Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.08 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Những u điểm và hạn chế</b>



<b> khi giảng dạy tiết hai đạo đức lớp 3</b>


<b>I. Mở đầu</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài:</b>


Dạy môn đạo đức là nhiệm vụ rất quan trọng vì nó phục vụ cho mục đích
giáo dục đạo đức ở trờng Tiểu học. Việc dạy đạo đức cho học sinh Tiểu học
nhằm xây dựng ý thức đạo đức ở trờng tiểu học, bồi dỡng tình cảm đạo đức và
hình thành thói quen hành vi đạo đức trên cơ sở đó hình thành cho học sinh
những phẩm chất đạo đức quan trọng của ngời công dân Việt Nam.


Dạy học môn đạo đức ở bậc tiểu học có ý nghĩa đặc biệt đối với việc giáo
dục cho học sinh dạy tiết 1 là dạy những chuẩn mực đạo đức, tiết 2 là dạy củng
cố kiến thức và rèn luyện các mẫu hành vi để hình thành thói quen đạo đức tốt.
Hay nói cách khác dạy đạo đức cho học sinh không chỉ đơn thuần là dạy lý
thuyết mà cịn hình thành ở học sinh những thói quen đạo đức tốt. Tiết 2 của
môn đạo đức là tiết thực hành có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên thực tế
dạy tiết 2 (tiết rèn luyện) còn gặp nhiều khó khăn, nhiều nơi chỉ thiên về dạy lý
thuyết chữ khơng dạy thực hành. Là một trờng có nhiều khó khăn, đời sống nhân
dân cịn thấp, một số gia đình cha quan tâm đến học hành của con em mà chỉ lo
làm ăn. Ngoài ra gần đây thanh thiếu niên xuất hiện nhiều thói h tật xấu. Những
điều này ảnh hởng khơng ít đến kết quả học tập của học sinh.


Vì vậy việc tìm những u điểm và hạn chế trong dạy học tiết 2 sẽ giúp
chúng ta tìm ra những giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng dạy học
đạo đức. Ngợc lại trong q trình dạy học tiết 2 nếu khơng nhận thức đợc những
u điểm và hạn chế của nó thì khơng thể chủ động đợc cách thức, phơng thức dạy
học.



Kết quả là quá trình giảng dạy và học tập của thầy và trị có thể bị phá vỡ,
tiết học khơng thành công. Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm lớp 3, tôi
phải tham gia trực tiếp giảng dạy học sinh nên tơi chọn đề tài nghiên cứu là tìm
ra “những u điểm và hạn chế khi giảng dạy tiết 2 đạo đức lớp 3”. Nhằm đúc rút
một số kinh nghiệm phục vụ cho việc giáo dục đạo đức và nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức trong phạm vi giáo dục lớp 3.


<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nhằm đề xuất một số giải pháp để hạn chế những khuyết điểm và phát
huy những u điểm, nâng cao chất lợng dạy môn đạo đức để góp phần phát triển
nhân cách học sinh ở lứa tuổi lớp 3 hoàn thành nhiệm vụ của Bộ giáo dục đề ra.


Với mục đích trên đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu là:


- Tìm hiểu tầm quan trọng của việc dạy đạo đức của tiết 2 lớp 3.


- Tìm hiểu những u điểm và hạn chế trong giảng dạy đạo đức tiết 2 lớp 3.
Đề xuất một số biện pháo để khắc phục những hạn chế, nâng cao chất l
-ợng thực hành môn đạo đức ở lớp 3.


<b>3. Đối tợng nghiên cứu:</b>
Học sinh lớp: 32


Tổng số học sinh : 20


Nam : 10


Nữ : 10



Dân tộc : 8


Số học sinh giái : 3 em.
Sè häc sinh kh¸ : 2 em.
Häc sinh trung b×nh: 12 em.
Häc sinh yÕu : 3 em.


Trong đề tài này tôi xin đề cập đến một số u điểm và hạn chế trong quá
trình thực hiện tiết 2 của môn đạo đức lớp 3 mà bn thõn tụi nhn thc c.


<b>4. Phơng pháp nghiên cứu:</b>
- Phơng pháp quan sát.


- Phơng pháp thực tiễn.
- Phơng pháp điều tra.


- Phơng pháp nghiên cứu giáo dục.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phơng pháp thực nghiệm.


<b>II. Nội dung</b>


<b>1. Cơ sở ngôn ngữ - thực tế:</b>


S nghip i mi ở đất nớc ta địi hỏi phải có những con ngời khơng chỉ
có năng lực thực hiện nhiệm vụ cơ bản của bản thân mà phải có những phẩm
chất đạo đức cần thiết để sống và lao động theo những tiêu chuẩn của ngời cơng
dân nớc CHXHCN Việt Nam. Vì vậy giáo dục đạo đức là một bộ phận, một mặt
giáo dục quan trọng trong nhà trờng ở nớc ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hội ở tiết 1 trở thành kỹ năng, kỹ xảo và thói quen đạo đức, các em nhất thiết


phải đợc luyện tập một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống.


