Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường thpt huyện trà cú tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DIỆP CHANH THA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN TRÀ CÚ TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Học viên

Diệp Chanh Tha


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT ................ 6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 10
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 13
1.2.3. Hoạt động giáo dục thể chất.......................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ............................................. 15
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG THPT ................ 17
1.3.1. Mục tiêu hoạt động GDTC ở trường THPT ................................. 17
1.3.2. Nội dung hoạt động GDTC ở trường THPT ................................. 18
1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động GDTC ở trường THPT ......... 21
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở trường THPT .................. 25
1.3.5. Điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC ở trường THPT ........... 26
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC Ở TRƯỜNG THPT .......................... 27
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động GDTC ở trường THPT .................... 27


1.4.2. Quản lý thực hiện nội dung hoạt động GDTC ở trường THPT .... 28
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDTC ở
trường THPT ........................................................................................... 30

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở trường THPT ..... 32
1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC ở trường
THPT ....................................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRONG HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH
TRÀ VINH ..................................................................................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ............................................... 34
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 34
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 34
2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 34
2.1.4. Tổ chức khảo sát ........................................................................... 34
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CẤP
THPT CỦA HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH ....................................... 35
2.2.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Trà Cú .................................. 35
2.2.2. Tình hình giáo dục cấp THPT của huyện Trà Cú ......................... 39
2.2.3. Đặc điểm của GDTC ở các trường THPT huyện Trà cú .............. 41
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDTC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN TRÀ CÚ ........................................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động GDTC ở các trường
THPT huyện Trà Cú ................................................................................ 42
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động GDTC ở các trường
THPT huyện Trà Cú ................................................................................ 44


2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động GDTC ở các trường
THPT huyện Trà Cú ................................................................................ 45
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở các trường
THPT trong huyện Trà Cú ...................................................................... 46
2.3.5. Thực trạng điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC ở các trường

THPT huyện Trà Cú ................................................................................ 47
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN TRÀ CÚ ................................................................................ 48
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động GDTC ở các
trường THPT huyện Trà Cú .................................................................... 48
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Trà Cú ........................................................................................... 49
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động GDTC ở
các trường THPT huyện Trà Cú.............................................................. 54
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Trà Cú ................................................ 58
2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC ở các
trường THPT huyện Trà Cú .................................................................... 59
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TRONG HUYỆN TRÀ CÚ ............................................... 61
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................... 61
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 61
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 64
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRONG HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH
TRÀ VINH ..................................................................................................... 65


3.1. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP .............................................. 65
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu GDTC ............................................... 65
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn..................................................... 66
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ................................................................. 66
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 67
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 67

3.1.6. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 67
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT TRONG HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH .................................. 67
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học
sinh về vai trò GDTC trong trường THPT .............................................. 67
3.2.2. Biện pháp 2: Đa dạng hóa các hoạt động ngoại khóa về GDTC cho
học sinh THPT ........................................................................................ 73
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
GDTC ở các trường THPT...................................................................... 76
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC ... 77
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
GDTC ...................................................................................................... 80
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ............................................................................................................... 83
3.3.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm ........................................................ 83
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 83
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Diễn giải

GDTC, TD, TDTT


Giáo dục thể chất, Thể dục, Thể dục thể thao

RLTT

Rèn luyện thân thể

TTTC

Thể thao tự chọn

TDNĐ

Thể dục nhịp điệu

CLB, CLBTT

Câu lạc bộ, Câu lạc bộ Thể thao

THCS, THPT

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông

ĐH, CĐ, TC

Đại học, Cao đẳng, Trung cấp

GD&ĐT

Giáo dục & đào tạo


HS, GV, GVCN

Học sinh, Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm

CB-GV-NV

Cán bộ-giáo viên-nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

SGK

Sách giáo khoa

CSVC

Cơ sở vật chất

PPCT

Phân phối chương trình

TB

Trung bình

K.XL


Khơng xếp loại

CMHS

Cha mẹ học sinh

XH, XHCN

Xã hội, Xã hội chủ nghĩa

VH-XH

Văn hóa-xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
1.1
2.1

2.2

2.3

2.4


2.5

2.6

2.7

Khung phân phối chương trình của Bộ GDĐT
Mức độ quan trọng của mục tiêu của hoạt động GDTC
trong nhà trường (n=92).
Mức độ thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức GDTC
ở các trường THPT huyện Trà Cú (n=17)
Mức độ thực hiện các nội dung kiểm tra đánh giá hoạt
động GDTC các trường THPT huyện Trà Cú (n=17)
Các điều kiện đảm bảo chất lượng cho hoạt động GDTC ở
các trường THPT huyện Trà Cú (n=14)
Mức độ triển khai thực hiện nội dung chương trình GDTC
nội khóa các trường THPT huyện Trà Cú (n=92)
Khảo sát nội dung chương trình GDTC theo mơn tự chọn
(n=17)
Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động ngoại khóa mơn thể

Trang
19
43

45

46

47


50

52

52

dục ở các trường THPT huyện Trà Cú hiện nay (n=14).
2.8

2.9

Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động
thể thao ngoại khố
Khảo sát thực trạng cơng tác quản lý kế hoạch GDTC của
nhà trường (n=14).

