Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Câu hỏi ôn tập Triết học cao cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.41 KB, 30 trang )

Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

MỞ ĐẦU
Tiến hành CNH-HĐH, phát triển lực lượng sản xuất sản xuất là qui luật là qui luật chung
phổ biến của nhiều quốc gia trong tiến trình trở thành một nước phát triển, có nền công nghiệp
hiện đại, cơ sở vật chật chất-kỹ thuật tiên tiến, tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu
người cao.
Ở Việt Nam Đảng đã xác định xây dựng CNXH là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng
toàn dân. Chúng ta đang ở trong giai đoạn quá độ lên CNXH, phải chuẩn bị những điều kiện
tiền đề vật chất-kỹ thuật vững chắc cho sự hình thành phương thức sản xuất CNXH. Do vậy,
nhiệm vụ hàng đầu của chúng ta là phải ra sức phát triển lực lượng sản xuất. Vì lực lượng sản
xuất là yếu tố động hơn cả và cách mạng hơn cả của sự sản xuất.Trước hết, lực lượng sản xuất
của xã hội biến đổi và phát triển. Rồi sau đó, tùy theo và phù hợp với những biến đổi ấy, quan
hệ sản xuất giữa người ta với nhau cũng biến đổi. Từ đó giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất thống nhất với nhau, hợp thành phương thức sản xuất như chúng ta mong đợi.
Phát triển lực lượng sản xuất trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn
ra mạnh mẽ,đòi hỏi chúng ta phải thực hiện CNH-HĐH. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Đảng ta đã nhận định: “ Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH. Mục tiêu của CNH-HĐH là xây dựng nước ta trở thành một nước cộng nghiệp có cơ
sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất”.
Ở nước ta CNH-HĐH đã trở thành một chiến lược mang tính thời sự, được sự quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, kinh tế. Vì quá trình CNH-HĐH rất phức tạp nó đòi hỏi
phải quản lý, kết hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của một quốc gia, đồng thời phải có
những chính sách, những định hướng khoa học, đặc biệt trong bối cảnh diễn biến thế giới vừa
tạo ra những thuận lợi vừa có những nguy cơ thách thức.Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá
trình học môn Triết Học Mác-Lê Nin học viên rất quan tâm và chọn đề tài: CNH-HĐH và phát
triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam, với mong muốn góp phần vào đẩy nhanh tiến trình CNHHĐH ở Việt Nam.


LỰC LƯNG SẢN XUẤT
I) KHÁI NIỆM : Lực lượng sản xuất là quan hệ kinh tế-kỹ thuật của một nền sản xuất xã
hội. Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình độ của lực lượng
sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất còn biểu hiện
năng lực thực hiện của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Lực lượng sản xuất bao gồm các yếu tố :
1) Tư liệu sản xuất :
1.1) Đối tượng lao động :
Là toàn bộ mọi vật mà lao động của con người tác động vào, cải biến cho phù hợp nhu cầu
con người cả trong sản xuất và nhu cầu đời sống, tạo ra sản phẩm mong muốn. Đối tượng lao
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

1 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa
vào sản xuất.Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn,
mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.Sự phát triển của sản xuất có liên quan tới
việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó hoàn toàn có
tính quy luật bởi chính những vật liệu mới, mở rộng khả năng sản xuất của con người.
- Đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên do thiên nhiên tạo ra: gỗ,than, đá …
Các tài nguyên thiên nhiên này bao gồm những dạng như :
Tài nguyên thiên nhiên không thể tái sinh : dầu lửa
Tài nguyên thiên nhiên có thể tái sinh được : thủy hải sản.

Tài nguyên thiên nhiên có nguồn tái sinh vô hạn : sức gió
Ở nước ta phương hướng là phải tiến hành thăm dò để xác định trữ lượng, có kế hoạch
khai thác.Vì trị giá của nó có thể giảm khi không khai thác kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh
cách mạng khoa học khoa học-kỹ thuật phát triển phát minh ra nhiều loại nguyên vật liệu nhân
tạo mới.
-Đối tượng lao động đã qua sử dụng, chế biến : được tiếp tục gia công trong quá trình sản
xuất bao gồm các loại nguyên liệu : bông, sắt, thép …Chúng ta phải tăng giá trị của đối tượng
lao động này, bằng cách tác động nhiều lao động để chế biến đồng thời kéo dài tuổi thọ của nó
trong chu trình kinh tế.Vì những nguyên liệu này có tính chất đặc biệt : không tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất. Chúng ta phải làm cho định mức hao phí nguyên vật liệu trên một đơn vị
sản phẩm giảm xuống, hình thành cho được những vùng nguyên vật liệu tập trung.
1.2)Tư liệu lao động :
Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối
tượng lao động, chúng dẫn truyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Đối
tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất
hợp thành tư liệu sản xuất.Do đó tư liệu lao động gồm tất cả những đồ vật mà con người dùng
để tác động vào đối tượng lao động và tất cả những phương tiện vật chất cần thiết khác cho quá
trình lao động sản xuất như :
- Công cụ lao động : quyết định năng suất lao động, sự phát triển của sản xuất.
- Vật liệu chứa đựng bảo quản đối tượng lao động : K.Marx gọi là hệ thống mạch máu sản
xuất gồm : nhà xưởng, bao bì, kho tàng, phương tiện chứa đựng…
-Những tư liệu lao động khác : nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến lao động ngay lập tức, là
kết cấu hạ tầng cơ sở sản xuất gồm: đường xá, giao thông vận tải, hệ thống thông tin bưu
điện.
Trong toàn bộ tư liệu lao động, công cụ lao động đóng vai trò quan trọng nhất là hệ thống
xương cốt, bắp thịt của sản xuất, trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ
phát triển của nền sản xuất xã hội : ” Chỗ khác nhau giữa một thời đại kinh tế này với thời đại
kinh tế khác là phương pháp chế tạo những tư liệu lao động dùng để chế tạo hơn là những cái mà
người ta chế tạo ra” K.Marx-Tư Bản.


NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

2 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

Công cụ lao động luôn được cải tiến. Nó là yếu tố độâng nhất và cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất. Lịch sử phát triển kinh tế xã hội loài người ghi nhận sự phát triển của công cụ
sản xuất trải qua các giai đoạn :
Giai
đoạn thủ
công

Bán cơ
khí

Cơ khí hoá

Bán tự
động hoá

Tự động
hoá

Tin học và các phương
tiện của tin học


Đại công
nghiệp được
cơ khí hoá

Quá trình phát triển các công cụ sản xuất không thể đốt cháy giai đoạn được bởi nó vừa
mang tính khách quan vừa là kết quả chủ quan của con người. Mỗi giai đoạn của quá trình phát
triển của công cụ sản xuất biểu hiện sự thay đổi về chất các lónh vực đời sống kinh tế-xã hội,
cùng với sự cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người
cũng được phát triển phong phú thêm, những nghành sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao
động phát triển.
2)Người lao động : với những kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức thói quen lao động sử dụng
tư dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu sản xuất,
người lao động là lực lượng sản xuất cơ bản quyết định nhất. Lê Nin từng viết “Lực lượng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”- Lê Nin toàn tập. Yếu tố
trí tuệ của con người được vật hoá vào trong sản phẩm ngày càng nhiều, thì khả năng cạnh tranh
của sản phẩm càng cao.
Nếu K.Marx chỉ đề cập đến người lao động với năng khiếu nghề nghiệp, trình độ tay nghề
người lao động, thì ngày nay người ta tiếp cận người lao động trên một bình diện khác.Người
lao động vừa phải có chuyên môn giỏi, vừa phải đủ thể chất : thể lực và trí lực, mỗi con người
có một khả năng, năng khiếu thuộc một lónh vực nhất định, nếu đầu tư đúng hướng sẽ đem lại
hiệu quả. Ở Việt Nam lực lượng lao động hiện nay khoảng 38 triệu người. Phương hướng trong
thời gian tới, chúng ta phải đào tạo được một thế hệ công dân mới có đầy đủ thể lực, trí lực và
đạo đức lương tâm nghề nghiệp bao gồm : đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, các nhà quản lý
kinh tế, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề. bên cạnh đó phải lấy khả năng năng lực cá nhân
làm thước đo chính, tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống người lao động, tạo ra một cơ chế
xã hội thích ứng để sử dụng lao động.
3) Khoa học-kỹ thuật : Ngày nay trước các cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại đã
tạo ra bước nhảy vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Vị trí của khoa học trong lực lượng sản xuất
ngày càng tăng.Thực chất của cuộc cách mạng đó là mở ra kỷ nguyên mới của sản xuất tự động
hóa với việc phát triển và ứng dụng điều khiển học và vô tuyến điện tử. Khoa học trở thành

điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra những nghành sản xuất
mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công
nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất; phát hiện và đề ra hàng loạt những phương pháp
khai thác các nguồn năng lượng mới, chế tạo những vật liệu mới mà trước kia loại người chưa
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

