Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học môn toán cho học sinh khiếm thị lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.37 KB, 7 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8C, pp. 225-231
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0245

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG THAO TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TỐN CHO HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 1
Hồng Thị Nho, Nguyễn Thị Hoa và Đinh Nguyễn Trang Thu
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nội dung bài viết đề cập đến các nghiên cứu trong sử dụng đồ dùng thao tác cho
học sinh (HS) nói chung và HS khiếm thị nói riêng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu về thực trạng
sử dụng đồ dùng thao tác cho HS khiếm thị lớp 1 qua khảo sát trên 31 giáo viên (GV) dạy
trẻ khiếm thị tại các Trường NĐC Hà Nội, Trường PTCB Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu khảo sát cho thấy GV đã có quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động sử dụng đồ dùng
thao tác trong dạy học mơn tốn cho HS khiếm thị lớp 1 song sự chủ động, mức độ thường
xuyên, hiệu quả điều chỉnh, thiết kế đồ dùng và tổ chức cho HS sử dụng để đáp ứng theo
nhu cầu cá nhân của HS khiếm thị còn chưa cao, việc tạo cơ hội để HS khiếm thị luyện tập
thao tác với đồ dùng cịn hạn chế.
Từ khóa: Học sinh khiếm thị lớp 1, đồ dùng thao tác, dạy học mơn tốn.

1.

Mở đầu

Đồ dùng thao tác cho học sinh đã được nhiều nghiên cứu chứng minh về ưu việt trong hỗ
trợ trẻ em học toán. Đồ dùng thao tác tốn học có thể giúp học sinh tăng cường khả năng tính tốn
chính xác (Belcastro, 1993; Champion, 1977; Hatlen, 1977). Các giáo viên đã được khuyến nghị
sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy toán cho trẻ khiếm thị từ 30 năm trước. Lowenfeld (1972),
Koenig và Holbrook (2000) đề xuất rằng những đồ dùng này giúp phát triển những kĩ năng toán
học cần thiết cho trẻ khiếm thị). Các tác giả (Susan A. Osterhaus , 2011). . . Mariella Tanti (2006)


cũng đã đưa ra những hướng dẫn về sử dụng đồ dùng thao tác cho học sinh khiếm thị với kết quả
thử nghiệm trên một số trường hợp nghiên cứu trong dạy mơn tốn cho học sinh khiếm thị [3, 4].
Có những HS khiếm thị đạt được kết quả tốt trong tất các cả mơn học, kể cả mơn tốn là
nhờ có kĩ năng lựa chọn và sử dụng tốt đồ dùng, sử dụng mơ hình xúc giác, cơng nghệ và hỗ trợ
của người khác. Hầu hết các HS có những chiến lược điều chỉnh này đều dựa vào nỗ lực của bản
thân, sự hỗ trợ của người hướng dẫn ở từng tình huống và điều kiện cụ thể của đồ dùng và thiết
bị (Travis 1990; Stefanich 1994; Vermeij 1996; Schleppenbach 1996; Brazier và cộng sự. 2000;
Asher 2001; Tatomir và Lowlan 2004; Durre 2008) [5].
Đã có những nghiên cứu về các biện pháp dạy học (DH) cụ thể trong dạy toán cho HS khiếm
thị chú trọng tận dụng tối đa cơ quan xúc giác của các em như: Sử dụng gấp giấy trong dạy hình
học (Tinsley, T. (1972) [11]; Sử dụng đồ dùng thao tác cho HS khiếm thị (Susan A. Osterhaus,
2011); Vận dụng chiến lược DH toán cho HS khiếm thị (Mariella Tanti, 2006) [8].
Ngày nhận bài: 5/7/2015 Ngày nhận đăng: 10/9/2015
Liên hệ: Hoàng Thị Nho, e-mail:

