Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công tác xây lắp các công trình xây dựng dân dụng tỉnh Ninh Thuận (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN NGỌC TUẤN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TÁC XÂY LẮP CÁC CƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG DÂN DỤNG TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NINH THUẬN, NĂM 2017


NGUYỄN NGỌC TUẤN

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TÁC XÂY LẮP CÁC CƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG DÂN DỤNG TỈNH NINH THUẬN

Chun ngành:

Quản lý xây dựng



Mã số:

60.58.03.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS ĐINH TUẤN HẢI

NINH THUẬN, NĂM 2017


G
Á
Y

A
L
U

N

NGUYỄN NGỌC TUẤN LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đinh Tuấn Hải. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều

được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn

iv


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sĩ, được sự giúp đỡ của
các Giảng viên trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là PGS.TS Đinh Tuấn Hải, cùng với
sự tham gia góp ý của các Kỹ Sư thi công, Kỹ Sư quản lý xây dựng, các đồng nghiệp
và bạn bè đang hoạt động trong lĩnh vực Thi cơng xây lắp các cơng trình xây dựng dân
dụng, cùng với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân. Đến nay, tơi đã hồn thành luận văn
Thạc sĩ với đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao năng xuất lao động trong công tác
xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận”, chuyên ngành Quản
lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình
nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động trong công
tác xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn,
do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các
đồng nghiệp.
Một lần nữa, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Tuấn Hải đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cung cấp tài liệu tham khảo và động viên, nhắc nhở tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo
thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Cơng trình cùng các Thầy, Cơ
giáo thuộc các Bộ mơn khoa Kinh tế và Quản lý, phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại

học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành tốt
luận văn Thạc sĩ của mình.
Sau cùng, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo công tác
tại Viện đào tạo và khoa học ứng dụng miền trung thuộc cơ sở của trường Đại học
Thủy Lợi, cám ơn các đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học khoá 23QLXD11- NT và bạn
bè đã chia sẻ và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của vấn đề tài......................................................................................... 1
Mục đích của đề tài....................................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài..................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................... 2
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG................................................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về công tác xây lắp trong ngành xây dựng............................................. 4
1.1.1 Khái niệm về công tác xây lắp trong xây dựng..................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng......................................................................... 4
1.1.3 Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng............................................................ 4
1.2 Giới thiệu chung về năng suất lao động và tăng năng suất lao động........................5
1.2.1 Năng suất.............................................................................................................. 5
1.2.2 Lao động............................................................................................................... 6
1.2.3 Năng suất lao động................................................................................................ 6
1.2.4 Tăng năng suất lao động....................................................................................... 7

1.2.4 Tăng năng suất lao động....................................................................................... 7
1.2.5 Phân biệt tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động.............................. 7
1.3 Phân loại.................................................................................................................. 8
1.3.1 Năng suất.............................................................................................................. 8
1.3.2 Lao động............................................................................................................... 9
1.3.3 Năng suất lao động.............................................................................................. 10
1.3.4 Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội......11
1.4 Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan..................................................... 11
1.4.1 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và hiệu quả kinh tế................................... 11


1.4.2 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh............................12
1.4.3 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế và việc làm...........13
1.4.4 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương............................................ 14
1.5 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động...................................................................... 15
1.5.1 Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật.................................................... 15
1.5.2 Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị (tiền)............................................. 16
1.5.3 Chỉ tiêu tính năng năng suất lao động bằng thời gian lao động...........................17
1.6 Quy trình quản lý năng suất và định mức lao động................................................ 19
1.6.1 Quy trình quản lý năng suất................................................................................ 19
1.6.2 Định mức lao động.............................................................................................. 20
1.6.3 So sánh định mức lao động và năng suất lao động.............................................. 22
1.7 Thực trạng năng suất lao động trong ngành xây dựng...........................................23
1.7.1 Thực trạng về năng suất lao động trong ngành xây dựng Việt Nam....................23
1.7.2 Thực trạng về năng suất lao động tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam......30
1.7.3 Những tồn tại, hạn chế ngành xây dựng Việt Nam..............................................30
1.7.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.............................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 32
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN TỚI NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG...........................................................33

