Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.73 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VƢƠNG VĂN ĐẠT

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: PGS,TS. Trần Hữu Dào
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ……………………………..…………..vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ..........................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ..................4

1.1.1. Một số khái niệm .....................................................................................4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ..........9
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............... 11
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ........................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng...... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ............ 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của một số
địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Thất ................. 22
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 32
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THẠCH THẤT VÀ PHƢƠNG PHÁP ..
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thạch Thất ............................................ 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 36


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra ..................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 37
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 37
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 37
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .............................. 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 39
3.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Thạch Thất ............................................................................................. 39
3.1.1. Các văn bản pháp lý sử dụng trong quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện ......................................................................... 39
3.1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện 42

3.1.3. Công tác cấp phép xây dựng ............................................................. 44
3.2. Đánh giá công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thạch Thất ......................................................................................................... 47
3.2.1. Đánh giá của chủ thể quản lý ........................................................... 47
3.2.2. Đánh giá của người dân ..................................................................... 49
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về trật tự
xây dựng tại địa bàn huyện Thạch Thất ..................................................... 57
3.3.1. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn ................................................... 57
3.3.2. Năng lực cán bộ .................................................................................... 58
3.3.3. Ý thức tuân thủ của người dân và chủ đầu tư ............................... 58
3.4. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. ............................. 60
3.4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển đô thị trên địa bàn huyện
Thạch Thất đến năm 2025 .............................................................................. 60


v

3.4.2. Mục tiêu và định hướng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
của huyện Thạch Thất ..................................................................................... 61
3.4.3. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất .......................................................... 62
3.5.4. Khuyến nghị ........................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 78


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GPXD

Giấy phép xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

XD

Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD


Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ........................................................ 36
Bảng 3.1. Tình hình ban hành các văn bản về trật tự xây dựng .................... 41
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp cấp phép trên địa bàn huyện ................................... 45
Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy phép xây dựng về số lƣợng ............................. 46
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự xây dựng ở các xã, thị
trấn điều tra trên địa bàn huyện Thạch Thất ...................................................... 47
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của chủ thể quản lý ............................................... 48
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá của đối tƣợng là ngƣời dân ................................. 49
Bảng 3.7. Tình hình trình độ của cán bộ quản lý xây dựng ........................... 58
Bảng 3.8. Nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân về quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng .......................................................................................................... 59
Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Thạch Thất ...................................................................................................... 42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vi phạm trật tự xây dựng đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong
thực tế các địa phƣơng nƣớc ta hiện nay. Hiện tƣợng xây dựng không phép,
sai phép và một số sai phạm khác xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn
thành phố Hà Nội cũng nhƣ các thành phố lớn nhƣ thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, Đà Nẵng. Các cơng trình vi phạm trật tự xây dựng trong các đô
thị ngày càng nhiều, ngày càng đa dạng hơn. Mức độ vi phạm hiện nay

không chỉ dừng lại ở những khu căn hộ tập thể nhƣ: cơi nới sửa chữa không
xin phép, hay việc các nhà trong ngõ hẻm đua ban cơng lấn chiếm khơng
gian, vì nhu cầu sinh hoạt. Do vây, hiện tƣợng xây dựng không phép, sai
phép đang diễn ra rất phức tạp, địi hỏi cơng tác quản lý trật tự xây dựng phải
thƣờng xuyên liên tục hơn, chặt chẽ hơn nhằm tránh tình trạng nhà riêng sai
theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự, cao ốc sai kiểu cao ốc. Thậm
chí có những tòa nhà sừng sững ở mặt tiền trung tâm thành phố, trung tâm
huyện các xã thị trấn vẫn ngang nhiên xây dựng lấn chiếm đất công, xây dựng
quá phép vài tầng.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc thì định hƣớng và
chiến lƣợc phát triển đơ thị có vai trị ngày càng quan trọng, để đơ thị phát
triển một cách có kiểm sốt, theo quy hoạch, một trong những công cụ để
quản lý trật tự xây dựng đô thị là cấp giấy phép xây dựng. Thực tế đã
chứng minh nếu quy trình thủ tục cấp phép xây dựng một cách khoa học và
có tính thực tiễn cao thì các tổ chức, cá nhân sẽ tuân thủ chấp hành một
cách nghiêm minh hơn góp phần quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
nói riêng và cơng tác quản lý đơ thị nói chung ngày càng tốt hơn. Nếu
việc cấp phép xây dựng đƣợc thực thi nghiêm túc và hiệu quả trong thực tế
thì việc thực thi pháp luật và lập lại kỷ cƣơng trong xây dựng và quản lý
đơ thị sẽ nhanh chóng đi vào nề nếp. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ


