Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN,
TỈNH HÀ NAM



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã

nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin đƣợc bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Khoa Kinh tế và QTKD, các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi về nhiều mặt trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Lý Nhân; Phòng Nội vụ, Chi
cục Thống kê huyện Lý Nhân; cán bộ, công chức các xã và nhân dân trên địa
bàn khảo sát đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát: .................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2.1. Phạm vi về nội dung................................................................................ 3
3.2.2. Phạm vi về không gian ............................................................................ 3
3.2.3. Phạm vi về thời gian................................................................................ 4
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................. 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của CBCC cấp xã ................. 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã ................... 5
1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã ........................................................ 9
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ............................ 10
1.2. Chất lƣợng và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã... 11
1.2.1. Chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã........................................................ 11


iv

1.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã ......................................... 12
1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lƣợng của đội ngũ CBCC cấp xã ................ 14
1.3. Các nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã....................... 21
1.3.1. Nâng cao thể lực.................................................................................... 22
1.3.2. Nâng cao trí lực ..................................................................................... 24

1.3.3. Nâng cao tâm lực................................................................................... 25
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã 26
1.4.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBCC cấp xã ............................. 26
1.4.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng đội CBCC cấp xã ..... 29
1.4.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ CBCC cấp xã ......... 33
1.4.4. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBCC cấp xã............................... 37
1.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã .............................. 39
1.4.6. Trang thiết bị và điều kiện làm việc...................................................... 40
1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC .......................... 41
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................... 41
1.5.2. Một số kinh nghiệm có thể áp dụng với huyện Lý Nhân...................... 47
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN LÝ NHÂN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 49
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lý Nhân ...................................................... 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 53
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 60
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát................................ 60
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 63
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 64
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 64
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 65


v

3.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân ...65
3.1.1. Về số lƣợng và cơ cấu ........................................................................... 65
3.1.2. Trình độ văn hóa ................................................................................... 71
3.1.3. Trình độ chun mơn ............................................................................ 72

3.1.4. Trình độ lý luận chính trị ...................................................................... 75
3.1.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc, trình độ tin học, ngoại ngữ ....................... 78
3.1.6. Khả năng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu trong thực hiện công việc ......... 81
3.1.7. Về các kỹ năng thực thi cơng vụ ........................................................... 82
3.1.8. Về khả năng hồn thành nhiệm vụ ........................................................ 83
3.2. Thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Lý Nhân ........................................................................................................... 84
3.2.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ................................... 84
3.2.2. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã...... 86
3.2.3. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................... 88
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............ 90
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Lý Nhân ................................................................................................ 92
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......... 92
3.3.2. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã.....................................................................................................................93
3.3.3. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác .............. 96
3.3.4. Trang thiết bị và điều kiện làm việc của CBCC cấp xã ........................ 97
3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Lý Nhân ........................................................................................................... 98
3.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 98
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 99


vi

3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Lý Nhân .............................................................................................. 100
3.5.1. Mục tiêu và quan điểm đề xuất giải pháp ........................................... 100
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

trên địa bàn huyện Lý Nhân .......................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, công chức

CC

Cơ cấu

CNH


Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT- XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định



Quyết định

QP-AN

Quốc phịng- An ninh

TT

Thơng tƣ


TP

Thành phố

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lý Nhân, 2017 ......................... 53
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Lý nhân ................................ 57
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại thi đua các xã, thị trấn năm 2017 ........................ 62
Bảng 2.4. Bảng phân bổ mẫu phiếu điều tra, khảo sát .................................... 63
Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu CBCC cấp xã của huyện Lý Nhân ..................... 65
Bảng 3.2. Chỉ tiêu bố trí CBCC cấp xã trên đia bàn huyện ............................ 67
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện phân bổ chỉ tiêu CBCC cấp xã tại Lý Nhân... 68
Bảng 3.4. Trình độ văn hóa của CBCC cấp xã huyện Lý Nhân ..................... 71
Bảng 3.5. Trình độ chun mơn của CBCC cấp xã huyện Lý Nhân .............. 72

