Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện hoài đức, thành phố hà nội đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.03 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN QUANG ĐOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CBCC CẤP XÃ HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN QUANG ĐOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CBCC CẤP XÃ HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƢƠNG

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Đoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hƣơng - Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Đoan


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: .......................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ ............................................................... 5
1.1. Những lý luận cơ bản về CBCC cấp xã ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm CBCC và khái niệm CBCC cấp xã ........................................ 5
1.1.2. Đặc điểm đội ngũ CBCC cấp xã ............................................................. 7
1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.......................................... 8
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã......................................... 10
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã...................... 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ........... 17


iv

1. 2 Cơ sở thực tiễn nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã ................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của TP Hà
Nội ................................................................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .................................. 25
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 27
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30
2.1. Giới thiệu chung về huyện Hoài Đức ...................................................... 30
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống............................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Hoài Đức........ 36

3.1.1. Về số lượng và cơ cấu CBCC cấp xã .................................................... 36
3.1.2. Trình độ văn hóa, chun mơn của CBCC cấp xã ................................ 39
3.1.3. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước .................................... 41
3.1.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ................................................................... 43
3.2. Thực trạng chất lƣợng CBCC xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, TP Hà
Nội ................................................................................................................... 44
3.2.1. Đánh giá chất lượng chuyên môn, tinh thần, thái độ làm việc của
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, TP Hà Nội ............................... 45
3.2.2. Đánh giá kỹ năng trong công việc của CBCC các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .................................................................... 47


v

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác của CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .................................................................... 49
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra ................................................................ 49
3.3.2. Yếu tố về tuyển dụng, bố trí CBCC cấp xã ........................................... 50
3.3.3. Yếu tố chính sách tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác. 53
3.3.4. Công tác đánh giá, xếp loại CBCC cấp xã ........................................... 56
3.3.5. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã ................ 57
3.4. Đánh giá chung việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ................................................................ 58
3.4.1. Những ưu điểm ...................................................................................... 58
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 60
3.5. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Hoài
Đức .................................................................................................................. 65
3.5.1. Định hướng mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC huyện Hoài Đức đến
2025. ................................................................................................................ 65
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện

Hoài Đức, Thành phố Hà Nội đến năm 2025 ................................................. 66
3.6 . Một số khuyến nghị................................................................................. 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ cơng chức

CCB

Cựu chiến binh

CNH

Cơng nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định



Quyết định

QPAN

Quốc phịng - An ninh

TT

Thơng tƣ

TW


Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu CBCC cấp xã của huyện Hoài Đức .................... 36
giai đoạn 2012 - 2017 ...................................................................................... 36
Bảng 3.2 Tổng hợp số lƣợng các chức danh CBCC cấp xã ............................ 37
của huyện Hoài Đức (năm 2017) .................................................................... 37
Bảng 3.3. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn đào tạo của CBCC xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Hồi Đức ................................................................... 40
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Hoài
Đức, giai đoạn 2012 – 2017 ............................................................................ 41
Bảng 3.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc của CBCC trên địa bàn huyện Hoài Đức,
TP Hà Nội, 2012-2017 .................................................................................... 43
Bảng 3.6. Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC cấp xã ở huyện................ 44
Hoài Đức, TP Hà Nội, giai đoạn 2012 – 2017 ................................................ 44
Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ cấp trên với CBCC xã trên địa bàn ............... 46
huyện Hoài Đức, TP Hà Nội ........................................................................... 46
Bảng 3.8. Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng CBCC cấp xã .................... 46
ở huyện Hoài Đức, TP Hà Nội ........................................................................ 46

