Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mầm non ( Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.84 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>



---



<b>TẠ THỊ NGỌC BÍCH </b>



<b>VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI </b>


<b>TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CHO TRẺ CHẬM </b>


<b>PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TẠI TRƢỜNG MẦM NON </b>



<b>(Ứng dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân </b>


<b>nghiên cứu trên hai trƣờng hợp trẻ chậm phát triển </b>



<b>ngôn ngữ Nguyễn M và Lƣu T.Đ) </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>



---



<b>TẠ THỊ NGỌC BÍCH </b>



<b>VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI </b>


<b>TRONG HỖ TRỢ HỊA NHẬP CHO TRẺ CHẬM </b>


<b>PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ TẠI TRƢỜNG MẦM NON </b>




<b>(Ứng dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân </b>


<b>nghiên cứu trên hai trƣờng hợp trẻ chậm phát triển </b>



<b>ngôn ngữ Nguyễn M và Lƣu T.Đ) </b>


<b>Chuyên ngành: Công tác xã hội </b>



<b>Mã số: 60 90 01 01 </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI </b>



Người hướng dẫn khoa học:

<b>PGS. TS Trần Thu Hƣơng </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>Mục </b> <b>Trang </b>


<b>MỞ ĐẦU </b> <b>7 </b>


<b>1. </b> <b>Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp </b> <b>8 </b>


<b>2. </b> <b>Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài </b> <b>8 </b>


<i><b>2.1 </b></i> <i><b>Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển </b></i>
<i><b>ngôn ngữ trên thế giới </b></i>


<i><b>8 </b></i>


<i><b>2.2 </b></i> <i><b>Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển </b></i>
<i><b>ngôn ngữ tại Việt Nam </b></i>



<i><b>14 </b></i>


<b>3 </b> <b>Ý nghĩa của vấn đề can thiệp </b> <b>16 </b>


<b>4 </b> <b>Mục đích can thiệp </b> <b>17 </b>


<b>5 </b> <b>Khách thể và vấn đề cần can thiệp </b> <b>17 </b>


<i><b>5.1 </b></i> <i><b>Khách thể can thiệp </b></i> <i><b>17 </b></i>


<i><b>5.2 </b></i> <i><b>Vấn đề cần can thiệp </b></i> <i><b>17 </b></i>


<b>6 </b> <b>Phƣơng pháp can thiệp </b> <b>17 </b>


<b>7 </b> <b>Phạm vi can thiệp </b> <b>19 </b>


<i><b>7.1 </b></i> <i><b>Phạm vi thời gian </b></i> <i><b>19 </b></i>


<i><b>7.2 </b></i> <i><b>Phạm vi không gian </b></i> <i><b>19 </b></i>


<i><b>7.3 </b></i> <i><b>Giới hạn nội dung can thiệp </b></i> <i><b>19 </b></i>


<b>NỘI DUNG CHÍNH </b> <b>20 </b>


<b>CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 20 </b>


<b>1.1 </b> <b>Khái niệm công cụ </b> <b>20 </b>


<i><b>1.1.1 </b></i> <i><b>Khái niệm Chậm phát triển ngôn ngữ </b></i> <i><b>20 </b></i>
<i><b>1.1.2 </b></i> <i><b>Khái niệm Vai trị của Nhân viên Cơng tác xã hội trong hỗ </b></i>



<i><b>trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ </b></i>


<i><b>20 </b></i>


<i><b>1.1.3 </b></i> <i><b>Sự khác nhau giữa Nhân viên Công tác xã hội với một số ngành </b></i>
<i><b>nghề trong hoạt động can thiệp cho trẻ chậm phát triển ngôn </b></i>
<i><b>ngữ </b></i>


<i><b>21 </b></i>


<i><b>1.1.4 </b></i> <i><b>Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ. Nguyên nhân trẻ chậm </b></i>
<i><b>phát triển ngôn ngữ </b></i>