Bảng 3.6. Trình độ lý luận chính trị đội ngũ CBCC cấp xã huyện Lý Nhân.. 75
Bảng 3.7. Trình độ quản lý nhà nƣớc, ngoại ngữ và tin học của CBCC cấp xã
huyện Lý Nhân ................................................................................................ 78
Bảng 3.8. Đánh giá khả năng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu trong công việc của
CBCC cấp xã ................................................................................................... 81
Bảng 3.9. Đánh giá về kỹ năng thực thi công vụ của CBCC cấp xã .............. 82
Bảng 3.10. Đánh giá về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCC
cấp xã............................................................................................................... 84
Bảng 3.11. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp xã huyện Lý Nhân........ 85
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ về công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng
CBCC .............................................................................................................. 87
Bảng 3.13. Đánh giá về công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBCC .............. 89
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC .............. 91
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ về công tác đào tạo, bồi dƣỡng ................... 93
Bảng 3.16. Đánh giá về chính sách đãi ngộ dành cho cán bộ, công chức ...... 95
Bảng 3.17. Đánh giá về tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội
ngũ CBCC cấp xã ............................................................................................ 97
Bảng 3.18. Đánh giá về trang thiết bị và điều kiện làm việc .......................... 98


1

MỞ ĐẦU
1 T nh ấp thiết ủ

ề t i nghi n ứu

Trong hệ thống chính trị của Việt Nam, xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị
hành chính cấp cơ sở, có vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa hệ
thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã

đƣợc quy định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Sự vững mạnh
của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính
quyền trong cả nƣớc và ngƣợc lại. Chính quyền xã có chức năng: bảo đảm
việc chấp hành các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc, quyết định của Nhà nƣớc Chính quyền cấp trên; Quyết định và
đảm bảo thực hiện các chủ trƣơng, biện pháp để phát huy mọi khả năng và
tiềm lực của địa phƣơng về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an
ninh, quốc phịng, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng với Nhà nƣớc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đội ngũ
cơng chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ cơng chức
xã là lực lƣợng nịng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính
quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lƣợc, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Công chức cấp xã là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hƣớng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lƣợng hoạt động của công chức cấp


2

xã ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc.
Lý Nhân là một huyện nằm ở phía đơng tỉnh Hà Nam, nằm giữa 2 con
sông là sông Châu Giang và sơng Hồng, với tổng diện tích đất tự nhiên là
167,045 km2, dân số trên 177.000 nhân khẩu. Huyện Lý Nhân có 23 đơn vị

hành chính cấp xã. Theo Quyết định 294/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc phân loại đơn vị hành chính
xã, thị trấn thuộc huyện Lý Nhân, huyện có 01 đơn vị hành chính loại I (xã
Hịa Hậu); 19 đơn vị hành chính loại II và 03 đơn vị hành chính loại III (xã
Nhân Hƣng, xã Nhân Đạo và Thị trấn Vĩnh Trụ) với 345 thơn xóm, tổ dân
phố. Tính đến hết 31/12/2016, số lƣợng cán bộ, cơng chức đƣợc bố trí ở 23
xã, thị trấn là 229/231 cán bộ (bằng 99,13%) và 251/273 công chức (đạt
91,94%).
Nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, trong những năm qua, Huyện
ủy và chính quyền huyện Lý Nhân ngày càng quan tâm, chú trọng đến việc
phát triển, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo hƣớng hiện đại,
chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cũng nhƣ trình độ lý
luận chính trị, năng lực quản lý hành chính. Tuy nhiên, trên thực tế, số lƣợng
cán bộ, cơng chức xã trên địa bàn huyện Lý Nhân cịn thiếu, chất lƣợng còn
nhiều hạn chế, cơ cấu chƣa hợp lý, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển của
huyện. Việc bố trí, sử dụng lực lƣợng cán bộ, cơng chức còn bộc lộ nhiều bất
cập, chƣa phát huy hết năng lực, trình độ của lực lƣợng này. Đồng thời, chính
sách thu hút và tuyển dụng nhân tài về làm công chức xã chƣa thực sự đem lại
hiệu quả cao, khiến cho việc bố trí, bổ sung lực lƣợng cán bộ, cơng chức đảm
bảo trình độ chuẩn cho cơ sở khi thiếu khuyết gặp khó khăn.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.


3

2 Mụ ti u nghi n ứu
2.1. Mụ ti u tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
2.2. Mụ ti u ụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Lý Nhân.
- Xác định những yếu tố ảnh hƣởng, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
3 Đối tƣợng v phạm vi nghi n ứu ủ

ềt i

3 1 Đối tƣợng nghi n ứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân (gồm các chức vụ và các chức danh
đƣợc quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008)
3 2 Phạm vi nghi n ứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân, đề tài chỉ ra thành công cũng nhƣ tồn tại,
bất cập, hạn chế... từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân trong những
năm tiếp theo.


