Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tài liệu luận văn Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Ba Mô Hình Nuôi Tôm Vùng Ảnh Hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG QUỐC KHỞI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ BA MƠ HÌNH
NI TƠM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN TẠI
HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG QUỐC KHỞI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ BA MƠ HÌNH
NI TƠM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN TẠI
HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỒNG BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế của ba mơ
hình ni tơm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang” là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 25 tháng 07 năm 2017
Tác giả

DƯƠNG QUỐC KHỞI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .......................5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ...............................................5
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5
2.1.2. Lý thuyết kinh tế quy mô ..................................................................................6
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả..........................................................................8
2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ NUÔI TÔM .................8
2.2.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................8
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp của hộ gia đình ..........10
2.2.3. Các mơ hình ni tơm ở Đồng bằng sơng Cửu Long .....................................11
2.2.4. Đặc điểm của nghề nuôi tôm ...........................................................................13
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................16


2.3.1. Nghiên cứu về hiệu quả nuôi tôm trong những năm vừa qua .........................16
2.3.2. Nguyên nhân thay đổi lợi nhuận hay rủi ro trong canh tác các mơ hình tơm
chun và lúa - tơm ...................................................................................................19
2.4. TĨM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................21
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................22
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................22
3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................22
3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình ni tơm ........................22
3.1.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................23
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................23
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................23
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................23
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................28
3.3. TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................31
4.1.1. Kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng .........................................................31
4.1.2. Các mơ hình nuôi tôm ở huyện U Minh Thượng ............................................33
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................34
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................34
4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn .............................34
4.2.3. Đặc điểm canh tác của hộ................................................................................38
4.2.4. Sản lượng và giá bán bình quân ......................................................................42
4.2.5. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn của hộ ni tôm ........................................43
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA BA MƠ HÌNH NI TƠM ...........44
4.3.1. Mơ hình tơm quảng canh cải tiến ....................................................................44
4.3.2. Mơ hình tơm thâm canh ..................................................................................46
4.3.3. Mơ hình tơm - lúa ............................................................................................49
4.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình ni tơm .....................................51


4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA BA MƠ
HÌNH NI TƠM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN....................................................55
4.4.1. Kết quả phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ...55
4.4.2. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................57
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................59
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 60
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................60
5.1.1. Hiệu quả kinh tế của ba mơ hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.................................................................................60
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mơ hình ni tơm vùng
ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang ...................................61
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................62
5.2.1. Về triển khai cánh đồng mẫu lớn ....................................................................62
5.2.2. Về thủy lợi và quy hoạch vùng nuôi ...............................................................63

5.2.3. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật ......................................................................64
5.2.4. Về tiếp cận vốn vay .........................................................................................65
5.2.5. Về đầu tư cơ sở hạ tầng ...................................................................................65
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

Ngân sách nhà nước

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

UBND

Ủy ban nhân dân


VIF

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số kỹ thuật và kinh tế của các mơ hình ni tơm ở ĐBSCL .......12
Bảng 2.2: So sánh hiệu quả của các mô hình ni tơm sú ở ĐBSCL .......................16
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của mô hình ni tơm .......24
Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................28
Bảng 4.1: Diện tích ni tơm vùng ảnh hưởng mặn huyện U Minh Thượng ...........33
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................34
Bảng 4.3: Loại hộ, giới tính chủ hộ và dân tộc .........................................................35
Bảng 4.4: Kinh nghiệm, tuổi, học vấn và quy mô hộ ...............................................35
Bảng 4.5: Điều kiện sống của các hộ được phỏng vấn .............................................36
Bảng 4.6: Chi tiêu sinh hoạt của các hộ ....................................................................37
Bảng 4.7: Phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất ..............................................37
Bảng 4.8: Diện tích đất canh tác ...............................................................................38
Bảng 4.9: Diện tích canh tác theo từng mơ hình sản xuất ........................................38
Bảng 4.10: Điều kiện canh tác ..................................................................................39
Bảng 4.11: Ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ..........................................................40
Bảng 4.12: Mối quan hệ giữa mương bao, ủi mương với mô hình ni ..................41
Bảng 4.13: Nguồn gốc, chất lượng giống ni .........................................................41
Bảng 4.14: Số lượng giống, mật độ thả giống ..........................................................42
Bảng 4.15: Sản lượng, giá bán bình qn theo từng mơ hình ni ...........................43
Bảng 4.16: Mức độ thuận lợi của nơng hộ trong q trình canh tác .........................44
Bảng 4.17:Chi phí sản xuất tôm quảng canh cải tiến ................................................44
Bảng 4.18: Doanh thu mơ hình tơm quảng canh cải tiến ..........................................45
Bảng 4.19: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mơ hình tơm quảng canh cải tiến .....46
Bảng 4.20: Chi phí sản xuất tơm thâm canh .............................................................47