3 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

biết tới; tạo ra sự thay đổi trong chức năng của người sản xuất. Con người không còn thao tác
trực tiếp trong hệ thống kỹ thuật mà chủ yếu là sáng tạo điều khiển quá trình đó một cách tự
động; tri thức khoa học trở thành một tất yếu trong hoạt động của người sản xuất thay cho thói
quen kinh nghiệm thông thường; tri thức khoa học được vật chất hóa, được kết tinh vào mọi
nhân tố của lực lượng sản xuất, từ đối tượng lao động, tư liệu lao động kỹ thuật, phương pháp
công nghệ đến tri thức của con người lao động-“ khoa học hóa sản xuất”. Cách mạng khoa họccông nghệ ngày nay là nhân tố trung tâm của công cụ sản xuất và con người, đồng thời trở
thành động lực sản xuất, là lợi thế trong sản xuất.
Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần cấu thành lực lượng sản
xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm người lao động
chân tay, mà còn bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá
trình sản xuất.
4) Sự tác động biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất :
Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động khi chúng kết
hợp với lao động sống. Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư
liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất, tư liệu động dù có ý nghóa lớn đến đâu
nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng, không thể trở
thành lực lượng sản xuất của xã hội. Đồng thời những phẩm chất của con người, những kinh

nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào tư liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chổ họ
sử dụng những tư liệu lao động nào. Không có nền đại công nghiệp thì không thể có người công
nhân hiện đại.
Sự phụ thuộc về trình độ, kinh nghiệm và thói quen của người sản xuất vào kỹ huật sản
xuất là một trong những biểu hiện sự phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào nhân tố khách quan,
nhân tố con người sản xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất.. hơn nữa con người không chỉ sử
dụng những công cụ hiện có, mà còn sáng chế ra những tư liệu lao động mới. những trí thức
khoa học, những kinh nghiệm thói quen của con người đều cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật,
phương pháp sản xuất. như vậy, sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tư liệu
lao động thích ứng với bản thân con người với sự phát triển văn hóa khoa học kỹ thuật của họ.
II) VAI TRÒ CỦA LỰC LƯNG SẢN XUẤT :
Trước hết trên giác độ từng yếu tố trong lực lượng sản xuất : tư liệu sản xuất, người lao
động đều đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất.Trong quá trình sản xuất, nếu
thiếu một trong các yếu tố trên, thì quá trình sản xuất không thể diễn ra được.K.Marx trong bộ
Tư bản của mình đã cho rằng : “tư liệu sản xuất, người lao động chỉ là hai yếu tố tiềm thế của
sản xuất nếu như chúng tách rời nhau ra”.
Một khi các nhân tố của lực lượng sản xuất kết hợp với nhau sẽ tạo ra sản phẩm, tạo ra
của cải vật chất là cơ sở của cuộc sống loài người. Hoạt động sản xuất này là hoạt động quan
trọng, cơ bản nhất của xã hội loài người. Vì các hoạt động khác như : chính trị, khoa học, nghệ
thuật, tôn giáo chỉ diễn ra khi đáp ứng các nhu cầu cần thiết như : ăn, mặc, ở …của con người.

NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

4 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ


Trình độ phát triển lực lượng sản xuất nói lên trình độ con người chinh phục thiên nhiên.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất, sự phát
triển kinh tế đồng thời là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Trình
độ phát triển lực lượng sản xuất còn phản ánh trình độ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao
động, trình độ và kỹ năng của người lao động sử dụng máy móc tân tiến hiện đại khai thác thiên
nhiên đạt hiệu quả cao.
Vai trò lực lượng sản xuất còn thể hiện ở mối quan hệ với quan hệ sản xuất. Vai trò lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một nền sản xuất xã hội, trong đó lực lượng
sản xuất luôn giữ vai trò quyết định, đòi hỏi quan hệ sản xuất gồm : quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất. “Lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như thế ấy, lực lượng sản
xuất là yếu tố động và cách mạng hơn cả của sự sản xuất. Trước hết lực lượng sản xuất của xã
hội biến đổi và phát triển; rồi sau đó tùy theo và phù hợp với những biến đổi và phát triển ấy,
quan hệ sản xuất giữa người ta với nhau cũng biến đổi”.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy trong một phương thức sản xuất xã hội :
mỗi một lực lượng sản xuất nhất định luôn gắn liền với một quan hệ sản xuất tương ứng. Khi lực
lượng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất cũng biến đổi phù hợp với sự biến đổi và phát triển
của lực lượng sản xuất của xã hội trong lịch sử. Trong phương thức sản xuất TBCN cho thấy khi
lực lượng sản xuất phát triển đến quy mô khổng lồ, quan hệ sản xuất TBCN không còn phù hợp
với trạng thái của lực lượng sản xuất xã hội. Những mâu thuẫn không thể điều hòa giữa tính
chất của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã biểu lộ ra trong những cuộc khủng hoảng
chu kỳ về sản xuất thừa. Do đó chủ nghóa tư bản đã thai nghén một cuộc cách mạng có nhiệm
vụ thay thế chế độ sở hữu TBCN bằng chế độ sở hữu XHCN.
III) QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ VAI TRÒ CỦA LỰC LƯNG SẢN XUẤT :

Ở nước ta, sau hoà bình lập lại ở Miền Bắc 1954, và cả nước thống nhất 1975 chúng ta
đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Trong thời gian đầu, do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan mà chủ yếu là do nhận thức không đầy đủ chủ nghóa Marx-Lenin, sao
chép dập khuôn mô hình phát triển kinh tế-xã hội của các nước XHCN khác, không dựa
trên trình độ và đặc điểm phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta. Trong cơ chế kế

hoạch hóa tập trung, chúng ta đã thiết lập một quan hệ sản xuất không phù hợp, tiến hành
quốc hữu hóa, tập thể hóa nhanh chóng không theo qui luật, phủ nhận sự tồn tại của đa hình
thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, chú trọng phát triển công nghiệp nặng không dựa vào
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hệ quả là chúng ta đã trói buộc và kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất trong một thời gian dài. Chính vì không coi trọng vai trò của lực
lượng sản xuất như là một động lực, đã dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế -xã
hội ở nước ta trong thời gian này.
Từ thực tiễn đó, Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đảng đã khẳng định giữ vững mục tiêu XHCN, nhưng
cần phải nhận thức cho đúng mục tiêu và con đường tiến lên CNXH ở nước ta. Tư tưởng chỉ
đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là : “giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có,
khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế, để
NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

5 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN-Văn Kiện Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần VI”. Đảng đã xác định chúng ta tiến lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN, không có nghóa là bỏ qua những bước đi tất yếu hợp quy luật.
Do đó Đảng đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN.
Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần chính là sự quan tâm đến sự phát
triển lực lượng sản xuất, đồng thời phù hợp với đặc điểm đa dạng của lực lượng sản xuất ở
nước ta trong điều kiện hiện nay. Tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất ở mọi thành phần

kinh tế, mọi lónh vực được phát huy tác dụng. Nó cho phép khai thác nhanh, có hiệu quả mọi
khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong
nước, gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực; thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng.
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới đất nước, vai trò của lực lượng sản xuất cũng như
quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ngày càng được coi
trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì thế, hơn 10 năm qua Nước ta đã vượt qua khủng
hoảng và đạt được những thành tựu to lớn về mặt kinh tế. tiếp tục đường lối, tại Đại Hội Đại
Biểu Toàn Quốc Lần VIII, Đảng ta đã nhận định :”Nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển
mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Nền CNH-HĐH tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho
chế độ xã hội mới, thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ
thống quan hệ sản xuất phù hợp…”.
Trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta các bộ phận của lực lượng sản xuất, được Đảng
đánh giá cao, coi đó là những nhân tố quyết định đến sự thành công của quá trình CNHHĐH đưa đất nước ta trở thành nước phát triển. Với việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu
khoa học-công nghệ tiên tiến thời đại, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to
lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH.

CÔNG NGHIỆP HÓA–HIỆN ĐẠI HÓA
I) KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CNH-HĐH :
1) Khái niệm : Có nhiều khái niệm khác nhau về CNH :
-Tây Âu và Bắc Mỹ : CNH là đưa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động. Đó là một quá
trình dài chủ yếu tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp.
-Khái niệm CNH của Liên Hiệp Quốc : CNH là quá trình phát triển kinh tế, trong đó một
bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để xây dựng cơ cấu kinh tế
nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ
phận buộc phải thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng
đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo cho toàn thể nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đạt tới sự
tiến bộ kinh tế-xã hội.

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002


6 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

-Hiện đại hóa : là sự đầu tư một cách có hệ thống lâu dài và có hướng đích để thực hiện
mục tiêu của con người. Hiện đại hóa được nghiên cứu và thực hiện ở mọi lónh vực như : kinh
tế, kỹ thuật, giáo dục, hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước…CNH-HĐH là hai quá trình đồng
thời vận động, cùng diễn ra và tác động tương hỗ lẫn nhau để tạo nên năng lực nội sinh cho
phất triển kinh tế-xã hội.
Từ quan điểm mới về CNH-HĐH cũng như nội dung của quá trình CNH-HĐH, ở Nước ta
:” CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế,xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động
cao”- Văn Kiện Đại Hội Đảng lần VII.
2) Vai trò của CNH-HĐH :

-Tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
suất chế ngự của con người đối với tự nhiên. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế,
do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân; góp phần quyết định sự
thắng lợi của chủ nghóa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước;
nâng cao năng lực tích lũy, tăng công của việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do
và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người-nhân tố trung tâm của nền sản
xuất xã hội.Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường an ninh và quốc
phòng.Đảm bảo sự công bằng, dân chủ trong đời sống kinh tế-xã hội.Tạo điều kiện vật

chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp
tác quốc tế.
Do đó đồng chí Đỗ Mười tại Đại Hội Đảng lần VIII đã xác định “ Tiếp tục sự nghiệp đổi
mới đẩy mạnh CNH-HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghóa xã hội”.
II) TÍNH TẤT YẾU CỦA SỰ NGHIỆP CNH-HĐH, PHÁT TRIỂN LỰC LƯNG SẢN
XUẤT Ở NƯỚC TA :
Tiến hành CNH-HĐH là qui luật chung phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới trong
tiến trình trở thành một nước phát triển, có nền sản xuất hiện đại cơ sở vật chất-kỹ thuật
tiên tiến, thu nhập đầu người cao.Ở nước ta, Đảng và nhà nước xác định xây dựng CNXH là sự
nghiệp cách mạng vó đại của toàn Đảng toàn dân. Để xây dựng thành công CNXH, hình thành
nên phương thức sản xuất mới CNXH, Chúng ta nhất thiết phải có một cơ sở vật chất-kỹ thuật
tương ứng.Bởi mỗi một phương thức sản xuất luôn gắn liền với một cơ sở vật chất-kỹ thuật ở
một trình độ nhất định, làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó, được khẳng định sự thay thế
phương thức sản xuất cũ và được phát triển đúng trên cơ sở bản thân nó.
Điều này có thể thấy : đặc trưng cơ sở vật chất-kỹ thuật của các phương thức sản xuất
trước CNTB là dựa vào công cụ thủ công, lạc hậu. Đặc trưng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNTB
là nền đại công nghiệp cơ khí hóa, nhưng chỉ đến khi xây dựng xong cơ sở đó, phương thức sản
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