2
trƣơng là cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây
dựng một đơ thị đoàng hoàng hơn to đẹp hơn.
Huyện Thạch Thất là một huyện ngoại thành ở phía tây thành phố
Hà Nội, là một trong những huyện có tốc độ đơ thị hóa nhanh với nhiều
làng nghề truyền thống nổi tiếng. Là huyện có tiềm năng, cơ hội lớn trong
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cũng nhƣ một số địa phƣơng khác
trong cả nƣớc, công tác quản lý trật tự xây dựng tại huyện Thạch Thất thời

gian qua phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong cơng tác quản
lý trật tự xây dựng. Do áp lực của việc đô thị hóa tăng nhanh, nhiều dự án
trọng điểm của quốc gia đã đƣợc quy hoạch và đang triển khai chậm trên
địa bàn dẫn đến nhiều hệ lụy trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Hậu
quả của quá trình này dẫn đến tình trạng vi phạm trên đất nơng nghiệp, vi
phạm trật tự xây dựng với mục đích trục lợi tiền đền bù GPMB tại các khu
vực quy hoạch Khu công nghệ cao, đại học quốc gia Hà Nội, vi phạm quy
hoạch... vẫn đang và tiếp tục diễn ra ngày càng phức tạp hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài luận văn “Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội” là rất cần thiết, nhằm hƣớng tới xây dựng huyện Thạch Thất
ngày một văn minh, góp phần xây dựng diện mạo thủ đơ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây
dựng, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý trật tự
xây dựng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng của huyện


3
Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong những
năm tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm: 2016 - 2018
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian: 12/2018 đến
3/2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý quy hoạch
xây dựng, cấp phép xây dựng, công tác thanh tra kiểm tra trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Thạch Thất, Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng của
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Quy hoạch xây dựng đô thị
* Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có quy định:
Quy hoạch chung xây dựng đơ thị: Là việc tổ chức không gian đô
thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đơ thị phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo
đảm quốc phòng an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời
kỳ. Quy hoạch chung xây dựng đô thị định hƣớng cho quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị. [11]
Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Quy hoạch chung xây dựng đô thị, phải đảm bảo xác định tổng thể
mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo quy mô dân số của từng giai đoạn
quy hoạch, phân khu chức năng đô thị, mật độ dân số, hệ số sử dụng đất
và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác của từng khu chức năng và của đơ
thị, bố trí tổng thể các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, xác định chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đƣờng đỏ của các tuyến đƣờng giao thơng chính đô thị,
xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực và tồn đơ thị.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị phải đƣợc thiết kế theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phải tận dụng địa hình, cây xanh, mặt nƣớc
và các điều kiện thiên nhiên nơi quy hoạch, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
Trong trƣờng hợp quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị phải đề
xuất đƣợc các giải pháp giữ lại những cơng trình, cảnh quan hiện có phù


5
hợp với nhiệm vụ đề ra. [11]
* Quy hoạch chi tiết về xây dựng đô thị
Quy hoạch chi tiết về xây dựng đơ thị: Đó là cụ thể hóa nội dung
của quy hoạch xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý các cơng trình

xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cơng trình, giao đất, cho th đất để
tiến hành các dự án xây dựng cơng trình. [11]
Nội dung của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải đảm bảo các nội dung chính
sau đây: Xác định mặt bằng, diện tích đất xây dựng các loại cơng trình
trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Xác định chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng của các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị. [11]
Các giải pháp thiết kế về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
đơ thị, các biện pháp bảo đảm cảnh quan, môi trƣờng sinh thái và các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan.
Đối với các quy hoạch chi tiết cải tạo đô thị phải đề xuất các
phƣơng án cải tạo các cơng trình hiện có phù hợp với nhiệm vụ đề ra và
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu vực.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đƣợc lập trên bản đồ địa chính tỷ
lệ 1/500 đến 1/2000 tùy theo nhiệm vụ quy hoạch đặt ra.
UBND cấp tỉnh, thành phố phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3.
UBND cấp quận, huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị đặc biệt, đô thị loại 4, loại 5.
- Thiết kế đô thị: Là việc thiết kế kiến trúc các cơng trình trong đơ
thị nhƣ: cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và khu không gian
công cộng khác trong khu đô thị, nó cụ thể hóa nội dung quy hoạch xây