2.1 Cơ sở khoa học về năng suất lao động trong ngành xây dựng................................30
2.1.1 Cơ sở khoa học về năng suất lao động................................................................30
2.1.2 Định mức lao động là kết quả của năng suất lao động trong xây dựng.............37
2.1.2.1 Các phương pháp định mức lao động...............................................................37
2.1.2.2 Ảnh hưởng của mức lao động của công nhân sản xuất đến các hoạt động của
doanh nghiệp....................................................................................................38
2.1.2.3 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác định mức lao động cho công nhân sản
xuất tại các doanh nghiệp.................................................................................39
2.1.3 Cơ sở khoa học giải pháp nâng cao năng suất lao động trong xây dựng.............40
2.2 Cơ sở pháp lý về năng suất lao động trong xây dựng............................................. 44
2.3 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................... 49
2.3.1 Về người lao động............................................................................................... 50
2.3.2 Về công cụ lao động............................................................................................ 51


2.3.3 Về phương pháp tổ chức sản xuất....................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 54
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TÁC XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
TỈNH NINH THUẬN................................................................................................. 55
3.1 Giới thiệu khái quát về Tỉnh Ninh Thuận.............................................................. 55
3.1.1 Về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội............................................................. 55
3.1.2 Về lao động......................................................................................................... 55
3.2 Thực trạng về năng suất lao động ngành xây dựng Tỉnh Ninh Thuận....................56
3.3 Thực trạng về năng suất lao động trong công tác xây lắp các công trình xây dựng
dân dụng Tỉnh Ninh Thuận.................................................................................... 58
3.3.1 Ảnh hưởng của người lao động đến năng suất lao động...................................... 58
3.3.2 Ảnh hưởng của công cụ lao động đến năng suất lao động................................... 60
3.3.2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, địa điểm, vị trí xây dựng....................................60
3.3.2.2 Ứng dụng khoa học cơng nghệ.........................................................................60

3.3.2.3 Trình độ quản lý, khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ........................61
3.3.3 Ảnh hưởng của phương pháp tổ chức sản xuất đến năng suất lao động..............61
3.3.4 Phân tích đánh giá những tồn tại chủ yếu............................................................ 62
3.3.4.1 Năng suất người lao động còn thiếu sự ổn định...............................................65
3.3.4.2 Máy móc, thiết bị cịn chưa được hiện đại hóa hồn tồn................................67
3.3.4.3 Phương pháp tổ chức sản xuất cịn chưa hợp lý...............................................69
3.3.4.4 Công tác định mức lỏng lẻo, chưa được quan tâm và quá thấp so với thực tế. .69
3.4 Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công tác xây lắp các cơng trình xây dựng
dân dụng Tỉnh Ninh Thuận.......................................................................................... 70
3.4.1 Về công nhân lao động........................................................................................ 70
3.4.2 Về thiết bị máy móc và Ứng dụng khoa học kỹ thuật......................................... 74
3.4.3 Về phương pháp tổ chức sản xuất....................................................................... 75
3.4.3.1 Đề xuất giải pháp chung nâng cao chất lượng quản lý nhà nước......................75
3.4.3.2 Đề xuất giải pháp cụ thể nâng cao năng lực quản lý của các doanh nghiệp......76
3.4.3.3 Tổ chức sản xuất tốt.........................................................................................82
3.4.3.4 Đào tạo và phát triển........................................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 86


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 89
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 90


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Phân loại và chỉ tiêu tính năng suất lao động................................................18
Hình 1.2 Quy trình quản lý năng suất..........................................................................19
Hình 1.3 NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015...............23
Hình 1.4 NSLĐ của các nước so với Việt Nam...........................................................24
Hình 1.5 Tịa nhà Keangnam – Đường Phạm Hùng, Hà Nội.......................................26