7 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

xuất TBCN mới trở thành phương thức sản xuất thống trị.Cơ sở vật chất- kỹ thuật của một xã
hội chính là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với
trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng, tác động vào để sản xuất ra

của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.Do đó sự biến đổi cơ sở vật chất-kỹ thuật của một xả
hội : là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển của khoa học-kỹ thuật;
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.
Cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghóa xã hội phải được biến đổi và cao hơn so với phương
thức sản xuất TBCN trên cả hai mặt : trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất gắn với thành tựu của
cách mạng khoa học-kỹ thuật. Như vậy cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghóa xã hội sẽ là nền
công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ
khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ sơ vật chất-kỹ thuật là điều kiện quyết định nhất có liên
quan đến sự phát triển về chất đối với lực lượng sản xuất và năng suất lao động; đối với việc
đáp ứng nhu cấu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội; đối với sự thắng lợi cuối cùng
của chủ nghóa xã hội.
Từ sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa CNH và lực lượng sản xuất, cũng
như giữa CNH và việc xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật. Do đó CNH-HĐH ở nước ta là một quá
trình tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho CNXH. Trong đó, CNH-HĐH là cách thức
tiến hành để đạt mục đích xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật. CNH là để thực hiện xã hội hóa về
mặt kinh tế kỹ thuật theo hướng XHCN. Nó có ý nghóa và vị trí quan trọng toàn diện, do vậy
Đảng ta cho rằng : “Phát triển lực lượng sản xuất, CNH đất nước…là nhiệm vụ trung tâm …của
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta”.
III) ĐẶC ĐIỂM, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở
NƯỚC TA :
1) Đặc điểm CNH-HĐH ở nước ta :
-CNH-HĐH ở nước ta để xây dựng CNXH, trong quá trình tiến hành CNH-HĐH theo
định hướng XHCN mỗi bước tiến của CNH-HĐH phải đồng thời làm cho các nhân tố XHCN
được xác lập, củng cố và phát triển.CNH-HĐH ở một nước nông nghiệp lạc hậu, đại bộ phận
dân số (80%) sống ở nông thôn làm nông, thu nhập thấp, sức mua hạn chế, phải coi nông nghiệp
và nông thôn là đối tượng trọng yếu của CNH-HĐH và CNH-HĐH phải được tiến hành trước
hết ở nông thôn.
CNH-HĐH được tiến hành trong cơ chế thị trường, kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý
của nhà nước, sản xuất phải lấy nhu cầu thị trường làm hướng chỉ đạo còn thị trường thì phản

ánh nhu cầu xã hội. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các thành phân kinh tế,
được tiến hành theo chương trình mục tiêu có định hướng. CNH-HĐH diễn ra trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại cho nên : CNH phải gắn liền với HĐH, khoa học
công nghệ phải luôn đóng vai trò động lực của CNH-HĐH.CNH-HĐH trong xu thế quốc tế hóa
về kinh tế phát triển mạnh mẽ. Do đó, CNH-HĐH phải được tiến hành trong chiến lược kinh tế
mở. Do đó tìm mọi cách phát triển lợi thế so sánh tương đối, tranh thủ được các nguồn lực bên
ngoài đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH.

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

8 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

-CNH-HĐH diễn ra trong bối cảnh vừa có thuận lợi vừa có khó khăn, vừa có thời cơ vừa
có nguy cơ :
+ Những thuận lợi :
Trên thế giới, cách mạng khoa học-công nghệ đang phát triển nhanh với trình độ ngày
càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời
sống xã hội. Đây là một thời cơ thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác được những yếu tố,
nguồn lực bên ngoài ( vốn, công nghệ, thị trường ….) và những nguồn lực bên trong của đất nước
có hiệu quả, thực hiện CNH-HĐH rút ngắn, kết hợp các bước đi tuần tự với bước nhảy vọt, vừa
tăng tốc, vừa chạy trước đón đầu.
Tiến hành CNH-HĐH đi sau, chúng ta có thể vừa tiếp nhận được công nghệ hiện đại, vừa
tiếp thu được nhiều bài học kinh nghiệm của các nước đi trước đặc biệt của các con rồng, con hổ
trong quá trình CNH-HĐH.Trong khi quá trình CNH ở Anh, Đức,Mỹ diễn ra với thời gian trên
dưới 100 năm thì ở các nước Nic và Asean quá trình CNH chỉ cần 20 năm, điều đó cho thấy

chúng ta có thể rút ngắn quá trình CNH-HĐH ở nước ta, nếu có một định hướng khoa học.
Việt nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương đây là khu vực
đang tăng trưởng cao, kinh tế ổn định, được đánh giá là khu vực trọng điểm của kinh tế của thế
giới trong tương lai. Quan hệ kinh tế giữa các nước trong khối Asean sẽ tạo ra nhiều điều kiện
thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH.
Đất nước sau 10 năm đổi mới, đã thoát khỏi những khủng hoảng kinh tế-xã hội, có nhiều
tiền đề cần thiết cho CNH-HĐH cụ thể là : trong những năm vừa qua liên tiếp tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở nước ta cao và ổn định. Chúng ta đã và đang có những tiềm lực mới ở cả bên
trong và ngoài nước để bước vào một thời kỳ phát triển mới.
Tài nguyên thiên nhiên của nước ta đa dạng, phong phú, tuy không cao nếu tính bình quân
đầu người, song có thể phát triển một nền kinh tế đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn
đầu của quá trình phát triển.Nước ta có 3260 km bờ biển. các vùng biển và thềm lục địa thuộc
chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, đây là một tiềm năng
to lớn và đa dạng. Nước ta lại nằm ở cửa ngõ giao lưu quốc tế, có thể phát triển loại hình vận tải
quá cảng, viễn dương, dịch vụ hàng hải viễn thông quốc tế. Thực tế cho thấy các nước Nic đều
là những quốc gia lãnh thổ hải đảo, bán đảo với các ngành kinh tế biển đóng vai trò mũi nhọn
phát triển.
Về tài nguyên con người-nguồn lực quan trọng nhất của quá trình CNH. Ở các nước Nic,
nhân tố con ngươì cũng là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình CNH. Nước ta có
đội ngũ lao động có học vấn tương đối khá, có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp kể cả các nghành nghề mới. Đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ được đào tạo tương đối lớn (hiện tại có khoảng 9.000 tiến sỹ, phó tiến sỹ, trên
800.000 người có trình độ đại học, cao đẳng, khoảng trên 2 triệu công nhân kỹ thuật ). Lực
lượng này có khả năng làm chủ, tiếp thu và thích nghi với các công nghệ nhập từ nước ngoài, kể
cả công nghệ cao. Nước ta cũng có một lực lượng tương đối lớn người Việt Nam sống ở nước
ngoài (chủ yếu là Châu Âu, Australia), trong đó trên 300,000 người có trình độ cao về chuyên
môn. Đây là một nguồn quan trọng góp phần phá triển đất nước, là cầu nối Việt Nam với thế
giới về chuyển giao tri thức, công nghệ, các quan hệ quốc tế.
NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002


9 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

+Những kho ùkhăn :
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực, vẫn là thử thách to lớn
và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp, lại đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Mặt khác Nước ta nằm trong khu vực Châu -Thái Bình Dương và Biển Đông, nơi đang còn
những diễn biến phức tạp, nơi đang “tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định”.
Dấu ấn của cơ chế quản lý cũ-cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp chưa được xóa
bỏ hết, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước còn đang trong quá trình hình thành. Quản
lý kinh tế xã hội còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính rườm rà, bộ máy hành chính kồng kềnh
kém hiệu quả… có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình CNH-HĐH, đến việc thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ. Đặc biệt tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất đạo đức
của một bộ phận cán bộ đảng viên, làm cho các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước
bị thi hành sai lệch dẫn đến chệch hướng, đó cũng là mảnh đất thuận lợi cho diễn biến hòa bình.

Từ một điểm xuất phát quá thấp, bước vào CNH-HĐH khả năng huy động vốn cho quá
trình này rất bị hạn chế, mà vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện CNHHĐH. Hiện nay trong tổng số vốn dùng để đầu tư XDCB của nhà nước thì vốn trong nước
chỉ có 25%, còn 75% là vay nước ngoài. Quản lý và sử dụng kém hiệu quả cùng với tham
nhũng sẽ dẫn đến nguy cơ gánh nặng nợ nần lớn lên và khả năng trả nợ khó khăn.Bước vào
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối và kết cấu hạ tầng kém
phát triển là những khó khăn, đòi hỏi phải có sự chuyển biến nhanh chóng mới tạo điều
kiện để tiến trình CNH-HĐH đất nước có hiệu quả. Vì vậy cần chủ động nắm lấy thời cơ
phát huy thuận lợi để triển khai quá trình CNH-HĐH, tạo ra thế và động lực mới để đẩy lùi
khó khăn nguy cơ của quá trình CNH-HĐH.
2) Quan điểm chỉ đạo quá trình CNH-HĐH :

-Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế : đa phương hóa- đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, chọn lọc.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà
nước là chủ đạo.Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững. Động viện toàn dân tiết kiệm, không ngừng tích lũy cho đầu tư phát triển. Tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào những khâu quyết định.Lấy hiệu quả kinh tế-xã hội
làm tiêu chuẩn cơ bản trong việc xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công
nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu
tiên qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời
xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết,có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong
từng bước phát triển; tập trung thích đáng nguồn lực cho các lónh vực, các địa bàn trọng điểm;
NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