Bảng 4.21: Doanh thu mơ hình tơm thâm canh ........................................................48
Bảng 4.22: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mơ hình tơm thâm canh....................48
Bảng 4.23: Chi phí sản xuất tôm - lúa.......................................................................49


Bảng 4.24: Doanh thu mơ hình tơm - lúa ..................................................................50
Bảng 4.25: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mơ hình tôm - lúa .............................51
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định t-test từng cặp mơ hình ............................................52
Bảng 4.27: So sánh 3 mơ hình Tơm quảng canh cải tiến, Tơm – lúa, Tơm thâm canh .54
Bảng 4.28: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ............56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tính kinh tế quy mơ ....................................................................................7
Hình 2.2: Thiết kế mương ni tơm ..........................................................................14
Hình 2.3: Lịch thời vụ sản xuất lúa và ni tơm xen canh .......................................15
Hình 3.1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất ........................................................22
Hình 4.1: Bản đồ huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang .....................................31
Hình 4.2: Cơ cấu chi phí mơ hình ni tơm quảng canh cải tiến ..............................45
Hình 4.3: Cơ cấu chi phí mơ hình ni tơm thâm canh ............................................47


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một trong những nội dung trọng tâm trong tiến
trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp - nơng thơn của cả nước nói chung và ở khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Q trình chuyển dịch cơ cấu
nơng nghiệp nơng thôn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhiều mơ hình chuyển
đổi cơ cấu đã góp phần làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng thu

nhập và lợi nhuận cho người nông dân, giảm bớt lao động nông nghiệp chuyển sang
dịch vụ tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần
xóa đói giảm nghèo, tạo ra bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang đã tiến hành triển khai và thực hiện
chuyển dịch sản xuất nơng nghiệp, nhiều mơ hình sản xuất kết hợp nhằm để khai
thác và tận dụng tiềm năng sản xuất của mỗi vùng. Trong đó, các mơ hình tơm thời
gian qua phát triển nhanh và bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực (UBND
tỉnh Kiên Giang, 2015).
U Minh Thượng là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Kiên Giang, với diện
tích tự nhiên 43.272,3 ha, dân số 68.076 người (Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang,
2015). Thực hiện theo chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, huyện U Minh
Thượng đã chuyển đổi mô hình độc canh cây lúa sang ni trồng thủy sản, nhất là
tôm, phát triển mạnh ở các xã trong huyện. Huyện U Minh Thượng xác định thủy
sản là ngành “kinh tế mũi nhọn”của huyện và đã tập trung nhiều nguồn lực để đầu
tư phát triển như: hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản được nâng cấp,
mạng lưới khuyến nơng được mở rộng, chính sách vay vốn được cải thiện, mức độ
thâm canh ngày càng cao.
Nhờ vậy, tổng diện tích ni trồng thủy sản của huyện U Minh Thượng đã
tăng nhanh từ 3.310 ha ở năm 2010 lên 5.500 ha ở năm 2015, sản lượng tăng cao từ
2.547 tấn năm 2010 đến 3.220 tấn năm 2015 (UBND huyện U Minh Thượng,


