Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư kỹ thuật hạt nhân: Khảo sát, đánh giá các tham số đặc trưng kỹ thuật của hệ phổ kế beta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 
KHOA KỸ THUẬT HẠT NHÂN

NGUYỄN ĐĂNG HUY ­  1410702
 
 

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG 
KỸ THUẬT CỦA HỆ PHỔ KẾ BETA
 
 
 
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. ĐẶNG LÀNH
 
 
 
 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ HẠT NHÂN


KHÓA 2014 ­ 2019


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

   

3



4


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

5


LỜI CẢM ƠN 
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Thầy giáo hương d
́ ẫn Tiến Sĩ  
Đặng Lành đã tận tình hương d
́ ẫn, giúp đỡ  và truyền đạt vốn kiến thức q báu  
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong q trình học tập và thực hiện khóa  
luận.
Em xin gửi lời cảm  ơn đến q Thầy, Cơ Trường Đại học Đà Lạt, đặc  
biệt là q Thầy, Cơ Khoa Kỹ Thuật Hạt Nhân đã truyền đạt vốn kiến thức q 
báu và tạo mơi trường học tập thuận lợi cho em trong suốt 4.5 năm học tập tại 
trường Đại học Đà Lạt cũng như trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp  
này.
Em xin cảm  ơn bạn cùng lớp HNK38 đã đồng hành cùng em trong suốt  
thời gian học tập tại trường Đại học Đà Lạt.
Và cuối cùng, con xin cảm  ơn Ba Mẹ  đã ln u thương, tin tưởng tạo 
mọi điều kiện tốt nhất cho con có thể hồn thành khóa luận.  
         
NGUYỄN ĐĂNG HUY

6



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Những kết quả  và 
số liệu trong khóa luận này chưa được ai cơng bố dươi b
́ ất kì hình thức nào. Tơi  
hồn tồn chịu trách nhiệm trươc Nhà tr
́
ường về sự cam đoan này.
                                     Đà Lạt, ngày 10 tháng 12 năm 2018
                                                                                                      Sinh viên

7


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắc                                  Từ gốc                                         Nghĩa
 LET                             Liner Energy Tranfer                Truy ền năng lượng tuyến 
tính
 ADC                            Analog Digtal Convertor          Bộ đếm tương tự sang số
 MDA                           Multi Channel Analyser            Máy phân tích đa kênh
 DC                               Direct Current                           Điện một chiều
 MCD                           Multi Channel Processing          X ử lý dữ liệu đa kênh
 MCB                           Minature Circuit Breaker           Bộ ngắt m ạch
 ROI                             Region of Interest Risetime       Vùng diện tích quan tâm
 FWHM                       Full Width Half Maximum         Độ rộng cực đại nửa chiều 
cao. 

8



DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

9


DANH MỤC BẢNG BIỂU

10


MỞ ĐẦU 
  Hiện nay, có nhiều phương pháp phân tích hiện đại phát triển ứng dụng  
phân tích hoạt độ phóng xạ. Các loại detector khác nhau sử dụng đo phóng xạ với  
số  lượng khổng lồ, và thiết kế   ở  trạng thái khí, lỏng và rắn. Các loại này khác 
nhau khơng chỉ  về  trạng thái vật lý mà cả  trạng thái hóa học. Thiết bị  và vành  
chắn điện tử  kết hợp với đetector ghi bức xạ  cũng khác nhau. Kết quả  là các 
detector ghi bức xạ, thiết bị  được kết hợp với nhau phục vụ  đo phóng xạ  với  
hiệu suất ghi của detector khác nhau, phụ thuộc nhiều hệ số như: đặc trưng của  
thiết bị, loại năng lượng mà bức xạ sinh ra, cũng như tính chất mẫu phân tích. 
  Sự lựa chọn phù hợp một loại detector ghi bức xạ hay phương pháp phân 
tích phóng xạ  phù hợp, u cầu sự  hiểu biết về  tính chất của bức xạ  hạt nhân, 
cơ  chế  tương tác của bức xạ  với vật chất, chu kỳ bán hủy của nhân phóng xạ,  
sơ  đồ  phân rã, phần trăm phân rã, năng lượng phân rã là vấn đề  cơ  bản đối với  
các phương pháp xác định và đo phóng xạ. Sự  lựa chọn detector và thiết bị  phù 
hợp nhất phụ thuộc vào u cầu riêng đối với từng trường hợp cụ thể.
   Cuộc sống ngày càng phát triển và hiện đại, cùng với sự  phát triển của  
xã hội, các thiết bị  ứng dụng cho nghiêm cứu khoa học cũng ngày càng tiến bộ, 
kéo theo chất lượng và khả  năng tăng theo khơng ngừng. Để  đáp  ứng một phần 