Hình 1.6 Biểu đồ chi phí nhân cơng theo ngày của ngành xây dựng tại Việt Nam......27
Hình 1.7 Chi phí lao động tại các thị trường trên thế giới............................................27
Hình 1.8 Các yếu tố hình thành năng suất lao động.....................................................28
Hình 2.1 Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu chức năng...................................................35
Hình 2.2 Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến – tham mưu...............................36
Hình 2.3 Yếu tố tổ chức lao động khoa học.................................................................43
Hình 2.4 Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật...............................................................44
Hình 2.5 Cơ cấu thời gian lao động.............................................................................52
Hình 2.6 Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng suất lao động............................................53
Hình 3.1 Đo lường năng suất ngẫu nhiên.....................................................................64
Hình 3.2 Một hình ảnh ngẫu nhiêm tại cơng trình xây dựng........................................65
Hình 3.3 Một hình ảnh ngẫu nhiên tại cơng trình xây dựng.........................................68
Hình 3.4 Mơ hình truyền thống cơng trình xây dựng...................................................75
Hình 3.5 Giải pháp tăng năng suất lao động................................................................85


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các mơ hình về năng suất.............................................................................21
Bảng 1.2 So sánh định mức lao động và năng suất lao động.......................................22
Bảng 1.3 NSLĐ của Việt Nam và các nước trong khu vực tính theo PPP 2005...........25
Bảng 1.4 Hệ quả từ những yếu kém của người lao động Việt......................................31
Bảng 2.1 NSLĐ các ngành giai đoạn 2006-2014.........................................................40
Bảng 3.1 Nhu cầu sử dụng lao động Tỉnh Ninh Thuận................................................56
Bảng 3.2 Tình hình lao động và năng suất lao động của Ninh Thuận..........................57
Bảng 3.4 Đóng góp vào tăng trưởng GDP...................................................................57
Bảng 3.5 Kết quả câu hỏi khảo sát...............................................................................62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSLĐ


:

Năng suất lao động

SPXD

:

Sản phẩm xây dựng

QTSXXD

:

Quá trình sản xuất xây dựng

ĐMLĐ

:

Định mức lao động

LLLĐ

:

Lực lượng lao động

DS


:

Dân số

KV

:

Khu vực

ĐT

:

Đầu tư

KT

:

Kinh tế

CN-XD

:

Công nghiệp-xây dựng

TFP


:

Năng suất yếu tố tổng hợp

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

DNXD

:

Doanh nghiệp xây dựng

TGLV

:

Thời gian làm việc

TGNN

:

Thời gian nghỉ ngơi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, q trình sản xuất khơng ngừng biến đổi, năng suất lao động
ngày càng được nâng cao. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, xu hướng quốc tế hố, tồn cầu hố cùng với tính chất khốc liệt của cạnh
tranh thì vấn đề tăng năng suất lao động trở thành vấn đề rất quan trọng của ngành xây dựng
tỉnh ninh thuận.
Trước đây, Nhà nước ta rất quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu năng suấtlao động để đánh giá
chất lượng của các cơ sở kinh tế quốc dân. Nhưng, trong một thời gian khá dài từ khi đổỉ mới
cơ chế kế hoạch hoá, chỉ tiêu năng suất lao động ít được chú ý quan tâm đến đúng mức, tình
hình này làm cho những nghiên cứu tính tốn của các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành
xây dựng nói riêng cũng như tồn nền kinh tế nói chung có phần bị sao nhãng dẫn tới hiệu quả
sản phẩm thấp. Vài năm gần đây nhu cầu đánh giá, xác định hiện trạng của sự phát triển chung
nền kinh tế cũng như trong ngành xây dựng nước ta trong quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế mở
rộng, thì các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành xây dựng đã bước đầu được quan tâm
nghiên cứu một cách tồn diện hơn. Có thể nói, năng suất lao động là yếu tố cấu thành của cả
chất lượng cơng trình, tiến độ cơng trình, giá thành cơng trình...Tuy nhiên, tại Việt Nam trên
các cơng trình xây dựng hiện nay có rất nhiều vấn đề bất cập như: đa số công nhân xây dựng
không được đào tạo bài bản về kỹ thuật cũng như an toàn lao động, đội ngũ kỹ sư cơng trình
cũng chưa chun nghiệp, do kinh tế hạn hẹp nên trang thiết bị chưa được đầu tư đầy đủ, nhiều
nhà thầu trong nước ý thức còn chưa tiên tiến...dẫn đến tiến độ cơng trình chậm, chất lượng
cơng trình khơng được tốt gây lãng phí trong đầu tư. Để xảy ra vấn đề này, cốt yếu sâu xa là
do năng suất lao động chưa được quan tâm đúng với vị trí của nó. Muốn phát triển sản phẩm
hàng hóa cho xã hội chủ yếu dựa vào nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy học viên chọn
đề tài luận văn “Đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công tác xây lắp các
công trình xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận”.
Theo ủy ban năng suất, Hội đồng năng suất Châu Âu thì “năng suất” là một trạng thái tư duy,
nó là th độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì nó đang tồn tại. Tăng năng suất lao động
13



“sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất của lao động”, là sự thay đổi cách thức, một sự
thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết, để sản xuất ra một sản phẩm xây
dựng, sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.Khi ngành
xây dựng là một nghành công nghiệp thông dụng lao động nhiều, đề tài này tập trung vào năng
suất lao động trong cơng tác xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống lại lý luận cơ bản về năng suất lao động và thực trạng về năng suất lao động trong
cơng tác xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng.
Dựa trên cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý liên quan tới ngành xây dựng dân dụng từ đó phân tích
thực trạng năng suất lao động trong cơng tác xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng Tỉnh
Ninh Thuận và đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động trong cơng tác xây lắp các cơng
trình xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu lý luận cơ bản về năng suất lao động; cơ sở khoa học; cơ sở pháp lý liên quan tới
ngành xây dựng dân dụng.
Vấn đề thực trạng về năng suất lao động trong công tác xây lắp các công trình xây dựng dân
dụng Tỉnh Ninh Thuận và giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công tác xây lắpcác
cơng trình xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận;
Quan điểm lý luận về nâng cao năng suất lao độngtrong công tác xây lắp các cơng trình xây
dựng dân dụng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết thực cho tiến
trình nâng cao năng suất lao động đáp ứng được yêu cầu cho công tác xây lắp các công trình
xây dựng dân dụng Tỉnh Ninh Thuận.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu

Bao gồm những vấn đề lý luận thực tiễn,cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến năng
suất lao động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về năng suất lao động, đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng suất
lao động.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
− Tiếp cận và ứng dụng các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật lao động, Định mức lao
động;
− Tiếp cận năng suất lao động từ internet;
− Tiếp cận các thông tin về năng suất lao động;
− Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
− Phương pháp thống kê số liệu;
− Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp;
− Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
− Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đưa ra được giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công tác xây lắp các cơng trình xây
dựng dân dụng hiệu quả.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về công tác xây lắp trong ngành xây dựng
1.1.1 Khái niệm về công tác xây lắp trong xây dựng
- Là quá trình lao động xây dựng và lắp đặt thiết bị máy móc và các cơng trình. Đây là hoạt
động chủ yếu nhất của các đơn vị xây dựng, bao gồm những công việc đào, xúc, san lấp mặt
bằng, làm đường, xây dựng, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trú và lắp đặt các thiết bị máy móc
vào các cơng trình, kể cho cho th phương tiện máy mác thi cơng có người điều khiển đi
kèm.
- Những đơn vị doanh nghiệp chuyên làm những công việc này thường gọi chung là các đơn vị

thi công xây lắp nhận thầu.
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm xây dựng là cơng trình hay hạng mục cơng trình đã được hồn thành đến giai đọan
bàn giao dưới hình thức xây dựng mới, mở rộng hoặc khôi phục sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng (SPXD) cố định, gắn chặt với đất đai và địa điểm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng thường được sản xuất ra theo đơn đặt hàng trước (vai trò của hợp đồng
kinh tế là quan trọng).
- Sản phẩm xây dựng mang tính riêng lẻ và đơn chiếc(mỗi cơng trình xây dựng phải có thiết kế
riêng).
- Sản phẩm xây dựng được xây dựng ngồi trời, có khối lượng lớn, kích thước lớn trải trên
diện rộng và dài theo tuyến.
- Sản phẩm xây dựng mang tính nghệ thuật, chịu ảnh hưởng của tính dân tộc, là kết quả tổng
hợp của nhiều ngành.
- Sản phẩm xây dựng tồn tại lâu dài, có thời gian phục vụ lớn (yêu cầu về quản lý chất lượng).
1.1.3 Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
- Các đặc điểm của q trình sản xuất xây dựng có liên quan chặc chẽ với các đặc điểm của
sản phẩm xây dựng.
- Q trình sản xuất xây dựng (QTSXXD) ln di động, thiếu tính chất ổn định (do sản phẩm
xây dựng cố định và gắn chặt với đất đai).