Tiết 2 chính là cái điểm mở đầu quan trọng của q trình luyện tập đó nó
tổ chức cho học sinh học tập, vận dụng quy tắc, hành vi mẫu hành vi trong một
số tình huống quen thuộc phổ biến. Từ đó hình thành ở học sinh kỹ năng ban đầu
giúp học sinh có thể thực hành bài học trong cuộc sống thực tiễn. Do đó tiết này
đợc gọi là tiết luyện tập củng cố hay thực hành.


Nếu nh chúng ta chỉ dạy tiết 1 mà không dạy thực hành tiết 2 thì học sinh
khơng nhận biết hoặc hình thành đợc mẫu hành vi vì học lý thuyết đơn thuần học
sinh sẽ không hiểu hoặc hiểu sai lệch về các chuẩn mực hành vi đạo đức. Vậy
tiết 2 là thực hành có nhiệm vụ hỗ trợ kiến thức, tri thức đạo đức chi tiết 1 nhằm
cung cấp cho các em về sự nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức.


Qua tiết thực hành đạo đức đã rèn luyện về mặt lý luận, ý thức đạo đức
giúp cho các em ngày càng phát triển t duy lơgic sự phân tích tổng hợp và sự suy
luận, lý luận một cách chặt chẽ trớc tình huống có vấn đề. Do đó nó sẽ là cơ sở
làm nền tảng cho các em ứng xử tốt và học tập các lớp tiếp theo.


Trong việc giảng dạy này có thể nêu lên những tình huống hành vi ứng xử
nào đó lấy từ thực tế cuộc sống rồi học sinh tập phân tích đánh giá với luận cứ
phù hợp hoặc học sinh tự nêu lên những hành vi ứng xử nào đó lấy từ thực tế
cuộc sống rồi tự phân tích đánh giá đúng, sai với luận cứ hợp lý.


Trong khi giáo viên giới thiệu tình huống và các ứng xử của nhân vật trong
tình huống trên cơ sở những trí thức về chuẩn mực hành vi các em đã thu thập ở
tiết 1 để có cách giải quyết đúng đắn, lý giải đợc cách giải quyết đó và sau này
có thể vn dng trong cuc sng.


VD: Dạy bài tập thực hành Giữ lời hứa



Có tình huống: Tân hẹn chiều chủ nhật sang nhà tiến giúp bạn học toán.
Nhng vừa chuẩn bị đi thì trên ti vi lại chiếu phim rất hay. Nếu em là Tân em sẽ
làm gì ? Vì sao ?


Từ thực tế trong cuộc sống học sinh sẽ giải quyết tình huống đúng với
hành vi đạo đức.


Hay bài “Tự làm lấy việc của mình” khi nắm vai “Đại và An”, một số em
lên đóng vai, lớp theo dõi rồi lần lợt chỉ định sau đó giáo viên nhận xét đánh giá
kết quả trị chơi đúng sai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Vì vậy ở lớp 3 trị chơi ở tiết 2 mơn đạo đức có thể tổ chức học tập hành vi
đạo đức cho các em bằng nhiều loại trò chơi: đố vui, vận động để thu hút, hấp
dẫn học sinh có thể cho học sinh tham gia chơi cùng lúc nhiều học sinh.


<b>2. Thực trạng việc dạy học tiết 2 môn đạo đức ở lớp 32<sub>:</sub></b>


<b>a</b>. Tổ chức cho các ngày hội về chủ đề đạo đức hoặc hoàn cảnh cho học
sinh tiếp xúc gặp gỡ với ngời thực, việc thực trong những tình huống điều kiện
hồn cảnh có thực. Từ đó nhận thức đợc những điều đã học để rèn luyện và ứng
xử ngày càng tốt hơn.


VD: Chủ để “Quan tâm chăm sóc ơng, bà, cha, mẹ, anh chị em”. Giáo
viên đa học sinh đến một gia đình bạn học sinh gần trờng để xem bạn quan tâm
chăm sóc em nhỏ của mình. Nh vậy là đã cho các em gặp gỡ với ngời thực, việc
thực giúp học sinh biết cách ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức để thực hiện
các chuẩn mực đó thì khi thực hiện phải đạt đến mục đích, yêu cầu nhất định phù
hợp với mục đích yêu cầu của bài đạo đức.



Kỹ năng thực hành các mẫu hành vi phải đợc tiến hành từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó liên tục số lần, lấy kỹ năng kỹ xảo thực hiện các mẫu
hành vi và thao tác một cách có hiệu quả. Thực hiện các mẫu hành vi phải phong
phú nhằm gây hứng thú cho học sinh.


Với kỹ năng thực hiện mẫu hành vi nh vậy nhằm mục đích lời nói thành
việc làm hay nói cách khác thực hiện các hành vi đạo đức là để biến nhận thức
thành hành động.