53

54

Khảo sát điểm mạnh, điểm yếu của việc bồi dưỡng chuyên
2.10 môn, nghiệp vụ giáo viên GDTC của các trường THPT
huyện Trà Cú (n=14).

55


Số


Tên bảng

hiệu

Trang

Khảo sát mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên giảng dạy
2.11 các môn thể thao tự chọn tại các trường THPT huyện Trà

56

Cú (n=14).
2.12

2.13

2.14

3.1

3.2

3.3

Khảo sát nguyên nhân dẫn đến các yếu kém trong hoạt
động GDTC các trường THPT huyện Trà Cú (n=92)
Khảo sát thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh (n=17).
Khảo khảo thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
GDTC các trường THPT trong huyện Trà Cú

Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp đề
xuất (n=93)
Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
(n=93)
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất

57

58

60

84

86

87


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người. Người có sức khỏe thì có
hàng trăm, hàng ngàn ước mơ, cịn người khơng có sức khỏe chỉ có một ước
mơ duy nhất đó là có sức khỏe. Một tâm hồn lành mạnh, một tư duy sáng suốt
chỉ có thể có ở trong một cơ thể cường tráng, đầy sinh lực. Muốn có một sức
khỏe tốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngoài yếu tố tư chất bẩm sinh, vấn
đề rèn luyện để nâng cao sức khỏe là yếu tố vô cùng quan trọng.

Nghị quyết TW II khóa VIII của Đảng về Giáo dục và Đào tạo và khoa
học công nghệ khẳng định: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh
phải có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà còn
phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất
là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các nghành các đồn thể
trong đó có Giáo dục và Đào tạo, Y tế và thể dục thể thao”.
Hiện nay, công tác GDTC đã được các cấp, các ngành, cũng như các nhà
trường hết sức quan tâm, thể hiện qua việc đầu tư về trang thiết bị cơ sở vật
chất, sân bãi, dụng cụ và cả về đội ngũ giáo viên. Một số trường đã được đầu
tư cải tạo và xây dựng nhà đa năng và nhiều cơng trình thể dục thể thao đã và
đang phục vụ tốt cho cơng tác giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa,
phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải phong trào thể thao của
học sinh. Trong thời gian qua nhiều cán bộ, giáo viên thể dục thể thao đã tận
tụy phấn đấu cho mục tiêu cao quý của giáo dục thể chất trong nhà trường và
đã có những đóng góp tích cực, hiệu quả trong công việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ xây dựng phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc dạy học nội khóa cũng như các
hoạt động ngoại khóa của giáo dục thể chất trong nhà trường còn gặp nhiều


2

khó khăn, bất cập như: Nhận thức về vai trị của GDTC trong trường học của
cán bộ, giáo viên và học sinh chưa cao; Học sinh chưa hứng thú trong việc rèn
luyện thể chất; trình độ thể lực thấp, giáo viên dạy chưa nhiệt tình; chương
trình cịn nặng về lý thuyết, đổi mới về phương pháp dạy học còn lúng túng;
sân bãi, cơ sở vật chất tuy có đầu tư song vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu, dụng
cụ học tập rèn luyện cịn thiếu. Riêng cơng tác giáo dục thể chất tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua ngoài
những ưu điểm đạt được cũng có những tồn tại đáng quan tâm, đó là:

- Nhận thức về vai trị của GDTC trong trường học của cán bộ, giáo viên
và học sinh chưa cao.
- Kế hoạch hoạt động môn học giáo dục thể chất chưa cụ thể hóa.
- Hiệu quả hoạt động dạy học môn học giáo dục thể chất chưa cao, số
lượng học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cịn thấp. Đội ngũ giáo viên
giảng dạy mơn giáo dục thể chất chưa đảm bảo về chất lượng nên chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá công tác hoạt động giáo dục thể chất chưa sâu.
- Cơ sở vật chất còn thiếu khá nhiều.
Tất cả điều đó làm hạn chế cơng tác giáo dục thể chất nói chung và giáo
dục thể chất tại các trường THPT trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
nói riêng. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể
chất có hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại các trường.
Với những lý do trên, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là: “Biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường THPT huyện Trà
Cú tỉnh Trà Vinh” để làm đề tài nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại các
trường THPT trên địa bàn huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động GDTC nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho học
sinh các trường THPT của huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh, góp phần nâng cao
chất lượng GDTC cho học sinh ở các trường THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDTC ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT huyện Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục thể chất tại các trường THPT huyện Trà Cú đã được
quan tâm, tuy nhiên còn nhiều những bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất được các
biện pháp cấp thiết và khả thi thì sẽ góp phần vào tăng cường hiệu quả, chất
lượng của hoạt động GDTC tại các trường THPT huyện Trà Cú.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh
THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở các
trường THPT huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