6
dựng đô thị. [11]
1.1.1.2. Quản lý
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó

có cả khoa học xã hội lẫn khoa học tự nhiên. Mỗi ngành nghiên cứu về
góc độ quản lý theo ý kiểu riêng của mình và đƣa ra khái niệm riêng về
quản lý.
Nguyễn Nhƣ Ý (1998) Đại từ điển tiếng việt Nhà xuất bản Văn hóa
thơng tin Hà Nội thì: Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác
nhau. Nhƣng với ý nghĩa thơng thƣờng phổ biến thì Quản lý có thể hiểu là
hoạt động, tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản
lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành
vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng
theo mục tiêu đã định.
Quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, Đối tƣợng quản lý và Khách thể
quản lý. [6]
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, chủ thể
luôn là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng
quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo các
nguyên tắc nhất định.
- Đối tƣợng quản lý: là đối tƣợng tiếp nhận trực tiếp từ tác động của
chủ thể quản lý. Tùy theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia
thành các dạng quản lý khác nhau.
- Khách thể quản lý: là sự tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công
việc. Thực chất quản lý con ngƣời, quản lý xã hội để phát huy cao nhất
khả năng của con ngƣời, ổn định và phát triển xã hội theo định hƣớng đã
đề ra.


7
1.1.1.3. Quản lý nhà nước
Khi nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc đều do nhà nƣớc

quản lý. Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
nhà nƣớc. [6]
Hay nói cách khác, quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng pháp luật
của các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản
lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nhƣ
vậy tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc.
Theo quan điểm của GS.TS G.V.Atamantrruc (2004): Quản lý nhà
nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà
nƣớc lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con ngƣời nhằm mục
đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó dựa trên cơ sở quyền lực
của nhà nƣớc. [6]
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc, pháp luật là
phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội. [6]
Nhƣ vậy quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang
tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con
ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.1.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý trật tự XD có vai trị rất quan trọng trong công tác quản lý
xây dựng ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. Bằng việc sử dụng những biện
pháp, những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể trên cơ sở đó cơ quan
quản lý nhà nƣớc về mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị phải đảm
bảo đúng trật tự, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy tắc và bảo đảm môi


8
trƣờng đô thị. Quản lý trật tự xây dựng là việc thanh tra, kiểm tra những

cơng trình xây dựng trên địa bàn, nhằm đảm bảo các cơng trình xây dựng
đúng theo yêu cầu trong giấy phép xây dựng đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phê duyệt và qua đó có biện pháp xử lý các cơng trình vi
phạm trật tự XD theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về
trật tự XD, dựa trên GPXD và các tiêu chí đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Công tác Quản lý nhà nƣớc về trật tự XD nhằm đảm bảo cho
công tác CPXD đƣợc thực thi có hiệu lực. [6]
Quản lý trật tự XD đơ thị là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất,
kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự thủ tục theo luật
định về các vấn đề liên quan đến trật tự XD nhằm đảm bảo xây dựng quản
lý đô thị phù hợp với các quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phịng. Giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy
hoạch đƣợc phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền
lợi chính đáng hợp pháp cho nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt
tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng khơng
phép, sai phép giữ gìn kỷ cƣơng phép nƣớc. [6]
Từ những vấn đề đã nêu nhƣ: Trật tự xây dựng, Quản lý và quản lý
nhà nƣớc ta có thể đƣa ra khái niệm: Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nƣớc trên cơ sở pháp luật,
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm duy trì, bảo đảm trật
tự xây dựng.
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13:
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị: Là việc tổng thể các biện pháp
cách thức mà chính quyền đơ thị vận dụng các cơng cụ quản lý để tác
động vào các hoạt động xây dựng và phát triển đô thị nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra. [11]
+ Quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo với quy hoạch tổng thể


9

phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch
sử dụng đất; quy hoạch chi tiết đô thị phải phải phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng; đảm bảo quốc phòng an ninh; tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng đô thị phải tổ chức, sắp xếp không gian lãnh
thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đất đai
và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế
xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của đất nƣớc trong từng
giai đoạn phát triển.
+ Quy hoạch xây dựng đô thị tạo lập đƣợc mơi trƣờng sống tiện
nghi an tồn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng cao của nhân dân, bảo vệ môi trƣờng, di sản văn hố, bảo tồn di tích
lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn
hóa dân tộc.
+ Quy hoạch xây dựng là căn cứ xác lập đƣợc cơ sở cho công tác kế
hoạch quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng quản lý khai thác và sử
dụng các cơng trình xây dựng trong đô thị.
+ Quy hoạch xây dựng đô thị đƣợc thể hiện dƣới dạng các bản vẽ,
các quy chế và thƣờng đƣợc ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất
định. [11]
1.1.2. Vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.2.1. Vai trò
Trƣớc những năm 2000, do nhiều nguyên nhân mà nhiệm vụ Quản
lý nhà nƣớc về TTXD ít đƣợc quan tâm một cách đúng mức. Nhƣng sau
những năm 2000, do có nhiều vấn đề trong Quản lý nhà nƣớc về trật tự
XD, không cho phép chúng ta buông lỏng công tác quản lý nhƣ: đơn giản
trong nhận thức, chậm chạp trong xử lý cơng trình vi phạm pháp luật. Do
thói quen mà một thời gian rất dài việc tổ chức xây dựng các cơng trình



