Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Yersinia pesiis in sputum by real-time PCR. J Clin
Microbiol. 2003. 41 (10) pp. .4873-5. _
11. Lovchik, J. A., Drysdale M., Koehler T. M , et aỉ.
Expression of either lethal toxin or edema toxin by Bacillus
anthracis is sufficient for virulence in a rabbit model of
inhalational anthrax. Infect Immun. 2012. 80(7), pp.
2414-25.
12. Ngan, G. J „ Ng L. M., Lin R. I . , et a!.
Development of a novel multiplex PCR for the detection
and differentiation of Salmonella enterica serovars Typhi
and Paratyphi A. Res Microbiol. 2010.161(4), pp. 243-8.
<b>PHỤ LỤC</b>
Phụ lục gồm:
Phụ lục 1. Các bài báo đã công bố liên quan đến cơng
trình
Đinh Thị Thu Hằng và Nguyễn Thái Sơn. Nghiên cứu
toàn bộ trình tự gen pagA ỉren một số chủng Bacilius
anthracis phân íập ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y Dược
học Quân sự. 2015.40(3), pp. 135-143.
Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thái Sơn, Đoàn Trọng
Tuyên và CS. Thiết kế chửng nội tại tái tổ hợp trong phản
ứng multiplex PCR chẩn đoan Bacillus anthràcis. Tạp chí
Y Dược học Quân sự. 2015.40(6), pp. 17-26.
Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thái Sơn, Nghiêm Ngọc
Phụ lục 2, Đăng ký sáng chế của Cục Sở hữu Trí tuệ
Việt Nam và Phiếu kết quả phân tích cua Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin vồ Sinh phẩm y tế
Phụ lục 3 -17. Trinh tự các gen giải trình tự của các
chủng B. anthracis phân lập ở Việt Nam được đăng ký
trên Genbank.
Phụ lục 18. Giấy xác nhận ứng dụng kết quả đề tài
(Phụ íục có minh chứng kèm íheo trong Báo cáo tồn
văn đầy đu)
<b>Ths. Ngô Thị Minh Châu, TS.Tôn Nữ Phương Anh, CN. Đ ỗ Thị Bích Thảo</b>
<i><b>Bộ mơn Ký Sinh Trùng - Đại học Y Dược Huế, Việt Nam</b></i>
<b>TS. Antoneila Santona, TS. Siĩvana Sana, GS.Piero Cappucineỉli</b>
<i><b>Khoa Vi sinh lâm sàng và thực nghiệm - Đại học Sasarí, Cộng hịa Ý</b></i>
<b>TĨM TẮT</b>
<i>Nấm men là tác nhàn gây bệnh quan trọng ờ người, đặc biệt bệnh do nấm Candida sp. là bệnh phò biến.</i>
<i>Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành irên 121 chung nấm men phân lập ở Bệnh viện Trường Đại học Y</i>
<i>Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế.</i>
<i>Mục tiêu: Định danh loài một so chủng nấm men phân lập được từ câc bệnh nhàn được chẩn đoán nhiễm</i>
<i>nấm nông hoặc nấm sâu</i> vả <i>xác định tỷ lệ đề kháng với một số thuốc kháng nấm. Phương pháp nghiên cứu:</i>
<i>Chúng tôi âp dụng kỹ thuật khối phổ MALD! - TOF (Maldi Tof Mass: Matrix-assisted laser desorption/ionization</i>
<i>Mass Spectrometry), kết hợp với kỹ thuật PCR và giải trình tự gen để định danh lồi vi nấm. Kháng nấm đồ được</i>
<i>thụ-c hiền bằng phương pháp khuếch tán trên đ a thạch. Kết quả: Có 121 chủng nấm phân lập được, trong đó</i>
<i>C.albicans 43,80% và các lồi </i>
<i><b>Từ khóa: </b>Nấm men, Candida sp, kỹ thuật khối phổ MALDI <b>- </b>TOF, khống nấm đồ, đề kháng.</i>
<b>SUMMARY</b>
<i>APPLICATION OF MOLECULAR TECHNIQUE TO IDENTIFY YEASTS SPECIES AND EVALUATION</i>
<i>ANTIFUNGAL SUSCEPTIBỈL YTI TESTING BY DISK DIFFUSION METHOD</i> ' _ _ _ _