4

Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên quan
đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin về thực
trạng quản lý hoạt động GDTC cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia.

6.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Phương pháp thống kê toán học.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động GDTC ở các trường THPT huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và đề ra biện
pháp quản lý hoạt động GDTC cho học sinh THPT trong thời gian sắp tới.
- Thời gian nghiên cứu: 8 tháng (từ đầu tháng 1 năm 2016 đến cuối tháng
8 năm 2016).
- Đối tượng khảo sát (khảo sát tại 6 trường THPT trong huyện Trà Cú)
gồm các đối tượng: Học sinh, giáo viên dạy thể dục, cán bộ quản lý, Đồn
Thanh niên, Cơng đồn, Ban đại diện CMHS.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở
trường THPT


5

- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được
hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện
về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của
con người”.
Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ
chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư
phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động
tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục
nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục,
đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ là:
“Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng
lực thể chất, bảo đảm hồn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo
hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo
quan trọng cho cuộc sống”.
Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị đã chỉ rõ 7 nhiệm vụ cần thực
hiện, trong đó cần phải khơng ngừng đổi mới chương trình giáo dục thể chất
sao phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt
động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y
tế học đường với dinh dưỡng học đường; Xây dựng hệ thống các trường, lớp



7

năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao
cho quốc gia; Phát triển thể dục thể thao ngoại khóa, xây dựng các loại hình
câu lạc bộ thể dục thể thao trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt
động ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố
và phát triển hệ thống thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp với từng cấp
học, từng vùng, địa phương; Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy
hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động thể dục thể
thao trường học theo quy chuẩn quốc gia. Tăng cường xây dựng cơ chế, chính
sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao;
đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về
cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục thể thao, hướng dẫn viên thể
dục thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước; Tăng cường công tác
đào tạo giáo viên thể dục thể thao, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động
ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục thể thao; tăng cường công tác giáo
dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học…
Như vậy việc GDTC cho học sinh trong trường học là một việc làm cần
thiết nhằm giáo dục giữ gìn sức khỏe cho bản thân và học tập. Đề cập đến
giáo dục thể chất, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau về GDTC
trong trường học, đó là:
- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Nguyễn Hồng Lam: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường Đại học Duy Tân Đà
Nẵng”. Đề tài đánh giá thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung
chương trình, cơng tác tổ chức bộ máy, sự phối hợp giữa các lực lượng, quản
lý đội ngũ giảng viên, quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động GDTC, từ đó tác giả
đưa ra 8 giải pháp nhằm nâng cao hoạt động GDTC tại nhà trường.



8

- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Hoàng Trọng Dũng: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao Đẳng Công nghệ
thông tin Hữu Nghị Việt-Hàn” Đề tài đánh giá thực trạng việc nhận thức về
tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong trường cao Đẳng, quản lý nội
dung chương trình, quản lý kế hoạch, quản lý cơ sở vật chất, quản lý việc
kiểm tra đánh giá, từ đó tác giả đề ra 6 giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
GDTC tại nhà trường.
- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Trần Văn Hồng: “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại các trường THCS quận Ngũ Hành Sơn
Thành phố Đà Nẵng” Đề tài đánh giá thực trạng quản lý giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh, quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên, việc nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong các
trường THCS quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng, quản lý kế hoạch, quản lý cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động GDTC, quản lý việc kiểm tra đánh giá, từ đó tác
giả đưa ra 6 giải pháp nhằm nâng cao hoạt động GDTC tại các trường THCS
quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
Về phạm trù GDTC trong nhà trường, trong cuốn Tuyển tập nghiên cứu
khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (Bộ GD&ĐT, NXB TDTT năm
2006), đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực GDTC
và y tế trường học. Trong số các nghiên cứu có thể kể đến cơng trình nghiên
cứu khoa học của tác giả Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam với nội dung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC trường học các
tác giả đã đánh giá thực trạng về các hoạt động GDTC đồng thời vạch ra
những khó khăn yếu kém và đề ra mục tiêu, giải pháp để khắc phục những
hạn chế còn tồn tại. Phạm vi nghiên cứu đề tài này thực hiện trên các địa
phương cả nước do đó nó thể hiện được bức tranh tổng thể cơng tác GDTC.
Nhưng hạn chế của nó là chưa thể hiện được sự khác biệt giữa các vùng miền,