Bảng 3.9. Bảng đánh giá của cán bộ cấp trên về kỹ năng làm việc của CBCC
cấp xã trên địa bàn huyện Hồi Đức, Tp Hà Nội ............................................ 48
Bảng 3.10. Thơng tin cơ bản của mẫu điều tra ............................................... 49
Bảng 3.11. Kết quả công tác tuyển dụng, bổ nhiệm CBCC cấp xã ................ 51
của huyện Hoài Đức, giai đoạn 2012 – 2017 .................................................. 51
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công tác bố trí, sắp xếp CBCC cấp xã.............. 52
huyện Hồi Đức, TP Hà Nội ........................................................................... 52
Bảng 3.13. Đánh giá công tác quản lý cán bộ cấp xã trên địa bàn ................. 53
huyện Hoài Đức, TP Hà Nội ........................................................................... 53


viii

Bảng 3.14. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp xã, .................................. 55
huyện Hoài Đức năm 2012 - 2017 .................................................................. 55
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về công tác đào tạo, .............. 55
bồi dƣỡng CBCC cấp xã của huyện Hoài Đức ............................................... 55
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá, xếp loại CBCC cấp xã ..................................... 56
của huyện Hoài Đức, trong 3 năm từ 2015 - 2017 .......................................... 56
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã ........................ 57
của huyện Hoài Đức giai đoạn 2015-2017...................................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền xã, thị trấn có vị trí quan trọng trong hệ thống chính
quyền Nhà nƣớc ở nƣớc ta, là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý
hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an

ninh, quốc phòng ở cơ sở; đảm bảo cho các chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống. Sự vững mạnh của chính quyền xã,
thị trấn là nền tảng cho sự vững mạnh của chính quyền trong cả nƣớc, là nền
tảng cho sự ổn định và phát triển chung của xã hội. Vì vậy, chính quyền xã,
thị trấn cần phải phát huy đầy đủ chức năng và trách nhiệm của mình nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trên địa bàn xã, thị trấn.
Để chính quyền xã, thị trấn thực sự vững mạnh, thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình, đảm bảo hoạt động có hiệu quả thì khâu then chốt,
quyết định phải là đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở xã, thị trấn. Sinh thời Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”. Bất cứ chính
sách, cơng tác gì “nếu có cán bộ tốt thì thành cơng”. Điều này càng đúng hơn
đối với chính quyền xã, thị trấn. Đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn là
những ngƣời gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, là nơi triển khai,
hƣớng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp lắng nghe, giải quyết
hoặc nắm bắt tình hình, những ý kiến, tâm tƣ, nguyện vọng, những kiến nghị
của nhân dân lên chính quyền cấp trên. Nói cách khác, chất lƣợng hoạt động
của cán bộ, cơng chức chính quyền xã, thị trấn có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự ổn định chính trị, đến
tồn bộ sự nghiệp cách mạng và q trình đổi mới hiện nay trên đất nƣớc
chúng ta. Nhƣ vậy, muốn ổn định và phát triển thì khơng thể khơng chú trọng
xây dựng và củng cố chính quyền xã, thị trấn, trong đó yếu tố cốt lõi là tăng
cƣờng chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã.


2

Huyện Hồi Đức có vị trí, vai trị là một huyện ngoại thành, trong
tƣơng lai gần sẽ là một quận nội thành của Thủ đơ Hà Nội, có lịch sử hình
thành và phát triển gắn liền với thành phố Hà Nội từ đầu thế kỷ XIX. Ủy ban

nhân dân huyện Hoài Đức đứng trƣớc những thuận lợi, cơ hội và cả những
khó khăn, thách thức lớn hơn với nhiệm vụ xây dựng huyện Hoài Đức thành
một quận nội thành của thành phố Hà Nội, văn minh, hiện đại. Do đó, yêu cầu
của tổ chức bộ máy và CBCC nói chung là phải kiện toàn và sắp xếp lại bộ
máy quản lý nhà nƣớc theo hƣớng chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý
hành chính nhà nƣớc phù hợp với xã hội đô thị từ cấp huyện đến cơ sở ngay
từ bây giờ. Bên cạnh đó, phải củng cố, kiện tồn các cơ quan chun mơn
thuộc ủy ban nhân dân huyện và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã
của huyện Hồi Đức trong thực thi cơng vụ nhằm thực hiện có kết quả các
mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của huyện trong thời kỳ chuyển giao từ huyện
sang quận nội thành.
Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên, để đánh giá đƣợc thực trạng của đội
ngũ CBCC cấp xã của huyện Hồi Đức, TP Hà Nội, tìm ra những nguyên
nhân mạnh, yếu, nhất là những nguyên nhân, hạn chế đang tồn tại, để từ đó đề
xuất một hệ thống các giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục xây dựng, củng cố
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội theo
hƣớng hình thành một đội ngũ CBCC thạo việc, công tâm, tận tụy với dân, có
phẩm chất, có trình độ, có năng lực, nhanh nhạy, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của huyện, của Thủ đơ trong thời kỳ đổi mới.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã huyện Hồi Đức, thành
phố Hà Nội đến năm 2025” là rất cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về
mặt lý luận và thực tiễn.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã đang