- Q trình sản xuất xây dựng có chu kỳ sản xuất dài, dể gây tình trạng ứ đọng vốn(do sản
phẩm xây dựng có khối lượng và kích thước lớn).
- Quá trình sản xuất xây dựng phụ thuộc vào đơn đặt hàng, đa dạng, rất khó sản xuất hàng loạt.
- Quá trình sản xuất xây dựng chụi ảnh hưởng nhiều của thời tiết, bao gồm nhiều công tác
nặng nhọc, khối lượng của từng cơng tác khá lớn.
- Q trình sản xuất xây dựng có cơ cấu sản xuất phức tạp, số đơn vị tham gia thường khá lớn
trong những ràng buộc cố định về không gian và thời gian.
- Quá trình sản xuất xây dựng chụi ảnh hưởng nhiều của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện tự
nhiên địa phương tạo ra.

1.2 Giới thiệu chung về năng suất lao động và tăng năng suất lao động
1.2.1 Năng suất
- Theo quan niệm truyền thống:
Khái niệm năng suất được hiểu khá đơn giản là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu
đầu ra lớn hơn đạt được từ một lượng đầu vào giống nhau hoặc với đầu ra giống nhau từ một
đầu vào nhỏ hơn thì có thể nói rằng năng suất cao hơn.
Những năm gần đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những nội dung mới
cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của môi trường kinh doanh hiện
nay. Theo Từ điển Oxford “năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được đo bằng
việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực được sử dụng để
tạo ra nó”
- Theo Nguyễn Đình Phan [1]:
Theo từ điển kinh tế học hiện đại của MIT(Mỹ) “năng suất là đầu ra trên một đơn vị đầu vào
được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của các bộ phận vốn, lao động.
Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất ít khi tách riêng biệt được năng suất
của nguồn vốn và lao động”.
Như vậy, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về năng suất nhưng tất cả các quan niệm đó điều
đó dựa trên một cách chung nhất: “Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và những đầu vào được sử
dụng để tạo ra đầu ra đó. Về mặt tốn học năng suất được phản ánh bằng”.
NS = ĐR�
ĐV


Trong đó:
NS: Năng suất;
ĐR: Đầu ra;
ĐV: Đầu vào.
1.2.2 Lao động
- Sức lao động: “Là năng lực lao động của con người. Là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất

trong qua trình lao động, nó phát ra và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản
phẩm”.
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người . Thơng qua hoạt động đó con người tác
động vào giới tự nhiên cải biến chúng nhầm thoả mãn nhu cầu nào đó của cong người. Lao
động là một hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên.
- Quá trình lao động là quá trình tác động của con người vào giới tự nhiên và biến chúng thành
những vật có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Quá trình lao động là sự kết hợp ba yếu tố
giản đơn là dụng cụ lao động, sức lao động và đối tượng lao động. Đây là ba yếu tố quan trọng
không thê thiếu được trong trong quá trình lao động. Cách thức kết hợp ba yếu tố này trong
quá trình lao động phụ thuộc vào từng loại lao động là lao động cá nhân hay lao động tập thể.
1.2.3 Năng suất lao động
- Theo CácMarx[2]:
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó nói lên kết quả hoạt động
sản xuất có mụch đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đó.
- Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng lao
động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất
định, hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản phẩm) và đầu vào (là lao động)
được đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều khái niệm khác nhau về năng suất lao động chúng
ta có thể hiểu một cách tổng quát nhất “năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm”.