225


Hoàng Thị Nho, Nguyễn Thị Hoa và Đinh Nguyễn Trang Thu

Các tác giả Mani, M.N.G, Aree Plernchaivanich, Ramesh G.R, Lary Campbell (2005) trong
tài liệu Mathematics Made Easy for Children with Visual Impairment đưa ra các chiến lược DH
toán: hướng dẫn bằng lời rõ ràng, chuyển đổi đồ dùng xúc giác, chú trọng sử dụng thiết bị DH,
điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy, đưa ra các tình huống để HS giải quyết [7].
Hiện nay ở Mỹ, các GV đều nhận thấy sự cần thiết của kĩ năng chuẩn bị đồ dùng và bài
tập toán chuyển đổi cho HS khiếm thị (Forster & Holbrook, 2005; Lewis & McKenzie, 2010;
McKenzie & Lewis, 2008), Griffin-Shirley and Matlock (2004) [5],[6]. Song, chỉ một số ít nhà
chun mơn đã chuẩn bị đồ dùng mơ hình xúc giác và bài tập chuyển đổi tốn sang chữ nổi cho
HS khiếm thị.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam ngày càng có nhiều trẻ khiếm thị đã đi học hồ nhập

ở các trường phổ thơng trên cả nước. Trong đó, dạy tốn cho trẻ khiếm thị được coi là một nhiệm
vụ quan trọng nhằm giúp trẻ có thể tham gia học tập tốt hơn ở các cập học và phát triển các kĩ
năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, việc phát triển hệ thống tài liệu và vận
dụng đồ dùng thao tác trong dạy các mơn học nói chung mơn tốn nói riêng cịn ít được quan tâm
[1, 2].
Bài báo đề cập đến các nghiên cứu về sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học cho trẻ em
nói chung, thực tế triển khai sử dụng đồ dùng thao tác cho học sinh khiếm thị lớp 1 tại một số
trường dạy trẻ khiếm thị ở Việt Nam.

2.

Nội dung nghiên cứu

2.1.

Khái quát khảo sát thực trạng

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học môn toán
trên 31 GV đã và đang dạy HS khiếm thị lớp 1 tại: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Về kinh
nghiệm làm việc: Số năm dạy học HS tiểu học của GV có M=12,20. Số năm dạy học HS khiếm
thị hịa nhập của GV có M = 5,54.
Nội dung khảo sát gồm: Nhận thức của giáo viên về đồ dùng thao tác và ý nghĩa của đồ
dùng thao tác trong dạy học toán cho học sinh khiếm thị; Các điều kiện sử dụng đồ dùng thao tác
trong tổ chức DH mơn tốn; Những khó khăn khi sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn
tốn lớp 1; Mức độ thường xuyên sử dụng đồ dùng thao tác và những kiến nghị đề xuất của GV.

2.2.

Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học của
cho học sinh khiếm thị lớp 1


2.2.1. Hiểu biết của GV về đồ dùng thao tác
TT

1
2
3

226

Bảng 1. Nhận thức của GV về đồ dùng thao tác trong dạy toán cho học sinh
Nội dung

Đồ dùng dạy học do giáo viên sử dụng để hướng dẫn
học sinh
Đồ dùng dạy học để học sinh và giáo viên trưng bày ở
lớp theo các nội dung học tập của môn học
Đồ dùng dạy học dành cho học sinh sử dụng để nắm
vững các nội dung, nhiệm vụ học tập của môn học

Ý kiến
Tỉ lệ
Không
%
đồng ý

Tỉ lệ
%

20


64,5

11

35,5

04

12,9

27

87,1

28

90,3

03

9,7

Đồng
ý


Thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn Tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1

Kết quả Bảng 1 cho thấy hầu hết GV đã nhận thức được thế nào là đồ dùng thao tác. Tuy

nhiên vẫn có nhiều ý kiến GV cho rằng đồ dùng thao tác là để GV sử dụng hướng dẫn học sinh,
điều này thể hiện xu hướng coi trọng GV là người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động sử dụng
đồ dùng dạy học hơn là để HS được luyện tập, thực hành (64,5% GV đồng ý cho rằng đồ dùng
thao tác là đồ dùng dạy học do GV sử dụng để hướng dẫn học sinh).

