Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.89 KB, 96 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
DƢƠNG THỊ HUYỀN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính
độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2018



Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và
giúp đỡ tận tình của PGS.TS Trần Hữu Dào, các thầy cơ giáo trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp cùng các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
khóa học và trong q trình thực hiện cuốn luận văn này.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Hữu Dào, là
ngƣời Thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tơi những lời khun
sâu sắc giúp tơi hồn thành luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những ngƣời luôn sát cánh động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2018

Học viên

Dƣơng Thị Huyền



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn .......................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp....................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trong nền kinh tế........................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........ 7
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. .................. 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông
nghiệp .................................................................................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.................................. 31
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương ở Việt Nam .......................................... 31
1.2.2. Bài học cho Chương Mỹ............................................................................ 33
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ........................................................ 34
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN CHƢƠNG MỸ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊ
CỨU .................................................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chƣơng Mỹ..................................................... 35



iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên [18] ............................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội [18] .................................................................... 36
2.1.3. Khái quát về Chi cục thuế huyện Chương Mỹ [6] .................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 45
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 45
2.2.2. Các phương pháp sử dụng để phân tích thông tin .................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................... 46
2.2.4. Các Chỉ tiêu phân tích............................................................................... 46
2.2.5. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................. 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 48
3.1. Thực trạng về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa
bàn huyện Chƣơng Mỹ ........................................................................................ 48
3.1.1. Tình hình đăng ký kê khai ......................................................................... 49
3.1.2. Tính thuế, lập bộ thuế................................................................................ 51
3.1.3. Miễn, giảm thuế ......................................................................................... 54
3.1.4. Lập bộ thuế, Thu, nộp và quyết toán thuế ................................................. 56
3.1.5. Quyết toán thuế ......................................................................................... 59
3.2. Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ............................................................................................... 63
3.2.1. Đánh giá của đối tượng làm công tác quản lý thuế .................................. 63
3.2.2. Đánh giá của đối tượng nộp thuế ............................................................. 65
3.2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 66
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ...................................................... 72
3.3.1. Nhân tố con người ..................................................................................... 72
3.3.2. Nhân tố pháp lý ......................................................................................... 74
3.3.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ................................................. 75

3.3.4. Nhân tố công nghệ thông tin ..................................................................... 75
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ............................................................... 76


v
3.4.1. Mục tiêu thực hiện ..................................................................................... 76
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chương Mỹ........................................................................... 77
3.4.3. Một số khuyến nghị ................................................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Chƣơng Mỹ (Nguồn Chi cục
thuế huyện Chƣơng Mỹ, 2016) ........................................................................... 39
Bảng 3.1. Kết quả số hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2014
- 2016 tại huyện Chƣơng Mỹ .............................................................................. 50
Bảng 3.2. Kết quả lập bộ thuế SDĐPNN qua các năm từ 2014 - 2016 .............. 54
Bảng 3.3. Kết quả miễn giảm thuế qua các năm ................................................. 55
Bảng 3.4. Kết quả thu thuế sử dụng đất PNN ..................................................... 58
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả quyết toán thuế SDĐPNN các năm 2014 - 2016 .. 61
Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng làm công tác quản lý thuế về Công tác
quản lý thuế SDĐPNN ........................................................................................ 63
Bảng 3.7. Tổng hợp những ý kiến của ngƣời nộp thuế về những vấn đề pháp lý
............................................................................................................................. 65
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quản lý thuế SDĐPNN ............. 66
Bảng 3.9. Tình hình nhân sự tại Chi cục thuế huyện Chƣơng Mỹ ..................... 73



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này để
Chính phủ chi tiêu cho các cơng trình cơng cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã
hội. Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn đƣợc đặt ra
để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng
góp của ngƣời dân.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế đánh vào việc sử dụng đất
cho mục đích phi nơng nghiệp, phạm vi tác động rộng, có liên quan trực tiếp
tới các hộ gia đình, cá nhân có đất ở, các tổ chức cá nhân thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh.
Đây là một sắc thuế quan trọng đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách
xã, phƣờng, thị trấn. Thực hiện luật thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp nhằm
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp,
khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất có hiệu quả, góp phần hạn chế tình
trạng đầu cơ đất khuyến khích thị trƣờng bất động sản phát triển lành mạnh.
Mặt khác đây là một sắc thuế mới, đã qua 6 năm triển khai công tác
quản lý, thu nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ đã đạt đƣợc những kết quả tốt, thể hiện chính sách thuế cơng khai, minh
bạch; góp phần đảm bảo nguồn thu Ngân sách trong huyện. Tuy nhiên trong
quá trình quản lý và thu thuế vẫn còn gặp rất nhiều vƣớng mắc và khó khăn
nhƣ tình trạng nợ đọng ngày càng tăng, một số hộ gia đình mua bán, chuyển
nhƣợng nhƣng không kê khai dẫn đến không quản lý đƣợc đúng đối tƣợng.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,
là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố và tổ
chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng. Ngồi đất nông