4


3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu về thực trạnh chất lƣợng đội ngũ CBCC trong
phạm vi huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 04/2018. Số liệu thứ cấp
của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn 2015-2017, số liệu sơ cấp đƣợc thu
thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2018.
4 Nội dung nghi n ứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lý Nhân.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã
trên địa bàn huyện.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, ặ

iểm, hứ năng, nhiệm vụ ủ CBCC ấp xã

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao

nhất của nƣớc ta về cán bộ, công chức. Dƣới Pháp lệnh là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng
chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm cơng chức “là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”.
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái
niệm gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) nhƣ sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam
trong biên chế bao gồm:
a) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ƣơng; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;


6

c) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà
nƣớc; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

e) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng;
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
g) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thƣ, Phó Bí thƣ
Đảng uỷ; Ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã,
phƣờng, thị trấn;
h) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
Đánh dấu bƣớc phát triển quan trọng của nền công vụ Việt Nam trong
giai đoạn mới là sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật
Viên chức năm 2010.
Luật Cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1
Điều 4 quy định về cán bộ:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt


7

Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ƣơng, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Để hƣớng dẫn thi hành Luật cán bộ, cơng chức, Chính phủ và các bộ,
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới, trong đó có Nghị định
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định Những ngƣời là công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc hoặc
đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này”.
Nhƣ vậy, công chức Việt Nam bao gồm những ngƣời làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập, những ngƣời làm việc ở các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ


8

quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam, Cơng an nhân dân, Tịa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân từ cấp tối cao đến cấp huyện.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã đã đƣợc quy định tại Khoản 3,

Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nhƣ sau:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Về cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã: theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 61 Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 thì đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã
là những ngƣời giữ những chức vụ, chức danh sau đây:
+ Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thƣ Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ
tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có hoạt
động nơng, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+ Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trƣởng Cơng an; Chỉ
huy trƣởng Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và
mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trƣờng (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tƣ pháp - hộ tịch; Văn hoá xã hội.


9

Ngồi ra, cán bộ, cơng chức cấp xã cịn bao gồm cả cán bộ, công chức
đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
- Về số lƣợng cán bộ, công chức cấp xã: tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định

92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Về chức danh, số lƣợng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và
những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định số lƣợng cán
bộ, cơng chức cấp xã đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể
nhƣ sau:
+ Cấp xã loại 1: không quá 25 ngƣời;
+ Cấp xã loại 2: không quá 23 ngƣời;
+ Cấp xã loại 3: khơng q 21 ngƣời.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
việc phân loại đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, cơng
chức nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang
những đặc điểm giống với đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung. Tuy nhiên,
do xuất phát là lực lƣợng có đặc thù riêng nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã cũng có nhiều điểm khác biệt nhƣ sau:
- Là đội ngũ có số lƣợng lớn, đóng vai trị quan trọng trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc. Cán bộ, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng,
sinh sống, có họ hàng, gốc gác tại địa phƣơng chính vì vậy, cán bộ, cơng chức


10

cấp xã là những ngƣời am hiểu, bị ảnh hƣởng rất lớn bởi những phong tục, tập
quán, văn hóa vùng miền, bản sắc truyền thống của địa phƣơng, gia tộc. Do

đó, trong cách thức xử lý cơng việc, giải quyết những mâu thuẫn trong nhân
dân...một cách đúng mực và suôn sẻ hơn so với những cán bộ, công chức ở
địa phƣơng khác tới làm việc.
- Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đa dạng. Do
cán bộ đƣợc bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội nhƣ: MTTQ, các tổ chức
Đảng, đoàn thể là nơi cung cấp nguồn cho cán bộ xã. Nguồn tuyển dụng công
chức cấp xã chủ yếu từ học sinh, sinh viên ngƣời địa phƣơng sau khi tốt
nghiệp các lớp đào tạo về tham gia thi tuyển.
- Cán bộ, công chức cấp xã thƣờng xun biến động, thay đổi vị trí
cơng tác do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng.
- Trình độ chun mơn của cán bộ, công chức cấp xã chƣa đồng đều.
Nguyên nhân là do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chun
mơn cho từng vị trí, chức danh chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Các cán bộ Đảng,
đoàn thể, các hội chƣa có chun mơn phù hợp, tuy nhiên do có đƣợc sự tín
nhiệm cao nên giữ những trọng trách quan trọng mặc dù tiêu chuẩn về trình
độ chuyên mơn có thể chƣa cao. Từ thực tế đó, địi hỏi các cơ quan cấp trên,
có thẩm quyền cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chun mơn cũng nhƣ có
kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn hóa lực lƣợng cán bộ, công chức này.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
- Công chức cấp xã là những ngƣời làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mƣu, giúp UBND cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác đƣợc phân công
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Công chức xã là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh đạo UBND cấp
xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trƣơng của Đảng,