10 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ cho các
vùng khó khăn, làm cho các vùng đều phát triển; kết hợp kinh tế, quốc phòng với an ninh.
3) Mục tiêu của quá trình CNH-HĐH ở nước ta :
Mục tiêu của CNH-HĐH xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chấtkỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân

giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
3.1) Từ nay đến những năm 2000 :
Tập trung lực lượng tranh thủ thời cơ thuận lợi, vượt qua thử thách, đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Đi đôi với giải quyết những vấn
đề bức xúc về mặt xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát
triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau.Đến năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng gấp đôi năm
1990 từ 200 USD lên 400USD.Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 9 đến 10%, sản
xuất nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5-5%, công nghiệp 14-15%, dịch vụ 1213%, xuất khẩu khoảng 28%, tỷ lệ đầu tư/GDP khoảng 30%. Về cơ cấu kinh tế đến năm 2000 :
nông nghiệp chiếm khoảng 19-20%, công nghiệp và xây dựng 34-35%, dịch vụ 45-46% GDP.
3.2)Từ nay đến năm 2020 :
Đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đạt mức tương tự của một nước
NIC công nghiệp mới vào những năm 80, đạt mức độ trung bình, GDP sẽ tăng từ 8 đến 10 lần so
với năm 90. Nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng 10%, công nghiệp và dịch vụ là 90%.Khi đó lực
lượng sản xuất ở nước ta sẽ đạt được trình độ hiện đại : phần lớn lao động xã hội sử dụng máy
móc, điện khí hóa về cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng xuất lao động sản xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Cơ cấu kinh tế sẽ có bước chuyển biến
quan trọng theo hướng CNH-HĐH : nông nghiệp vẫn phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch
vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội.
IV) MỘT SỐ MÔ HÌNH VÀ KINH NGHIỆM VỀ CNH-HĐH :
1) CNH ở các nước Nic :
Các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore được gọi là các nước (Nic) thuộc
thế hệ thứ nhất Đông Á, đã tạo nên những nền công nghiệp tăng trưởng nhanh chưa từng thấy.
Thời gian của quá trình CNH ở những quốc gia vào khoảng 30 năm.Những nước mới CNH (Nic)
Châu Á nói trên vốn xuất phát từ một nền nông nghiệp. Trong cơ cấu chung của nền kinh tế,
nghành nông nghiệp thường chiếm tới 75% lao động và trên 30% GDP. Quá trình CNH ở các
nước Nic đi qua hai giai đoạn :
-Tạo tiền đề cho CNH : ở giai đoạn này các nước Nic tạo ra các đột phá trong nông
nghiệp, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất các sản phẩm hướng về xuất khẩu…
-Giai đoạn CNH : giai đoạn này được thực hiện tăng tốc qua các yếu tố về chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, giảm nhanh tỉ lệ nông nghiệp trong GDP, duy trì khả năng tăng trưởng kinh tế ở
mức cao, thực hiện chính sách thuận lợi cho sự phát triển các công nghệ hiện đại, đảm bảo cho
nền giáo dục-đào tạo phát triển vững vàng, gắn liền CNH với HĐH.

NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

11 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

Chỉ trong vòng 30 năm các nước Nic đã trở thành những nước phát triển, họ đã tận dụng
những cơ hội tốt để đi tắt, nhảy vọt thông qua tiếp nhận công nghệ tiến thẳng vào công nghệ
hiện đại. Trong quuá trình CNH, các nước Nic đã có những bước đi thích hợp : lúc đầu là nhập
công nghệ, thích nghi và cải tiến chúng dựa trên sự vận dụng các thành tựu khoa học-công
nghệ của thế giới và phát triển khoa học công nghệ trong nước, tiếp theo là xây dựng năng lực
công nghệ quốc gia nhờ phát triển năng lực nội sinh về khoa học công nghệ để tiến tới sáng tạo
công nghệ và xuất khảu công nghệ.
Các nước Nic trong quá trình CNH có đặc đểm chung là các chính sách đều nhằm ổn định
kinh tế vó mô, đầu tư vào nguồn nhân lực và hướng về xây dựng.Sự ổn định kinh tế vó mô được
coi là trọng tâm để duy trì cạnh tranh. Không chỉ chú trọng sự ổn định kinh tế vó mô, ở các nước
Nic các chính sách kinh tế tối ưu luôn được kết hợp với các yếu tố chính trị-xã hội và theo đuổi
các mục tiêu phát triển lâu dài. Mặt khác, bên trong từng nước thường tạo ra được sự nhất trí đối
với mục tiêu phát triển và phân chia lợi nhuận không quá chênh lệch nhằm thúc đẩy các mục
tiêu kinh tế.
Ở Hàn Quốc và đài Loan đất đai là tài sản hiếm, vì thế trong quá trình CNH đã thực hiện
phân phối lại ruộng đất cho các chủ nông trại nhỏ. Trong giai đoạn 1965-1985 Hàn Quốc đã
duy trì sự bình đẳng tương đối giữa hai mức thu nhập ở nông thôn và thành thị và đã thực hiện

chương trình tài trợ giá cả nông nghiệp, đầu tư nông thơn tương đối lớn và đó chính là những
yếu tố quan trọng trong tiến trình CNH ở Hàn Quốc.Ở Singapore có chương trình xây dựng nhà
ở công cộng là chương trình ưu tiên hàng đầu. Nhờ đó, số người dân Singapore có nhà tăng từ
10% vào năm 1970 lên 80% năm 1980. Ở các nước Nic, sự nghèo khổ hầu như đã được xóa bỏ.
Nhìn chung các nước Nic đều thiếu tài nguyên thiên nhiên và đất đai tính theo đàu người
rất thấp.CNH ở các nước Nic đều coi trọng đầu tư vào nguồn nhân lực. Kết quả các nước Nic đã
đạt được những thành tựu rất lớn trong giáo dục, có nguồn lao động được đào tạo tương đối tốt,
có kỷ luật và có khả năng thích nghi.Lúc đầu các nước Nic đều thực hiện CNH theo chiến lược
thay thế nhập khẩu, sau đó từ những năm 60 họ chuyển sang chiến lược hướng về xuất khẩu.
Nhờ đó đã khai thác được tối đa các nguồn lực trong nước và các điều kiện thuận lợi ở bên
ngoài của thời đại.
2) CNH ở các nước ASEAN :
Hiệp hội các nước Đông Nam viết tắt là Asean hiện nay bao gồm 9 nước thành viên.
Trong đó Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia được xem là những nước trong khối ASEAN
rất thành công trong phát triển kinh tế và trong tiến trình CNH.
CNH ở các nước ASEAN này tiến hành trong điều kiện khác với các nước Nic. Các nước
này trước đây đều là thuộc địa của các nước tư bản phát triển. Họ đều muốn xây dựng nền kinh
tế dân tộc độc lập, tự chủ sau khi dành được độc lập. Mặt khác, so với các nước Nic, các nước
ASEAN khi tiến hành quá trình CNH có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú hơn. Các
nước ASEAN ở thời kỳ đầu CNH đã đi theo chiến lược thay thế nhập khẩu. Thực chất của chiến
lược này là giải pháp mở cửa, cho phép khai thác các lợi thế so sánh trong nước và việc khai thá
các điều kiện thuận lợi bên ngoài. Trong quá trình CNH ở các nước ASEAN rất chú ý thu hút
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài(FDI), thực tế chỉ ra FDI có vai trò rất quan trọng cho sự
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

12 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP


Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

phát triển kinh tế. Đi cùng với FDI là kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, khả năng mở
rộng thị trường…Những nhân tố trên trở thành lực lượng đột phá những bế tắc, góp phần khởi
động cho quá trình công nghiệp hóa ở các nước ASEAN.
Tuy nhiên vấn để là phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này khắc phục tính lệ
thuộc, chủ động trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp và ngăn chặn những tác động tiêu cực.
Các nước ASEAN trong quá trình CNH rất chú ý đến công nghiệp hướng về xuất khẩu, đặc biệt
rất chú ý phát triển loại xí nghiệp qui mô vừa và nhỏ. Phát triển công nghiệp theo qui mô vừa
và nhỏ là một xu hướng đã được nhiều nước ứng dụng, sỡ dó như vậy là vì nó có nhiều ưu điểm
như lượng vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới nhanh,
thích ứng linh hoạt với biến động của thị trường, quan hệ giữa cấp quản lý và nhân viên thân
thiện hơn…
Quan tâm đặc biệt tới giáo dục văn hóa, truyền thống, giáo dục hướng nghiệp cho người
lao động là một đặc điểm trong quá trình CNH ở các nước ASEAN.Ngoài ra, họ còn có chính
sách khuyến khích, kêu gọi các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật… đang ở nước ngoài về nước
làm việc với chế độ đãi ngộ cao. Họ cũng có chính sách nhập khẩu các chuyên gia, kỹ sư giỏi
của nước ngoài để sử dụng chất xám của họ.
Trong quá trình CNH các nước ASEAN rất chú ý đến vai trò điều tiết của nhà nước. Sự
điều tiết của nhà nước nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện công bằng xã hội và công bằng
giữa các dân tộ, quản lý vốn đầu tư, can thiệp vào ngoại thương và bảo hộ nghành công nghiệp
chế tạo nội địa, can thiệp vào thị trường lao động, thị trường vốn, qui định
3) Kinh nghiệm về công hiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước :
3.1)Chuyển giao công nghệ : là quá trình đưa công nghệ gồm cả phần cứng
( máy móc thiết bị) và phần mềm (quy trình, phương pháp công nghệ ) từ nước này
sang nước khác, làm thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ được chuyển
giao.Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ của các nước(Nhật Bản,NICs, ASEAN…) cho thấy
các nưiớc tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa qua chuyển giao công nghệ đã
đạt dược kết quả nổi bật.Vì chuyển gia công nghệ cho phép : Rút ngắn khoảng cách lạc hậu
so với các nước có nền kinh tế phát triển, do khai thác được lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh

về khoa học công nghệ hiện đại của thế giới.Tạo điều kiện để khai thác có hiệu quả hơn các
nguồn lực ở trong nước nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh. Đối với các nước đang chuyển từ nền
công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hóa hướng xuất khẩu thì nó thúc đẩy sự
chuyển dịch này có hiệu quả, tạo lực cạnh tranh và hòa nhập thị trường thế giới.
Ở giai đoạn đầu các nước tiến hành nhập công nghệ và thích nghi với nó bằng sự làm
theo, áp dụng công nghệ một cách khôn ngoan, tài tình theo cách riêng của mình, kết hợp hài
hòa công nghệ nhập với văn hóa nước mình, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia, tiến tới
sáng tạo công nghệ và xuất khẩu công nghệ.Phương thức chung của các nước chuyển giao công
nghệ là sự lựa chọn công nghệ thích hợp, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại, công nghệ cao.
Công nghệ cao một mặt có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tạo
ra nhiều nghành công nghiệp có giá trị tăng cao, tạo khả năng giao lưu và cạnh tranh quốc tế.
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

13 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

Mặt khác có ý nghóa quyết định đối với việc đổi mới công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế, trang
bị kỹ thuật trong các nghành sản xuất, dịch vụ an ninh quốc phòng, thăm dò tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong quá trình chuyển giao công nghệ họ tỉnh táo để tránh
nhập công nghệ lỗi thời do các nước chuển sang, để tránh trở thành bãi thải công nghiệp.Bên
cạnh đó họ họ còn nghiên cứu, phân loại tính chất và đặc điểm của các kênh chuyển giao công
nghệ trên thế giới gồm : kênh chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển với nhau, kênh
chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển, kênh chuyển giao
công nghệ giữa các nước đang phát triển để khai thác có hiệu quả từng kênh một.Về hình thức
: các nước chuyển giao công nghệ thường áp dụng : chuyển giao chọn gói, chuyển giao bộ
phận, thuê chuyên gia để trao đổi, hướng dẫn, đào tạo.