2.2.2. Đánh giá của giáo viên về ý nghĩa của sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn
tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1

TT

1

2

3

4

5

6

7
8
9

Bảng 2. Đánh giá của GV về mứcđộ quan trọng của việc sử dụng
đồ dùng thao tác trong dạy học mơn tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1
Nội dung


Giúp HS độc lập trong giải
quyết vấn đề và nhiệm vụ
học tập
HS có cơ hội tương tác và
giao tiếp với các bạn qua các
tình huống sử dụng đồ dùng
theo nhóm
HS nắm vững khái niệm qua
thực hành các hoạt động cụ
thể
Rèn luyện khả năng tập
trung và các kĩ năng tư duy
trong học tốn
Hoạt động học tập có ý
nghĩa và hứng thú hơn với
mọi HS
HS có cơ hội được lựa chọn
hoạt động, đồ dùng học có
độ khó khác nhau
Đồ dùng thao tác đáp ứng
khó khăn kênh thơng tin giác
quan mọi HS
HS khiếm thị có cơ hội để
học qua trải nghiệm
HS có cơ hội để thành cơng
và tiến bộ

Mức độ
Ít
Tỉ lệ

quan
%
trọng

Khơng
Tỉ lệ
quan
%
trọng

Rất
quan
trọng

Tỉ lệ
%

Quan
trọng

15

48,4

13

41,9

03


9,7

0,0

0,0

10

32,2

14

45,2

07

22,6

0,0

0,0

21

67,8

10

32,2


0

0,0

0,0

0,0

12

38,8

17

54.8

0

0,0

2,0

6,4

22

71,0

9


29,0

0

0,0

0,0

0,0

07

22,6

18

58,1

06

19,3

0,0

0,0

11

35,5


16

51,6

04

12,9

0,0

0,0

15

48,4

16

51,6

0

0,0

0,0

0,0

12


38,7

18

58,1

01

3,2

0,0

0,0

Tỉ lệ
%

Kết quả bảng trên cho thấy, GV đánh giá Hoạt động học tập có ý nghĩa và hứng thú hơn
với mọi HS có mức độ lựa chọn nhiều nhất (Rất quan trọng chiếm 71%), tiếp đến là giúp HS nắm
vững khái niệm qua thực hành các hoạt động cụ thể (Rất quan trọng chiếm 67,8%). Tuy nhiên, kết
quả trên cũng chỉ ra rằng GV chưa lựa chọn ý nghĩa của đồ dùng thao tác cho phép HS có cơ hội
được lựa chọn hoạt động, đồ dùng (Rất quan trọng có 22,6%) và HS có cơ hội tương tác và giao
tiếp với các bạn qua các tình huống sử dụng đồ dùng theo nhóm (Rất quan trọng thấp nhất chiếm
28,6%). Điều này cho thấy, khi GV sử dụng đồ dùng thao tác để học sinh học tập, yếu tố để HS
được lựa chọn đồ dùng và tạo các tình huống học nhóm chưa được GV quan tâm.
227


Hoàng Thị Nho, Nguyễn Thị Hoa và Đinh Nguyễn Trang Thu


2.2.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của các điều kiện của việc tổ chức cho
học sinh khiếm thị được sử dụng đồ dùng thao tác trong học tập

TT

1
2

3

4
5
6
7
8
9

Bảng 3. Đánh giá của GV về điều kiện của việc tổ chức
cho học sinh khiếm thị được sử dụng đồ dùng thao tác trong học tập
Nội dung

Cần được thực hiện bài tập
độc lập
Môi trường thực hiện hoạt
động yên tĩnh, ít bị sao
nhãng
Thực hiện nhiệm vụ theo
tốc độ của bản thân HS mà
không phụ thuộc vào người
khác

Hệ thống đồ dùng phù hợp
nội dung học tập
Cho phép học sinh tự kiểm
tra được kết quả thực hiện
Sắp xếp theo hệ thống bài
tập theo chương trình SGK
Sắp xếp theo hệ thống bài
tập theo khả năng học tốn
của HS
HS có khơng gian phù hợp
để thao tác đồ dùng
Cần có sự hỗ trợ của GV, các
bạn khác