làm việc trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn Huyện đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng CBCC cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp
xã huyện Hoài Đức đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CBCC và chất lƣợng của
đội ngũ CBCC cấp xã hiện đang làm việc trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ CBCC
cấp xã của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã đƣợc lấy trong 3 năm 2015-2017;
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu
đối với đội ngũ CBCC cấp xã;


4

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội;

- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp
xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC cấp xã huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2025.
5. Kết cấu luận văn
- Phần mở đầu;
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp
cấp xã;
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu;
- Kết luận và Kiến nghị.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ
1.1. Những lý luận cơ bản về CBCC cấp xã
1.1.1. Khái niệm CBCC và khái niệm CBCC cấp xã
Cán bộ: Đây là một khái niệm đƣợc dùng khá thông dụng từ lâu ở nƣớc
ta, mang những nội hàm rộng, hẹp khác nhau. Trong Từ điển Tiếng Việt, cán
bộ đƣợc định nghĩa là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ
quan nhà nước, đảng và đồn thể.
Cơng chức: Ở nƣớc ta, ngay từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành
công, Hiến pháp năm 1946 ra đời là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chế độ
công chức mới. Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành sắc lệnh 76/SL về thực hiện quy chế công chức. Sắc lệnh đã chỉ rõ:
“Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ ở trong hay ở

ngồi nước đều là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do
Chính phủ quy định”.
Sau 1954 miền Bắc đƣợc hồn tồn giải phóng, miền Nam tiếp tục tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc. Thời kỳ này tuy khơng có văn bản nào
bãi bỏ sắc lệnh 76/SL về quy chế công chức Việt Nam, nhƣng thuật ngữ công
chức đƣợc thay thế bằng thuật ngữ cán bộ, công nhân, viên chức.
Ngày 25 tháng 5 năm 1991, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã
ban hành Nghị định số 169/HĐBT quy định về công chức Nhà nƣớc Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Cơng chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng và bổ nhiệm một công vụ thường xuyên trong một công sở Nhà
nước ở trung ương, địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp
vào một ngạch, bậc, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp”


6

Hiện nay, khái niệm CBCC đã đƣợc phân biệt cụ thể tại Điều 4 Luật
cán bộ, công chức năm 2008, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ sở của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14]
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tại khoản 3 Điều 4 quy
định: Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức xã, phƣờng, thị trấn thì
cán bộ, cơng chức chính quyền xã, thị trấn gồm các chức danh sau:


7

* Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
1. Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
5. Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
6. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
7. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
8. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

* Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
1. Trƣởng Công an;
2. Chỉ huy trƣởng Quân sự;
3. Văn phịng – thống kê;
4. Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
5. Tài chính – kế tốn;
6. Tƣ pháp – hộ tịch;
7. Văn hóa – xã hội [2]
1.1.2. Đặc điểm đội ngũ CBCC cấp xã
Thứ nhất, cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn là những ngƣời gần dân
nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, triển khai các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với nhân dân; là ngƣời trực
tiếp giải quyết các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân; lắng nghe tâm
từ tình cảm của nhân dân; thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc trong nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nƣớc với nhân dân và ngƣợc lại.