11

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ

nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo đúng chính sách và
thẩm quyền đƣợc UBND cấp xã giao.
1.2. Chất lƣợng v

á ti u h

ánh giá hất lƣợng ội ngũ CBCC ấp xã

1.2.1. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lƣợng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng
tác, thể hiện ở kết quả hồn thành nhiệm vụ”.
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính
đặc trƣng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con ngƣời và các mặt hoạt
động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của
đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Nhƣ vậy, chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức là một phạm trù có tính
chất tƣơng đối, tính ổn định không cao, chịu tác động của những điều kiện
khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào quá trình bồi dƣỡng, rèn luyện, phấn
đấu của mỗi cán bộ, công chức.
Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, cần nói tới chất lƣợng
của mỗi cán bộ, cơng chức, bởi mỗi ngƣời là một bộ phận của đội ngũ cán bộ,
công chức.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đánh giá cán bộ, công chức, căn cứ vào Quy chế đánh giá
cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công chức…Chất lƣợng cán bộ, công
chức đƣợc thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất là ở những giá trị, những thuộc tính đặc trƣng, bản chất của
mỗi con ngƣời, tức là hệ thống các yếu tố cần có của mỗi ngƣời cán bộ, công

chức để đảm nhận và thực hiện nhiệm vụ, đó là: Phẩm chất chính trị; phẩm


12

chất đạo đức, lối sống; năng lực; trình độ; tác phong, lề lối làm việc; sức khoẻ
và độ tuổi lao động; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, năng lực
tập hợp, đồn kết.
Bên cạnh đó, cịn phải xét đến các mặt hoạt động, quy định và phản
ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của mỗi cán bộ, cơng chức.
Có nghĩa là phải xét đến các mặt sau:
Mối quan hệ của mỗi cán bộ, công chức với môi trƣờng, điều kiện công
tác cụ thể (với chủ trƣơng, đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế,
chính sách).
Kết quả hồn thành chức trách nhiệm vụ đƣợc giao, kết quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức đƣợc phân cơng phụ trách.
Sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với cán bộ, công
chức. Đây là dấu hiệu cơ bản, không thể thiếu khi đánh giá chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức hiện nay, là dấu hiệu tin cậy, chắc chắn bảo đảm đội ngũ
cán bộ thật sự có chất lƣợng tốt.
Ngồi ra, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác nhƣ: cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức (cơ cấu về độ tuổi, về giới
tính, về trình độ, về tỷ lệ giữa công chức lãnh đạo, quản lý và công chức phụ
trách chun mơn, nghiệp vụ...)
Từ những phân tích trên, có thể cụ thể hóa cách hiểu về chất lƣợng cán
bộ, cơng chức nhƣ sau: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã là chỉ tiêu
tổng hợp của từng cán bộ, cơng chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, trình độ năng lực, chất lƣợng và hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ dƣợc phân công của mỗi cơng chức, sự tín nhiệm đối với mỗi cán bộ, công
chức cũng nhƣ số lƣợng, cơ cấu hợp lý của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã là tổng thể các hình
thức, giải pháp, chính sách nhằm hồn thiện và làm biến đổi chất lƣợng của