<i><b>22 </b></i>


<i>1.1.4.1 Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ </i> <i>22 </i>


<i>1.1.4.2 Nguyên nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ </i> <i>31 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>1.2.1 </b></i> <i><b>Lý thuyết nhận thức – hành vi </b></i> <i><b>32 </b></i>


<i><b>1.2.2 </b></i> <i><b>Lý thuyết học tập xã hội </b></i> <i><b>33 </b></i>


<i><b>1.2.3 </b></i> <i><b>Lý thuyết Công tác xã hội với cá nhân </b></i> <i><b>33 </b></i>


<b>CHƢƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP </b> <b>36 </b>


<b>2.1 </b> <b>Vài nét về địa bàn can thiệp </b> <b>36 </b>



<b>2.2 </b> <b>Kế hoạch can thiệp </b> <b>37 </b>


<b>2.3 </b> <b>Kết quả can thiệp của bé Nguyễn M </b> 38


<i><b>2.3.1 </b></i> <i><b>Mô tả trường hợp </b></i> <i><b>38 </b></i>


<i><b>2.3.2 </b></i> <i><b>Kết quả sàng lọc </b></i> <i><b>41 </b></i>


<b>2</b><i><b>.3.3 </b></i> <i><b>Tiến trình thực hiện</b><b>hỗ trợ hòa nhập bé Nguyễn M</b></i> <i><b>46 </b></i>


<i>2.3.3.1 Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên </i> <i>46 </i>
<i>2.3.3.2 Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực </i> <i>59 </i>


<b>2.4 </b> <b>Kết quả can thiệp của bé Lƣu T.Đ </b> <b>61 </b>


<i><b>2.4.1 </b></i> <i><b>Mô tả trường hợp </b></i> 61


<b>2</b><i><b>.4.2 </b></i> <i><b>Kết quả sàng lọc </b></i> 61
<b>2</b><i><b>.4.3 </b></i> <i><b>Tiến trình thực hiện</b><b>hỗ trợ hòa nhập bé Lưu T.Đ</b></i> <i><b>65 </b></i>
2.4.3.1 <i>Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên </i> <i>65 </i>
2.4.3.2 <i>Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực </i> <i>77 </i>
<i><b>2.5 </b></i> <b>Lý giải lý do sử dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá </b>
<b>nhân để can thiệp cho thân chủ </b>
<i><b>79 </b></i>
<b>2.6 </b> <b>Phân tích và đánh giá các kỹ năng Cơng tác xã hội đã ứng dụng </b> <i><b>79 </b></i>


<b>2.7 </b> <b>Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phƣơng pháp ứng dụng </b>
<b>và kiến thức thực tế trong quá trình can thiệp. </b>
<b>80 </b>
<b>2.8 </b> <b>Những thuận lợi, khó khăn trong q trình can thiệp </b> <b>81 </b>



<i><b>2.8.1 </b></i> <i><b>Những thuận lợi trong quá trình can thiệp </b></i> <i><b>81 </b></i>
<i><b>2.8.2 </b></i> <i><b>Những khó khăn trong quá trình can thiệp </b></i> <i><b>82 </b></i>
<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84 </b>


<b>KẾT LUẬN 84 </b>


<b>KHUYẾN NGHỊ 85 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
- CPTNN: Chậm phát triển ngôn ngữ


- CTXH: Công tác xã hội


- NV CTXH: Nhân viên Công tác xã hội
- GV : Giáo viên


- MN: Mầm non


- ABA (Applied Behevior Analysis): Ứng dụng phân tích hành vi


- CARS (Childhood Autism Rating Scale): Bảng đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ em
- DSM (Diagnostic and Statical Manual of Mental Disorders): Sổ tay chẩn đoán và


thống kê các rối loạn tâm thần


- DENVER (Denver Developmental Screening Test): Trắc nghiệm Đánh giá sự phát
triển tâm lý - vận động cho trẻ nhỏ