1.2.4 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là “sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung
chúng ta hiểu là sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn”.
- Theo C. Mác [2]:

Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao động sống giảm bớt; phần lao động quá
khứ tăng lên, nhưng tăng như thế nào đó để tổng hao phí lao động chứa đựng trong hàng hố
giảm ấy giảm đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí theo những
lượng nhất định. Lao động sống là lao động mà con người bỏ ra ở hiện tại. Lao động quá khứ
là lao động ở giai đoạn trước đã chuyển vào giá trị sản phẩm.
Hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động cá nhân. Hạ thấp
chi phí lao động sống và lao động qúa khứ nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động xã hội.
Giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Trong quá trình quản lý kinh tế nếu chỉ chú trọng tăng năng suất lao động cá nhân thì sẽ
diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm và như vậy năng suất
lao động xã hội có khi khơng tăng mà còn giảm.
1.2.5 Phân biệt tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động
- Cường độ lao động và tăng cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương trong lao động.
Các Mác[2] gọi cường độ lao động là “Khối lượng lao động bị ép vào trong một thời gian nhất
định” hoặc là “những số lượng lao động khác nhau bị tiêu phí trong cùng một thời gian”.
- Theo Trần Xuân Cầu [3]:
Khi tăng cường độ lao động đòi hỏi con người phải làm việc nhanh hơn do đó sẽ hao phí sức
lao động nhiều hơn,nghĩa là cường độ lao động càng cao thì hao phí năng lượng bắnt thịt, trí
não, thần kinh của con người càng lớn.Tăng cường độ lao động giống như kéo dài thời gian
lao động.
- Theo Mai Quốc Chánh [4]:
Tăng cường độ lao động là tăng thêm chi phí lao động trong một đơn vị thời gian, các thao tác
lao động, mức độ khẩn trương của lao động tăng thêm, và như thế khi tăng cường độ lao động


cũng làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng giá trị
của một đơn vị sản phẩm khơng thay đổi vì thực chất giá trị hàng hoá tăng lên khi tăng cường
độ lao động tỷ lệ thuận với tổng mức hao phí lao động bỏ ra để sản xuất ra hàng hố đó.

Vì vậy mà tăng năng suất lao động là có giới hạn vì nó bị ảnh hưởng chi phối bởi sức khoẻ của
con người. Cường độ lao động chỉ tăng lên đến một mức độ nào đó giới hạn đó là gọi là giới
hạn cường độ lao động chuẩn.
Giới hạn cường độ lao động chuẩn là mức mà cường độ xã hội đạt được tại thời điểm nào đó.
Mà với mức cường độ lao động đó sau thời gian cong người sẽ khôi phục lại sức khoẻ sau thời
gian nghỉ ngơi.
- Theo Trần Xuân Cầu [3]:
Để có cường độ lao động chuẩn của xã hội thì cần phải quan sát thực tế thơng qua mức năng
lượng calo hao phí trong thời gian lao động của các công nhân trong các doanh nghiệp.
- Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động:
Giữa năng suất lao động và cường độ lao động có sự giống nhau và khác nhau.
Giống nhau ở chỗ tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động thì đều tạo ra nhiều sản
phẩm hơn.
Nhưng khác nhau là tăng năng suất lao động thì làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất ra
một sản phẩm và làm giảm giá trị sản phẩm giảm giá thành sản phẩm, tăng cường độ lao động
thì hao phí lao động sản xuất ra một sản phẩm không thay đổi và không ảnh hưởng đến giá cả
sản phẩm. Tăng năng suất lao động do thay đổi cách thức lao động, làm giảm nhẹ hao phí lao
động, tăng cường độ lao động thì cách thức lao động khơng đổi, hao phí sức lao động khơng
thay đổi. Tăng năng suất lao động là vơ hạn cịn tăng cường độ lao động là có giới hạn, bị giới
hạn bởi sức khoẻ của con người. Tăng năng suất lao động có tác dụng tích cực và khơng ảnh
hưởng đên sức khoẻ của con người còn tằng cường độ lao động nếu tăng quá mức sẽ gây tai
nạn lao động và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.
1.3 Phân loại
1.3.1 Năng suất
- Năng suất bộ phận tính theo từng yếu tố đầu vào (Factor Productivity): Dùng
để phân tích hiệu quả của từng yếu tố đầu vào được tính theo cơng thức:


NSBP=
Trong đó:

NSBP: Năng suất bộ phận;
ĐR: Đầu ra;
ĐV: Một yếu tố đầu vào.