<i>common causative agents. The present study</i> was <i>earned out on 121 yeast strains collected in Hue Medicine and</i>
<i>Pharmacy Hospital and Hue Central Hospital. Objective: 1. To identify yeasts species from systemic mycoses and</i>
<i>superficial mycoses. 2. To determine the resistance rate to antifungal drugs o f Candida species by disk diffusion</i>
<i>method. Method: We applied MALDI - TOP Mass Spectrometry techniques, PCR and sequencing type to detect</i>
<i>yeasts species. Antifungal susceptibility testing was checked by disk diffusion method. Results: There wem 121</i>
<i>yeast strains collected, in which C.albicans 43.80% and other c. non albicans species including C.tropicalis</i>
<i>17.35%, c.parapsilosis 12.41%, C.glabrata7.44%, c.orthopsilosis 4.96%, C.metapsilosis 0.83%, c.krusei 3.30%,</i>
<i>c.guilliermondii 3.30%, c.famata 1.65%, C.norvegensis 0.83%, c.mesorugosa 0.83%. In addition, other yeast</i>
<i>species were indentified including Geotrichum capitatum i.65%, Trichosporon asahii 1.65%. Antifungal</i>
<i>susceptibility testing</i> was <i>done to determine the resistant rate o f the six most Candida species isolated in this</i>
<i>study. The resuls showed that 100% strains susceptible to amphotericin B and nystatin. The resistant rate o f c.</i>
<i>non albicans and c. albicans to fluconazole and itraconazole were 40.74%,</i> a <i>77% and 5.66%, 50% respectively.</i>
<i>Our results showed that 20.37% o f c . non albicans and 18.86% o f c. albicans were resistance to </i>
<i>5-Fiuorocystocine. The resistant rate to caspofungine o f c. non albicans and c. albicans were 7.41% and 13.2%</i>
<i>respectively. Conclusion: Yeast isolations from patients in Hue city showed that Candida sp</i> was <i>the most genus</i>
<i>identification, in which c. albicans was the most species. This study reported some rare species o f c . non</i>
<i>albicans, including c. orthopsilosis, c.metapsilosis, c.norvegensis, and c.mesorvgosa. Moreover, other yeasts</i>
<i>non Candida were identified including Geotrichum capitatum and trichosporon asahii. A ll Candida species were</i>
<i>susceptible to amphotericin B and nystatin. There</i> was a <i>significant resistance o f </i>
<i><b>Keywords: </b>Yeast, Candida sp., M ALD I- TOF Mass Spectrometry, antifungal susceptibility testing, resistance.</i>
ĐẬT VÁN ĐỀ
Nấm men gây bệnh cho người gồm các giống
Candida sp, Cryptococcus .sp, Rhodotorula,
Malassezia, Trichosporon... [15j. Trong các giống nấm
men này thỉ giống Candida sp. là giống gây bệnh phổ
Kỹ thuật phân lập định đanh nấm men có thể !à
những kỹ thuật đơn giản như nuôi cấy trên môi trường
chuyên biệt, hoặc íàm các thử nghiệm sinh hóa khác
nhau [15]. Tuy nhiên giới hạn của các kỹ thuật truyền
điểm là có độ nhạy, độ chính xác cao, thực hiện tự
động hóa và ít tổn thời gian. Những ưu điểm này iàm
cho kỹ thuật khối phổ được ứng dụng rộng rãi trong
nghiên cứu các tác nhân VI sinh vật gây bệnh ờ người
trong đó có nấm men. Trong thực tế ky thuật khối phổ
MALDI - TOF có thể giúp định danh bệnh nguyên từ
khuẩn iạc trong vài phút [13]. Bên cạnh đó, thử nghiệm
đánh giá về mức độ nhạy cảm của nấm Candida sp.