<b>b.</b> Trong lúc các em kể chuyện là các em đang tự rèn luyện cho bản thân
giọng điệu, câu từ:


Cỏc em c rèn luyện theo cấu trúc từ thấp đến cao về kỹ năng cũng nh
cách thức, phơng thức nhằm giúp các em có một tầm thể đứng trớc đám đơng, có
ngơn ngữ lành mạnh, trong sáng, cảm xúc cho ngời nghe.


+ Ngoài ra còn giúp các em có phơng pháp nói có văn hoá mang tính chất
tình cảm văn hoá.


+ Nói có trật tự việc gì cần nói trớc, nói nh thế nào ? Cái gì nói sau, nói ra
sao ?


+ Khi nói phải suy xét lễ phép có trên có dới có hệ thống.


+ Lời nói phải thể hiện tình cảm lôgic có sức hấp dẫn thuyết phục.


<b>c.</b> Giỳp cho giáo viên kiểm tra đợc năng lực điểm của học sinh và phần
nào đánh giá đợc nhân cách, phẩm chất của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hợp với trình độ tâm lý của học sinh khơng từ đó có biện pháp giảng dạy phù hợp


với học sinh.


Đồng thời qua việc phân tích đánh giá nhân vật, nhận xét hành vi xử lý
các tình huống vì tiết 2 đã rèn luyện và hình thành cho các em về quan điểm
nhận thức đạo đức.


Giáo viên tụ kiểm tra năng lực tự kiềm chế, không làm trái với chuẩn mực
đạo đức.


Thái độ không chấp nhận với chuẩn mực hành vi không phù hợp thậm chí
ngợc lại với các chuẩn mực đạo đức đã quy định.


Cách ứng xử đúng đắn phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Thói quen giữ
đúng lời hứa, dù rất cần, dù rất bận. Nhờ tiết 2 để đánh giá phần nào nhân cách
phẩm chất của từng học sinh phải có đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp và nhân
cách của một ngời thầy.


Nhân cách là một tổng thể của học sinh trớc hết ở ngời giáo viên phải
g-ơng mẫu, năng lực tạo nên bản sắc và giá trị văn hoá. Nh vậy cấu trúc của nhân
cách là một hệ thống gồm hai bộ phận phẩm chất (đức), năng lực (tài).


Cả thầy và trị đều phải có cả đức lẫn tài thì mới đảm nhiệm đợc quá trình
giáo dục và dạy học.


Dựa trên thuộc tính tâm lý khi thể hiện các hoạt động rèn luyện để thấy cá
tính, bản chất của học sinh khi ứng xử, xử lý những tình huống, vấn đề để biết
đ-ợc phẩm chất của học sinh khi ứng xử. Khi giảng dạy giáo viên chủ động đđ-ợc
hình thức và phơng pháp giảng dạy cũng nh biện pháp uốn nắn cho từng em. Để
dạy và học đạo đức tốt hơn, ngày càng hoàn thiện hơn.



<b>3. Những u điểm và hạn chế khi giảng dạy tiết 2 o c</b>
<b>lp 3:</b>


<b>a. Ưu điểm:</b>


Tit hc sinh động dễ gây hứng thú học tập cho học sinh hơn giờ lý
thuyết.


Nh chúng ta đã biết do đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học mà nhất là học
sinh lớp 3 việc dạy đạo đức ở từng bài mang nét đặc thù riêng. Để dạy học đạo
đức lớp 3 đạt kết quả cao cần nắm vững đặc điểm sau giúp lớp học thêm phần
sinh động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Về lứa tuổi nhỏ của các em luôn a hoạt động tự do, vui chơi, bay nhảy
thích làm gì thì làm, khơng thì thôi.


Là một giáo viên vừa giảng dạy vừa làm công tác chủ nhiệm lớp phải hiểu
đợc vị trí chức năng của mình góp phần hồn thành phơng pháp giảng dạy đồng
thời ngời giáo viên phải có lý tởng đào tạo thế hệ trẻ, có lịng mến nghề u trẻ.


Ngồi ra ngời giáo viên cần phải biết một số đặc điểm của quá trình giáo
dục đạo đức cho trẻ ở lứa tuổi tiểu học nói chung và lứa tuổi học sinh lớp 3 nói
riêng.


Các khái niệm đạo đức đợc hình thành thông qua việc dạy các môn học
thông qua dạy thái độ ứng xử trong cuộc sống, cịn mang tính chất cha đầy đủ,
cha khái quát, mới chỉ là biểu tợng về cái tốt, cái xâu gắn với hoàn cảnh cụ thể.


ở lứa tuổi này các em giàu tình cảm dễ xúc động những tình cảm đạo đức
sẽ thúc đẩy trẻ hành động, trẻ thờng vì thơng vì yêu mà hành động hơn cả nghĩa


vụ. Đồng thời tình cảm đạo đức cao cả đợc xây dựng trên cái nền cơ bản là tình
thơng và lịng nhân ái.


Là giáo viên muốn dạy tốt các mơn nói chung và tiết 2 mơn đạo đức nói
riêng để gây hứng thú sinh động thì phải hiểu đợc điều trên.