10
chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô của cơng trình mà khơng quan tâm
đến tính tổng thể mang tính hiện đại và văn minh. Do vậy địi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nƣớc cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác Quản lý
nhà nƣớc về trật tự XD.
Quản lý nhà nƣớc về trật tự XD có vai trò quan trọng nhƣ là một
trong những giải pháp, tạo cho hoạt động xây dựng các đô thị cũng nhƣ
các điểm dân cƣ nơng thơn, có tính đồng bộ và thống nhất, môi trƣờng
sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. [3]
1.1.2.2. Đặc điểm
Quản lý nhà nƣớc về trật tự XD là hoạt động quản lý trong đó đối
tƣợng quản lý trật tự xây dựng là Cán bộ, công chức, viên chức đƣợc phân
công quản lý trật tự xây dựng đô thị và những tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến các cơng trình xây dựng trên địa bàn. Quản lý nhà nƣớc về trật
tự XD gắn liền với yếu tố ở từng địa phƣơng, từng khu vực cho đến quy
hoạch khu chức năng của từng địa bàn.
Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn
cơ sở, tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tƣ xây dựng lớn, với thực tế lực
lƣợng thanh tra Bộ, Sở Xây dựng không đủ lực lƣợng, phƣơng tiện và điều
kiện kiểm sốt tồn bộ hoạt động xây dựng trên điều kiện tồn quốc, dẫn
đến tình trạng vi phạm xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các
vụ vi phạm nghiêm trọng gây dƣ luận xã hội và tốn khơng ít tiền của nhà
nƣớc và nhân dân.
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy
hoạch chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể với quy hoạch chi
tiết đơn vị huyện (quận), xã (phƣờng).
Quản lý nhà nƣớc về trật tự XD lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về
xây dựng, quy hoạch - kiến trúc.
Hoạt động Quản lý nhà nƣớc về trật tự XD là một chuỗi hoạt động



11
từ quy hoạch, cấp giấy phép, hoạt động thanh kiểm tra hậu cấp phép. [3]
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
a. Liên kết chặt chẽ giữa khâu quy hoạch và khâu xét duyệt đầu tƣ
xây dựng.
Kiểm sốt phát triển xây dựng đơ thị bao gồm tiền kiểm tức là phê
duyệt đầu tƣ xây dựng và hậu kiểm tức là kiểm sốt q trình thi cơng và
nghiệm thu cơng trình. Để phát triển xây dựng đơ thị bền vững hịa cùng
nhịp phát triển khác trong đời sống đô thị, việc kết nối này là hết sức quan
trọng. Việc liên kết ở đây cần chú trọng đặc biệt giữa khâu quy hoạch và
khâu cấp phép xây dựng. Phải đảm bảo cơng trình xây dựng đƣợc cấp
phép phù hợp với quy hoạch khu vực đơ thị đó.
Vấn đề liên kết này muốn đạt đƣợc phải thông qua khâu tổ chức.
Điều này thể hiện nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành, hoặc
phải do hai cơ quan đặt dƣới sự kiểm soát của một cơ quan cùng hệ thống
quản lý nhằm phối hợp hai họat động này. [6]
b. Nguyên tắc một cửa trong việc quản lý trật tự xây dựng và phát
triển đô thị.
Đây là ngun tắc rất quan trọng. Nó thể hiện tính khoa học và toàn
diện của việc quản lý trật tự xây dựng và phát triển đô thị, thể hiện trách
nhiệm của nhà nƣớc trƣớc nhân dân, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công
cộng. Lý do là nhà đầu tƣ và ngƣời dân khó có thể hiểu hết các cơ quan có
liên quan để xin phép, cũng nhƣ khó có thể quy trách nhiệm cho một cơ
quan nào đó nếu quyền lợi của nhà đầu tƣ và ngƣời dân không đƣợc bảo
vệ. Việc tồn tại một đầu mối duy nhất đứng ra kiểm sốt tức là sẽ có một
cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề liên quan nhƣ
hƣớng dẫn, điều phối các yêu cầu của nhà nƣớc trong cấp phép cũng nhƣ
giải quyết những yêu cầu, kiến nghị, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ và ngƣời
dân. Nguyên tắc này giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc đồng thời

