho vay/tổng các
khoản cho vay đối với một khách hàng bằng hoặc nhỏ hơn 10% vốn tự có của NHNo.
b. Chính sách giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của
NHNo & PTNT VN tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các nguồn uỷ thác
của Chính phủ, của tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và được Chính phủ
đồng ý cho vay vượt 15% vốn tự có của NHNo & PTNT VN).
c. Quy trình tín dụng:
2.2.3.3.3. Chính sách về phân loại và xử lý nợ
a. Phân loại nợ
NHNo thực hiện việc phân loại nợ theo quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/6/2007 của Hội đồng quản trị. Theo quyết định 636 việc phân loại nợ được thực hiện
ít nhất 1quý/lần, riêng đối với các khoản nợ xấu, NHNo thực hiện việc phân loại nợ, đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản
lý chất lượng và rủi ro tín dụng, cụ thể việc phân loại nợ được chia thành 5 nhóm như
sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2 (Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn);
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Trong cơ cấu dư nợ xấu, nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tuy nhiên có sự
thay đổi tích cực trong cơ cấu nợ xấu: nợ nhóm 5 - nợ có mức độ rủi ro cao nhất giảm
dần qua các năm, nợ nhóm 3 có xu hướng tăng lên.
b. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Việc trích lập dự phịng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự
phịng chung được trích 0.75%/tổng dư nợ. Đối với trích phịng cụ thể, dư nợ tín dụng
được phân thành 5 nhóm nợ có độ rủi ro từ thấp đến cao, bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ
cần chú ý, nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có khả năng mất vốn. Tương ứng với 5
nhóm nợ là tỷ lệ trích rủi ro cụ thể: 0%, 5%, 20%, 50%, 100%.
c. Cơng tác trích lập và xử lý rủi ro
Tỷ lệ tận thu nợ tăng qua các năm, năm 2008 tỷ lệ này là 23,65%, năm 2010 tỷ lệ
này tăng lên 53,73% toàn hệ thống NHNo thu được 7.455 tỷ đồng, vượt so với kế hoạch
được giao.
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
- Mơ hình quản trị rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam đã có nhiều đổi mới theo
u cầu hoạt động
- Tích cực hồn thiện các quy trình, thủ tục kiểm sốt
- Tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội
bộ
- Duy trì cơ cấu tín dụng tương đối hợp lý trong nhiều năm gần đây
- Đảm bảo các quy định về an tồn tín dụng
2.3.2. Những khó khăn vướng mắc
- Chiến lược quản trị tín dụng cịn chưa mang tính dài hạn
- Thiếu các tiêu chuẩn đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng một cách đầy đủ
- Thiếu các cơ chế kiểm soát hữu hiệu trong q trình cấp tín dụng
- Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cịn kém
- Cơng nghệ thơng tin trong phịng ngừa rủi ro tín dụng cịn hạn chế
- Cơng tác phân loại nợ chưa thực hiện một cách đầy đủ
- Cơng tác trích lập và xử lý rủi ro chưa thực sự hoàn hảo
- Đội ngũ nhân lực chưa đủ mạnh trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu chung
Các chỉ tiêu cơ bản năm 2011 – 2015:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn vốn:
+ 22%-25%
- Tốc độ tăng nợ nợ tín dụng:
+ 12%-13%
- Dư nợ trung và dài hạn/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu
- Tỷ lệ thu ngồi tín dụng chiếm
≤ 40%
< 5%
15%
3.1.2. Định hướng chung về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của NHNo trong thời
gian tới
- Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tập trung, thống nhất và độc lập, có sự tham gia
của Hội đồng quản trị và các Phịng, Ban.
- Xây dựng và hồn thiện các chính sách, quy trình, thủ tục quản trị rủi ro phù hợp
với chuẩn mực trong khu vực và quốc tế, giúp NHNo xác định, đo lường, theo dõi và
kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh trong q trình kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm sốt và hệ thống thơng tin phịng ngừa
rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro.
- Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin khách hàng, hệ thống thông tin ngành
và thị trường
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.2.1. Xây dựng mơ hình quản lý tín dụng tập trung
Việc xây dựng mơ hình này sẽ giúp NHNo khai thác thơng tin tín dụng được đầy
đủ, kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng từ Trụ sở chính đồng thời giúp dự báo, phòng
ngừa rủi ro từ xa. Đặc biệt triển khai một cách đồng bộ hệ thống phần mềm quản trị
thông tin ngân hàng và phần mềm tin học ngân hàng, từ đó mới đảm bảo được việc quản
lý dữ liệu tập trung.