2

2016). Các mơ hình ni tơm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi
tôm thâm canh tại vùng ảnh hưởng mặn trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giangqua thực tế đã mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ gia đình, góp phần xóa
đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện U Minh Thượng phát triển.
Làm thay đổi tích cực bộ mặt nông thôn nhất là khu vực các xã vốn nghèo nàn và

chỉ sản xuất một vụ lúa mùa phụ thuộc nước trời trước đây.
Việc lựa chọn mơ hình nuôi tôm tại vùng ảnh hưởng mặn của người dân chịu
tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như vốn đầu tư, diện tích canh tác, kỹ thuật sản
xuất, kinh nghiệm, diện tích canh tác, số lượng nhân khẩu của nông hộ, … Nhưng
đến nay, tại huyện U Minh Thượng vẫn có rất ít nghiên cứu khoa học chứng minh
hiệu quả kinh tế của từng mơ hình ni tơm và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn mơ hình ni tơm của hộ gia đình.
Do đó, nghiên cứu hiệu quả kinh tế của ba mơ hình ni tơm cũng như các yếu
tố tác động đến việc lựa chọn mô hình ni tơm giúp đem lại hiệu quả cao nhất cho
người nông dân tại huyện U Minh Thượng trở nên cấp thiết, là cơ sở để tác giả chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của ba mơ hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng
mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
So sánh hiệu quả tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
ba mơ hình ni tơm (tơm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi
tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả kinh tế ba mơ hình ni tơm (tôm kết hợp với
lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất mơ hình ni tơm của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng mặn.


3

Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
nghề nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Ba mơ hình ni tơm (tơm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và
nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang đạt hiệu quả kinh tế ra sao?
Các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả sản xuất mơ hình ni tơm vùng ảnh hưởng mặn?
Cần có những chính sách gì để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của ba
mơ hình ni tơm (tơm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm
thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mô hình ni tơm
vùng ảnh hưởng mặn là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu ba mơ
hình ni tơm đang phổ biến tại huyện U Minh Thượng: (1) Tôm quảng canh cải
tiến; (2) Tôm - lúa; (3) Tôm thâm canh.
Giới hạn vùng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 3 xã của huyện U Minh
Thượng là Minh Thuận, Hòa Chánh, Thạnh Yên, do đây là các xã thuộc vùng ảnh
hưởng mặn và có nghề nuôi tôm phát triển.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu, dữ liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được
giới hạn trong 3 năm, từ năm 2014 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập
trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 01/2017.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng kỹ thuật kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập để so sánh


4

giá trị tỷ suất lợi ích/chi phí, lợi nhuận, doanh thu giữa ba mơ hình ni tơm vùng
ảnh hưởng mặn.

Vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thông qua phân tích hồi
quy bội và kỹ thuật kiểm định mơ hình hồi quy bội để đảm bảo độ tin cậy của mơ
hình hồi quy nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả sản
xuất của mơ hình ni tơm vùng ảnh hưởng mặn.
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Trình bày lý
thuyết về hiệu quả kinh tế; Đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và nghề ni tơm; Tình
hình các nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm khung nghiên cứu, các chỉ tiêu
đo lường hiệu quả kinh tế; Mơ tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày đặc điểm
địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường hiệu quả
kinh tế giữa các mơ hình ni tơm; Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
mô hình ni tơm của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng mặn.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất các
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn
tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1.1. Các khái niệm
Nông hộ: Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên

trong nơng hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nơng nghiệp. Quan
điểm của Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị của xã hội
bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và khơng gian sống. Hộ gia
đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có thể có hoặc
khơng có quan hệ huyết thống, hơn nhân hoặc ni dưỡng hoặc cả hai.
Thu nhập hộ gia đình: Là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau
khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời
gian nhất định, thường là 1 năm.
Hệ thống canh tác: Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về hệ thống canh tác.
Theo Nguyễn Văn Sánh (1996), hệ thống canh tác là sự sắp xếp phối hợp duy nhất
và ổn định nhất nhưng rất năng động các hoạt động của nông trại trong các điều
kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế, xã hội, phù hợp với mục tiêu, sở
thích và các nguồn tài nguyên của nông hộ. Những yếu tố này phối hợp tác động lên
sản phẩm làm ra và phương pháp sản xuất.
Dixon (2001) cho rằng hệ thống canh tác như là một nhóm (quần thể) của
những hệ thống nơng trại cá nhân có nguồn tài ngun, mơ hình cơ sở, kế sinh nhai
và những hạn chế giống nhau. Trần Thanh Bé (2002) định nghĩa hệ thống canh tác
là hệ thống hoạt động của con người (nông dân) sử dụng tài nguyên (tự nhiên, kinh
tế, xã hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm nông nghiệp thỏa mãn
nhu cầu ăn, mặc của con người (bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội).
Hệ thống canh tác là những hoạt động nông nghiệp của một nông hộ phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và sinh thái của nông hộ nhằm
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh
hưởng nguồn tài nguyên của thế hệ sau.