- ICD (Internetional Classification of Diseases): Bảng phân loại bệnh quốc tế


- TTK: Trẻ tự kỷ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>


Bảng 1.1: Các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ (từ 0 – 6 tuổi)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội trong
hỗ trợ hồ nhập cho trẻ chậm phát triển ngơn ngữ tại trường mầm non (Ứng dụng phương
pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Những kết
quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, phù hợp với đề tài nghiên cứu của tôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thu Hương là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn với đề tài : “Vai trò của nhân viên Cơng tác xã hội trong hỗ trợ hồ nhập cho trẻ
chậm phát triển ngôn ngữ tại trường Mầm non (Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội
với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và
Lưu T.Đ)” .


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Xã hội học,
đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
Văn đã đào tạo, cung cấp những kiến thức, phương pháp, kỹ năng để tôi có thể hồn
thành nghiên cứu của mình một cách thuận lợi nhất.


Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý Trung tâm Nắng Mai và ban giám hiệu
trường Mầm non Kid’s Color cùng toàn thể các cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi được


tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập cùng thân chủ của mình để thực hiện quá
trình can thiệp trong thời gian 1 năm học.


Do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên luận văn sẽ cịn những thiếu sót. Rất kính
mong các thầy cơ, các bạn độc giả đóng góp ý kiến để luận văn của tơi hồn chỉnh hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp </b>


Nhắc đến nhóm trẻ chậm phát triển ngơn ngữ (CPTNN) hầu hết các bậc phụ huynh
cũng như đa số mọi người đều có những hiểu lầm rằng những đứa trẻ này bị bệnh tự kỷ.
Bởi lẽ những trẻ CPTNN cũng có nhiều điểm tương đồng với trẻ tự kỷ. Hay nói một cách
khác, việc CPTNN ở trẻ có thể chỉ là một biểu hiện nhỏ trong tập hợp các dấu hiệu của
hội chứng tự kỷ.


Hiện nay số lượng trẻ CPTNN ngày một tăng nhanh (trong đó có cả nhóm trẻ
CPTNN tự kỷ và một tỷ lệ rất nhỏ trẻ CPTNN thông thường), đặc biệt là ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… Tại các Trung tâm, các trường chuyên biệt dạy trẻ tự kỷ
(TTK) có một số lượng khơng ít những trẻ CPTNN đang được trị liệu ngôn ngữ với
chương trình can thiệp chuyên biệt.


Theo thống kê của Vụ giáo dục Mầm non – Bộ Giáo Dục & Đào Tạo (GD & ĐT)
cho thấy tỷ lệ trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với
tổng số trẻ cùng lứa tuổi. Thực tế cho thấy rằng trẻ CPTNN khi được nhận vào mơi
trường học hịa nhập cịn gặp nhiều khó khăn trong việc giao tiếp, nhận thức hay các kỹ
năng xã hội khác… Bên cạnh những khó khăn mang tính chủ quan là xuất phát từ chính
bản thân trẻ có rất nhiều những nguyên nhân khách quan khác từ mơi trường giáo dục
hịa nhập. Việc thiếu giáo viên chuyên môn hỗ trợ cho trẻ CPTNN hòa nhập tại các
trường mầm non (MN) là một trong những nguyên nhân khách quan đó.



Tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt đã cung cấp thêm mảng dịch vụ giáo viên
(GV) hỗ trợ trẻ CPTNN tại các trường MN nhưng con số này còn khá eo hẹp. Và hầu như
GV hỗ trợ đều gặp cản trở từ môi trường làm việc không chuyên biệt này. Những GV
làm công việc hỗ trợ trẻ CPTNN học hồ nhập khơng chỉ cần kiến thức chun mơn mà
cịn cần có những kỹ năng mềm khác để vừa hỗ trợ trẻ học tập vừa không làm ảnh hưởng
tới cơng việc của các GV trong trường hịa nhập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