8

Thứ hai, cán bộ chính quyền xã, thị trấn do dân bầu ra vì vậy con ngƣời
thƣờng xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu ra những đại diện
mới nên có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức nhà nƣớc cấp trên.
Thứ ba, cán bộ, công chức xã, thị trấn hầu hết là những ngƣời xuất
phát từ cơ sở - cƣ trú và sinh sống tại địa phƣơng; phần lớn đều trƣởng thành
từ cơ sở qua các phong trào ở địa phƣơng hoặc từ nguồn khác là cán bộ, công
chức nhà nƣớc, bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sỹ quan quân đội
xuất ngũ và một số ít cán bộ, công chức đƣợc luân chuyển, tăng cƣờng từ
huyện, thị xã về nên đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn ít đƣợc đào tạo bài

bản, làm việc nhiều khi dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu.
Từ đặc điểm của cán bộ, cơng chức chính quyền xã, thị trấn sẽ dẫn đến
chất lƣợng của bộ máy chính quyền xã, thị trấn, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội

của địa phƣơng, đến hiệu quả

hoạt động của chính quyền cơ sở. Chính quyền có ổn định, có vững mạnh, đời
sống nhân dân có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cơ sở.
1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
"Chất lƣợng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác
nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lƣợng. Hiện nay có một số
định nghĩa về chất lƣợng đã đƣợc các chuyên gia chất lƣợng đƣa ra nhƣ sau:
"Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu" (Theo Juran - một Giáo sƣ
ngƣời Mỹ).
"Chất lƣợng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định"
(Theo Giáo sƣ ngƣời Mỹ - Philip Crosby).
"Chất lƣợng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất"
(Theo Giáo sƣ ngƣời Nhật - Ishikawa).
Tuy nhiên với khái niệm “Chất lƣợng cán bộ, công chức” cần phải
đƣợc nhận diện trên hai bình diện:


9

Một là, chất lƣợng của từng cán bộ, công chức, cụ thể là: Phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất
lƣợng của từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lƣợng của cả
đội ngũ cán bộ, công chức.

Hai là, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, cơng chức với tính cách là một
chỉnh thể, thể hiện cơ cấu đội ngũ đƣợc tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối,
hợp lý vì số lƣợng và độ tuổi bình quân đƣợc phân bố trên cơ sở các địa
phƣơng, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, các yếu tố cấu thành chất lƣợng cán bộ, công chức không bao
gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống đƣợc
kết cấu nhƣ một chỉnh thể toàn diện từ chất lƣợng của từng cán bộ, công chức
(đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lƣợng nam nữ,
độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dƣỡng, giáo dục, phân công, quản lý
kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lƣợng của cán bộ, công chức, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lƣợng với số lƣợng cán bộ, công chức. Chỉ khi nào hai
mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh
đồng bộ của cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh
hƣớng: khuynh hƣớng thứ nhất là chạy theo số lƣợng, ít chú trọng đến chất
lƣợng dẫn đến cán bộ nhiều về số lƣợng nhƣng hoạt động không hiệu quả;
Khuynh hƣớng thứ hai, cầu toàn về chất lƣợng nhƣng không quan tâm đến số
lƣợng, đến kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ, công chức. Khuynh hƣớng này
là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của cán bộ, công
chức ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay, cần hơn hết là phải coi trọng chất lƣợng của
cán bộ, công chức trên cơ sở bảo đảm số lƣợng hợp lý.


10

Từ những phân tích nói trên, có thể thống nhất khái niệm: Chất lượng
cán bộ, cơng chức chính quyền xã, thị trấn là những phẩm chất, giá trị của
cán bộ, cơng chức, được kết cấu trên một chỉnh thể tồn diện, được thể hiện

qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng
hồn thành nhiệm vụ của m i cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền xã, thị trấn.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã địi hỏi phải đáp ứng
các yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, bao gồm cả những tiêu
chuẩn chung và những tiêu chuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức là vấn đề rất quan trọng trong công tác
cán bộ. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem x t, đánh giá, lựa chọn, bố trí
sắp xếp và sử dụng cán bộ; đó cũng là cơ sở để bản thân m i ngƣời cán bộ
phấn đấu, tự rèn luyện, hồn thiện mình.
Trong bất kỳ một hệ thống cơng chức nào, tiêu chuẩn công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trị rất quan trọng. Đó là cơ sở tuyển
dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để m i
công chức yên tâm làm việc theo chức trách đƣợc giao, xác định hƣớng phấn
đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn cứ vào
đó để tạo điều kiện cho cán bộ cơng chức có cơ hội đƣợc học tập bồi dƣỡng.
Thực hiện việc cơng chức hóa cán bộ, cơng chức cấp xã, Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức
xã, phƣờng, thị trấn đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ,
chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Dựa vào khái niệm chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã, chúng ta có thể


11

hiểu nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã là tập hợp những giải pháp có
tác động tích cực đến chất lƣợng của từng CBCC trong các cơ quan hành

chính Nhà nƣớc cấp xã, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể,
tinh thần phối hợp trong thực thi cơng vụ nhằm hồn thành cơng việc chuyên
môn và hƣớng tới mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh mà địa
phƣơng đặt ra, trong đó các nhiệm vụ cụ thể gồm:
(1) Nâng cao thể lực cho CCCB
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Sức khỏe là vốn quý của con
ngƣời”, con ngƣời muốn tham gia vào bất kỳ hoạt động lao động nào để tạo ra
của cải vật chất thì cũng cần phải có sức khỏe. Nhất là đội ngũ CBCC cấp xã
hàng ngày phải tiếp xúc, giải quyết nhiều việc có liên quan trực tiếp đến
quyền lợi của nhân dân nên sức khỏe càng cần phải đƣợc rèn luyện, giữ gìn.
CBCC cấp xã muốn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao rất cần một thể lực
tốt, một sức khỏe dồi dào. Đó khơng chỉ là khỏe mạnh mà cịn là lịng kiên trì,
tinh thần, yếu tố tâm lý khi đứng trƣớc sự việc mới phát sinh. Sức khỏe tốt
giúp cho đội ngũ CBCC cấp xã có tâm hồn thoải mái, sảng khối, có trí tuệ, tƣ
duy minh mẫn, giúp họ sáng suốt, tỉnh táo trong công tác lãnh đạo, điều hành,
tránh đƣợc stress trong cơng việc và có đủ bản lĩnh, sự bình tĩnh, khơn kh o
trong giải quyết khó khăn, đồng thời khơng bị dao động trƣớc tƣ tƣởng, thói
quen xấu.
Nếu khơng có đủ sức khỏe thì dù có trí tuệ, u nghề thì đội ngũ CBCC
cấp xã cũng khó lịng có thể làm việc, cống hiến cho cơng việc. Vì vậy, Đảng
ủy - HĐND - UBND các xã, thị trấn cần chăm lo đến việc rèn luyện thể lực
cho đội ngũ CBCC địa phƣơng.
(2) Nâng cao trí lực cho CBCC
Trí lực là năng lực trí tuệ, tinh thần, là trình độ phát triển trí tuệ, là học
vấn, chun mơn kỹ thuật, là kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề của CBCC, có


12

quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con ngƣời, có vai trị quyết định