Nh ta đã biết trong môn đạo đức tiết 1 là tiết học gị bó song tiết 2 (thực
hành) tiết này là tiết có thể nói rằng rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh tiểu học vì thế việc sắm vai, tổ chức các hồn cảnh, đố vui, trị chơi vận
động là những hình thức học mà chơi, chơi mà học.


Nên bao giờ tiết thực hành cũng là tiết sinh động hấp dẫn hơn. Làm cho
giờ học môn đạo đức trở nên hứng thú hơn, sôi nổi hơn. Qua việc khảo sát thực
tế trong lớp khi dạy đến chuẩn mực này với sự chuẩn bị của em Vũ Long đã
thành công trong vai “Huy”. VD: Chủ đề “Quan tâm chăm sóc ơng, bà, cha, mẹ,
anh chị em”.


Gọi một số em lên đóng vai “Huy, Lan” tạo cho lớp học có khơng khí sơi
nổi hứng thú qua một số bạn đóng vai rất đạt.


Giáo viên gọi học sinh lên tập dợt nhiều lần nhằm giúp các em mạnh dạn
và so sánh đánh giá giữa ngời này với ngời kia để nhận thấy cái hay và chi tiết
hành động đạt cử chỉ cha đạt để động viên khen thởng giúp học sinh có hứng thú
rèn luyện bản thân.


Tiết thực hành làm cho giờ học không cịn nặng nề, gị bó nh tiết 1 mà học
sinh thi đua tranh luận khi đánh giá, nhận xét hành vi đạo đức của ngời khác
cũng nh bản thân tạo cho giờ học, lớp học thoải mái các em thấy u thích mơn
học đạo đức tiết 2.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đúng, sai, xấu, tốt từ đó để các em điều chỉnh hành vi của mình với chuẩn mực
đạo đức.


Việc rèn luyện nh vậy làm cho học sinh thích học mơn đạo đức vì ở tiết 2
là tiết có rất nhiều hình thức, phơng pháp tổ chức rèn luyện rất phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 3. Môn đạo đức đối với em rất là thú vị ở
hầu hết học sinh.


Các em thích vì tiết học thoải mái học mà chơi, chơi mà học. Vì thế các
em rất mong đợi đến giờ học đạo đức để thể hiện, rèn luyện chính mình trớc mọi
ngời. Khi đợc lên lớp thể hiện, đợc các bạn cổ vũ bằng những tràng vỗ tay, cô
khen thởng các em rất tự hào trớc bạn bè.


Tiết 2 qua việc rèn luyện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nh vậy
làm cho các em dễ tiếp thu về tri thức đạo đức (chuẩn mực đạo đức) một cách
sâu sắc và lâu bền để trở thành kỹ năng, kỹ xảo.


Đây là tiết học hấp dẫn, sinh động lôi cuốn đợc đông đảo học sinh tham
gia gây hứng thú trong học tập của học sinh làm cho học sinh ham học, thích đến
trờng, đến lớp.


Giáo viên rèn luyện có nhiều hình thức, phơng pháp rèn luyện phong phú.
Rèn luyện thói quen đạo đức là phơng pháp rèn luyện học sinh thực hiện lại một
số hành vi trên cơ sở hiểu đợc một số hành vi, ý nghĩa đạo đức và thẩm mỹ của
nó. Nó ln có vai trị quan trọng trong việc giáo dục và dạy học đạo đức cho
học sinh ở lứa tuổi lớp 3.


Trên cơ sở học sinh đã nắm đợc nội dung chuẩn mực đạo đức. Luyện tập
phải đợc tiến hành một cách có hệ thống, liên tục với số lần cần thiết phải đợc
luyện tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, phải chú ý ơn luyện lại các kỹ


năng, kỹ xảo, phải kết hợp giữa luyện tập dới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên
với sự tự rèn luyện của học sinh, tránh làm mệt mỏi thần kinh trẻ.


Trong tiết đạo đức việc luyện tập đợc tiến hành dới nhiều hình thức, chỉ
thuần túy ơn luyện về nhận thức có hình thức lại nặng về ụn luyn.


Sau đây là một số hình thức:


<b>b. Tp nhn xét, đánh giá hành vi của ngời khác và nhận xét đánh giá</b>
<b>hành vi của bản thân:</b>


VD: Bài “Quan tâm chăm sóc ơng, bà, cha, mẹ, anh chị em” vận dụng
những điều đã học để xác định cái đúng, cái sai, cái xấu, cái đẹp trong những
hành vi và những lý giải tại sao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chế không lầm sai với chuẩn mực đạo đức việc luyện tập này thể hiện nhiều hình
thức.


Giáo viên nêu những hành vi ứng xử nào đó lấy từ những thực tế cuộc
sống rồi học sinh tập phân tích đánh giá với những luận cứ phù hợp.