chuyên biệt hay các trường khuyết tật vị trí, vai trị của những NV CTXH chưa thực sự
được chú ý và phát huy hết hiệu quả. “Thực ra, đây là một vị trí góp phần quan trọng vào
việc gắn kết các mối quan hệ của các thành viên trong gia đình trẻ với nhau, và trẻ với cơ
sở trị liệu. Nói một cách khác, người nhân viên xã hội chính là người liên kết và thống
nhất các quan điểm , tạo nên sự thơng hiểu lẫn nhau” [2, tr.105]. Ngồi ra, ở mỗi một vị
trí khác nhau thì NV CTXH sẽ đóng những vai trò khác nhau và giúp đem lại lợi ích cao
nhất cho thân chủ của mình.


Trong điều kiện thực tế ở nước ta việc trị liệu, hỗ trợ TTK nói chung và trẻ
CPTNN hòa nhập nói riêng , NV CTXH thường giữ vai trò vừa là một GV chuyên biệt
vừa là người hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ.


Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu <i><b>“ Vai trị của nhân </b></i>
<i><b>viên Cơng tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại </b></i>
<i><b>trường mầm non” </b></i>để thấy được vai trò của NV CTXH khi làm việc với trẻ CPTNN tại
trường mầm non.


<b>2. Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài </b>


<i><b>2.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển ngôn ngữ </b></i>
<i><b>trên thế giới </b></i>


Theo Saussure, hoạt động lời nói của cá nhân bao gồm năng lực ngơn ngữ và ngôn


ngữ như hệ thống. Cả hai yếu tố này đều được hiện thực hóa trong lời nói. Nói cách khác,
lời nói là “<i>hành vi hiện thực hóa năng lực của cá nhân nhờ các điều kiện xã hội, tức nhờ </i>
<i>ngôn ngữ và ngôn ngữ trong nghĩa rộng của từ này (tức là hoạt động lời nói) nếu tách </i>
<i>riêng ra là khơng thể hiểu được, bởi vì nó có tính khơng đồng nhất</i>” [11, tr.12 – 13].


Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ khiến con người khác các lồi động vật khác.
Ngơn ngữ nói giúp con người trùn đạt thơng tin, biểu đạt cảm xúc và biểu thị các mối
quan hệ xã hội; đồng thời, nó cung cấp cho con người phương tiện tổ chức tư duy, trí
nhớ, cho phép hình thành nên những ranh giới phức tạp của lí trí và giúp con người suy
ngẫm về những sự kiện diễn ra trong quá khứ, tương lai và mang tính giả thuyết, hơn là
giữ chúng trong hiện tại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Việt </b>


1. Đại học Thăng Long (2007), <i>Bài giảng Công tác xã hội</i>, NXB Đại học
Sư Phạm


2. Đại học Sư phạm, <i>Nhập Môn Công tác xã hội, </i>NXB ĐHQGHN


3. Nguyễn Văn Đồng (2011), <i>Tâm lý học giao tiếp,</i> NXB Chính trị - hành
chính


4. Ngơ Xn Điệp (2009), <i>Luận án tiến sĩ Tâm lý học Nghiên cứu nhận </i>
<i>thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh</i>


5. Lê Khanh (2004), <i>Trẻ tự kỷ những thiên thần bất hạnh</i>, NXB Phụ Nữ
6. Lê Thu Hương và Lê Thị Ánh Tuyết (2005), <i>Hướng dẫn thực hiện </i>


<i>Chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non mẫu giáo</i>, Bộ Giáo dục và


Đào tạo, Hà Nội


7. Nguyễn Thị Bùi Thành (2007), <i>Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp </i>
<i>cho Trẻ tự kỷ qua hoạt động vui chơi ở trường mẫu giáo hòa nhập tại </i>
<i>Hà Nội</i>, ĐH Sư phạm Hà Nội