trong phát triển nguồn lực con ngƣời đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật
phát triển nhƣ ngày nay. Hay nói cách khác, trí lực cịn có nghĩa biểu thị kiến
thức về nhiều mặt liên quan đến hoạt động quản lý, chuyên môn, vừa tổng
hợp, vừa chun sâu.
Trí lực thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ chun mơn, trình độ lý
luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nƣớc, ngoại ngữ, tin học của
đội ngũ cán bộ cơ sở. Đội ngũ CBCC cấp xã trƣớc tiên phải nắm vững chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành làm việc, phải am hiểu về nghề, thực hiện đúng và
đầy đủ những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với nhân dân.
Có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn sẽ tổ chức, thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ đƣợc phân công. Biết phát huy năng lực, sở trƣờng cơng tác, có sáng
kiến trong đề xuất chính sách, chủ trƣơng cơng tác và nghiệp vụ chun mơn.
Có cái nhìn tổng qt, năng lực trí tuệ trong việc tiếp nhận thông tin,
khả năng tƣ duy, linh hoạt, sáng tạo để khái quát, phán đoán và xử lý tình
huống có hiệu quả, thể hiện tính quyết đốn trong giải quyết cơng việc, khơng
máy móc, ngun tắc, cứng nhắc.
Để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã, trƣớc hết bản thân m i
CBCC phải không ngừng học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ cần thiết nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc đang đảm nhận. Kế
đến là sự quan tâm chính quyền địa phƣơng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ CBCC cấp xã, giúp CBCC cập nhật kịp thời những kiến thức liên
quan lĩnh vực công tác một cách nhanh chóng, ngày càng củng cố vững chắc
nền tảng chun mơn.
Một nội dung khác cũng rất quan trọng góp phần nâng cao trí lực đội
ngũ CBCC cấp xã là tạo cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, các chính sách đãi ngộ
để tạo động lực, việc bố trí đúng ngƣời, đúng việc đối với CBCC cấp xã để
phát huy tối đa trí lực, sức sáng tạo của bản thân CBCC.


13


(3) Nâng cao tâm lực CBCC
Tâm lực là sức mạnh tâm lý của con ngƣời. Tâm lực cao hay thấp thể
hiện ở mức độ nhận thức, ý thức trách nhiệm về động cơ làm việc, ý chí phấn
đấu, thái độ và tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong thực thi
nhiệm vụ, tinh thần hợp tác tƣơng trợ, khả năng làm việc tập thể và lòng trung
thành với cơ quan, tổ chức. Tâm lực phản ánh nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm
sống, thể hiện n t văn hóa của ngƣời lao động là cơ sở tâm lý cho việc nâng
cao năng lực sáng tạo của họ trong lao động.
Tâm lực là nội dung quan trọng trong nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC cấp xã. Nhƣ ngƣời xƣa đã đúc kết: có tâm thì làm việc gì cũng xong.
Vậy tâm lực ở đây có nghĩa là tâm huyết, tận tâm, tận lực với tấm lòng trong
sáng trong công việc, coi công việc là tất cả ý nghĩa cuộc sống, qn cả mệt
mỏi. Đó cũng chính là ý thức trách nhiệm cao trong cơng việc của CBCC nói
chung. Làm việc gì cũng phải có cái “tâm”, nếu CBCC cấp xã tâm huyết, yêu
nghề, phục vụ nhân dân tận tụy nhƣ phục vụ ngƣời thân trong gia đình thì m i
CBCC cấp xã sẽ càng thêm gắn bó và thấy vinh dự khi đƣợc đại diện cho
Đảng, Nhà nƣớc quan tâm, làm “công bộc” cho nhân dân.
Tâm lực là năng lực và ý chí, là sự ham muốn sử dụng sức lực của
mình: sức mạnh của ý chí, tinh thần dồn hết vào cơng việc, để hồn thành
cơng việc. Vì vậy, nếu thiếu tâm lực sẽ dẫn đến sự thờ ơ trong cơng việc,
khơng hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Tâm lực còn đƣợc hiểu là lƣơng tâm nghề nghiệp. Đó là ý thức, thái độ
lƣơng thiện, khơng lừa bịp, sách nhiễu công dân, không lợi dụng quyền hành
để làm những việc trái lƣơng tâm, pháp luật. Là ngƣời nắm và sử dụng quyền
lực CBCC cấp xã phải là ngƣời có đức tính liêm khiết, minh bạch. Tâm lực
cịn thể hiện là lòng tự trọng, khiêm nhƣờng, chân thành, biết cƣ xử lịch thiệp,
giao tiếp với đồng nghiệp, với quần chúng.