ĐR
ĐV

Có hai loại năng suất bộ phận: năng suất lao động và
năng suất vốn.
- Năng suất tổng hợp tính theo các yếu tố đầu vào (Total
Factor Productivity):
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của việc sử
dụng tổng hợp các yếu tố đầu vào được tính theo
cơng thức:
NSTH=
Trong đó:
N
S
T
H
:
N
ă
n
g
s
u

t
t



ĐR
ĐV′


n

nhân tố hữu hình (đặc biệt là lao động và vốn). Đó

g

là kết qủa sản xuất tạo ra thêm ngồi phần đóng
góp của các yếu tố sản xuất được sử dụng.

h

Theo quan điểm phát triển, (TFP) phản ánh hiệu



suất đích thực của nền kinh tế. Một nền kinh tế phát

p

triển khi đạt được tổng mức đầu ra lớn hơn tổng mức
đầu vào. Song nếu mức lớn hơn đó chỉ dựa vào đơn

Đ


thuần vào sự gia tăng của các yếu tố đầu vào thì nền

R

kinh tế đó tuy phát triển song chưa có hiệu suất. Do
vậy, một nền kinh tế phát triển có hiệu suất khi tổng

:

mức tăng của đầu ra lớn hơn rất nhiều so với tổng
các phần tăng của các yếu tố đầu vào.

Đ

u

1.3.2 Lao động
- Sức lao động có thể gọi dưới hai dạng:
Dạng tiềm năng (tồn tại trong cơ thể con người tối
đa có thể huy động được) và dạng Sức lao động thực

r

tế.

a

Sức lao động thường không giống nhau ở những con
người khác nhau, hơn nữa trong một con


ĐV’: laođộng trực tiếp
+ thiết bị + nguyên
liệu + hệ thống
Về bản chất, (TFP) là
năng suất được tạo nên
do tác động của các yếu
tố vơ hình (thay đổi cơ
cấu sản xuất, đổi mới
công nghệ nâng cao
chất lượng lao động,
cải tiến quản lý và cải
tiến tổ chức…) thông
qua sự biến đổi của các

người thì thể lực và trí lực cũng khác nhau.


Trong cơ chế thị trường thì sức lao động là hàng hoá và được trao đổi trên thị trường.
1.3.3 Năng suất lao động
- Năng suất lao động cá nhân:
Năng suất lao động cá nhân là hiệu quả sức sản xuất của cá nhân người lao động, được đo
bằng tỷ số giữa khối lượng cơng việc hồn thành hoặc số lượng sản phẩm với thời gian lao
động hao phí để sản xuất ra số sản phẩm đó.
- Lao động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất.
Năng suất lao động cá nhân được xem như thước đo tính hiệu quả của lao động sống có vai trị
rất lớn trong q trình sản xuất. Nó thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động.
Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động cá nhân nghĩa là giảm chi phí lao động sống
dẫn đến làm giảm giá trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận cho
các doanh ghiệp.

Năng suất lao động cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ, tay
nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và cơng cụ lao động mà người lao động
đó sử dụng là thủ cơng hay cơ khí, là thơ sơ hay hiện đại.
- Năng suất lao động xã hội:
Năng suất lao động xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc tất cả cá nhân
trong xã hội, nó được đo bằng tỷ số giữa tổng sản phẩm đầu ra của xã hội với số lao động bình
qn hàng năm hoặc thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Trong năng suất
lao động xã hội có cả sự tiêu hao của lao động sống và lao động quá khứ.
- Lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã được vật hoá trong các giai đoạn sản xuất
trước kia (biểu hiện ở giá trị của máy móc, nguyên liệu, vật liệu).
Năng suất lao động xã hội là chỉ tiêu hoàn hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác thực trạng công
việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện
hiện nay, năng suất lao động xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như năng suất lao động của
quốc gia, phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các nước. Năng suất lao động xã
hội tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá khứ cùng giảm, tức là có sự
tăng lên của năng suất lao động cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu trong sản xuất.