6

Sản xuất: Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay trao đổi trong
thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?

Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu
hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Hiệu quả là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt
được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập
hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông
là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt,
2002). Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ
thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về
hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay
đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì khơng có hiệu quả, phản ánh tương quan giữa
kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh
trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết
quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn và
lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số
người tham gia lao động, Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong q trình sản xuất.Quá
trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển
đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để
phục vụ cho nhu cầu của con người.
2.1.2. Lý thuyết kinh tế quy mô
Kinh tế quy mô (economies of scale) hay kinh tế bậc thang là chiến lược được
hoạch định và sử dụng triệt để trong sản xuất. Nội dung chính là nếu sản xuất với


7


quy mơ càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm,
làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.

Hình 2.1: Tính kinh tế quy mơ
Nguồn: Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, truy cập ngày 12/12/2016
Hình 2.1 minh họa tính kinh tế quy mơ. Trục hồnh biểu diễn sản lượng. Trục
tung thể hiện chi phí bình qn trên một đơn vị sản phẩm. Đường cong là đường chi
phí bình qn dài hạn. Khi quy mô sản xuất được mở rộng để sản lượng tăng từ Q
lên Q2, chi phí bình qn giảm từ C xuống C1.
Trong kinh tế học vi mô, kinh tế quy mơ chính là lợi thế chi phí mà nhà sản
xuất có được nhờ vào quy mơ sản xuất hoặc quy mơ hoạt động, với chi phí trên mỗi
đơn vị đầu ra thường giảm đi với quy mô ngày càng tăng khi chi phí cố định được
chia đều trên mỗi đơn vị đầu ra. Thông thường, hoạt động sẽ hiệu quả hơn khi quy
mô được mở rộng, đồng thời dẫn đến việc giảm các chi phí biến đổi.
Kinh tế quy mô áp dụng được ở các cấp độ khác nhau, chẳng hạn như một
doanh nghiệp, một nhà máy hay chỉ là hộ sản xuất. Ví dụ, một cơ sở sản xuất lớn
được kì vọng sẽ có chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra thấp hơn so với một cơ
sở sản xuất nhỏ hơn, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau.
Khái niệm kinh tế học này xuất phát từ Adam Smith với ý tưởng mong muốn
thu được lợi nhuận sản xuất lớn hơn từ việc phân công lao động (Sullivan và cộng


8

sự 2003). Kinh tế quy mơ thường vẫn cịn một số hạn chế; Ví dụ như khi vượt qua
điểm tối ưu, nơi mà chi phí cho mỗi đơn vị gia tăng bắt đầu tăng lên.
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
2.1.3.1. Hiệu quả sản xuất
Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất:

Lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích – Tổng
chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó:
Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn
vị diện tích canh tác.
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong q trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất tơm bao
gồm: con giống, thức ăn, thuốc phịng trị bệnh, lao động, nhiên liệu, khấu hao công
cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,…
2.1.3.2. Hiệu quả kinh tế
Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ
tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của
sản phẩm, lợi nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra, thời gian thu hồi. Một số chỉ tiêu đo
lường hiệu quả kinh tế của nông hộ:
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu)
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =

x 100%
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn).
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn =

x 100%
Vốn

2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ NUÔI TÔM
2.2.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác
động vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nơng nghiệp. Vì

vậy, con người cũng khơng đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích


9

cực để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác
động tiêu cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật
là tất nhiên, một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho
người này, ngành này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác.
Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác
nhau, nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió,
mưa, lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, ...cơn trùng gây hại, dịch
bệnh. Tác động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nơng
nghiệp, do đó nơng hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức
thấp nhất mặt bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và khơng ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề
sống cịn của sản xuất nơng nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những
cây trồng và vật nuôi, chúng là những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy
thuộc vào: những quy luật sinh học riêng có của chúng (yếu tố sinh học); sự phát
triển sinh vật nông nghiệp lại phụ thuộc vào mơi trường tự nhiên nhất định: đất,
nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại vi). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh
học riêng có gắn với mơi trường tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông
nghiệp. Cũng từ đặc điểm này, phát triển nông nghiệp địi hỏi phải theo hệ sinh thái
thích ứng sẽ khai thác được cả ưu thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất có
tính thời vụ. Do vậy, trong nông nghiệp cần phải tiến hành chun mơn hóa kết hợp
với đa dạng sản xuất và sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu
vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải có chính sách kinh tế-xã hội thích ứng với