9

địa phương và các giải pháp tương ứng. Trong các đề tài tiếp theo có thể kể
đến cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồng Cơng Dân với đề tài Nghiên cứu
biện pháp phát triển thể chất cho học sinh các trường trung học phổ thông dân
tộc nội trú khu vực miền núi phía bắc, đề tài đã đánh giá được thực trạng phát
triển thể chất của học sinh các trường dân tộc nội trú gồm các tỉnh Lào Cai,
Hòa Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn và cũng đề ra các biện pháp nhằm tăng cường
thể chất cho đối tượng học sinh này. Biện pháp chủ yếu là bám sát nội dung
chương trình dạy học để tăng cường thể lực, trang bị kỹ năng cho học sinh
tốt hơn.
Theo Nguyễn Kim Minh, từ năm 1991 đến 2005, trong số 32 luận án tiến
sĩ về TDTT, đã có 19 luận án nghiên cứu về GDTC. Ví dụ: Nghiên cứu hiệu
quả GDTC đối với sự phát triển tố chất thể lực của nam học sinh phổ thông
(lứa tuổi 8-17 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Anh Tuấn (năm
1988); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7-11
tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trọng Khải (năm 2000); Nghiên
cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động TDTT của học sinh các
dân tộc lứa tuổi từ 11 tuổi đến 14 tuổi ở An Giang của Âu Xuân Đôn (năm
2001); Nghiên cứu nâng cao năng lực thể chất của học sinh THCS (12-15
tuổi) của Tạ Hồng Hải (năm 2002); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học
sinh Tiểu học ở Đồng bằng Bắc Bộ của Trần Đình Thuận... Các tác giả đã
nghiên cứu thực trạng GDTC, nghiên cứu lý luận về GDTC, đưa ra các tiêu
chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác động, đánh giá kết quả
các biện pháp. Đây là những cơng trình nghiên cứu có chiều sâu về lý luận và
phần thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm cơng phu. Nhìn chung các
tác giả đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC song chủ yếu mang tính
tổng quát trên phạm vi rộng hoặc các biện pháp áp dụng cho việc vận dụng

phương pháp, sử dụng các bài tập cụ thể...


10

Từ các nghiên cứu của các nhà khoa học, nhìn chung việc nghiên cứu để
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho cấp học THPT đối với
các trường THPT ở vùng sâu có đơng học sinh người dân tộc khmer như
huyện Trà Cú là chưa được đề cập nhiều. Đây là một vấn đề cần được nghiên
cứu để tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDTC trong các
trường THPT của huyện Trà Cú nói riêng của các trường THPT có đơng đồng
bào người dân tộc nói chung.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Tức theo C.Mác thì quản lý là nhằm phối hợp
các lao động đơn lẽ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất.
Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích quản lý.
Theo Ơmaror (Liên Xơ) 1983 “Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý các

nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu”.


11

Theo Harold Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”.
Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là hệ thống XHCN, là một khoa học và là
nghệ thuật tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con người nhằm
đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động vừa ổn định bao
gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề
ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc
tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của
người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý
và mục đích quản lý.
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về quản lý.
Đó là:
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê và Tạ Văn Danh cho rằng: “Quản lý là một
hệ thống xã hội, khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu
là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theu mục tiêu đề ra”
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Quản lý là một q
trình có định hướng, có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này

đặc trưng cho trạng thái mỗi hệ thống và người quản lý mong muốn”
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Hoạt
động quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến


12

khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”.
Tóm lại quản lý là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau. Quản lý là
sự tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có
tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, bằng cách vạch ra mục tiêu
của tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là sự điều khiển có tổ chức và thỏa
mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ khơng mang tính áp đặt, cai trị; Quản lý
vừa là môn khoa học sử dụng tri thức nhiều khoa học khác nhau, vừa là nghệ
thuật. Do vậy, đòi hỏi nhà quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt tổ
chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng
hướng tới mục tiêu xác định, tránh tình trạng rối ren và bất ổn của tổ chức,
đồng thời kích thích và phát huy được mọi thành viên trong tổ chức.
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý trong mọi quá trình
hoạt động. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay tổ chức. Chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý bằng các cơng cụ với những phương pháp quản lý
thích hợp theo các nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý,
Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản

lý khác nhau.
- Khách thể quản lý chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể
quản lý đó là hành vi của con người, các quá trình xã hội.