Mức độ
Ít
Tỉ lệ
quan
%
trọng

Khơng
Tỉ lệ
quan
%
trọng

Rất
quan
trọng


Tỉ lệ
%

Quan
trọng

03

9,7

23,0

74,2

05

16,1

0

0,0

10

32,3

17

54,8


01

3,2

03

9,7

10

32,3

17

54,8

03

9,7

01

3,2

22

71,0

08


25,8

01

3,2

0

0,0

11

35,5

20

64,5

0

0,0

0

0,0

14

45,2


12

38,7

05

16,1

0

0,0

10

32,3

16

51,6

05

16,1

0

0,0

12


38,7

16

51,6

03

9,7

0

0,0

10

32,3

16

51,6

05

16,1

0

0,0


Tỉ lệ
%

Kết quả bảng trên cho thấy, GV cho rằng những điều kiện cần thiết để học sinh sử dụng đồ
dùng học tập thao tác hiệu quả là Hệ thống đồ dùng phù hợp nội dung học tập mức độ lựa chọn
nhiều nhất (rất cần thiết chiếm 71% ), tiếp đến có 45, 2 % GV lựa chọn về điều kiện là Sắp xếp
theo hệ thống bài tập theo chương trình SGK và có 38,7% GV lựa chọn là HS có khơng gian phù
hợp để thao tác đồ dùng.
Kết quả hợp với phỏng vấn các GV và quan sát tại các trường cho thấy không gian trong lớp
học để học sinh thực hành thao tác đồ dùng riêng còn hạn chế; GV lúng túng trong việc lựa chọn,
thiết kế ý tưởng làm đồ dùng thao tác cho từng nội dung bài học của HS.

2.2.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ khó khăn trong thiết kế và sử dụng đồ dùng thao
tác trong dạy học mơn tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1
Kết quả Bảng 4 cho thấy, GV đánh giá nội dung khó khăn nhất khi thiết kế và sử dụng đồ
dùng học tập thao tác hiệu quả là Không biết cách chuyển kênh hình ảnh sang kênh xúc giác (XTB
= 2,56). Tiếp theo là Thiết kế đồ dùng phù hợp với khó khăn của HS khiếm thị (XTB = 2,06) và
Thiếu nguyên liệu để làm đồ dùng (XTB = 1,8). Các nội dung GV đánh giá ít khó khăn nhất là:
Học sinh khơng thích sử dụng đồ dùng ngồi sách giáo khoa (XTB = 0,96), Đánh giá mức độ sử
dụng thao tác đồ dùng của học sinh (XTB = 1.38), Bảo quản đồ dùng học tập (XTB = 1,38).
228


Thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn Tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1

TT

1
2


3

4

5

6
7

8

9
10

Bảng 4. Đánh giá của GV về mức độ khó khăn của việc tổ chức
cho học sinh khiếm thị được sử dụng đồ dùng thao tác trong học tập

Nội dung

Thiết kế đồ dùng phù
hợp với khó khăn của
HS khiếm thị
Thiếu nguyên liệu để
làm đồ dùng
Khơng biết cách
chuyển kênh hình
ảnh sang kênh xúc
giác
Học sinh khơng thích

sử dụng đồ dùng
ngồi sách giáo khoa
Chưa biết cách lập kế
hoạch hoạt động sử
dụng đồ dùng cho cá
nhân học sinh
Làm mẫu chuẩn xác
cho học sinh
Hướng dẫn học sinh
tập trung vào nhiệm
vụ
HS khơng có đủ thời
gian thao tác, luyện
tập với đồ dùng học
tập trên lớp
Đánh giá mức độ
sử dụng thao tác đồ
dùng của học sinh
Bảo quản đồ dùng
học tập

Mức độ
Tỉ
Ít
lệ
khó
khăn %

Rất
khó

khăn

Tỉ lệ
%

Khó
khăn

Tỉ
lệ
%

Khơng Tỉ
khó
lệ
khăn
%

08 2

5,9

19

61,3

2

6,4


2

04

12,9

17

54,8

10

32,3

11

35,5

15

48,4

4

01

3,2

9


29,0

0

0

14

05

16,1

04

XT B

Thứ
bậc

6,4

2,06

2

0

0,0

1,8


3

12,9

1

3,2

2,16

1

9

29,0

12

38,8

0,96

10

45,2

12

38,7


5

16,1

1,29

7

12

38,8

9

29,0

5

16,1

1,54

5

12,9

12

38,8


10

32,2

5

16,1

1,48

6

03

9,7

17

54,8

8

25,8

3

9,7

1,64


4

02

6,4

13

42,0

11

35,5

5

16,1

1,38

8

01

3,2

12

38,8


16

51,6

2

6,4

1,38

8

Kết quả trên chỉ ra rằng những khó khăn khi thực hiện sử dụng đồ dùng thao tác trong DH
mơn tốn cho HS khiếm thị thuộc về phía người giáo viên chưa có kí năng chuyển đổi thơng tin
kênh hình ảnh sang kênh xúc giác và còn thiếu nguyên liệu để GV thực hiện làm đồ dùng.