3.2) Chiến lược hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu : Hầu hết các nước thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu như (các nước NIC,ASEAN) đều đạt được kết quả
nổi bật.Thực chất của chiến lược này là giải pháp mở cửa ở các nước đang phát triển nhằm
tranh thủ các yếu tố thuận lợi bên ngoài(vốn, công nghệ…), khai thác các lợi thế trong nước tiến
hành CNH theo con đường rút ngắn. Bổ sung những mặt hạn chế của chiến lược thay thế nhập
khẩu.
Chiến lược này được các nước vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện đặc thù
của mỗi nước. Có nước thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu gắn bó hoàn
toàn với thị trường bên ngoài, có nước kết hợp giữa hướng vào xuất khẩu với củng cố thị trường
nội địa. Tuy nhiên, nền kinh tế mở cửa nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường quốc tế sẽ dẫn
đến mất ổn định kinh tế lưu thông trong nước.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt chính sách mở
cửa phù hợp là mở cửa theo hai hướng : thị trường thế giới và thị trường nội địa.
V) NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở NƯỚC TA :
1) Sơ lược về quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong thời gian qua :
Trước đây chúng ta CNH theo kiểu cổ điển hướng vào mục tiêu nâng cao khả năng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Xây dựng nền kinh tế khép kín, tự cấp tự túc, để
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong khi thế giới đã quốc tế hóa đời sống kinh tế. Đại
Hội Đảng lần III nhấn mạnh xây dựng một nền công nghiệp tương đối hoàn chỉnh, nhấn mạnh
công nghiệp nặng. Do đó chúng ta chú trọng phát triển công nghiệp nặng, đầu tư dàn trải cho
mọi lónh vực của kinh tế, chi phí rất lớn nhưng không mang lại hiệu quả.
Từ Đại Hội lần VI chúng ta thực hiện CNH-HĐH theo hướng mới, hướng vào xây dựng hệ
thống kinh tế mở, trên cơ sở lưu thông hàng hóa và hội nhập dần với thế giới.Cơ cấu sản xuất
và đầu tư hướng trọng tâm vào những lónh vực chúng ta có thế mạnh,tận dụng lợi thế so sánh và
những lónh vực thiết yếu của cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo thu hồi vốn nhanh hiệu quả.CNH
gắn liền với HĐH để phát triển lực lượng sản xuất nước ta đến trình độ tiên tiến của các nước
trên thế giới. Hướng vào xuất khẩu nhưng không coi nhẹ thị trường trong nước, thực hiện thay
thế nhập khẩu có chọn lựa, một chính sách bảo hộ mềm dẻo để thúc đẩy sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh.
Do đó quá trình CNH ở nước ta gắn liền với hai nội dung cơ bản :
2) Tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật :

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

14 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

2.1) Mục tiêu nhiệm vụ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta :
Xây dựng thành công cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghóa xã hội để trang bị công
nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.Tổ chức việc nghiên cức thu thập phổ biến và
ứng dụng thôn tin những thành tựu mới của khoa học mới vào các lónh vực sản xuất và đời
sống vớiø hình thức, bước đi với qui mô thích hợp.
2.2) Bối cảnh của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới:
Nước ta tiến hành CNH trong bối cánh thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật :Cuộc cách mạng công nghiệp kỹ thuật diển ra vào khoảng 30 năm cuối thế
kỹ XVIII và hoàn thành vào khoảng 50 năm đầu thế kỹ XIX diễn ra đầu tiên ở nước Anh
với nội dung chủ yếu là cơ khí hóa.Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại xuất hiện
vào khoảng thế kỹ XX, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại này đã mang đến cho
nhân loại nhiều khám phá to lớn trong các lỉnh vực về : tự động hóa năng lượng, vật liệu
mới, công nghệ sinh học, Đặc biệt vào giữa những năm 80, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại chuyển sang giai đoạn thứ 3 giai đoạn có nhiều quan điểm khác nhau đặc tên
cho nó. Có ý kiến cho rằng đây là công nghiệp siêu đẳng. Có ý kiến khác cho rằng là giai
đọan vi điện tử, có ý kiến lại cho rằng là giai đoạn tin học hóa: trong khi các nhà tương lai
học gọi là giai đoạn văn minh trí tuệ-theo họ văn minh này diễn ra sau văn minh nông
nghiệp và văn minh công nghiệp. Tương ứng với giai đoạn thứ 3 cuộc cách mạng khoa học
công nghệ còn có đóng góp mới về lónh vực điện tử tin học.
Từ diễn biến của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nhiều ý kiến đã thống nhất
ý kiến cho rằng : Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, đúng như dự đoán của

K.Marx về mối quan hệ giữa sự phát triển của khoa học và quan hệ sản xuất. Người viết : “
Thiên nhiên không tạo ra máy móc, đầu xe lửa, điện báo … tất cả các thứ đó là thành quả sáng
tạo của của bộ óc con người, được bàn tay con người tạo ra sức mạnh tri thức đã được vật hóa”.
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nghóa là nó bao gồm cả khoa học tự nhiên-kỹ
thuật lẫn khoa học xã hội nhất là khoa học kinh tế; nó do con người tạo ra thông qua con ngườinhân tố trung tâm, nhân tố chủ thể đến lực lượng sản xuất.
Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu
hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống
ngày càng mở rộng. Đặc trưng này làm tài sản cố định trong quá trình sử dụng, thậm chí vừa
mới xây dựng xong không chỉ bị hao mòn hữu hình mà còn bị hao mòn vô hiønh; không chỉ liên
quan đến sự tích lũy vốn mà còn lên quan đến biến động của giá thành sản phẩm và liên quan
đến tốc độ thay đổi nhanh chóng của các nghành co công nghệ mũi nhọn.
2.3) Vị trí và phương hướng đẩy mạnh cách mạng khoa học- kỹ thuật ở nước ta :
Từ bối cảnh của các cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật diễn ra trên thế giới. Vị trí của
cuộc cách mạng này ở nước ta tất yếu phải được xác định là then chốt và khoa học kỹ thuật
được xác định là một quốc sách và một động lực cần đem toàn lực lượng để nắm lấy và phát
triển nó.Tiến hành đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta phải là một quá trình
chuyển biến từ kỹ thuật thủ công, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp trở thành một nền kỹ thuật
hiện đại với công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao.Do đó phải đón được hướng đi mới của
công nghệ, tạo điều kiện ứng dụng rộng rãi trong các ngành của nền kinh tế.Phát hiện được
NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

15 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

những ngành mũi nhọn, tạo tiền đề phát triển nhanh chóng bên cạnh những ngành công nghiệp
căn bản, kết hợp với cơ cấu công nông dịch vụ hiện đại coi trọng ngành sản xuất phi vật chất

dịch vụ.
Hơn nữa, nước ta tiến hành CNH trong điều kiện từ chuyển nền nông nghiệp lạc hậu sang
nền kinh tế công nghiệp hiện đại.Kinh tế và công nghệ mở cửa gần với điều kiện bên ngoài. Do
vậy khoa học-công nghệ ở nước ta cần bao hàm nội dung của hai cuộc cách mạng khoa học-kỹ
thuật, có một cơ cấu công nghệ nhiều tầng, chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Từ đó
mới đảm bảo được phương hướng của quá trình CNH ở nước ta như Đại Hội Đảng lần VIII đề ra
: ” CNH ở nước ta là một quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
3) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội :
3.1) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý :
3.1.1) Khái niệm về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế theo nghóa rộng bao gồm cơ cấu ngành
và lónh vực kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và hướng phát triển trên các vùng kinh tế.Cơ cấu
kinh tế theo nghóa hẹp: là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lónh vực kinh tế,
giữa các vùng kinh tế… Trong đó, quan hệ giữa công nghiệp nông nghiệp và dịch vụ là bộ phận
có tầm quan trọng.” Bộ xương của cơ cấu kinh tế. Các quan hệ này được xem xét dưới các khía
cạnh: trình độ công nghệ, qui mô, nhịp độ phát triển giữa chúng.
3.1.2) Tầm quan trọng của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước ta : xây dựng cơ cấu
kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước trong thời kỳ CNH. Xây dựng một cơ cấu
kinh tế tối ưu nhằm khai thác các tiềm năng của nước ta, tạo ra một thế trận kinh tế cho phép
kết hợp chặt chẽ tư liệu sản xuất và sức lao động lại với nhau, để vừa đáp ứng được nhiệm vụ
trước mắt lại vừa tạo được thế đi lên.
3.1.3) Phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước ta : Phải thể hiện được mới
quan hệ cơ bản của các ngành kinh tế cơ bản: đó là mối quan hệ giữa công nghiệp- nông
nghiệp-dịch vụ.Phải thể hiện mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ để vừa phát huy được thế
mạnh từng vùng, lại làm cho các vùng hổ trợ bổ sung cho nhau. Cho phép khai thác tối đa mọi
tiềm năng của đất nước, ngành,xí nghiệp, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Phải phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra
như vũ bảo trên thế giới. Đồng thời thể hiện được mối quan hệ giữa các công nghệ, cơ cấu công
nghệ. Kết hợp giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại đi nhanh vào hiện đại ở

những khâu cần thiết : bưu điện điện lực, hóa dầu,hàng không. Phải thể hiện cho được mối quan
hệ giữa các thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã làm nền tảng.Xây dựng
cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải tạo đà cho chặng đường sau.
Phải tạo dựng một cơ cấu kinh tế mở, phải tham gia vào được sự phân công lao động và
hợp tác quốc tế. Có sản phẩm cạnh tranh được với sản phẩm trong khu vực và trên thế giới.Một
mặt nó phải tuân theo qui luật đi từ sản xuất nhỏ đến sản xuất lớn, tuân theo những qui luật của

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

16 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

chủ nghóa xã hội tiếp thu và đạt tới đỉnh cao về thành tựu khoa học kỹ thuật: kết hợp nông, lâm
nghiệp và công nghiệp chế biến.
Thông qua công nghiệp hóa, cách mạng khoa học-kỹ thuật và phân công lại lao động với
những tính qui luật vốn có của nó, Đảng đã xác định một cơ cấu kinh tế thích ứng với điều kiện
nước ta. “ một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà bộ xương của nó là cơ cấu công, nông,-dịch vụ gắn với
phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng. Và khi hình thành về cơ cấu kinh tế đó, sẽ cho phép nước
ta kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã hội.”
Cơ cấu kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ với phương châm thực hiện là: kết hợp công
nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao
động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừ phù hợp với vốn có hạn ở nước ta,
lấy qui mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến qui mô lớn nhưng đó phải là qui mô hợp lý và có
điều kiện, giữ được tốc độ phát triển hợp lý tạo ra sự cân đối giữa các ngành giữa các lónh vực
kinh tế và các vùng trong lónh vực kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH :

Nông nghiệp sẽ là cơ sở để phát triển công nghiệp HĐH và phát triển nông thôn cần tập
trung vào một số ngành có hiệu quả nhất, chi phí thấp hơn của thế giới, phát huy lợi thế so sánh
của một số ngành chủ bài để dể dàng xuất nhập khẩu theo ý muốn.Phải có sự điều chỉnh lớn
phương hướng đầu tư cơ bản. Đầu tư thêm cho nông nghiệp và các ngành khác như : phân
bón, thuốc trừ sâu bằng tất cả mọi lực lượng vật tư, tiền vốn con người.Đầu tư thêm cho xuất
khẩu,đầu tư vào việc sản xuất cho xuất khẩu. Đầu tư nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu
và đào tạo cán bộ.
Xác định các vùng trọng điểm : Đồng băng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc Bộ, xác định
vật nuôi cây trồng,đầu tư bao nhiêu là vừa,qui mô đầu tư.Đầu tư thêm để có năng lượng, để có
thêm nguyên liệu để đồng bộ hóa dây chuyền, nhằm nâng cao hệ số sử dụng thiết bị máy
móc.Đầu tư thêm để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.Đầu tư thêm để hoàn thành dứt
điểm những công trình đúng hướng ưu tiên nhưng còn dở dang.
3.2) Phân công lại lao động xã hội:
3.2.1) Khái niệm về phân công lại lao đông xã hội :Nước ta bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN, để đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN, trong quá trình CNH tất yếu phải phân
công lại lao động xã hội. Phân công lại lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động đó là sự
chuyên môn hóa sản suất giữa các ngành trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền
kinh tế quốc dân.
3.2.2) Ý nghóa của phân công lại lao động xã hội :phân công lao động có tác dụng rất to
lớn: là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ và năng suất lao động, cùng với cách mạng khoa
học kỹ thuật nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý.
3.2.3) Thực trạng và phương hướng phân công lại lao động xã hội ở nước ta :Phân công lao
động xã hội hết sức bất hợp lý, đại bộ phận tập trung trong nông nghiệp, nông nghiệp chủ yếu
là trồng trọt.Sự phân công lại lao động xã hội trong quá trình CNH phải tuân theo quá trình có
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

17 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP


Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

tính quy luật sau: Tỉ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần; tỷ trọng và số tuyệt
đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm
ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.Tốc độ tăng lao động trong các
ngành phi sản xuất vậït chất tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật
chất.
Ở nước ta phương hướng để tiến hành chủ yếu để tiến hành phân công lại lao động xã hội;
mục tiêu là để CNH- HĐH nền công nghiệp nước nhà để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là đẩy mạnh sự phân công lao động tại chỗ tại đơn vị kinh tế cơ sở:
trong nhà máy công sở để khai thác tiềm năng của các đơn vị. Mặt khác nhà nước cần đầu tư để
hình thành những vùng kinh tế mới, xây dựng một nền nông nghiệp quốc gia tương đối toàn
diện để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển theo chiều sâu.Quá trình phân công lại lực
lượng nêu trên là một quá trình tích lũy về:
Là quá trình chuyển biến từ lao động giản đơn thành lao động phức tạp.
Là quá trình chuyển biến từ lao động thủ công thành lao động cơ giới hóa được trang bị
bằng máy móc chủ yếu qua con đường xuất nhập khẩu.
Là quá trình chuyển biến từ lao động có năng suất thấp sang lao động có năng suất cao.
VI) ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA CNH-HĐH TRONG THỜI GIAN TỚI :
Chú trọng đến chiến lược hướng vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu có hiệu quả, lấy
hướng vào xuất khẩu làm trọng tâm. Chiến lược này cho phép kết hợp hiệu quả các lợi thế bên
trong và lợi thế bên ngoài. Khi thực hiện chiến lược này mang lại những ưu điểm như : cho
phép mở rộng buôn bán quốc tế và tăng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu tư liệu sản xuất với
công nghệ cao.Các nguồn tài nguyên chưa được khai thác sẽ trở nên có giá trị, những nguồn tài
nguyên đã và đang khai thác được sử dụng có hiệu quả hơn do tận dụng được lợi thế so sánh và
ưu thế mới về mở rộng qui mô sản xuất tối ưu.Tạo điều kiện giải quyết việc làm và sử dụng lao
động có hiệu quả hơn.Tạo ra một số lónh vực sản xuất thúc đẩy phát triển, bởi sự cân bẵng
mang tính dây chuyền trong nền kinh tế quốc dân.Gắn chặt sự phân công lao động trong nước
với phân công lao động quốc tế, thị trường trong nước với thị trường quốc tế.Tăng nguồn thu

trong cán cân thanh toán quốc tế. Hạn chế dần tỷ trọng xuất khẩu hàng sơ chế là loại hàng hóa
giá cả thực tế có xu hướng giảm, do trên thị trường thế giới cung tăng, nhưng cầu giảm. Mặt
khác giá cân bằng của hàng sơ chế thường biến động, thu nhập từ hàng sơ chế không ổn định
bởi hệ số co giãn của cầu hàng sơ chế nhỏ hơn 1.Chiến lược này còn phù hợp với xu hướng phát
triển của thương mại thế giới. Giá trị thực tế hàng thương mại quốc tế mở rộng nhanh chóng, tốc
độ tăng trưởng bình quân 8%/ năm, từ năm 1950 đến nay và đạt mức tăng nhanh hơn so với thu
nhập thế giới.
Mặt khác nó cho phép phát huy những ưu điểm của chiến lược sản xuất thay thế hàng
nhập khẩu như :Đảm bảo cho các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, thu lợi nhuận mở rộng qui
mô, đổi mới công nghệ, tăng đầu tư nhờ khai thác thị trường trong nước có tiềm năng lớn với
dân số hơn 70 triệu người, cộng với đà tăng trưởng kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư
tăng do đó tăng tiêu dùng. Do đó giúp tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng giải quyết việc
làm cho nhu cầu lao động đang gia tăng.

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

18 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

Đồng thời chiến lược này còn cho phép hạn chế những nhược điểm của chiến lược sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu là : hạn chế sự phát triển ngoại thương, thâm hụt trong cán cân
thanh toán quốc tế, không tận dụng được nguyên tắc lợi thế so sánh, không kích thích cạnh
tranh do chính sách bảo hộ, không khai thác được vốn, kỹ thuật của nước ngoài, sử dụng lãng
phí tài nguyên thiên nhiên…
Tuy nhiên chiến lược này cũng đặt ra những yêu cầu khó khăn đó là: Phải xác định chính
xác lợi thế so sánh trong từng thời kỳ và khai thác được tối đa hiệu quả của nó.Các doanh

nghiệp phải đổi mới không ngừng công nghệ, kỹ thuật thương mại và marketing phải cao, hiện
đại mới có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Do những định hướng này trong thời gian
tới là : phải nghiên cứu phân tích để lựa chọn ngành, phân nghành mặt hàng theo những tiêu
chuẩn ưu tiên : dự án có hệ số vốn cao, dự án có hệ số kỹ thuật cao, dự án có hệ số sử dụng lao
động cao, dự án sinh lời nhanh.Duy trì tỷ giá hối đoái đảm bảo cho các nhà sản xuất trong nước
có lãi khi xuất khẩu hàng hóa.Chính phủ phải giảm thuế quan, bảo hộ cao đối với ngành công
nghiệp được ưu đãi.Giãm, miễn thuế một thời gian cho một số mặt hàng mới bắt đầu xuất khẩu
để tăng tính cạnh tranh.Tổ chức hiệu quả các hoạt động dự báo, tư vấn, thông tin trong và ngoài
nước về nhu cầu, thị trường, công nghệ, giá cả, chính sách…chính phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc tìm thị trường nước ngoài.Khẩn trương qui hoạch vùng công nghiệp, vùng nguyên
liệu, tạo ra những vùng kinh tế trọng điểm, đảm bảo dự trữ ngoại tệ.
Đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Vì hiện nay giá trị sản lượng
nông nghiệp còn chiếm 35% GDP, nghóa là nền kinh tế nước ta vẫn là kinh tế nông nghiệp, với
vùng nông thôn rộng lớn chiếm 95% diện tích lãnh thổ, chiếm 80% dân số, 65% lao động cả
nước. Ở nông thôn khoảng 20% nông hộ có thu nhập cao, dư thừa sản phẩm, hơn 60% nông hộ
có thu nhập và mức sống trung bình, gần 20% hộ có thu nhập thấp, đời sông khó khăn, trình độ
dân trí thấp. CNH-HĐH nông nghiệp sẽ tác động đến địa bàn rộng lớn của nền kinh tế về qui
mô lẫn lực lượng lao động xã hội.Hơn nữa trước sự bùng nổ dân số thế giới, nhiều Nước vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thì việc tăng năng suất và phát triển nông nghiệp ở Nước
ta sẽ tăng khả năng cạnh tranh chiếm lónh thị trường nông sản thế giới.
Phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm, thủy
sản, phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nâng cấp cải tạo mở
rộng mới và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trước hết ở những khâu ách tắc và
yếu kém nhất đang cầu trở sự phát triển. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
trọng yếu và hết sức cấp thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ thị trường, phát huy tác dụng
nhanh và có hiệu quả cao.
Bảo đảm lao động nông nghiệp và đỉnh điểm thời vụ, cũng như việc làm thường xuyên ở
nông thôn những lúc nông nhàn. Tăng mức sống, thu nhập ở nông thôn, hạn chế sự chênh lệch
quá lớn về thu nhập nông thôn và thành thị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tăng
năng suất, giảm sức ép dân số ở các thành phố.