với các thuốc kháng nấm chưa được nghiên cứu nhiểu
ở Việt Nam. Một so nghiên cứu được thực hiện nhưng
chỉ khảo sát đáp ứng bằng điều trị lâm sàng hoặc
nghiên cứu với íi loại thuốc kháng nẩm. Vì vậy chúng
tơi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
<i>Áp dụng ky thuật sinh học phân tử định danh loài</i>
<i>nấm men phấn lập được từ bệnh nhân bị bệnh nắm</i>
<i>nông</i> vá <i>nấm sâu.</i>
<i>Xâc định tỷ lệ đề khâng với các thuốc kháng nấm</i>
<i>cửa một số loài riam Candida sp. phân lập được</i>
ĐỐI <b>TƯỢNG </b>VÀ <b>PHƯƠNG </b>PHÁP NGiÊN <b>cứ u</b>
Có 121 chủng nấm men được phân lập từ 103
Các kỹ thuật sinh học phân tử định danh loài vi
nấm được thực hiện tại Khoa Sinh học phân tử, ĐH
Sassari, Cộng hịa Ý. Trong đó kỹ thuật khối phổ
MALDI - TỎF tiến hành để đỉnh danh loài vi nấm trực
tiếp từ khúm nấm nuôi cấy và đọc kết quả bằng hệ
íhổng máy khối phổ Bruker Daltonik MALDI Biotyper.
DNA của vi nấm được thực hiện theo phương pháp
của Zang và cộng sự [18]. DNA của vi nấm được iàm
tinh sạch theo kít DNA Clean and Concentrator TM -5
(ZYMORESEARCH, USA), và được gửi đi giải trinh tự
gene để xác định ioài tại Sequencing Service LMU
Munich, Germany
( Kết quả giải
trình tự gen được phân tích với p h in mềm Geneious
4.8.4 và đối chiếu với GeneBank để định danh loài với
độ phù hợp là từ 99% trờ lên
( />
Từ các chủng vi nấm phân lập đứợc, chủng tôi tiến
hành đánh giá sự nhạy cam vởi thuốc kháng nấm cíia
KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
<b>1. Đặc điểm cúa đối tượng nghiên cứu</b>
Có 103 bệnh nhân được chọn vào trong nghiên
cứu của chúng tôi trong thời gian từ 1.2013 - 6.2014.
Trong đó có 81 bệnh nhân đến từ Bệnh viện trường
ĐH Y Dược Huể gồm các khoa: Khoa Hồi sức tích cực
(ICU Intensive Care Unit) 16 người (15,53%), Khoa
Mắt 2 người (1,94%), Khoa NỘI 19 người (18,45%),
(60,19%).
<b>2. Nguồn gốc bệnh phẩm phân lập của các</b>
Nqn gốc phân ỉập Sơ íượng Tỷ lệ %
Máu
Nước tiếu 16 15,53
Niêm mac miệng 26 25,24
Dich chọc rửa phế quản 7 6,80
Dịch dạ dày 0,97
Đàm 19 18,45
Phân
Chat tiết mũi
Tố chửc xoang
Dịch âm đạo
Bơt mónq 9 8,74
Mủ vêí íhươnq
Tổ chức ioẻt giác mac
Dich màng bụnq 0,97
Tông cộng 103
nghiến cứu cua chúng tôi là niêm mạc miệng
(25,24%), đàm (18,45%); nước tiểu (15,53%), tuy vậỵ
chúng tôi cũng ghi nhận sự đa dạng trong phân bố vế
nguồn gốc phân lập được.