2.2.5. Đánh giá của GV về mức độ thường xuyên sử dụng đồ dùng thao tác trongtổ chức
các hoạt động học tập mơn tốn lớp 1 cho học sinh khiếm thị
Kết quả Bảng 5 dưới đây cho thấy, GV lựa chọn đồ dùng thao tác có mức độ thường xuyên
sử dụng nhiều cho HS khiếm thị là những đồ dùng về số học như: Đồ dùng/ đồ vật để HS đếm
(74.2%); Thẻ số có điều chỉnh (67,8%) và Bảng cộng/trừ trong phạm vi 10/20 (54,8%).Tuy nhiên,
những đồ dùng là đặc thù cho nội dung khác nhất là đồ dùng về hình học và đồ dùng để đong/đo
có mức độ GV lựa chọn không bao giờ sử dụng là (12.9%) và có mức độ lựa chọn thường xuyên
thấp nhất (29%).
229


Hoàng Thị Nho, Nguyễn Thị Hoa và Đinh Nguyễn Trang Thu


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bảng 5. Mức độ thường xuyên GV sử dụng đồ dùng
thao tác để dạy toán cho HS khiếm thị lớp 1
Mức độ

Các phương tiện, đồ dùng

Tranh minh họa hình nổi/phóng to
Bộ các hình mẫu bằng nhựa hoặc gỗ
Bàn tính Xơ rơ ban
Đồng hồ có số chữ nổi
Thẻ số có điều chỉnh
Tia số
Số có chữ nổi từ 1 đến 100
Bảng cộng/trừ trong phạm vi 10/20
được điều chỉnh
Đồ dùng/ đồ vật để HS đếm

Hình khác nhau để ghép
Các đồ dùng để đong/đo

Thường
xuyên

Tỉ lệ
%

Thỉnh
thoảng

Tỉ lệ
%

14
15
11
13
21
9
13

45,2
48,3
35,5
42,0
67,8
29,0
41,9


16
13
12
16
8
20
14

51,6
42,0
38,7
51,6
25,8
64,6
45,2

Không
bao
giờ
1
3
8
2
2
2
4

17


54,8

12

38,8

2

6,4

23
11
9

74,2
35,5
29,0

8
17
18

25,8
54,8
58,1

0
3
4


0
9,7
12,9

Tỉ lệ
%
3,2
9,7
25,8
6,4
6,4
6,4
12,9

Điều này cho thấy việc sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy toán cho học sinh khiếm thị lớp
1 còn chưa thường xuyên và các đồ dùng còn chưa phong phú, tập trung nhiều ở lĩnh vực số học
và đồ dùng đơn giản.

2.3.

Đánh giá chung về thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn
tốn lớp 1 cho học sinh khiếm thị

Thực trạng tổ chức dạy học mơn tốn cho HS khiếm thị lớp 1 tại các trường hòa nhập được
khảo sát chỉ ra những vấn đề như sau:
1) GV tại các trường dạy HS khiếm thị còn thiếu kĩ năng, xây dựng mục tiêu, điều chỉnh đồ
dùng, thiết kế đồ dùng phù hợp với nhu cầu của HS khiếm thị.
2) Giáo viên gặp nhiều khó khăn về điều kiện vật chất như nguyên vật liệu, phịng học chật,
chưa có chỗ để bảo quản để sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học toán cho học sinh khiếm thị
lớp 1.

3) Bước đầu GV đã sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học cho học sinh khiếm thị song
mức độ thường xuyên còn ít và đồ dùng chưa phong phú.
4) Việc tận dụng cơ hội để HS thao tác đồ dùng, sử dụng tối đa các kênh thơng tin giác quan
cịn chưa được GVchú trọng thực hiện hiệu quả.

3.