14

Muốn nâng cao tâm lực đội ngũ CBCC cấp xã, cần phải chú trọng trong
công tác đánh giá, xếp loại CBCC và công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ
CBCC cấp xã. Vì thơng qua các hoạt động khen thƣởng, kỷ luật, sẽ khuyến
khích CBCC làm việc tận tụy, hết sức phục vụ nhân dân, đồng thời ngăn chặn
những sai phạm trong công việc cũng nhƣ đời sống CBCC cấp xã.
Nhƣ vậy, cần phải nâng cao hơn nữa tâm lực của CBCC cấp xã trong
thực thi cơng việc vì chỉ cần có “tâm” thì dù cơng việc có nhiều khó khăn đi
chăng nữa, m i CBCC cấp xã cũng sẽ cố gắng, có động lực để vƣợt qua.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
(1) Trình độ năng lực
Để đánh giá đúng đắn chất lƣợng đội ngũ CBCC thì trình độ năng lực
của CBCC đóng vai trị rất quan trọng. Trình độ năng lực phản ánh kỹ năng
làm việc, khả năng hồn thành cơng việc của m i ngƣời nói chung cũng nhƣ
của m i CBCC cấp xã.
Thứ nhất, đối với ngƣời CB cấp xã phải kể đến năng lực lãnh đạo, quản
lý. Đa số CBCC cấp xã là những ngƣời lớn tuổi, chỉ có số ít là ngƣời trẻ tuổi
nên khi nhận các chức danh lãnh đạo thì chủ yếu quản lý CBCC dựa trên
thâm niên và kinh nghiệm công tác hoặc dựa vào các đợt tập huấn ngắn ngày,
nên công tác quản lý, điều hành thiếu tính thuyết phục, thiếu khoa học, hiệu
quả hoạt động khơng cao.
Thứ hai là về trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cịn
nhiều bất cập cũng nhƣ những bảo đảm cho việc hình thành “nguồn” công
chức cấp xã đã và đang là những cản trở vơ hình tới cơng cuộc cải cách hành
chính ở cấp cơ sở nói riêng và cải cách hành chính nhà nƣớc nói chung. Hạn
chế về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn sẽ hạn chế về khả năng nhận
thức và năng lực tổ chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, cản
trở việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ngƣời CBCC. Vì



15

vậy, việc nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ CBCC cấp xã là cần thiết
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Thứ ba là về trình độ lý luận chính trị: lý luận chính trị là cơ sở xác
định lập trƣờng, quan điểm của CBCC nhà nƣớc nói chung và đội ngũ CBCC
cấp xã nói riêng. Hiện nay, tỷ lệ CBCC chƣa qua bồi dƣỡng lý luận chính trị
khá nhiều, những CBCC cấp xã đã qua đào tạo chủ yếu dừng lại ở trình độ
Trung cấp, điều này chƣa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh
đạo, quản lý, điều hành việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng,
an ninh ở đơn vị hành chính cơ sở, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn, xây dựng nông thôn mới
với nhiều nội dung, tiêu chí địi hỏi phải có kiến thức khoa học, cơng nghệ,
xây dựng, quản lý kinh tế
(2) Phẩm chất chính trị, đạo đức
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn, điều kiện quan trọng đối với m i
CBCC. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, sự suy thoái và xuống cấp về tƣ
tƣởng, đạo đức, lối sống ở một bộ phận CBCC, đảng viên của Đảng đang ở
mức báo động, đặc biệt là trong đội ngũ CBCC cấp xã, những ngƣời thƣờng
xuyên trực tiếp làm việc với nhân dân.
Phẩm chất chính trị thể hiện ở nhận thức, tƣ tƣởng chính trị, chấp hành
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và sự
kiên định với đƣờng lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Phẩm chất chính trị cịn đƣợc thể hiện ở tinh thần đấu tranh bảo vệ
quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; chống lại chủ nghĩa
cơ hội, bè phái, các biểu hiện tiêu cực, các tƣ tƣởng thù địch, chống phá Đảng
và Nhà nƣớc. Đồng thời tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp cách
mạng, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi tình huống.



×