<b>3. Sổ lượng chủng vi nấm phân Ịập</b>
Từ 103 bệnh nhân nói trên chủng tôi phân lập
được 121 chung nấm men. Kết quả này được giai
thích là do có 87 bệnh nhân chỉ nhiễm duy nhất 1
chủng vi nấm từ
bệnh nhân nhiễm 3 chùng nấm khác nhau từ 1 vị trí
phân lập;
<b>4. kết quả định danh bằng kỹ ỉhuật khối phổ</b>
<b>MALDi - TOF</b>
Với kỹ thuật khối phỗ kết quả định danh như sau:
C.albicans là loài phổ biến (53 chủng chiếm 43,80%).
Các loài
<b>5. Kết quả glảì trình trình tự gen của 8 chùng vi</b>
<b>nấm không đĩnh danh được băng kỹ thuật khối</b>
<b>phổ M A LD I-TO F</b>
3 chùng Candida parapsilopsis, 2 chủng
Debaryomyces hansenii (Candida famata), 1 chùng
Candida orthosilopsis, 1 chủng Candida mesorugosa,
1 chủng Trichosporon asahii.
<b>6. Kết quả định danh loài dựa trên kết quà tổng</b>
Loài vi nám Số lương %
C.albicans 53 43,80
c.non aỉbicans
C.tropicalis
c.parapsilosis 15 12,41
c.glabrata 9 7,44
c.orthopsilosis
c.metapsiiosis
c.krusei 4 3,30
c.guilliermondii 4 3,30
c.famata
c. norvegensis 0,83
c.mesorugosa 0,83
Loài nẫm
men khác
Geotrichum capitatum
<b>7. Tỷ lệ đề kháng với một số thuốc khàng nấm cùa các chùng nắm Candida sp.</b>
Candida sp.
{Số chủng nấm thử nghiệm kháng
nấm)
Amphotericine
B Nystatine Fluconazole itraconazole Fiuorocytosine5- Caspofungine
C.albicans (53)
c. non albicans (54)
C.tropicalias (21)
c.gỉabrata (14)
c.parạpsiỉosis (9)
c.orỉhopsiiosis
c.krusei (4)
Tất cả các loài vi nám thuộc giống Candida sp.
trong nghiên cứu này đều nhạy cảm với amphoỉericỉn
B và nystatin. Trong khi đó, c . non albicans đề kháng
với fluconazole và itraconazole hơn c . albicans và sự
khốc biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Tỷ lệ
khác biệt về đề kháng của C. albicans và c . non
albicans với 5-fluorocystocine và caspofungin khơng
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
<b>BAN LUẬN</b>
Theo y van, nấm Candida sp có thể sống hoại sinh
trên mộỉ số vị trí của cơ thể và trờ thành tác nhẩn gây
bệnh khỉ có yếu tố thuận lợi [8,151. Các đối tượng
ĩrong nghiên cứu của chúm tôi đen từ nhiều khoa
phòng khác nhau nhưng chiem tỷ lệ cao là các bệnh
nhân bệnh nặng tại các đơn vị như ICU, Khoa Nội,
Khoa Ung bướu, Huyết học lâm sàng, Nhi Tiết niệu.