đẩy nhanh tiến độ trong cấp phép. Từ đó làm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ


12
vào đô thị trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cũng nhƣ tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho ngƣời dân trong xây dựng nhà ở dân dụng.
Tuy nhiên vẫn còn những bức xúc đặt ra đó là khi tiến hành xây
dựng cơng trình ở rất nhiều các khu đơ thị, chủ đầu tƣ phải thỏa thuận
riêng rẽ với các đòi hỏi về mơi trƣờng, phịng cháy chữa cháy, đất đai ở
địa phƣơng, vấn đề phải làm việc vởi từng cơ quan riêng lẻ sau khi đã làm
việc với ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng. [6]
c. Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc quản lý
phát triển đô thị.
Trong mấy năm gần đây, chúng ta đã và đang thấy đƣợc sự nỗ lực
của nhà nƣớc trong vấn đề cải cách hành chính, đặc biệt là việc đơn giản
hóa các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, tâm lý lo ngại của ngƣời dân khi
bƣớc vào những nơi liên quan đến thủ tục hành chính nói chung và thủ tục
hành chính trong kiểm sốt phát triển đơ thị nói riêng vẫn cịn tồn tại. Lý
do đƣợc đƣa ra là mặc dù đã có sự nỗ lực rất nhiều nhƣng các thủ tục
trong xét duyệt và thẩm định của chúng ta vẫn còn khá mất thời gian. Do
đó, trong cơng tác kiểm sốt phát triển đơ thị, cần có sự nỗ lực hơn nữa
của cán bộ chuyên trách. Mặt khác, khi có giấy phép cũng cần đảm bảo
rằng các yêu cầu kiểm soát là nhất quán, hầu nhƣ không thay đổi để đảm
bảo tính an tồn của việc đầu tƣ xây dựng. [6]
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.4.1. Ban hành những hướng dẫn, những quy định về trật tự xây dựng
a. Ban hành những hƣớng dẫn, những quy định về trật tự xây dựng
Trong hoạt động xây dựng các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng mà cơ quan nhà nƣớc đã
ban hành nhƣ. [6]

Đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế, mỹ quan cơng trình, mơi
trƣờng và cảnh quan, mỹ quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn
hóa - xã hội của từng địa phƣơng kết hợp phát triển kinh tế-xã hội và an


13
ninh quốc phịng.
Bảo đảm chất lƣợng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng con
ngƣời và tài sản, phịng chống cháy nổ, vệ sinh môi trƣờng.
Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình, đồng bộ các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật.
Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thốt và các
tiêu cực khác trong xây dựng.
* Các quy định trong quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
- Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
- Quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng, quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và
công sở, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt, khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây
dựng, về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây
dựng. Các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi có
liên quan đến cơng tác quy hoạch xây dựng.
- Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự
XD đô thị theo quy định của pháp luật.
- Quy định việc phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng,

thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên môn, chủ đầu
tƣ, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù
hợp với điều kiện thực tế ở địa phƣơng. [6]


14
1.1.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
* Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng, không chỉ là trách
nhiệm mà cịn là u cầu đối với các cơ quan có chức năng quản lý xây
dựng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Yêu cầu trƣớc hết đối với các cơ
quan nhƣ UBND cấp tỉnh, thành phố, Sở xây dựng, UBND cấp quận,
huyện và UBND cấp xã, phƣờng là phải kiện toàn và tổ chức đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng, nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ thực hiện công tác quy hoạch, cấp phép xây dựng
và cán bộ quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng.
UBND cấp quận, huyện phải chỉ đạo UBND các xã, phƣờng, thị
trấn, lực lƣợng quản lý trật tự xây dựng đô thị tăng cƣờng công tác kiểm
tra, kiên quyết xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, khắc phục tình trạng
xử phạt nhiều lần những vấn đề tồn tại; đồng thời phải xử lý nghiêm và
kiên quyết tháo dỡ cơng trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của
pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở xây dựng để kịp thời tổ
chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các
quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý của Chánh thanh tra Sở xây dựng
đối với các cơng trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản
lý. Sở xây dựng tăng cƣờng công tác kiểm tra, theo dõi việc chấp hành các
thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng
của các địa phƣơng.
Các chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tƣ vấn thiết
kế, nhà thầu tƣ vấn giám sát chỉ đƣợc khởi cơng xây dựng cơng trình khi
có đủ các điều kiện theo quy định, có biện pháp an tồn đối với cơng trình

và các cơng trình lân cận, có trách nhiệm bảo đảm trật tự xây dựng theo
quy định của Chính phủ.
Cán bộ, cơng chức, thanh tra viên đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng, phải tuân thủ việc cấp GPXD đúng quy định của