13

- Mục tiêu của quản lý là cái đích cần đạt tới một thời điểm do chủ thể
quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các hoạt động
quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo các chuyên gia về quản lý giáo dục trong và ngồi nước thì quản lý
giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Quản lý giáo
dục được xuất hiện cùng lúc với sự ra đời của hoạt động giáo dục. Với cách
tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra khái niệm quản lý
giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của nhà trường XHCN
Việt Nam mà mục tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Quản lý giáo dục là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi
tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý. Hiệu quả của
quản lý giáo dục được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản.
Quản lý giáo dục là một q trình ln ln biến đổi, địi hỏi chủ thể quản

lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và luôn ln
thích nghi với những biến đổi của mơi trường và sự phát triển của đối tượng
quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo dục và
mục tiêu giáo dục của nhà trường.


14

Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường, mục tiêu của quản lý giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường và không ngừng cải tiến để
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nội dung quản lý đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý hoạt động dạy
học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển đội ngũ...
Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng của
quản lý: Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
1.2.3. Hoạt động giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một phạm trù biện chứng của triết học Đơng – Tây.
Nó tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người và tồn tại tự nhiên như một nhu
cầu cấp bách trong những điều kiện của nền kinh tế xã hội và đời sống con
người.
Giáo dục thể chất là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ, hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận động và nâng cao khả năng
làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Trong quá trình giáo dục thể chất, hình thái và chức năng các cơ quan
trong cơ thể từng bước được hoàn thiện, hình thành và phát triển các tố chất
thể lực, kỹ năng, kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chun mơn. Giáo dục
thể chất có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành năng lực vận
động của con người.
Giáo dục thể chất là một bộ phận hợp thành quan trọng của nội dung giáo
dục toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ trang bị những kiến thức cơ bản về thể

chất con người, giúp hình thành các kỹ năng vận động và thói quen rèn luyện
và củng cố, nâng cao sức khỏe để làm cho cơ thể phát triển cân đối khỏe
mạnh. GDTC là một loại hình giáo dục chuyên biệt với đặc trưng cơ bản chủ
yếu là dạy học để phát triển các tố chất thể lực của con người, tiếp thu có hệ
thống những cách thức điều khiển hợp lý động tác, qua đó hình thành, kỹ xảo


15

vận động cơ bản và những hiểu biết có liên quan. Giáo dục các tố chất thể lực
là một quá trình tác động có chủ đích nhằm nâng cao năng lực vận động của
con người.
GDTC là một trong những hình thức hoạt động có định hướng sư phạm
của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức truyền thụ và tiếp thu những
giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục chung.
Hệ thống GDTC là sự tổng hợp các cơ sở khoa học về quan điểm và
phương pháp luận của GDTC cùng với các cơ quan tổ chức thực hiện kiểm tra
công tác GDTC quốc dân. Hệ thống GDTC nhằm mục đích phát triển hài hịa
thể chất và tinh thần con người, đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực kinh tế và
xã hội. Trong mỗi hình thái XH ln tồn tại một hệ thống giáo dục chung
trong đó có GDTC.
Những yếu tố đặc trưng hình thành hệ thống GDTC:
- Quan điểm, mục tiêu, hệ thống tri thức.
- Cấu trúc, nội dung và hình thức.
- Tổ chức về phương pháp luận và phương pháp GDTC.
- Tổ chức và quản lý.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói riêng là
một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ nghĩa nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà quản lý học

TDTT của Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvêép (Liên Xô cũ),
Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái niệm về quản lý
TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu GDTC
đã đề ra”


16

Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người
nhằm không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học
sinh, sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển tồn
diện đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN.
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái
niệm sau đây làm khái niệm công cụ:“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên
khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng
cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên theo đúng
nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội”.
Từ khái niệm về quản lý GDTC của các học giả trong và ngồi nước, ta có
thể khái qt về quản lý GDTC như sau:
- Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC
nhằm thúc đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi

phải có tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật cao. Trong q trình quản
lý hiệu quả GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản
lý, trong đó mục tiêu phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ bản.
Do đó, nhiệm vụ của cơng tác quản lý GDTC trong nhà trường phải đưa
một chương trình giảng dạy TDTT thống nhất có tính kế thừa. Đồng thời xác
định mục tiêu công tác TDTT trong thế hệ trẻ không chỉ xác định mục tiêu
kiến thức mà còn phải đảm bảo tính thống nhất giữa các mặt: Kiến thức, thể


×