Sự đa dạng của các loài nấm men phân lập từ các
khoa phòng khác nhau trong nghiên cứu này cho thấy
sự phỗ biến của bệnh lý do nấm men trên những bệnh
nhan có yểu tố nguy cớ. Theo báo cáo tổng quan của
Gary w . yếu tố vật chủ có vai trị quan- trọng trong
bệnh do vi nấm, cẩc bệnh nhân bị bẹnh nặng điều tri
tại ICU, bệnh bong, phẫu thuật, chấn thương là các
nhóm nguy cơ của bệnh nấm do giảm sức đề kháng,
hoặc ln dùng kháng sinh íiều cao phổ rộng làm roi
loạn khuẩn chí tạo moi trường thuận lợi cho nấm phát
triển [3]. Vi vậy bệnh nấm sâu, đặc biệt bệnh do nấm
Candida sp. đang được đánh giá là nhóm bệnh mới
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả <i>ở</i> nhiều
quốc gia khác nhau về mặt bệnh nguyên thuộc giống
Candida sp., có 5 loài gây bệnh pho biến là Candida
albicans, Candida giabrata, c.parapsiiopsis,
C.tropicalis và c.krusei [4,8,15]. Kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Khắc Lực và cọng sự ở Học viẹn Quân y
ghi nhạn các loài Candida sp phổ biến !à ò.albicans
65%, c . giabrata 6,67%, c . tropỉcalis 6,67%,
c.parapsolosis 5%, c.krusei 3,33% [2]. Theo báo cáo
tồng quan của Giri s. về bệnh nguyên nấm Candida
sp. gây nhiễm trùng huyết thỉ hơn 90% thuộc các lồi
nói trên [4]. Nghiên cứu của Li F. và cộng sự tại Trung
Quốc từ 2006 -2011 ghi nhận trong tống số 91 chùng
vi nấm phân lập từ máu và dịch tiết của cơ thể tỷ !ệ
Trong kết quả của chúng tơi có 6,61% nấm men
không định danh được với kỹ thuật khối phổ MALDI -
TOF. Điều này cũng tương tự với ghi nhận của một số
tác giả khác trên the giới, ván đề này được giải íhích là
do thiếu cơ sở dữ liệu và đã được đề cập tới trong một
số công trinh của các tác giả khác nhau [13,16]. Với
các chủng không xác định này, kết quả qiải trinh tự
cho các loài nấm men là c.parapsilosis,
c.orthopsilosis, c.famata, c.mesorugosa,
Trichosporon asahii. Trong đó một số lồi nấm rất
Kết quả của thử nghiệm kháng nầm trong nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy các loài vi nấm thuộc giổng
Candida phân lập được tại thành phố Huế đều nhạy
cảm tốt với các ỉhuốc kháng nấm thuộc nhóm polyene
(amphotericin B và nystatin). Trong khỉ đó, c. albicans
được ghi nhận ít đề kháng với thuốc kháng nấm thuộc
nhóm azoie (fluconazole và itraconazole) hơn là
những loài c . non albicans. Những lồi Candida sp. có
tỷ iệ đề kháng cao với fluconazole, một loại thuốc
kháng nấm thường dùng phồ biến trong điều trị bệnh
nấm sâu cũng như dự phòng nhiễm trùng cơ hội do
nấm ở bệnh nhân AIDS tại Việt Nam là C. tropỉcaiis
(52,38%), c . orthopsilosis (83,33%) và c . krusei
(100%). Tỷ lệ đề kháng của các loài c . non albicans
với itraconazole mặc dù thấp hơn so với fluconazoie
nhưng nhìn chung vẫn có tỷ lệ đề kháng cao: c.
tropicalis (52,38%), c . ortbopsilosis (83,33%) và c .
krusei (75%). Một số công trinh nghiên cứu khác ở
Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia cũng ghi nhận tỷ iệ đề kháng
đáng kể cua Candida sp, với azole [5,7]. Chúng tôi
cũng ghi nhận tỷ lệ đề kháng với 5-fluorocystocine của
c . albicans (18,86%), C.tropicalis (19,05%), c .
parapsilosis (22,22%), c . orthopsiiosỉs (16,67%) và c .
krusei (100%). Ngoài ra, kết quả kháng nấm đồ từ
nghiên cứu này cũng bước đầu cho thấy có tỷ lệ đề
kháng nhất định của Candida sp. với caspofungin, đây
Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu này cho thấy sự đa
dạng trong bệnh nguyên của các loài nếm men phân
lập được từ bệnh nhân ở thành phố Huế và kết quả
kháng nấm đồ bước đầu cho thấy tỷ lệ đề kháng của
các lồi c . non albíans với fluconazole và itraconazole
là cao hơn so với lồi C.albicans. Từ đó cho thấy việc
định danh íồi và làm thử nghiệm kháng nấm ià cần
thiết và hữu ích trong việc định hướng đ ề u trị và tiên
lượng bệnh do nấm Candida sp.