Hình thức đầu là “liên hệ thực tế” hình thức sau là “liên hệ bản thân”. Cần
đề phòng học sinh bắt chớc nói dựa theo nhau hoặc nói thiếu trung thực làm mất
tác dụng của bài học. Giáo viên nên nhắc nhở kịp thời và uốn nắn học sinh.


Su tầm và trình bày trớc lớp những chuyện kể, bài thơ, bài hát về chủ đè
bài học. Chính trong quá trình su tầm đó, học sinh đã vận dụng những trí thức về
chuẩn mực hành vi để nhận xét, so sánh, đối chiếu …


Để hình thức này có hiệu quả giáo viên cần động viên, khuyến khích, học


sinh tích cực su tầm bồi dỡng cho các em trình bày tốt những chuyện kể bài thơ,
bài hát, tục ngữ, su tầm đợc cần có sự đánh giá cơng khai, khen thởng kịp thời
những cá nhân.


VD: Dạy bài “Tích cực tham gia việc trờng, việc lớp” dới hình thức học
tập này có thể sử dụng để dạy vào tiết 2 của những bài nói về cách ứng xử, xử lý
tình huống với công việc đợc giao.


<b>c. Tiết 2 môn đạo đức tạo ra môi trờng tơng đối tốt.</b>


Môi trờng học tập tốt thì học sinh là một điều kiện quan trọng giúp lớp
học có một bầu khơng khí thoải mái, tự nhiên… thu hút sự hứng thú, hấp dẫn lôi
kéo các em vào hoạt động rèn luyện học tập.


Nh vËy tËp thÓ bạn bè là một môi trờng tốt nhất giống nh mét x· héi thu
nhá chØ cã nh÷ng ý kiÕn tÝch cực chứ không có tiêu cực giúp học sinh có điều
kiện học tập tốt.


Ngoài môi trờng tập thể, bạn bè còn phải nói tới sự tận tụy và lòng yêu
nghề mến trẻ của ngời giáo viên.


Ngoi mụi trng tp th tận tụy yêu nghề mến trẻ của thầy và trò thì vai
trị của cha mẹ học sinh là một vấn đề cần để chúng ta quan tâm.


Giáo viên cần làm cho cha mẹ học sinh hiểu đợc mục đích đào tạo con
ng-ời mới nói chung, hiểu đợc nhu cầu giáo dục đối với học sinh ở lứa tuổi lớp 3,
phụ huynh học sinh hiểu đợc vai trò giáo dục học sinh ở gia đình. Giáo viên
thăm hỏi gia đình nhằm mục đích hiểu học sinh, giúp cha mẹ các em làm tốt
việc giáo dục con cái. Để phát huy những điểm tốt ấy, giáo viên cần có sự liên
kết chặt chẽ giữa nhà trờng – gia đình và xã hội. Đó là mơi trờng tốt nhất để


học sinh tiến bộ trong đời sống hàng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Giáo viên cần thực tế kết hợp với gia đình, nhà trờng, xã hội để giúp các
em học tập tốt, giáo viên liên hệ với phụ huynh xem ở nhà học sinh đó có làm
bài, học bài ở nhà khơng hoặc liên h thc t.


Em tự học bài và làm bài không nhờ anh chị hay bạn làm giùm.


<b>d. Tit 2 mụn đạo đức giúp học sinh có khả năng bộc lộ mình với</b>
<b>những năng lực, đặc điểm riêng.</b>


Các em học sinh tuy cùng lứa tuổi nhng trình độ t duy, tâm lý của mỗi đứa
trẻ khác nhau, có em rất mạnh dạn, có em lại nhút nhát, rụt rè trong học tập. Đặc
biệt là môn đạo đức tiết 2 rèn các em khả năng bộc lộ mình trớc tập thể với năng
lực, đặc điểm đối với những em còn rụt rè, nhút nhát qua việc rèn luyện đó làm
cho các em thể hiện cá tính, giáo viên khen thởng kịp thời.


<b>* Tãm l¹i:</b>


Nh vậy ngồi các u điểm trên tiết 2 mơn đạo đức cịn giúp học sinh có một
cơ hội để bộc lộ khả năng, năng khiếu của mình với những năng lực riêng biệt
giúp cho học sinh thể hiện đợc tính cách mạnh dạn, hồ đồng với tập thể trong
cuc sng.


<b>* Hạn chế trong khi giảng dạy tiết 2:</b>


<i><b>a. Đòi hỏi sự chuẩn bị công phu về cả giáo viên và học sinh:</b></i>


Đối với giáo viên tổ khối, ngời trực tiếp thực hiện quan điểm giáo dục
trong giảng dạy là lực lợng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục.



Giỏo viên vừa chủ nhiệm vừa dạy các môn học khác. Nh vậy vừa quyết
định trực tiếp chất lợng đào tạo cịn là “các cầu nối” giữa nền văn hố nhân loại
và dân tộc bởi vì ngời giáo viên phải chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện học
sinh. Một giáo viên vừa dạy vừa đảm nhiệm nhiều môn nh vậy thì đó cũng là
một khó khăn đối với giáo viên trong cơng tác giảng dạy.