từng khu vực. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật học, mỗi loại cây
trồng vật ni thích nghi trong điều kiện tự nhiên nhất định. Điều đó khơng cho
phép đồng nhất một con vật ni, một cây trồng nào đó sản xuất được ở nơi này thì
cũng sản xuất được ở nơi khác. Con người hiểu biết và có thể can thiệp ở mức độ


10

vào q trình sinh trưởng phát triển mà hồn tồn khơng theo ý muốn chủ quan.
Cùng một đối tượng có thể cho nhiều sản phẩm khác nhau về giá trị và giá trị
sử dụng; cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều cấp loại về kích thước, nhiều chất
lượng khác nhau do hàm lượng các chất hóa học…và thời điểm thu hoạch không
vội vàng cũng không được kéo dài mà phải đúng độ. Sản phẩm nơng nghiệp có cả
sản phẩm chính, sản phảm phụ, sản phẩm song đơi, sản phẩm song ba; hầu hết sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện bình thường rất khó tồn trữ và dễ dàng chuyển
hóa từ chất này sang chất khác, có thể khơng sử dụng được. Sản phẩm của nơng
nghiệp có thể tái tạo chính bản thân nó như: trứng, hạt, sinh vật con (sinh sản hữu
tính); thân, cành, rễ, lá, củ (sinh sản vơ tính). Sản xuất nơng nghiệp chịu phụ thuộc
nhiều vào điều diện tự nhiên.
Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cở khác
nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả
khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau;
giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu.
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp của hộ gia đình
Trong nơng nghiệp, các yếu tố nguồn lực được tồn tại dưới hình thái vật chất
bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị, kho tàng, nguyên vật liệu, giống cây trồng, con
giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sức lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản
suất nhất định,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Xét về hình thái hiện
vật, các nhóm yếu tố nguồn lực chính trong nơng nghiệp hiện đại bao gồm: đất đai,
vốn, lao động, giống, phân bón, thức ăn, thuốc phịng trị bệnh cho vật ni, cây

trồng, khoa học cơng nghệ… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) cho thấy trình độ học
vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
bình qn/người của nơng hộ. Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008),
Trương Đơng Lộc và Đặng Thị Thảo (2011) cũng cho thấy rằng trình độ học vấn,
kiến thức tốt về các tiến bộ kỹ thuật mới có ảnh hưởng làm tăng hiệu quả sản xuất
nông nghiệp.


11

Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho q trình sản xuất
nơng nghiệp của nơng hộ. Ngày nay, vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là yếu
tố đầu vào quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng sản
xuất. Nghiên cứu của Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011) chỉ ra rằng
diện tích canh tác có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của nơng hộ. Ngồi
ra, các yếu tố khác như mơ hình cây trồng, vật ni cũng có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng lên thu
nhập bình quân người/hộ gồm: (1) Số người trong hộ; (2) Tuổi chủ hộ; (3) Số năm
đi học của chủ hộ; (4) Diện tích đất canh tác; (6) Chi phí sản xuất; (7) Tham gia tổ
chức chính trị xã hội; (8) Được hỗ trợ của chính quyền địa phương.
2.2.3. Các mơ hình ni tơm ở Đồng bằng sơng Cửu Long
Ở Việt Nam, Phạm Xuân Thủy và Phạm Xuân Yến (2005) phân biệt 4 hình
thức ni tơm thương phẩm như sau:
Quảng canh: Diện tích ao khơng thống nhất, có nơi chỉ 0,5 - 1 ha nhưng có nơi
lên đến 40 ha. Mỗi ao có 1 hoặc 2 cống để lấy nước, lấy giống và xổ nước khi thu
hoạch. Mực nước trong ao thay đổi lớn tùy theo thủy triều. Kỹ thuật nuôi đơn giản
và đầu tư rất ít. Nguồn giống và thức ăn phụ thuộc vào thiên nhiên, do vậy năng
suất thấp. Mơ hình ni quảng canh hiện cịn rất ít ở nước ta.