nghiệp ra, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất hoạt động sản xuất kinh


2

doanh, không những là đối tƣợng cho con ngƣời sinh tồn an cƣ lạc nghiệp, ổn
định cuộc sống và còn là nơi xây dựng, sản xuất những giá trị hàng hóa tạo ra
những sản phẩm trao đổi trên thị trƣờng.
Là ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý thu thuế, để công tác
triển khai thu thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp có hiệu quả cao hơn em lựa
chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ” để làm luận văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế
với mong muốn tìm ra những vƣớng mắc, khó khăn đang tồn tại để nâng cao hiệu
quả quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất
Phi nông nghiệp, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Chƣơng Mỹ
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ trong những năm qua
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất Phi
nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý Thuế sử dụng
đất Phi nông nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:



3

+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nơng nghiệp từ đó đƣa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Chƣơng Mỹ
+ Về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung trong giai
đoạn 2012 - 2016. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp
- Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chƣơng Mỹ
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất Phi
nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, danh mục bảng biểu, Mở
đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
Chƣơng 2: Đặc điểm huyện Chƣơng Mỹ và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm bằng tiền
mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập thu từ
tài nguyên đất. Là khoản thuế mà ngƣời nộp thuế phải nộp khi sử dụng đất
ngồi mục đích làm nơng nghiệp và các mục đích cơng cộng. [9]
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Cũng nhƣ các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp có các
đặc điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù nhƣ sau: [9]
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nơng
nghiệp để ở, để xây dựng cơng trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nơng nghiệp. Hành vi trốn thuế,
gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tƣợng chịu
thuế theo quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nơng nghiệp nhƣng đất
đó khơng thuộc đối tƣợng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khơng


5


phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nhƣ đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các
chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
theo quy định pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp có tính chất động viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thơng
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng
có hiệu quả bằng việc đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế đƣợc thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định
cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng
đất. Chủ thể sử dụng đất phi nơng nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi
lớn, mang lại lợi nhuận cao cho ngƣời sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn
những chủ sử dụng đất ở những vị trí kém sinh lợi.
1.1.1.3. Chức năng của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp [9]
- Ngay từ lúc phát sinh, thuế ln có cơng dụng là phƣơng tiện động viên
nguồn tài chính cho nhà nƣớc, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng
huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc
hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà
nƣớc. Chức năng này thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp đã góp phần tạo ra
nguồn thu chủ yếu của ngân sách địa phƣơng.
- Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đƣợc thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tƣợng chịu thuế
và đối tƣợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của NNT, sử dụng linh hoạt các ƣu đãi và miễn giảm thuế.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết



6

kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngƣợc lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nƣớc đã tạo ra những điều kiện để nhà nƣớc tác động một cách
sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các
chƣơng trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó làm giảm
động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
1.1.1.4. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong nền kinh tế [9]
Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai; khuyến khích sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trƣờng bất động sản phát
triển lành mạnh; khắc phục những hạn chế của pháp lệnh thuế nhà đất hiện
hành, nâng cao tính pháp lý của pháp luật về thuế, đồng thời động viên sự
đóng góp của ngƣời sử dụng đất, nhất là những đối tƣợng sử dụng đất vƣợt
hạn mức quy định vào ngân sách Nhà nƣớc.
Góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc, là nguồn thu ổn
định bền vững của ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
Là công cụ quan trọng của nhà nƣớc góp phần thực hiện quản lý đất
đai, quản lý thị trƣờng bất động sản.
Thực hiện chính sách cơng bằng xã hội: Chính sách thu đối với ngƣời
sử dụng đất góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Cơng bằng xã hội còn thể