VD: Dạy học sinh đóng vai, hoạt cảnh…


Để sắm vai, hoạt cảnh gây hứng thú cho học sinh thì giáo viên phải chuẩn
bị tốt trang phục, một số dụng cụ mà nhà trờng không thể đáp ứng đợc đầy đủ thì
đến tiết dạy giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ các phơng tiện và đồ dùng dạy học
để tiết dạy đợc đảm bảo.


Khi sắm vai trong tiết 02 tôi thấy việc chuẩn bị cho một tiết học rất cơng
phu mất nhiều thời gian. Ngồi ra soạn 5 tiết giáo án ra, giáo viên còn phải
chuẩn bị trang phục phù hợp để phục vụ cho việc sắm vai. Mặc dù trờng có nhiều
đồ dùng dạy học phong phú nhng khó có thể đáp ứng nhu cầu cho tiết dạy nên
đây là vấn đề khó khăn trong tiết dạy thành cơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

kinh phí cho các trị chơi, sắm vai… Phải có trang phục đẹp, màu sắc phù hợp
với vai diễn, lứa tuổi sao cho hấp dẫn sinh động thu hút học sinh khắc sâu hành
vi chuẩn mực đạo đức. Tiết rèn luyện khơng những địi hỏi cơng phu về chuẩn bị
mà cịn khó khăn về mặt thời gian.


<i><b>b. Khó chủ động về mặt thời gian:</b></i>


Thời gian quy định cho tất cả các môn học là 40 phút/tiết , 40 phút này
giáo viên phải linh hoạt, chủ động và phải có phơng pháp, cách tổ chức giảng
dạy tốt. Nếu không thực hiện tốt sẽ không đảm bảo đợc thời gian cũng nh chất


l-ợng giờ học vì học sinh lứa tuổi lớp 3 ổn định trật tự đã khó, tốn kém thời gian
nên giáo viên không khéo tổ chức sẽ vi phạm thời gian.


Mặt khác có khi giáo viên trong lúc giảng dạy do sự tị mị trí thơng minh
của học sinh làm nảy sinh ra một số ý kiến thắc mắc tức là tình huống sảy ra
ngồi dự kiến của giáo viên buộc giáo viên phải giải quyết vấn đề để có phù hợp
chân lý có khoa học giúp cho học sinh thoả mãn thắc mắc hiểu đợc vận dụng
tốt vào bài học.


<i><b>c. Giáo viên phải ở trong một tình huống có vấn đề:</b></i>


Trong tiết học rèn luyện thờng xảy ra nhiều tình huống, vấn đề xảy ra là
dễ thì giáo viên phải giải quyết đợc nhanh gọn vấn đề xảy ra phức tạp khó giải
quyết giáo viên phải có những chủ động vì nó có thể xảy ra.


Nh vậy: giờ học là cho học sinh chủ đạo nhng giáo viên luôn quan sát rất
theo dõi và nhận định đánh giá những hoạt động của học sinh để giải quyết vấn
đề để kịp thời làm cho giờ học thêm phần sinh động khơng bị gián đoạn giờ học.
Vì thế địi hỏi ngời giáo viên phải thực sự có năng lực có kiến thức cần thiết. Có
nhân cách, có ý thức cao trong giảng dạy để xử lý khéo léo cái tình huống để
điều hành tốt mọi cơng việc giảng dạy và tu dỡng rèn luyện học sinh.


<i><b>d. Nếu không khéo léo vận động linh hoạt những phơng pháp hình</b></i>
<i><b>thức tổ chức dạy học để rèn luyện thì giờ học trở nên nặng nề đối với học</b></i>
<i><b>sinh.</b></i>


Tiết 2 thực hành rất khó nhng cũng rất dễ (khó với những em năng lực yếu
về môn đạo đức, những em nhút nhát trớc tập thể, đông ngời do yêu cầu của bài
đề ra hơi cao học sinh khơng có khả năng. Cịn dễ đối với những em nhiệt tình,
năng nổ, hăng say trong việc rèn luyện mình, hay có thể nói là những học sinh


có năng lực về trí thức cũng nh thể hiện mình trớc đơng ngời.


VD: Bài 5 “Chia sẻ vui buồn cùng bạn” khi chơi trị chơi phóng viên giáo
viên gọi học sinh có năng lực đóng vai phóng viên trớc sau đó dự định những em
nhút nhát sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

em” Trong buổi học tôi thấy lớp học sôi nổi, học sinh hào hứng học tập và ứng
xử hành vi đạo đức rất thành thao. Học sinh nào cũng muốn lên đợc đóng vai,
khơng có em nào là không giơ tay. Hoạt động giữa ngời thầy và trị rất đồng đều,
nhịp nhàng. Tiết học đó đã đợc tôi kiểm tra bằng phiếu điều tra và thu đợc kt
qu nh sau:


<b>Lớp 32</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b>


SL % SL % SL % SL %


SÜ sè: 20 3 15% 5 25% 10 50% 2 10%


Nhìn vào kết quả ta thầy rằng sử dụng cách tổ chức phong phú giúp học
sinh hứng thú học tập, nhớ lâu bài học hơn nên kết quả học tập cao hơn, tạo cho
các em lối suy nghĩ tìm tịi kiến thức dẫn đến học sinh có lịng ham học, thích
học tiết học này trớc đây em cảm thấy rất khơ khan, khó hiểu.