Quảng canh cải tiến: Là hình thức ni dựa trên cơ sở ao ni quảng canh có
cải tạo ao và đầu tư. Có diệt tạp đầu vụ và bổ sung thêm con giống với mật độ 2 - 3
con/m2. Thường cho thêm thức ăn nhân tạo hay cá tươi 1 - 2 lần/ngày. Diện tích
mỗi ao trung bình 1 - 2 ha và năng suất đạt khoảng 300 kg/ha. Mơ hình này khá phổ
biến ở nước ta hiện nay.
Bán thâm canh: Hình thức này phát triển nhanh chóng thời gian qua ở các tỉnh
miền Trung và Nam bộ. Các ao nuôi thả giống mật độ 5 - 15 con/m2. Diện tích ao từ
0,2 - 1 ha. Thời gian ni từ 3 - 4 tháng, năng suất bình quân 0,8 - 2 tấn/ha/năm.
Thâm canh: Cho đến nay diện tích ni thâm canh ở nước ta khơng nhiều do
đây là hình thức ni tiên tiến, địi hỏi trình độ kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện


12

đại. Mật độ thả giống từ 15 - 30 con/m2, diện tích ao trung bình 0,5 ha, năng suất
bình qn 3 tấn/ha/vụ (3,5 - 4 tháng).
Hiện nay, các tỉnh ĐBSCL có các mơ hình ni tơm sú khá phổ biến là nuôi
tôm quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh và mơ hình lúa-tơm rất độc đáo.
Do nguồn giống tự nhiên ngày càng giảm nên nhiều người nuôi tôm theo mơ hình
quảng canh dần chuyển sang mơ hình quảng canh cải tiến trong những năm gần
đây. Mơ hình canh tác này được áp dụng không chỉ ở những ao ni tơm thâm canh
mà cịn ở những vng ni trong rừng ngập mặn (tơm-rừng riêng biệt). Trong mơ
hình ni này, ngồi việc thả bổ sung tơm sú giống nhân tạo, người dân cịn bổ sung
thêm thức ăn cũng như bón vơi và phân cho ao/vng ni. Về khía cạnh kinh tế,
mơ hình này có mức đầu tư thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn khá cao nên đã kích
thích người dân chuyển đổi mơ hình ni quảng canh sang quảng canh cải tiến
(Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2004).
Bên cạnh mơ hình ni tơm quảng canh cải tiến, ở ĐBSCL phát triển mơ hình
bám thâm canh mạnh mẽ, chủ yếu ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến
Tre và Cà Mau (Võ Thị Gương, 2004). Ở hệ thống nuôi tôm bán thâm canh/thâm

canh thả mật độ con giống dày từ 15 – 45 con/m2, sử dụng thức ăn hồn tồn là thức
ăn cơng nghiệp, sử dụng vơi, phân bón và hóa chất trong suốt q trình ni tơm,
lợi nhuận từ mơ hình này mang lại rất cao 150 triệu đồng/ha/năm nhưng tỷ suất lợi
nhuận thấp nhất trong 3 mơ hình (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các chỉ số kỹ thuật và kinh tế của các mơ hình ni tơm ở ĐBSCL
Chỉ sớ kỹ th ̣t và
kinh tế
Diện tích ruộng (ha)
Diện tích mặt nước (%)
Con giống

Mật độ (con/m2)

Quảng canh
cải tiến
1-3
60-70
Tự nhiên, có
thả thêm tơm
sú giống

Mơ hình ni tơm sú
Thâm canh,
Lúa-tơm
Bán thâm canh
1-4
1-2
70-75
Giống nhân tạo


6-7 con (vụ 1) 15-45
và 1-2 con

70-75
Giống nhân
tạo
2-5con/m2


13

(vụ 2)
Mùa vụ thả ni

Cách chăm sóc

Tỷ lệ sống

Năng
suất
bình
(kg/ha/vụ)
Tổng chi (triệu/ha/năm)
Tổng thu (triệu/ha/năm)

Tháng 1-5 (vụ Tháng 1-5 (vụ 1) Tháng 1-5
1) và tháng 6- và tháng 6-10
11 (vụ 2)
(vụ 2)
Bổ sung thức