7

hiện trong chính sách thu thơng qua việc ngƣời sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp
nhiều thuế hơn và ngƣời sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn. Chuyển nhƣợng
quyền sử dụng có phát sinh thu nhập phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đồng thời thông qua việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất
mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa đã góp phần giảm bớt một phần
khó khăn và tạo cuộc sống ổn định cho ngƣời nông dân.
1.1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp
Đất phi nơng nghiệp, vị trí, vai trị của đất phi nơng nghiệp
Nhóm đất phi nơng nghịêp bao gồm các loại đất: [13]
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi;
đất xây dựng các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích cơng cộng; đất có di tích lịch sử - văn hố, danh lam
thắng cảnh; đất xây dựng các cơng trình cơng cộng khác theo quy định của
Chính phủ;
+ Đất do các cơ sở tơn giáo sử dụng;
+ Đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Vị trí, vai trị của đất phi nơng nghiệp
Đất đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài



8

ngƣời, là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con ngƣời và các loài động
thực vật trên Trái đất. Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phịng. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên,
nguồn lực, và là yếu tố hàng đầu rất quan trọng khơng thể thiếu.
Ngồi vai trị là tƣ liệu sản xuất chủ yếu của ngành nơng nghiệp, đất giữ
vai trị chiến lƣợc trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và tồn thế giới.
Nếu khơng có đất thì con ngƣời khơng có nơi sinh sống và sẽ khơng có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và khơng thể có sự tồn tại
của lồi ngƣời.
Trong đời sống con ngƣời, đất phi nơng nghiệp có những vai trò sau:
- Là nơi cƣ trú của con ngƣời. Trên mặt đất, con ngƣời xây dựng nhà ở,
thành phố, làng mạc, khu dân cƣ và sinh sống trên đó.
- Là nơi con ngƣời xây dựng các cơng trình trên mặt đất, trong lòng đất
để phục vụ cho cuộc sống của con ngƣời, nhƣ xây dựng khu quân sự, doanh
trại quân đội, kho lƣơng, đạn dƣợc… sử dụng vào các mục đích quốc phịng,
an ninh; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích
quản lý hành chính; xây dựng các cơng trình giao thông, đƣờng xá, trạm, bến
để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xƣởng sản xuất, khu công
nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây
dựng trung tâm thƣơng mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng
hoá, giao thƣơng; xây dựng công viên, khu vui chơi, giải trí, khu luyện tập thể
dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu thƣ giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất
để xây dựng trƣờng học, bệnh viện, nghĩa trang, …
Hiện nay, mọi hoạt động của con ngƣời đều dựa vào đất và đều tiến hành

trên mặt đất. Nếu khơng có đất, chúng ta khơng có chỗ để xây nhà, khơng có


9

chỗ để thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con ngƣời, khơng có chỗ để sản
xuất, kinh doanh… và con ngƣời sẽ không thể tồn tại.
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con ngƣời, cung
cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây
dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…
Nhƣ vậy, đất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài ngƣời. Đất phi nông nghiệp và
cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của đất nƣớc, là nguồn lực cơ
bản để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đƣa nƣớc ta trở
thành nƣớc có nền cơng nghiệp phát triển.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.3.1. Đăng ký kê khai, nộp thuế [2]
a. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Hồ sơ khai thuế
- Đối với trƣờng hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của
năm, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế
theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu
số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức
+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế nhƣ: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho
thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện đƣợc miễn, giảm thuế
(nếu có).

- Đối với trƣờng hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ
sơ gồm:


10

Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTHSDDPNN
* Nguyên tắc khai thuế [2]
- Ngƣời nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các
thông tin liên quan đến ngƣời nộp thuế nhƣ: tên, số chứng minh nhân dân, mã
số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất
chịu thuế nhƣ diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận nhƣ số, ngày
cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã
xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và
chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trƣờng hợp cần làm rõ một số chỉ
tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan
Tài nguyên và Mơi trƣờng có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
- Hàng năm, ngƣời nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu khơng có sự
thay đổi về ngƣời nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trƣờng hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về ngƣời nộp thuế
thì ngƣời nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hƣớng dẫn
tại Thông tƣ này trong thời hạn 30 (ba mƣơi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự
việc trên; Trƣờng hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ
trƣờng hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì ngƣời nộp thuế phải kê khai và
nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mƣơi) ngày kể từ ngày phát sinh các
yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
- Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng

đối với đất ở và đã đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngƣời nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp thì phải thực hiện lập tờ
khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi ngƣời nộp thuế đã chọn và đăng ký.