8. Trần Thị Lệ Thu, <i>Đại cương giáo dục đặc biệt cho Trẻ chậm phát triển </i>
<i>trí tuệ</i>, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội


9. Trần Hữu Luyến (2010), <i>Những bình diện tâm lý ngôn ngữ học</i>, NXB
ĐHQGHN


10 Bệnh viện Nhi Trung ương (2004), <i>Hướng dẫn thực hành Denver II, </i>Bộ Y
tế, Hà Nội


11. Bệnh viện Bạch Mai và Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em, <i>Tài liệu hướng dẫn </i>
<i>dạy trẻ tự kỷ</i>


12 Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (2002), <i>Hiểu và </i>
<i>đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt trong lớp hịa nhập,</i> NXB Chính trị
Quốc gia


13 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2000), <i>Dạy học hòa nhập trẻ </i>
<i>khuyết tậ</i>t, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội


14 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2001), <i>Cộng đồng và giáo dục </i>
<i>hịa nhập”</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội


15 Save the Children (2004), Á<i>p dụng quyền trẻ em vào nhà trường</i>, NXB
Chính trị Quốc gia



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh </b>


17. Beitchman JH , Nair, Clegg, Patel PG, ( 1986 ), <i>Tỷ lệ rối loạn lời nói và ngơn </i>
<i>ngữ ở trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở vùng Ottawa-Carleton</i>,tr.98 – 110 .


18. Houzel, D.,Emmanuelli, M., Moggio, F.(2000), <i>Dictionnaire de la </i>
<i>psychopathologie de l’enfant et de l’adolescent</i>, Paris : PUF


19. Hull, Mielke, Timmons and Willeford, J. A. (1971), The <i>National Speech </i>
<i>and Hearing Survey: Preliminary results</i>. <i>ASHA</i>, Vol 3, p.g 501- 509.


20. Ishikawa, A., Kajii, N., Sakuma, N., & Saitoh, Y. (1983), <i>The natural history </i>
<i>of speech retarded children,</i> <i>Research and clinical center for child </i>
<i>development Annual Report, </i>p.g: 57- 61.


21. Kail, M. & Fayol, M. (2003), <i>L’Acquisition du langage. Le langage en </i>
<i>émergence de la naissance à trois ans,</i> 2eédition, PUF, p.g. 268 – 293.


22. Marcelli, D. (2009), <i>Enfance et psychopathologie</i>. Collection <i>Les âges de la </i>
<i>vie</i>, 8ème édition, Elsevier Massion, p.g 137 – 158.


23. Rutter, M. & Taylor (2002), E., <i>Child and Adolescent Psychiatry, </i>4th Edition,
Blackwell Publishing, p.g 664 – 681.


24. Silva, PA, Justin C., McGee, R., Williams, SM (1984), <i>Some developmental </i>
<i>and behavioural characteristics of seven year old children with delayed </i>
<i>speech development</i>, p.g 147-154


25. Shriberg, L.D., Tomblin, J.B., & McSweeny, J.L. (1999), <i>Prevalence of </i>


<i>Speech Delay in 6-Year-Old Children and Comorbidity with language </i>
<i>Impairment,</i> <i>Journal of Speech, Language, and Hearing Research</i>, Vol. 42,
p.g. 1461-1481


26. St.Louis, Ruscello & Lundeen, C. (1992), <i>Communication disorders in </i>
<i>students</i>, Rockville, MD: ASHA.


27. Stromswold, K. 1998. Genetics of spoken language disorders <i>Human </i>
<i>Biology, Vol 70, p.g </i>297-324.23.Rutter, M. & Taylor (2002), E., <i>Child and </i>
<i>Adolescent Psychiatry, </i>4th Edition, Blackwell Publishing, p.g 664 – 681.


<b>Tài liệu tham khảo trực tuyến </b>


28. Anh Đào, những nhầm lẫn về trẻ tự kỷ,
2/4/2013


</div>

<!--links-->

×