<b>KETLUẬN</b>
Đề tài cua chúng tôi áp dụng kỹ thuật khối phổ
MALDI - TOF và giải trình tự gen để xác định loài của
121 chủng nấm men phân íập từ 103 bệnh nhân thuộc
Bệnh viện trường ĐH Y Dược Huế và Bệnh viện Trung
Ương Huế. Kết quả nghiên cứu cùa chứng tôi ghi nhận
tỷ lệ của các ỉoài nắm men như sau: C.albicans
43,80% và 52,9% các loài c . non albicans bao gồm:
C.tropicalís 17,35%, c.parapsilosis 12,41%, c.glabrata
7,44%, c.orthopsilosis 4,96%, c.metapsilosis 0,83%,
Đánh giá sự nhạy cảm của
<b>KIẾN NGHỊ</b>
Tiếp tục nghiên cứu với số lượng chùng vi nấm
phân lập nhiều hơn để có sổ liệu xác thực về đề khống
với nhóm azole cùa c . non aibicans. Định danh ioài và
kháng nấm đồ là cần thiết và hữu Ich với bệnh nấm
Candida sp., đặc biệt là trong tường hợp bệnh nấm
sâu.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Phan Tuấn Anh, Cừ Thị Kim Loan (2010), Xác định
tỷ lệ và đặc điềm dịch tễ học viêm âm đạo tái phát do
2. Nguyễn Khắc Lực, Đỗ Ngọc Anh (2013), Xác định
loài một so nắm men phân lập từ ngươi bằng kỹ thuật
PCR-RFLP, Tạp chí Phịng chống bệnh sốt rét và các
bệnh Ký sinh trùng, Chuyên đề hội nghị Khoa học - Đào
tạo chuyên ngành Ký sinh toàn quốc lan thứ 41, ỉrang 93-
100.
3. Gary w . Procop, Glenn D. Roberts (2004),
Emerging fungal diseases: the importance of the host,
Clin Lab Med, 24, 691-719
4. Giri s, Kindo AJ, A review of Candida species
causing blood stream infection., Indian J Med Microbiol.,
30(3): 270-8.
5. Guze! AB, Aydm M, Mera! M, Kalkanci A, ilkit M
(2013), Clinical Characteristics of Turkish Women with
Candida krusei Vaginitis and Antifungai Susceptibility of
the c. krusei Isolates, Infect Dis Obstet Gynecol., doi:
10.1155/2013/698736.
7. Jacinta Santhanam, Nazmiah Yahaya, Muhammad
(2013), Emergence of rton-aibicans Candida species in
neonatal candidemia, N Am J Med Sci., 5(9), p.541-545.
10. Li F, Wu L, Cao B, Zhang Y, Li X, Liu Y (2013),
Surveillance of the prevalence, antibiotic susceptibility,
and genotypic characterization of invasive candidiasis in a
teaching hospitai in China between 2006 to 2011, BMC
infect Dis., 3(1), p.353-356.
11. Melyssa Negri,, Sónia Silva, Diogo Breda, Mariana
Henriques, Joana Azeredo, Rosario Oliveira (2012),
Candida tropicaiis biofilms: Effect on urinary epithelial
cells, Microbial Pathogenesis, 53, 95-99.
12. Piayford EG, Marriott D, Nguyen Q, Chen
13. Giovanna Pulcrano, Dora Vita lula, Antonio
Voiiaro, Aiessandra Tucci, Monica Cerullo, Matilde
bloodstream infections, Journal of Microbiological
Methods, 94, p. 262-266.
14. Rupinder Kaur, Renee Domergue, Margaret L
Zupancic and Brendan p Cormack (2005), A yeast by any
other name: Candida giabrata and its interaction with the
host, Current Opinion in Microbiology,
15. William E.Dismukes et al (2003), Clinical
mycology, Oxford University press.