ăn viên hoặc
tự chế
18-20% (vụ
1) và 3-5%
(vụ 2)
quân 195

Lợi nhuận (triệu/ha/năm)
Hiệu quả sử dụng vốn(B/C)

Sử dụng thức ăn
công
nghiệp
(100%)
39% (vụ 1) và
27% (vụ 2)

Bổ sung thức
ăn viên hoặc
tự chế
10-33%

5,4
11,3

1-3 tấn (BTC) 300- 450
và 5-7 tấn (TC)
100-150
10-15
250-300

30-45

5,9
2,1

150
2

20-30
2,5-3

Nguồn: Nguyễn Thanh Phương và cộng sự (2004)
Nói đến ni tơm sú, khơng thể khơng đề cập đến mơ hình ln canh 1 vụ
lúa – 1 vụ tơm sú. Đây là mơ hình có tính đặc thù của những vùng nhiễm mặn theo
mùa (mùa khô) ở các tỉnh thuộc ĐBSCL. Diện tích canh tác lúa-tơm ở ĐBSCL tăng
nhanh trong những năm đầu thế kỷ 21 và đạt gần 400.000ha vào năm 2006, chiếm
gần 80% diện tích ni tơm tồn vùng (Trần Thanh Bé, 2009). Nét đặc thù của mơ
hình này là tơm sú được thả nuôi trong mùa khô theo phương thức quảng canh cải
tiến và canh tác lúa được thực hiện trong mùa mưa (Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2004).
2.2.4. Đặc điểm của nghề nuôi tôm
2.2.4.1. Đặc điểm ao nuôi
Đặc điểm của tôm, theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2013) thì
tơm thuộc ngành chân khớp, có thể phân chia theo lồi: tơm càng, tôm đất, tôm thẻ,
tôm sắt, tôm hùm… Tôm sống hầu hết các thủy vực nước ngọt trong nội địa và
vùng nước lợ. Tôm sinh trưởng tốt trong môi trường nước trung tính pH dao động
từ 7 - 8. Độ pH từ 5,5 - 6,5 tơm có thể sống nhưng tăng trọng rất kém. Khi tăng
trưởng, thường thì tơm lột xác khoảng 2 - 3 lần trong một tháng tùy thuộc vào chất
lượng nước và chất lượng thức ăn. Khi lột xác, tơm thường cặp bờ ao hồ, hoặc tìm



14

những chổ cạn hay chà trú ẩn để lột xác. Tôm thường lột xác vào ban đêm hay buổi
sáng sớm khi con nước rịng. Sau 30 phút tơm có thể hoạt động trở lại nhưng vỏ
kitin vẩn còn mềm, sau khoảng 4 - 5 giờ thì vỏ cứng hẳn.
Thiết kế mơ hình ni trong ruộng lúa (hình 2.2) phải đáp ứng các yêu cầu
sau: Cơ cấu đất phải giữ được nước, gần nguồn nước có thể trao đổi nước theo thuỷ
triều, độ pH của nước từ 6,5%o trở lên, không bị ảnh hưởng bởi nước thải công
nghiệp và nước bẩn.

Bờ bao

Mặt ruộng

Lưới chắn

Mương bao
Hình 2.2: Thiết kế mương ni tơm
Nguồn: Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2013)
Diện tích ruộng nuôi dao động từ 0,5-5,0 ha tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Ruộng phải có mương bao rộng 3,0 - 4,0 m, sâu 0,8-1 m so với mặt ruộng. Mặt đáy
của mương bao có độ nghiêng về phía cống thốt nước. Diện tích mương bao chiếm
khoảng 20 - 30% tổng diện tích ruộng.
Dạng ruộng ni với 4 mương bao xung quanh: Sau khi thu hoạch lúa, dọn
sạch rơm rạ, cỏ trên ruộng lúa; sên vét lớp bùn đáy ở mương bao, cho nước vào
ngập ruộng ngâm vài ngày rồi xả bỏ. Những ruộng có hệ thống mương bao mới đào
thì cần lấy nước vào ngâm vài lần để rửa phèn. Bón vơi, sử dụng vơi nung (CaO) 10
- 15 kg/100m2. Bón vơi sau khi đáy mương bao đã được tát cạn, vôi được rải khắp
mương và bờ ruộng.