Kết luận

Thực tế triển khai sử dụng đồ dùng thao tác cho học sinh khiếm thị lớp 1 trong dạy toán ở
3 trường cho thấy, GV đã nhận thức tốt song chuẩn bị đầu tư ý tưởng thiết kế đồ dùng và áp dụng
tổ chức trong dạy học cịn hạn chế. Ngun nhân chính của thực trạng trên là do GV chưa có được
tập huấn chuyên sâu về thiết kế và sử dụng đồ dùng cho HS khiếm thị, và ít tài liệu tham khảo,
điều kiện cho thiết kế đồ dùng như: nguyên vật liệu, thời gian, chỗ bảo quản chưa được quan tâm.
Vì vậy, khi tổ chức dạy học mơn tốn cho HS khiếm thị ở lớp 1, các trường cần khuyến
khích, hỗ trợ GV thiết kế, sử dụng thêm nhiều đồ dùng thao tác phù hợp với từng nội dung dạy học
cho HS khiếm thị; Xây dựng hệ thống đồ dùng thao tác phong phú và đa dạng để sử dụng là nguồn
230


Thực trạng sử dụng đồ dùng thao tác trong dạy học mơn Tốn cho học sinh khiếm thị lớp 1

đồ dùng thao tác phù hợp với từng chủ đề bài học. Nhà trường cần tạo điều kiện có khơng gian
lớp học rộng, thống mát để HS luyện tập và có khu vực riêng để GV bảo quản đồ dùng dạy học
thao tác nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sử dụng đồ dùng thao tác của HS được thường xuyên
và thuận lợi, giúp nâng cao chất lượng dạy và học toán tại các trường dạy trẻ khiếm thị hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Hường, 2001. Phương pháp và phương tiện dạy HS khiếm thị nhận biết sự vật,
hiện tượng tự nhiên xã hội trong môi trường giáo dục hồ nhập. Đề tài Khoa học và Cơng nghệ
cấp Bộ, mã số B98-2001-94-64.

[2] Phan Trọng Ngọ (chủ biên), 2000. Tâm lí học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực
dạy học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3] Kay Alicyn Ferrell, Monica Buettel, Ann M. Sebald, and Robert Pearson, June, 2005. National
Center on Low-Incidence Disabilities. University of Northern Colorado, Mathematics Research
Analysis, American Printing House for the Blind in Louisville, Kentucky.
[4] Kieren, Thomas E., 1971. "Manipulative Activity in Mathematics Learning." Journal for
Research in Mathematics Education, 2, 225-34.
[5] L. Penny Rosenblum, Tina Herzberg, 2011. Accuracy and Techniques in the Preparation of
Mathematics Worksheets for Tactile Learners. Journal of Visual Impairment & Blindness, Jul,
Vol 107, Issue 7.
[6] Kim T. Zebehazy and Adam P. Wilton, 2014. Quality, Importance, and Instruction:
The Perspectives of Teachers of Students with Visual Impairments on Graphics Use by
Students.Journal of Visual Impairment & Blindness, (Jan – Feb 2014), Volume 108, number
1, pp.5 - 16
[7] Mani, M.N.G, Aree Plernchaivanich, Ramesh,G.R, Lary Campbell, 2005. Mathematics Made
Easy for Children with Visual Impairment. Publication of on- net/ICEVI.
[8] Mathew Boggan, Sallie Harper, 2010. Anna Whitmire, Using Manipulatives to Teach
Elementary mathematics. Journal of Instructional Pedagogies. Jun – Volume 3, pp.52- 58
[9] Piaget, Jean, 1971. The Psychology of Intelligence. Boston: Routledge and Kegan.
[10] Tinsley,T., 1972. The Use of Origami in the Mathematics Education of Visually Impaired
Students. Education of the Visually Handicapped, IV, pp.8.
ABSTRACT
Using manipulative materials when teaching mathematics
to grade 1 students who are visually impaired
The contents of this article refers to the manipulation of materials used to teach Grade 1
visually impaired students by surveying 31 teachers who had been teaching visuially impaired
children at the Hanoi School of NDC, the Special School of NDC in Ho Chi Minh City and the
School for Children with Visual Impairment in Haiphong. It was found that teachers manipulated
materials used to teach mathematic to grade 1 students with a visual impairment and they often
design make materials to improve effectiveness and make it easier for visually impaired students

to learn when manipulated materials are limited.
Keywords: Students with visual impairment in grade 1, manipulated materials, teaching
mathematics.

231



×