3.2.2. Ban hành quy trình tín dụng theo hướng phân rõ trách nhiệm từng khâu
nghiệp vụ
Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng
mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
3.2.3. Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách
hàng
Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của từng khoản tín dụng trên cơ sở hệ thống các
chỉ tiêu định lượng và định tính liên quan đến khách hàng vay.
3.2.4. Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng
Sự tn thủ quy tình, quy hế tín dụng và định hướng tín dụng của ngân hàng trong
từng thời kỳ là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
3.2.5. Hồn chỉnh trung tâm thơng tin tín dụng khách hàng
Bảo đảm hệ thống thông tin khách hàng (CIC) phải được cập nhật nhanh nhất, đầy
đủ nhất, chính xác nhất để phục vụ cho việc thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng. Có như
vậy, mới đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
3.2.6. Hồn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Nền tảng cho hoạt động của ngân hàng hiện địa là dựa trên cơ sở của công nghệ
thông tin hiện đại. Đến nay, NHNo đã hoàn hành việc triển khai dự án hiện đại hóa ngân
hàng trên phạm vi tồn hệ thống. Tuy nhiên, bằng khả năng của mình NHNo cần hiện đại
hóa cơng nghệ, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm tạo thêm tiện ích cao nhất
cho khách hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch.
3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Cơng tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành
cơng của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng có ý nghĩa
quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động trên hai phạm trù, đó là trình độ chuyên
môn và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy để hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động quản trị tài sản ngân hàng nói riêng có hiệu quả thì cần phải quan tâm đến
việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
* Về đảm bảo tiền vay
Nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về đảm bảo tiền vay, tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng có đủ cơ sở khi cấp tín dụng
* Tăng cường các biện pháp quản trị của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh
doanh và doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó.
- Đưa ra những quy định bắt buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế
toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc.
3.3.1.2. Xây dựng các biện pháp bảo đảm mơi trường kinh tế ổn định góp phần bảo
đảm hiệu quả vốn tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế
Được hoạt động trong một môi trường kinh tế ổn định sẽ giúp doanh nghiệp yên
tâm hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng, tạo khả năng trả nợ đầy đủ
cho ngân hàng. Ngược lại, môi trường kinh tế không ổn định sẽ cản trở hoạt động kinh
doanh của họ, kết quả là làm ăn thua lỗ và khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh
toán nợ vay cho ngân hàng.
3.3.1.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cịn
gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng tín
dụng khách hàng (thơng tin về triển vọng ngành kinh doanh, các chỉ số trung bình
ngành…) hiện vẫn cịn nhiều hạn chế, hầu như là khơng có. Vì vậy, chính phủ cần xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản
- Ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành trích lập và sử dụng
quỹ phịng ngừa rủi ro thực sự đi vào vận hành trong công tác phòng chống rủi ro tại các
NHTM.
- NHNN cần sớm ban hành thông tư về quản trị rủi ro của NHTM để các ngân
hàng áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với tiêu chuẩn và thơng lệ quốc tế.
- Hồn thiện quy chế về vấn đề tài sản thế chấp
3.3.2.2. Tăng cường cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại
Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn và nâng
cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời các sai sót, xu
hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thơng tin tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thơng tin giúp ngân
hàng đối phó với vấn đề thơng tin khơng cân xứng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng.
KẾT LUẬN
Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro, vấn
đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
Trong thơng lệ quốc tế, tổn thất 1% tổng dư nợ bình quân hàng năm là một ngân
hàng có trình độ quản lý tốt và hồn tồn khơng tác động xấu đến ngân hàng.
Nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một đề tài mà các nhà quản trị
ngân hàng đã và đang nghiên cứu khơng ngừng nhằm hồn thiện trong các điều kiện
mới để đạt được tỷ lệ lý tưởng trên.
Thời gian quan, các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng đã chú
trọng vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của mình, song kết quả đạt được vẫn chưa như
mong muốn. Do vậy, việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hồn thiện và nâng cao hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng ln mang tính cấp thiết