11

* Khai thuế đối với một số trƣờng hợp cụ thể [2]
- Đối với tổ chức: Ngƣời nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Ngƣời nộp thuế có trách nhiệm tự
tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
+ Đối với đất ở
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa
đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhƣng tổng diện tích đất
chịu thuế khơng vƣợt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì ngƣời
nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã
và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất
ở tại các quận, huyện khác nhau nhƣng khơng có thửa đất nào vƣợt hạn mức
và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế khơng vƣợt q hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất thì ngƣời nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và khơng phải lập tờ khai
tổng hợp thuế.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất
ở tại các quận, huyện và khơng có thửa đất nào vƣợt hạn mức nhƣng tổng
diện tích các thửa đất chịu thuế vƣợt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng
đất: ngƣời nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại
UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi
cục Thuế nơi ngƣời nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất
ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa đất vƣợt hạn mức đất
ở nơi có quyền sử dụng đất thì ngƣời nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế
cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ


12

khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vƣợt hạn mức.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất
ở tại các quận, huyện và có thửa đất vƣợt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng
đất thì ngƣời nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và
nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế
nơi có đất chịu thuế vƣợt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dƣơng lịch tiếp theo, ngƣời nộp
thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục
Thuế nơi ngƣời nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần
chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ
khai ngƣời nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
+ Đối với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Ngƣời nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế
hoặc tại tổ chức, cá nhân đƣợc cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
* Khai bổ sung hồ sơ khai thuế [2]
- Trƣờng hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến
tăng, giảm số thuế phải nộp thì ngƣời nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu
số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn 30 (ba
mƣơi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
- Trƣờng hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót, nhầm lẫn gây ảnh hƣởng đến số thuế phải nộp thì ngƣời nộp thuế đƣợc khai
bổ sung.

Trƣờng hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà ngƣời nộp thuế mới
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì
đƣợc khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai
bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hƣớng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông
tƣ 156/2013/TT-BTC ngày 16/11/2013 của Bộ Tài chính


13

b. Cấp mã số thuế [1]
- Ngƣời nộp thuế đƣợc cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại
Thông tƣ này để thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã đƣợc cơ quan thuế cấp mã số thuế theo
quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi hành thì mã số
thuế đã cấp đƣợc tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp với ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3.2. Tính thuế, Lập bộ thuế [1]
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất
tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.
+ Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nơng nghiệp thực tế sử dụng.
* Đất ở, bao gồm cả trƣờng hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính
thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
- Trƣờng hợp đất đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế
là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trƣờng hợp diện tích đất ở ghi trên
Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính
thuế là diện tích thực tế sử dụng.

- Trƣờng hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất mà chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với
từng ngƣời nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng ngƣời nộp thuế đó.
Trƣờng hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích
đất ghi trên Giấy chứng nhận.


14

- Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cƣ, bao
gồm cả trƣờng hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế
của từng ngƣời nộp thuế đƣợc xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích
nhà (cơng trình) mà ngƣời nộp thuế đó sử dụng.
a. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế. [1]
- Trƣờng hợp đƣợc giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng
hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm đƣợc
giao đất ở mới.
- Trƣờng hợp đất ở đang sử dụng trƣớc ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất
ở làm căn cứ tính thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Trƣờng hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và
diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận đƣợc xác định theo hạn mức cơng nhận
đất ở thì áp dụng hạn mức cơng nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trƣờng
hợp hạn mức cơng nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì
áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
+ Trƣờng hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức cơng nhận đất ở và
diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận đƣợc xác định theo hạn mức giao đất ở
thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trƣờng hợp hạn mức

giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức
giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
- Trƣờng hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chƣa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức cơng nhận đất ở thì
tồn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận đƣợc xác định là diện tích
đất ở trong hạn mức;
- Trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì khơng áp dụng hạn