<b>4. Giải pháp để nâng cao chất lợng giờ học môn đạo c</b>
<b>tit 2 lp 3 tiu hc:</b>


<b>* Đối với giáo viªn:</b>


Ngời giáo viên giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động giáo dục trong Nhà tr
-ờng, là ngời tổ chức điều khiển quá trình giảng dạy giáo dục, là ngời chịu trách


nhiệm về công tác giáo dục trẻ em trớc Nhà nớc và nhân dân, là ngời quyết đinh
trực tiếp chất lợng đào tạo.


Muốn nâng cao chất lợng học tập cũng nh giờ thực hành tiết 2 môn đạo
đức thì trớc hết gạt bỏ mọi tâm t suy nghĩ trớc khi bớc vào lớp. Vì vậy ngời giáo
viên phải có lịng u nghề mến trẻ, gắn bó chặt chẽ với nhau “ Càng yêu ngời
bao nhiêu, càng u nghề bấy nhiêu” khơng có lịng u nghề mến trẻ thì khó
mà tạo ra cho mình những động lực mạnh mẽ để suốt cuộc đời phấn đấu vì lý
t-ởng nghề nghiệp, vợt lên mọi khó khăn của đời sống tầm thờng vì thế mà ngời
giáo viên phải có năng lực s phạm, có phẩm chất trong sáng, là tấm gơng để
học sinh noi theo. Năng lực và tổ chức các hoạt động s phạm.


Nh vậy đội ngũ giáo viên cần phải nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp
vụ để việc giáo dục đạt hiệu quả cần phát huy tính tích cực “lấy học sinh làm
trung tâm”. Nh vậy học sinh sẽ có tính sáng tạo và t duy cao vì thế đội ngũ giáo
viên phải tự học tự rèn để nâng cao trình độ, chun mơn nghiệp vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

thuật s phạm nó địi hỏi sự kết hợp các tri thức về đạo đức, tâm lí học, những kỹ
năng kỹ xảo s phạm với đạo đức t cách làm ngời và hoạt động sáng tạo.


Nh vậy, muốn đạt đợc những kết quả tốt trong giáo dục thì giáo viên chủ
nhiệm phải thực sự thơng yêu tôn trọng học sinh “nhất là đối với học sinh dân
tộc” học sinh dân tộc đế trờng, lịng ham học chỉ có đợc khi giáo viên đã chiếm
đợc lòng tin của các em. Nh vậy giáo viên phải xác định đợc tốt mối quan hệ “
Vừa là thầy, vừa là ban”


Một biện pháp quan trọng hơn nữa là việc khen thởng và trách phạt đối với
học sinh là mọt trong những mặt không thể thiếu đợc, khen thởng là nguồn động
viên an ủi đối với học sinh xuất phát từ tình thơng yêu sâu sắc, học sinh vì sự tiến
bộ lâu dài của học sinh. Khen thởng phải kịp thời, đúng lúc và đúng chỗ trách


việc nhàm chán trong khen thởng.


Bên cạnh đó trách phạt cũng là biện pháp thúc đẩy học sinh cố gắng phấn
đấu học tập.


<b>* §èi víi häc sinh:</b>


Đặc điểm lứa tuổi các em còn nhỏ nên giáo viên chủ nhiệm chú ý trong
khi phê bình kỷ luật giúp học sinh thấy đợc tác dụng tốt của phơng pháp giáo
dục đạo đức một cách hài hoà sáng tạo đa đến kết quả cao theo tơi cần phải có ý
thức tự giác học tập của học sinh.


ở lứa tuổi này có đặc điểm nhanh biết, mau qn ghi nhớ máy móc, rập
khn áp đặt.


Vì vậy u cầu học sinh phải có ý thức trong học tập, phải tập trung chú ý
nghe thấy giảng bài, phân biệt ý kiến xây dựng bài,học bài làm bài đầy đủ ở nhà.


Coi việc học tập là hàng đầu và tham gia các hoạt động ngoại khoá để
nâng cao năng lực t duy giao tiếp.


Phải mạnh dạn để xây dựng một khối đoàn kết thân ái để cùng nhau tham
gia các hoạt động phải ý thức đợc tầm quan trọng của mơn đạo đức, để có kế
hoạch học tập và rèn luyện. Để tiếp thu bài đạt kết quả cao hơn.


<b>* Đối với nhà trờng, gia đình và xã hội:</b>


<i><b>- Với nhà trờng</b></i>: phát triển đạo đức nhân cách của học sinh là nguyên tắc
đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, giáo dục đạo đức gắn bó gắn bó với giáo dục t
t-ởng, chính trị có tác dụng xây dựng phải có sự quan tâm đầu t giúp đỡ về cơ sở


vật chất, tinh thần tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

và thừa kế các chuẩn mực đạo đức, thói quen ứng xử của các thành viên trong gia
đình.