Năng suất lao động xã hội không chỉ phụ thuộc vào cơng cụ lao động, trình độ của người lao
động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động, điều kiện
tự nhiên, điều kiện lao động, bầu khơng khí văn hóa.
1.3.4 Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tăng năng suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là bảng hiện
của tăng năng suất cá nhân.
Tuy nhiên, khơng phải lúc nào cũng có thể nói tăng năng suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất
xã hội vì việc hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động cá nhân.
Hạ thấp chi phí lao động sống và lao động quá khứ, nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động
xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện đại, không thể tách rời lao động của hàng

loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo ra công cụ đó. Mặt khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ
chú trọng đơn thuần tính theo chỉ tiêu năng suất lao động cá nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ
diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Thực tế cho biết có
nhiều trường hợp, năng suất lao động của một số cá nhân nào đó tăng nhưng năng suất của
tồn doanh nghiệp nào đó khơng tăng, thậm chí giảm. Như vậy, đã có sự thay đổi giữa lao
động sống và lao động quá khứ: lao động sống càng có năng suất cao hơn thì địi hỏi sự kết
hợp với nhiều lao động vật hóa hơn.
Khi nói về mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội, Các
Marx[2] viết: “Giá trị của hàng hóa được quy định bởi tổng số thời gian lao động, lao động
quá khứ và lao động sống đã nhập vào hàng hóa đấy. Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở
chổ, phần lao động sống giảm bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng lên, nhưng tăng lên như
thế nào để cho tổng số lao động chứa đựng trong hàng hóa ấy lại giảm đi; nói cách khác lao
động sống giảm nhiều hơn là lao động quá khứ tăng lên”.
1.4 Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan
1.4.1 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Hiệu quả là phạm trù rộng bao
trùm mọi vấn đề. Hiệu quả của các hoạt động kinh tế cuả các doanh nghiệp khơng chỉ phản
ánh thơng qua các chỉ tiêu tài chính mà bao gồm cả các kết quả xã hội mà nó mang lại. Hiện
nay, theo khái niệm của các nước, khái niệm năng suất lao động rộng hơn và sẽ bao trùm cả


hiệu quả. Năng suất lao động được hiểu hai mặt là hiệu quả và tính hiệu quả. Hiệu quả là nói
về mức độ sử dụng các nguồn lực và tính hiệu quả của chi phí hay hiệu qủa của việc khai thác,
huy động sử dụng các nguồn lực đầu vào, nó gắn với lợi nhuận hơn. Tính hiệu qủa chủ yếu đề
cập đến mặt chất của đầu ra như tính hữu ích, mức độ thoả mãn người tiêu dùng, mức độ bảo
đảm các yêu cầu về xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, tăng năng suất lao động là phạm trù rộng hơn hiệu quả, bao gồm
đồng thời việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và nguồn lực để tăng lợi nhuận
lẫn việc mở rộng số lượng và chủng loại hàng hố, nâng cao khơng ngừng chất lượng và dịch
vụ của hàng hoá nhằm tăng thoả mãn của hàng hoá đối với người tiêu dùng và cả xã hội. Nâng

cao năng suất lao động cần thiết phải bảo đảm sử dụng nhiều lao động hơn với chất lượng lao
động cao hơn.
1.4.2 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh
Quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh là mối quan hệ nhân quả, tác động
qua lại lẫn nhau.Trong mối quan hệ năng suất lao động và cạnh tranh thì năng suất lao động là
cơ sở cho cạnh tranh lâu dài và bền vững. Năng suất lao động có tác động mạnh tới khả năng
cạnh tranh do tài sản cạnh tranh kết hợp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh tranh.
Trước kia, người ta coi khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế so sánh về tài ngun và
nhân lực. Điều này khơng thể giải thích được tại sao những nước có nguồn tài nguyên nghèo
nàn nhưng khả năng cạnh tranh lại cao. Vì vậy khả năng cạnh tranh cần tạo ra từ năng lực
quản lý, sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Do giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại nên khả năng cạnh
tranh cũng có tác động ngược trở lại. Khi tài sản và quá trình được quản lý một cách có hiệu
quả, nhờ đó chuyển thành năng suất lao động cao hơn, chi phí lao động trên một đơn vị GDP
giảm xuống trong khi sản phẩm vẫn đạt hoặc vượt mức đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào cả hai yếu tố giảm chi phí và tăng mức thỏa mãn
nhu cầu. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng cạnh tranh là chi phí lao
động cho một đơn vị sản phẩm hoặc trong giá trị gia tăng.
- Việc tăng khả năng cạnh tranh lại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng
quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm và trình độ tay nghề người lao động được nâng cao,
tăng khả năng đầu tư vào mở rộng sản xuất. Nhờ đó lại tạo điều kiện cho tăng năng suất lao


×