Mở rộng thương nghiệp, du lịch,dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.Hình
thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông lâm, thủy sản, khai thác chế biến dầu khí,

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

19 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch. Phát triển
mạnh sự nghiệp giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ.
Những nội dung trên được triển khai thành những nhiệm vụ chủ yếu sau :
1) CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn :
Phát triển toàn diên nông,lâm, ngư nghiệp hình thành các vùng tập trung chuyên canh,có
cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất
lượng, bảo đảm an toàn về lương thực trong xã hội, đáp ứng được yêu cấu của công nghiệp chế
biến và của thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa,
sinh học hóa…Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản với công nghệ ngày càng cao,
gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị.
Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm; tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác
và chế biến các nguốn nguyên liệi phi nông nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân.Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành nông thôn
mới văn minh, hiện đại.Hoàn thành cơ bản việc giao đất,khoán rừng cho hộ nông dân. Điều
chỉnh việc phân bổ vốn và huy động thêm nhiều nguồn vốn cho phát triển nông, lâm,ngư,nghiệp
và kinh tế nông thôn. Có chính sách khuyến khíchvà trợ giúp nông dân trong xây dựng kết cấu
hạ tầng, chuyển giao công nghệ,giải quyết các khó khăn về vốn, về giá cả vật tư nông nghiệp

và hàng nông sản, về thị trường tiêu thụ sản phẩm…
2)Phát triển công nghiệp :
Ưu tiên các ngành chế biến lương thực thực phẩm sản xuất hàng tiêu dùng,hàng xuất
khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng :(năng lượng nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo và sửa chữa tàu thủy,
luyện kim hóa chất) tăng thêm năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế,
nâng cao khả năng độc lập tự chủ về kinh tế và quốc phòng.Kết hợp kinh tế với quốc phòng,xây
dựng và phát triển công nghệ quốc phòng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong
từng thời kỳ.Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất.
Xây dựng mới một số khu công nghiệp, phân bố rộng trên các vùng.
3) Xây dựng kết cấu hạ tầng :
Khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông hiện có; khôi phục nâng cấp
và mở thêm một số tuyến giao thông trọng yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm, trục BắcNam,từ cửa khẩu tới nội địa. Kết hợp giao thông với thủy lợi, tận dụng giao thông đường
thủy; mở thêm đường đến các vùng sâu, vùng xa;cải thiện giao thông ở các thành phố lớn.
Cải tạo, nâng cấp một số cảng sông, cảng biển, sân bay xây dựng dần cảng biển nước sâu.
Tiếp tục phát triển và hiện đại hóa mạng thông tin liên lạc quốc gia, mở liên lạc điện thoại
đến tất cả các xã.Phát triển nguồn điện; cải tạo và mở rộng lưới điện đáp ứng nhu cầu và
cung cấp điện ổn định. Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho
nông thôn.Tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, khoa học, văn hóa thông
tin, thể thao…)

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

20 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ


4) Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ : Hàng không, hàng hải, bưu chính-viễn thông,
thương mại, vận tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, công nghệ, pháp lý, thông
tin..và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân dân.Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm
du lịch, thương mại-dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực.
5) Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ cấu khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng
của từng vùng, liên kết hổ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng đều phát triển.Đầu tư ở mức cần
thiết cho các vùng kinh tế trọng điểm để thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế. Dành nguồn
lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là về kết cấu hạ tầng kinh
tế và xã hội giữa các vùng còn kém phát triển, nhất là các vùng cao biên giới, hải đảo vùng
đông bào dân tộc ít người, vùng sâu vùng căn cứ cách mạng có bước tiến nhanh hơn, dần dần
giảm bớt sự chênh lệch quá lón về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, coi đây là
một trọng tâm chủ đạo của các ngành các cấp. Đặc biệt quan tâm phát triển kinh tế biển, kết
hợp an ninh với quốc phòng.Từng bước hình thành mạng lưới đô thị hợp lý tránh không tạo các
siêu đô thị. Tăng cường công tác qui hoạch và quản lý đô thị.
6) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại :
Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên
thị trường Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tính
trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu dịch vụ. Nâng cao tỷ trọng phần giá trị gia tăng
trong giá trị hàng xuất khẩu. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên việc nhập khẩu để phát triển sản xuất
phục vụ xuất khẩu, hạn chế nhập những hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nước.
Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng
đắn lợi ích giữa ta với các đối tác.Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn
đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp.Việc sử dụng
vốn vay và thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải theo qui hoạch và kế hoạch phát
triển ngành và vùng lãnh thổ, bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.Tính toán kỹ
khả năng vay, sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả được nợ. Cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự
trữ ngoại tệ. Làm rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nợ nước

ngoài, của người đi vay và sử dụng vốn vay. Thử nghiệm để tiến tới thực hiện việc đầu tư ra
nước ngoài.
VII/ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ CHO QUÁ TRÌNH CNHHĐH :
Để sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta thành công, đòi hỏi phải có những điều kiện tiền đề
cần thiết về : vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, chính sách quản lý kinh tế vó mô của Nhà Nước.
Cùng với việc định hướng cho quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong thời gian tới, chúng ta cũng
phải định hướng cho các điểu kiện tiền đề này, theo hướng hỗ trợ cho quá trình CNH-HĐH :
1) Vốn dầu tư cho CNH-HĐH :
1.1)Vai trò của vốn đầu tư :
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

21 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

CNH-HĐH là Quá trình đầu tư cho khoa học kỹ thuật, con người. Do đó vốn là một trong
những yếu tố quan trọng nhất, là chìa khóa đảm bảo sự thành công của quá trình CNH-HĐH
của Việt Nam.
1.2) Các nguồn vốn :
Vốn có thể huy động từ trong nước và ngoài nước. Nguồn vốn trong nước được huy động
qua các kênh chủ yếu : qua ngân sách nhà nước, qua kênh tín dụng ngân hàng, huy động vốn
trong các doanh nghiệp quốc doanh. Vốn của nhà nước gồm thu thuế và bán tài nguyên như dầu
khí, khoáng sản. Vốn ngoài nước gồm có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI), vốn vay và viện
trợ (ODA). Vốn nước ngoài quan trọng trong thời kỳ đầu (nhưng vốn trong nước là vốn quyết
định) có ý nghóa quan trọng trog việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách
so với các nước phát triển. Để thu hút vốn nước ngoài phải tạo ra được moi trường đầu tư thuận
lợi, ổn định tình hình kinh tế, chính trị.

1.3) Yêu cầu sử dụng vốn :
Với mỗi loại vốn cần phải có các giải pháp cụ thể để huy động sử dụng. Đồng thời phải có
kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả. Phải thiết lập các dự án vốn đầu tư. Thẩm
định kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn đầu tư định kỳ theo các nguyên tắc tài chính có lời, có khả
năng hoàn vốn…Phân bổ vốn một cách khoa học hợp lý ưu tiên cho các dự án mang lại hiệu quả
kinh tế- xã hội lớn nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu bức thiết của người dân lao động: thủy lợi,
y tế, trường học, giáo dục, nông nghiệp.
1.4) Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho thời kỳ 1996- 2000 :
Trong thời kỳ này, ICOR = 3 nhịp độ tăng trưởng GDP cần đạt khoảng 10% mỗi năm, như
vậy tỉ lệ đầu tư so với GDP phải đạt ở mức 30%. Trong năm năm, với mức tăng trưởng 10%
năm, tổng GDP sẽ là 130 tỷ USD, tổng vốn đầu tư sẽ là 30%x130 = 39tỷ USD gấp 36 lần mức
thực hiện của thời kỳ 1991-1995 (theo ủy ban kế hoạch nhà nước ước tính đạt 15 tỷ)
Dự tính phân bổ vốn theo nguồn trong tổng số vốn 39 tỷ USD, được chia ra :
-Nguồn trong nước : 19,5 tỷ USD
-Nguồn ngoài nước : 19,5 tỷ USD
Trong đó:
FDI : 14,0 tỷ USD
ODA : 5,5 tỷ USD
Để huy động được số vốn trên thì các nguồn trong nước và ngoài nước là nhiệm vụ khó
khăn, đòi hỏi chúng ta phải có các biện pháp cụ thể để huy động vốn đầu tư.
1.5) Phương hướng huy động vốn đầu tư :
- Các biện pháp thu hút vốn trong nước : theo đánh giá của cơ quan thống kê vốn trong
nước có tiềm năng rất lớn cần có các biện pháp như sau để khai thác có hiệu quả :
+ Phát triển thị trường vốn : chúng ta cần xúc tiến và đẩy mạnh sự phát triển của thị
trường vốn tạo dựng đầy đủ các công cụ, đa dạng hóa các hình thức và biện pháp tiến tới hình
thành một thị trường vốn hoàn chỉnh, hiện đại năng động và có hiệu quả bao gồm : thị trường tín
dụng, thị trường vốn liên ngân hàng thị trường ngoại hối, thị trường chứng khoán.Riêng thị
trường chứng khoán, tuy phải khẩn trương nhưng không thể chủ trương nóng vội, trước hết cần

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002


22 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

tiếp tục thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp thành lập công ty cổ phần, chuẩn bị chứng khoán
tức hàng hóa cũng như điều kiện tiên đề khác để tiến tới hình thành thị trường chứng khoán.
+ Các biện pháp và chính sách thúc đẩy phát triển thị trường tài chính và khai thác các
nguồn vốn trong nước : Ổ định môi trường kinh tế vó mô, kiểm soát lạm phát và tỷ giá.Hoàn
chỉnh hệ thống luật pháp về thị trường tài chính và khuyến khích đầu tư.Thực hiện chính sách
lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc thị trường, giảm giần lãi suất, giảm chi phí phục vụ của ngân
hàng, sửa đổi chính sách thuế đối với hoạt động ngân hàng.Thay thế qui định khung lãi suất (
lãi suất sàn và lãi suất trần) bằng qui định mức chênh lệch tối đa giữa lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay, nhằm tạo ra sự cạnh tranh nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ và giảm chi phí
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh của hệ thống ngân hàng thương mại ở các tỉnh thành, nhất là
khu vực nông thôn nhằm khai thác các nguồn tiết kiệm cũng như cung cấp các khoản tín dụng
cần thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn.Nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng,
đổi mới và HĐH công nghệ hoạt động ngân hàng, thực hiện rộng rãi hình thức mở tài khoản cá
nhân và phát hành séc cá nhân.Khuyến khích sự phát triển thị trường sơ cấp, phát hành cổ
phiếu trái phiếu, chuẩn bị các điều kiện để hình thành thị trường chứng khoán.
+ Các biện pháp nhà nước hỗ trợ đầu tư trong nước : Nhà nước hổ trợ đầu tư trong nước
thông qua các chương trình đầu tư và các dự án đầu tư quốc gia cụ thể. Nhà nước cần phê duyệt
việc thành lập quỹ hổ trợ đầu tư quốc gia để cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cho các dự án trung
hạn, dài hạn trong các ngành nghề thuộc diện ưu đải và các dự án đầu tư ở các vùng dân tộc
thiểu số miền núi hải đảo.Ngân sách nhà nước bổ sung thêm vốn tín dụng cho ngân hàng thương
mại quốc doanh theo qui định hiện hành, để ưu tiên mức vốn cho vay đối với các đơn vị sản