15
pháp luật, khơng sách nhiễu gây khó khăn cho chủ đầu tƣ xây dựng cơng
trình, khi đến xin GPXD, khơng áp dụng hình thức phạt tiền cho tồn tại bộ
phận cơng trình, cơng trình vi phạm thuộc dự án đã đƣợc quy hoạch,
không dung túng bao che, phải xử lý kịp thời các cơng trình vi phạm trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý, không nhận tiền, hiện vật hoặc đi ăn, uống
và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tƣ xây dựng cơng trình,
nhà thầu trong thi cơng xây dựng cơng trình khi đã có đủ các hồ sơ, thủ
tục, GPXD và các tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.
* Chức năng, nhiệm vụ của ngƣời quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có quy định. [11]
- Thanh tra viên, cán bộ quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở các
xã, phƣờng.
Lập biên bản ngừng thi cơng xây dựng cơng trình, u cầu chủ đầu
tƣ tự phá dỡ cơng trình vi phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định
đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cƣỡng chế phá dỡ cơng trình
vi phạm trật tự XD đơ thị thuộc thẩm quyền. [11]
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng.
Ban hành Quyết định đình chỉ thi cơng xây dựng đối với cơng trình
xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý, Quyết định cƣỡng chế phá
dỡ đối với cơng trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ
những cơng trình theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện cƣỡng chế tất cả các cơng trình xây dựng vi phạm

theo quyết định cƣỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Báo cáo đội trƣởng, đội Quản lý trật tự xây dựng đơ thị để có biện
pháp xử lý cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng đô thị, để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng


16
bao che cho hành vi vi phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trƣờng
hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị, vƣợt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, xử lý cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật
tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của đội Quản lý trật tự xây
dựng đô thị huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ban hành Quyết định cƣỡng chế, phá dỡ đối với cơng trình xây
dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp GPXD hoặc Sở Xây
dựng cấp GPXD mà cơng trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định đình chỉ thi cơng xây dựng.
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức thực hiện cƣỡng
chế phá dỡ những cơng trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và kiến nghị với thanh tra
Sở xây dựng xử lý những cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp
thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.
Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục
tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

huyện và những cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm, không xử lý kịp thời, dung túng
bao che cho hành vi vi phạm.
- Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Đội trƣởng
đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý xây dựng đô thị hoặc Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện (nếu có).


17
Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình
chỉ thi cơng xây dựng cơng trình, quyết định cƣỡng chế phá dỡ cơng trình vi
phạm thuộc thẩm quyền trong trƣờng hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
không ban hành kịp thời, đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử
lý đối với những vi phạm vƣợt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cƣỡng chế phá dỡ cơng trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
Ban hành quyết định đình chỉ thi cơng xây dựng đối với cơng trình
xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân cấp xã
không kịp thời xử lý.
- Chánh thanh tra Sở Xây dựng
Ban hàng Quyết định đình chỉ thi cơng xây dựng cơng trình, quyết
định cƣỡng chế phá dỡ cơng trình vi phạm trật tự xây dựng đơ thị, đối với
những cơng trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
GPXD, trong trƣờng hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý,
không ban hành quyết định kịp thời.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố xử lý Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân đƣợc phân công
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm. [11]

1.1.4.3. Thống nhất các biện pháp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Việc kiểm sốt phát triển đơ thị theo quy hoạch đƣợc thực hiện bằng
rất nhiều biện pháp khác nhau nhƣ: lập bản quy hoạch chi tiết cho từng
quận huyện, cấp phép xây dựng, thanh tra kiểm tra cơng trình, cƣỡng chế
phá bỏ… Trong thực tế mỗi biện pháp đều phát huy tác dụng riêng, song
tập trung nhất vẫn là các biện pháp trực tiếp, đó là cấp chứng chỉ quy
hoạch, cấp phép xây dựng và thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm.


×