Nhờ các đặc điểm này nên việc giáo dục trở nên có hiệu quả hơn khi kết
hợp giữa nhà trờng và gia đình, các em hiểu biết hơn, ngoan hơn. Vì vậy các bậc
phụ huynh phải ý thức đợc điều đó để có sự quan tâm đầu t đúng mức cho con
trẻ để luôn để ý đến công việc vui chơi, học tập của con em mình. Thờng xuyên
kiểm tra sách vở ở lớp, ở nhà để theo dõi việc học tập nhằm nâng cao kết quả
giáo dục cho các em.


<i><b>- Đối với xã hội</b></i>: Bác Hồ đã nói “<i><b>Giáo dục trong nhà tr</b><b>ờng chỉ là một</b></i>
<i><b>phần, còn sự giáo dục ở ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo</b></i>
<i><b>dục trong nhà trờng đợc tốt hơn, giáo dục nhà trờng dù tốt đến mấy nhng</b></i>
<i><b>thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn</b></i>
<i><b>tồn .</b></i>”


<b>Tóm lại:</b> Để cơng tác giáo dục đào tạo có hiệu quả thực hiện mục đích


giáo dục cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trờng và xã hơi, nhân
tố đảm nhận một phần và nó có tác dụng qua lại lẫn nhau, thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục của nớc ta ngày cng cú hiu qu.


<b>III. Kết luận và kiến nghị:</b>



Qua quỏ trình giảng dạy, tìm hiểu những u điểm và hạn chế để nâng cao
chất lợng đạo đức tiết 2 lớp 3, bản thân tôi rút ra kinh nghiệm giảng dạy nghiên
cứu sau:



- Sau khi nhận lớp phải nhanh chóng xác định: Năng lực học tập, khả năng
tiếp thu bài, hoàn cảnh gia đình từng đối tợng. Đồng thời giáo viên cần phải phát
huy những u điểm đã nắm đợc và khắc phục hạn chế trong tiết dạy để nâng cao
chất lợng giờ học.


- Giáo viên luôn chủ động trớc trong mọi tình huống có thể xảy ra trong
giờ học.


Nh ta đã tìm hiểu và nghiên cứu về u và hạn chế của việc giảng dạy tiết 2
môn đạo đức ở tiểu học. Để việc giảng dạy và học tập đợc tốt thì học sinh phải
có ý thức tiếp thu tri thức, cịn phải có sự say mê u nghề, mến trẻ, phải có tri
thức thực thụ để sử dụng tổng hợp mà hình thức, phơng pháp, phơng tiện dạy học
đạo đức để giáo dục học sinh một cách toàn diện.


Cùng với các lực lợng gia đình, nhà trờng và xã hội tác dụng lớn đến kết
quả học tập đạo đức của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Để tìm ra u điểm và hạn chế trong việc giảng dạy tiết 2 môn đạo đức lớp 3
cũng nh công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đợc tốt địi hỏi phải có sự quan
tâm giúp đỡ, hỗ trợ giữa lực lợng gia đình, nhà trờng, địa phơng, xã hội.


<i><b>- Về gia đình</b></i>: Tổ chức cha mẹ học sinh thành một lực lợng giáo dục. Bồi
dỡng cho cha mẹ học sinh những hiểu biết về giáo dục: mục tiêu, phơng hớng, kế
hoạch của nhà trờng về phơng pháp giáo dục mới.


- <i><b>Với nhà trờng</b></i>: Cần có sự quan tâm đầu t thích đáng về cơ sở vật chất
(đồ dùng, trang thiết bị, kinh phí trong giảng dạy) để học sinh có điều kiện tốt để
học tập và rèn luyện. Tạo mọi điều kiện để giáo viên tự học, tự rèn để nâng cao
trình độ đào tạo.



- Đối với các cấp chính quyền địa phơng phải tạo mọi điều kiện ủng hộ
các chủ trơng và biện pháp giáo dục, giúp công tác giáo dục đợc thuận lợi hơn.


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi viết về đề tài này và áp
dụng vào giờ dạy với nội dung, phơng pháp tích cực để tạo cho trẻ đến trờng, đến
lớp đầy khí thế và hứng thú hơn.


Tôi xin chân thành tiếp thu ý kiến phê bình, đóng góp của Ban Giám hiệu,
anh chị, bạn bè đồng nghiệp để nâng cao chất lợng cng nh phng phỏp ging
dy ca bn thõn.


Phòng giáo dục tP.Pleiku




</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>§Ị tµi: </b>


“những u điểm và hạn chế khi giảng dạy


tit 2 o c lp 3



<b>Họ và tên</b><i><b>: Nguyễn Thị Hỵng</b></i>


<b> </b>


<b> </b>


<i><b>Năm học: 2006 - 2007</b></i>


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×