16. Gốrkem Yaman, lẹin Akyar, Simge Can (2012),
Evaluation of the MALĐI TOF-MS method for identification
of Candida strains isolated from biood cultures, Diagnostic
Microbiology and Infectious Disease, 73, p. 65-67.
17. Yashavanth R. et all (2013), Candiduria:
prevalence and trends in antifungai susceptibility in a
tertiary care hospital of mangalore, J Clin Diagn Res.,
7(11), p.2459-2461.
18. Zhang, Y-, et al. (2010), A simple method of
genomic DNA extraction suitable for analysis of bulk
fungal strains. Letters in applied microbiology, 51(1): p.
114-118.
<b>Hà Thị Bích Ngọc </b><i><b>(Tiến s ĩ Sinh học, Bộ môn Vi sinh Đ ại học Y Dược Hải Phòng)</b></i>
<b>Chu Thị Nga </b><i><b>(Thạc s ỉ Bác sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hài Phòng)</b></i>
<b>Trần Đức </b><i><b>(Tiến s ĩ Bấc sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng)</b></i>
<b>Nguyễn </b>Hùng Cường <i><b>Ợiến s ĩ Bác sĩ, Bộ môn v ị sinh Đ ại học Ỷ Dược Hải Phòng)</b></i>
<b>Phạm Văn </b>Quang <i><b>(Thạc sĩ, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phịng)</b></i>
TĨM TẤT
<i>Đặt vấn đề: Năm 2011, WHO đă khuyển cáo m ờ rộng trìền khai kỹ thuật GeneXpert MTB/RIFIà hệ thống chẩn</i>
<i>đoán phân tử tự động sử dụng kỹ thuật PCR để xác định sự có mặt cùa vi khuần lao và phát hiện đột biến khàng</i>
<i>rifampicin trong gen rpoB cồa vi khuẩn lao [2,7]. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giả hiệu quảứng dụng kỹ thuật</i>
<i>GeneXpert tại Hải Phòng vể xấc định tỷ lệ nhiêm vi khuẩn lao và phât hiện tình trạng khảng rifampicin đồng thời</i>
<i>xác định vùng gen đột biến kháng rifampicin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm GeneXpert</i>
<i>MTB/RIF được tiến hành song song với kỹ thuật soi đờm trực tiếp bằng nhuộm Ziehl Neelsen 436 mẫu bệnh</i>
<i>phẩm đờm của 436 bệnh nhàn. Kết quà: Bệnh nhân được phát hiện có VI khuẩn lao ở nam cao gấp gần 5 lần so</i>
<i>với nữ và những bệnh nhân mắc lao thường ở độ tuổi ngoài 40. Tỷ lệ phàt hiện MTB(+) trong 436 mẫu đờm là</i>
<i>94/436 (21,56%) cao gấp hai lần tỷ lệ phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%). Trong 94 mẫu đờm có MTB(+) kỹ</i>
<i>thuật GeneXpert phái hiện 10 mẫu kháng rifampicin, tương đương 10,64%. Phât hiện tỷ lệ đột biến tại vùng lõi</i>
<i>cùa gen rpoB bơi các mẫu dò probe E (60%), probe B (30%) và probe D (10%).Ket luận: Kỹ thuật GeneXpert</i>
<i>MTB/RIF giúp chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin với qui trình thao tác đơn giản và đạt hiệu</i>
<i>quả tốt, cho phép phât hiện vi khuẩn lao với số lượng rất ít.</i>
<i><b>Từ khoá: </b>GeneXpert, Mycobacterium tuberculosis, kháng rifampicin.</i>
SUMMARY
<i>RESEARCHON IMPLEMENTING GENEXPERT TECHNIQUE TO DIAGNOSIS MYCOBACTERIUM</i>
<i>TUBERCULOSIS IN HAI PHONG</i>