15

mức. Tồn bộ diện tích đất ở tính thuế của ngƣời nộp thuế áp dụng theo thuế
suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trƣờng hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai
năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Khi ngƣời sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn
cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định
- Trƣờng hợp thay đổi ngƣời nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn
mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và đƣợc áp
dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trƣờng hợp thay đổi ngƣời nộp thuế do
nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế đƣợc thực hiện theo
hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với ngƣời chuyển quyền.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì
ngƣời nộp thuế chỉ đƣợc lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã,
thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính
thuế, trong đó:
+ Trƣờng hợp khơng có thửa đất ở nào vƣợt hạn mức đất ở thì ngƣời nộp

thuế đƣợc lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác
định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức đƣợc xác định bằng
tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi
ngƣời nộp thuế đã lựa chọn;
+ Trƣờng hợp có thửa đất ở vƣợt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng
đất thì ngƣời nộp thuế đƣợc lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở
vƣợt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngồi hạn
mức đƣợc xác định bằng phần diện tích vƣợt hạn mức của thửa đất ở nơi đã


16

lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có
quyền sử dụng;
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp
Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất đƣợc nhà nƣớc giao, cho thuê
sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao
đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền; Trƣờng hợp diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao
đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh thì
diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng .
Đối với đất phi nơng nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích
tính thuế là tồn bộ diện tích đất phi nơng nghiệp sử dụng vào mục đích kinh
doanh. Trƣờng hợp khơng xác định đƣợc cụ thể diện tích đất sử dung vào mục
đích kinh doanh thì diện tích đất chịu thuế đƣợc xác định theo phƣơng pháp
phân bổ theo tỷ lệ doanh số quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tƣ này.
* Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chƣa sử dụng
theo đúng quy định:
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng khơng đúng mục đích, đất chƣa sử dụng

theo đúng quy định đƣợc xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Mơi
trƣờng.
b. Giá của 1 m2 đất tính thuế [1]
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất
tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và đƣợc ổn định theo chu kỳ
5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
- Trƣờng hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về ngƣời nộp thuế
hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không
phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.


17

- Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2
đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm đƣợc giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử
dụng đất và đƣợc ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
- Trƣờng hợp đất sử dụng khơng đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá
của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh
quy định áp dụng tại địa phƣơng.
c. Thuế suất [1]
- Đất ở:
+ Đất ở bao gồm cả trƣờng hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu
thuế lũy tiến từng phần nhƣ sau:
BẬC THUẾ

DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)


THUẾ SUẤT (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vƣợt khơng q 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vƣợt trên 3 lần hạn mức

0,15

+ Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cƣ, cơng trình xây dựng
dƣới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 2 Thông tƣ 153/2011/TT-BTC sử dụng vào mục đích kinh
doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sử dụng khơng đúng mục đích, đất chƣa sử dụng theo đúng quy
định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
- Đất của dự án đầu tƣ phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tƣ đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .



18

d. Phương pháp tính thuế [1]
* Nguyên tắc tính thuế
- Số thuế phải nộp của mỗi ngƣời nộp thuế đƣợc xác định trong phạm vi
một (01) tỉnh.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận,
huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp đƣợc xác định cho
từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu ngƣời nộp thuế có
thửa đất vƣợt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vƣợt hạn mức tại nơi
có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do ngƣời nộp
thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tƣ này.
- Trƣờng hợp trong năm có sự thay đổi ngƣời nộp thuế thì số thuế phải
nộp của mỗi ngƣời nộp thuế đƣợc tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
- Trƣờng hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính
thuế (trừ trƣờng hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp đƣợc
xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
1.1.3.3. Miễn, giảm thuế [1]
- Nguyên tắc miễn, giảm thuế
+ Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với ngƣời nộp thuế và
chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hƣớng dẫn
tại Thông tƣ này.
+ Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở
tại một nơi do ngƣời nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trƣờng hợp quy định
tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tƣ 153/2011/TT-BTC
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng cả miễn thuế và giảm thuế đối
với cùng một thửa đất thì đƣợc miễn thuế; Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế thuộc
diện đƣợc giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của

Thơng tƣ 153/2011/TT-BTC thì đƣợc miễn thuế.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế thuộc diện đƣợc giảm 50% thuế và trong hộ


×