13

đội ngũ này lên một mức mới, cao hơn mức cũ, phù hợp với quy định và đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn phát triển.
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức phải đƣợc đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa chất lƣợng của từng cán bộ, công chức với chất lƣợng của cả
đội ngũ. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ta cần phải
xem xét từ việc nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của từng cá nhân mỗi
cán bộ, cơng chức, đến việc hồn chỉnh đội ngũ cả về cơ cấu, số lƣợng, mối
quan hệ trong nội bộ đội ngũ cán bộ, cơng chức. Trong đó, chú trọng đến việc
giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lƣợng và số lƣợng, tránh việc quá đề cao
chất lƣợng mà không chú ý đến số lƣợng, hoặc chạy theo số lƣợng dẫn đến
việc số lƣợng nhiều nhƣng làm việc không hiệu quả.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức xã phải là nhiệm vụ
thƣờng xuyên, liên tục và phải thực hiện một cách đồng bộ, có hệ thống, đƣợc
thực hiện thông qua các hoạt động: Tuyển dụng, quy hoạch, bố trí sử dụng,
bồi dƣỡng, đào tạo, đãi ngộ, tạo động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra, giám
sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trang bị máy móc, trang thiết bị và cải
thiện điều kiện làm việc, môi trƣờng công tác.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã chính là nâng cao
toàn diện cả 3 yếu tố: tâm lực, thể lực và trí lực, đồng thời phân bố, sử dụng
và phát huy hiệu quả nhất nguồn lực con ngƣời thông qua hệ thống phân công
lao động:
Thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng của mỗi ngƣời, phản

ánh một phần thực trạng của cơ thể con ngƣời, liên quan chặt chẽ đến khả
năng lao động của con ngƣời. Nâng cao thể lực đối với ngƣời lao động nƣớc
ta nói chung và đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng tập trung ở các nội dung:
tăng chiều cao, cân nặng, tăng sức bền, sức dẻo và tăng khả năng làm việc.


14

Nâng cao trí lực là nhiệm vụ cơ bản và xun suốt q trình xây dựng
đội ngũ cán bộ, cơng chức nhằm đáp ứng địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Để nâng cao trí lực, cần phải chú trọng nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, mà trực tiếp cần thông qua chất lƣợng
và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo.
Tâm lực ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức
xã. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức xã không chỉ chú
trọng đến thể lực và trí lực mà phải coi trọng cả tâm lực hay chính là phẩm
chất đạo đức - tinh thần của con ngƣời.
Mục tiêu của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã là hồn thiện một đội ngũ cán bộ, cơng chức xã vững vàng về chính trị, có
đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực
thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân...
Trong giai đoạn hiện nay, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc và
cả hệ thống chính trị, nhiệm vụ này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tiến
trình xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở.
1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã
1.2.3.1. Tiêu chí về trình độ năng lực
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù
hợp với yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho

hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Hay nói cách khác, năng lực là khả năng của
một ngƣời để làm một việc gì đó, để xử lý một tình huống và để thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể trong một mơi trƣờng xác định. Hoặc cũng có thể thể
hiểu, năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con ngƣời nhƣ
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể


15

trong một điều kiện xác định. Năng lực của con ngƣời khơng phải hồn tồn
do tự nhiên mà có, nó đƣợc hình thành từ nguồn tri thức con ngƣời tiếp thu
đƣợc, từ các kỹ năng và thái độ của con ngƣời đối với thế giới quan, phần lớn
do công tác, do tập luyện mà có.
Về trình độ năng lực của ngƣời cán bộ, công chức đƣợc thể hiện ở 3
mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ lý luận chính trị và trình độ chun
mơn, nghiệp vụ.
- Thứ nhất, về trình độ học vấn: Trình độ học vấn là mức độ kiến thức
của ngƣời cán bộ, thƣờng đƣợc xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Hiện nay, ở Việt Nam có 03 cấp học là Tểu học,
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng
cao trình độ chính trị, chun mơn và cả phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức của ngƣời cán bộ, cơng chức.
- Thứ hai, về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là hệ thống các
quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của một chính đảng, một giai
cấp nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nƣớc. Nhƣ vậy lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin là lý luận chính trị của giai cấp vơ sản, là hệ tƣ tƣởng chân
chính nhất chắc chắn nhất, khoa học nhất của giai cấp vơ sản và chính đảng
của nó - Đảng cộng sản. Trình độ lý luận chính trị đóng vai trị đặc biệt quan
trọng trong nhận thức cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ,
cơng chức nói chung và đội ngũ cán bộ, cơng chức xã nói riêng.

Trình độ lý luận chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị của ngƣời cán
bộ. Trình độ lý luận chính trị giúp cho ngƣời cán bộ, cơng chức có khả năng
tiếp thu tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc và vận dụng sáng tạo lý luận đó vào việc phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với địa phƣơng mình. Trình độ lý luận chính trị cịn giúp cho ngƣời cán
bộ, cơng chức khơng ngừng nâng cao năng lực khái quát, tổng kết thực tiễn,


×