xuất hàng xuất khẩu, được ưu tiên phát triển. Riêng các mặt hàng xuất khẩu quan trọng thuộc
diện ưu tiên phát triển,nhà nước sẽ hỗ trợ thông qua q bình ổn giá để giảm lãi suất đi vay.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ tư vấn quản
lý, pháp lý, doanh nghiệp dạy nghề và đào tạo kỹ thuật, kiến thức quản lý, cung cấp thông tin
kinh tế phổ biến và chuyển giao công nghệ để hổ trợ đầu tư trong nước.Nhà nước ban hành luật
đầu tư trong nước, qui định danh mục các ngành nghề, công nghệ và địa điểm đầu tư thuộc diện
ưu đãi giảm thuế VAT, thu nhập trong một khoản thời gian nhật định.Nhà nước giảm thuế nhập
khẩu với các mặt hàng ưu đải giảm thuế thu nhập với các cá nhân mua cổ phần.
+ Các biện pháp tăng cường vốn đầu tư của nhà nước : Đối với nguồn vốn từ quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cần nhanh chóng giải quyết bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người
đang thuê, số nhà chưa bán được thì cho thuê theo giá thị trường.Từ đó nhà nước mới có vốn để
xây dựng các khu nhà khác để kinh doanh.Khẩn trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để
nhà nước thu hồi vốn đầu tư, tiếp tục tái đầu tư đầu tư để phát triển kinh tế. Những doanh
nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, nhà nước không cần giữ lại thì cổ phần hóa, các doanh
nghiệp nhà nước khác làm ăn thua lỗ thì nên giải thể.Bộ tài chính cần tiếp cận với thị trường
vốn quốc tế để phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường vốn quốc tế, huy động thêm nguồn
vốn cho mục đích đầu tư.

NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

23 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

- Định hướng chính sách tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài:
Thống nhất chính sách đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Xóa bỏ sự phân
biệt về thuế, giá cước dịch vụ đối với đầu tư nước ngoài.Các doanh nghiệp nước ngoài là thành

phần kinh tế trong một nền kinh tế thống nhất,cần được đối xử như các thành phần kinh tế
khác.Cho phép công ty và người nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty cổ phần trong nước
với một tỷ lệ nhất định. Đơn giản hóa các thủ tục xét duyệt đầu tư, thực sự áp dụng qui trình
duyệt dự án một cửa. Nhà nước phân cấp quyền cấp giấy phép đầu tư, nước ngoài cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.Tăng cường công tác qui hoạch phát triển ngành và địa bàn tạo
thuận lợi cho việc kêu gọi và xét duyệt dự án đầu tư phù hợp với chiến lược chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quốc gia và vùng lãnh thổ. Bảo đảm hiệu quả của từng dự án đầu tư, tạo nên sự bổ sung,
tác động tích cực giữa các doanh nghiệp khi đi vào hoạt động.Ổn định kinh tế chính trị, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật nhất là luật đầu tư nước ngoài, tránh sự sửa đổi
liên tục tạo sự tin tưởng an tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
2)Phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái ở
Việt Nam :
2.1) Vai trò của phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường sinh thái :
Vị trí then của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong quá trình công nghệ hóa ở nước ta,
đòi hỏi phải đặt khoa học và công nghệ như một quốc sách như một động lực Chính nó đã góp
phần đưa kinh tế hàng hóa ở nước ta phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhất là chiều
sâu,góp phần nâng cao năng lực tích lũy vốn cho sự nghiệp CNH đất nước. Đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thu hẹp dần khoảng cách so với các nước phát triển đi trước.Phát triển khoa
học công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi đó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy CNHHĐH. Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng, xây dựng luận cứ khoa học cho các định
hướng phát triển đất nước, các chính sách, chiến lược…, lựa chọn và làm chủ được công nghệ
chuyển giao vào nước ta, tiến tới sáng tạo và xây dựng công nghệ. Khoa học và công nghệ được
coi là động lực của CNH-HĐH ở nước ta.
Vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái phải đi liền với quá trình CNH-HĐH. Chính kinh
nghiệm của các nước thực hiện CNH đi trước đã rút ra cho chúng ta nhiều bài học bổ ích.CNHHĐH được thực hiện gắn liền với biện pháp bảo vệ môi trường như : áp dụng cá kỹ thuật tiên
tiến để xử lý các chất độc hại, chất thải. Các dự án đầu tư nước ngoài, công trình xây dựng cơ
bản phải được đánh giá về mặt tác động đến môi trường, biện pháp xử lý, ngăn chặn ô nhiễm
môi trường. Thực hiện phủ xanh đất nước lên mức an toàn sinh thái.
2.2) Thực trạng công nghệ và định hướng chính sách công nghệ ở Việt Nam :
Việt Nam bước vào công cuộc phục hồi và phát triển kinh tế với xuất phát điểm rất thấp
về mặt công nghệ.Theo báo cáo của Bộ Trưởng bộ khoa học công nghệ và môi trường-Đặng

Hữu tại hội nghị cán bộ khoa học công nghệ toàn quốc ngày 10/02/95 tại Hà Nội cho thấy trình
độ công nghệ nói chung hiện nay ở trong nước rất thấp. Công nghệ Việt Nam lạc hậu so với các
nước tiên tiến nhất thế giới khoảng 50 đến 100 năm.
2.2.1) Những định hướng phát triển khoa học-công nghệ và giải pháp thực hiện chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới :

NGUYỄN DUY KIEÄT – QTDN K13-2002

24 of 30


Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP

Phần IV:HIỆN ĐẠI HOÁ

Khai thác tối đa năng lực hiện có, trước mắt chỉ có thể cải tiến đổi mới từng phần, theo
như tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ VII BCH TW Đảng khóa II đề ra:
“Chú trọng công nghệ đòi hỏi suất đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, có khả năng tạo thêm nhiều
chổ làm việc trực tiếp và gián tiếp. Tranh thủ đổi mới thiết bị, HĐH công nghệ trước hết ở một số
khâu có ý nghóa quyết định việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là hàng xuất khẩu”. Do đó,
một mặt phải điều tra cơ bản toàn diện có hệ thống các tiềm năng khoa học-công nghệ hiện có,
bằng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm. Trên cơ sở điều tra này cùng với
việc điều tra nhu cầu, thị hiếu và đánh giá thị trường, mới xác định được các biện pháp tối ưu
trong đổi mới, hiện đại hóa lực lượng công nghệ thiết bị.
Mặt khác cần tính đến việc nhập thiết bị, công nghệ theo dây chuyền đồng bộ, để tranh
thủ đi nhanh vào hiện đại, yếu tố cơ bản tạo cho Việt Nam có khả năng đi tắt, đón đầu tạo lợi
thế cạnh tranh mạnh ở những ngành có tầm chiến lược các ngành công nghệ mũi nhọn có tầm
chiến lược như : công nghệ sinh học, công nghệ thông tin công nghệ vật liệu, cơ khí điện tử và
tự động hóa…Xúc tiến xây dựng khu công nghệ cao ở Hà Nội và TP.HCM là nơi tụ hội các cơ
quan khoa học và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm tạo ra các công nghệ cao và các

ngành công nghiệp trên công nghệ cao.
Nhà nước cần tập trung đầu tư lớn nhập trực tiếp hoặc hợp tác liên doanh nhằm mau chóng
có thiết bị, công nghệ tiên tiến,hiện đại tạo ra những sản phẩm hàm lượng công nghệ cao,có
khả năng cạnh tranh hiệu quả trên thị trường thế giới.Sự phát triển của các ngành công nghệ
này có tác động sự thúc đẩy của nhiều ngành công nghệ khác trong nền kinh tế.Do đó nền công
nghệ Việt Nam gồm hai bộ phận có quan hệ mật thiết: bộ phận công nghệ truyền thống được
hiện đại hóa và bộ phận công nghệ hiện đại bao gồm cả các ngành mũi nhọn.Hai bộ phận này
thúc đẩy nhau cùng phát triển, làm nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH.
CNH-HĐH nông thôn ở Việt Nam mang ý nghóa kinh tế- xã hội sâu sắc : Đảng ta coi việc
đẩy mạnh CNH nông thôn là nhiệm vụ cấp bách, bởi 80% dân số định cư ở nông thôn điều này
thể hiện tại nghị quyết TW 5 khóa VII ”Phát triển đa dạng công nghiệp nông thôn, trước hết là
công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản với qui mô nhỏ và vừa là chủ yếu, khôi phục và phát
triển các làng nghề, tranh thủ công nghệ hiện đại, tận dụng công nghệ truyền thống, chú trọng
công nghệ tạo nhiều việc làm.”
Đổi mới thiết bị đổi mới công nghệ phải quan tâm tới việc bảo vệ môi trường cho hiện tại
và tương lai : Nhà nước phải giữ vai trò kiểm soát chặt chẽ đối với việc đổi mới thiết bị và đổi
mới công nghệ bằng con đường nhập, dù là nhập trực tiếp hoặc nhập qua liên doanh, liên kết
hoặc nhập theo các tổ chức hay cá nhân. Vì những công nghệ truyền thống, công nghệ vốn có
và cả một số công nghệ mới nhập cho đến nay, thường chưa được quan tâm đầy đủ về mặt bảo
vệ môi trường sinh thái.
Vấn đề chuyển giao công nghệ, bên cạnh pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài
vào Việt Nam, pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, pháp lệnh về chất lượng hàng hóa
phải có văn bản qui định cụ thể, để nghiêm túc trong thực hiện chuyển giao công nghệ.Trong
việc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp tại nước ngoài, cần thẩm định về mặt công nghệ, vì nó
rất quan trọng, giúp xác định mức độ hiện tại,tiên tiến công nghệ của dự án. Tiêu chuẩn cuối
NGUYỄN DUY KIỆT – QTDN K13-2002

25 of 30



×