Mùa vụ nuôi thường tận dụng vụ lúa hè - thu để nuôi tôm. Lúc này nước nhiều
và thời gian ngập nước trong ruộng kéo dài, tơm có điều kiện ăn được thức ăn trên
ruộng. Nuôi tôm tốt nhất nên nuôi trên các ruộng l cấy để tơm có thể bơi xen giữa


15

lúa ăn được thức ăn trên ruộng. Nếu nuôi trên lúa sạ thì nên sạ lúa thưa hơn sạ bình
thường. Thả giống tốt nhất khi cây lúa 2 tuần sau khi sạ hay 1 tuần sau khi cấy. Lịch
thời vụ 2 lúa + 1 tôm.
2.2.4.2. Kỹ thuật nuôi tôm trên ruộng lúa
Mơ hình một vụ lúa và một vụ tơm: ruộng chỉ canh tác vụ lúa Đông -Xuân, sau
khi thu hoạch lúa thì tiến hành thả tơm cỡ 1,1 - 1,2 cm. Thời điểm thả giống thông
thường từ tháng 3 - 4, mật độ thả từ 3 - 5 con/m2, thời gian nuôi 7 - 8 tháng. Tỷ lệ
sống 30 - 40%, trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50 g/con.
Mơ hình hai vụ lúa và một vụ tơm: thời gian ni ngắn khoảng 4,5 - 5,0 tháng,
do đó u cầu thả giống lớn (cỡ 3,0 - 5,0 g/con). Mật độ thả từ 2 - 4 con/m2. Tỷ lệ
sống 40 - 60%, trọng lượng bình quân lúc thu hoạch 50 g/con.
Lúa Hè - Thu
Tơm
4
5
6
Tháng

Lúa Đơng - Xn
7

8


9

10

11

12

1

2

Hình 2.3: Lịch thời vụ sản xuất lúa và ni tơm xen canh
Nguồn: Phịng Nông nghiệp huyện U Minh Thượng (2015)

3


16

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Nghiên cứu về hiệu quả nuôi tôm trong những năm vừa qua
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về hiệu quả mơ hình ni tơm,
ni tơm kết hợp trồng lúa. Có thể kể tên một số nghiên cứu điển hình sau:
Nghiên cứu của Trần Thanh Bé (2006) về hiệu quả của các mơ hình ni tơm sú
ở các tỉnh ven biển ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận của mơ hình ni tơm thâm canh là
cao nhất, gần 52 triệu đồng/ha; kế đó là mơ hình bán thâm canh lợi nhuận trên 26
triệu đồng/ha; và thấp nhất là mơ hình quảng canh cải tiến chỉ 7,5 triệu đồng/ha. Mơ
hình quảng canh cải tiến cho tỷ suất lợi nhuận cao nhất (0,80) so với mơ hình thâm

canh (0,60) hay bán thâm canh (0,38). Báo cáo này cũng cho biết khi chuyển từ mơ
hình độc canh lúa sang mơ hình ni tơm bán thâm canh hoặc thâm canh thì có
67,5% số hộ cho rằng đời sống của họ khá hơn, trong khi đó chuyển từ trồng lúa
sang mơ hình ni tơm quảng canh cải tiến thì 88% số hộ cho rằng đời sống của họ
khấm khá hơn.
Bảng 2.2: So sánh hiệu quả của các mơ hình ni tơm sú ở ĐBSCL
Mơ hình ni tơm sú
Quảng canh

Bán thâm canh

Thâm canh

cải tiến
Tổng chi phí (triệu
đồng/ha)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha)

9,30

69,20

87,20

7,50

26,30

51,90


Tỷ suất lợi nhuận (lần)

0,80

0,38

0,60

Nguồn: Trần Thanh Bé (2006)
Nghiên cứu của Phan Văn Hòa (2005), “Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất tôm nuôi của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế”.
Kết quả điều tra 90 hộ nuôi tôm sú từ năm 2002 đến 2004 cho thấy nhờ mạnh
dạn đầu tư trang thiết bị, nâng cao đê đập, tăng mật độ giống thả,... năng suất, sản
lượng tôm nuôi năm 2004 của các hộ điều tra bình quân chung đạt 0,96 tấn/ha.
Trong đó, năng suất tơm ni theo hình thức thâm canh là 2,23 tấn/ha, bán thâm


×