nhu đó  Khoa Kỹ Thuật Hạt Nhân ­Trường Đại học Đà Lạt được trang bị một hệ 
phổ kế đa kênh Beta. Xác định các đặc trưng cơ bản của hệ phổ kế một cách có  
hệ thống là cần thiết để phục vụ việc vận hành và bảo dưỡng.
   Hệ  phổ  kế  Beta được sử  dụng  trong các nghiên cứu cơ  bản cũng như 
ứng dụng của khoa học và cơng nghệ detector hạt nhân. Độ phân giải năng lượng 
và hiệu suất ghi là hai trong số  những đặc trưng quan trọng nhất của phổ  kế 
Beta. Cùng với sự tiến bộ của cơng nghệ, ngày nay hệ phổ kế   Beta với detector 
có tinh thể  ngày càng lớn, cho phép tăng hiệu suất ghi của  detector và mở  rộng 
dải năng lượng đo được.
   Trong khn khổ  của một khóa luận tốt nghiệp với đề  tài “Khảo sát, 
đánh giá các tham số  đặc trưng kĩ thuật của hệ  phổ  kế  Beta” gồm những phần  
sau:
             Chương 1: Tương tác của tia Beta với vật chất


             Chương 2: Khảo sát hệ phổ kế đa kênh Beta
             Chương 3: Thực nghiệm
             KẾT LUẬN
            TÀI LIỆU THAM KHẢO.



Chương 1: TƯƠNG TÁC CỦA TIA BETA VỚI VẬT CHẤT 
1.1. Lý thuyết về phân rã beta 
1.1.1. Phân rã beta
Trong vật lý hạt nhân, phân rã beta là một kiểu phân rã phóng xạ mà theo 
đó sinh ra một hạt beta (electron hoặc positron).
Trong trường hợp sinh ra electron thì người ta gọi là phân rã beta âm hay 
beta   trừ   (β⁻),   trường   hợp   cịn   lại   thì   gọi   là beta   cộng (β+).   Khi   phát   ra   hạt 
electron, một electron antineutrino cũng sinh kèm, trong khi phát ra positron thì đi 

kèm là electron neutrino.
1.1.2. Phân rã 
Khi phân rã β⁻, tương tác yếu chuyển một neutron (n) thành một proton (p) 
trong khi phát ra một electron ( e ⁻
  ) và một electron antineutrino ():
n → p +  +          

(1)

Ở  mức cơ  bản (như  miêu tã trong biểu đồ  Feynman bên dưới), là do sự 
biến   đổi   một quark   xuống thành quark   lên 

bằng   cách   phát   ra 

một W
   ⁻
     boson ; W⁻ thường   phân   rã   thành   một   electron   và   một   electron  
antineutrino.

Hình 1. Phân rã β⁻ nhìn chung thường gặp ở những hạt nhân giàu  
neutron[3] 


 1.1.3. Phân rã 
Khi  phân  rã ,  năng  lượng  được  sử  dụng  để   biến  đổi  1  proton  thành  1 
neutron, đồng thời phát ra 1 positron () và 1 electron neutrino ():
energy + p  → n +  +    

(2)


Vì vậy, khác với phân rã β⁻, phân rã  khơng thể  xuất hiện một cách độc 
lập do nó cần có năng lượng, khối lượng của neutron nặng hơn khối lượng của  
proton. Phân rã chỉ có thể xảy ra bên trong hạt nhân khi mà trị số năng lượng liên 
kết của các hạt nhân mẹ  nhỏ  hơn năng lượng liên kết của hạt nhân con. Điểm 
khác biệt giữa các mức năng lượng này tạo ra phản ứng biến đổi 1 proton thành 
1 neutron, 1 positron và 1 neutrino, và thành động năng của các hạt này.[3] 
 1.1.4. Phân rã Beta kép
Phân rã beta kép là loại phân rã phóng xạ  trong đó hai proton được đồng 
thời biến thành hai neutron, hoặc ngược lại, bên trong hạt nhân ngun tử. Như 
trong phân rã beta duy nhất, q trình này cho phép các ngun tử chuyển về gần 
hơn với tỷ  lệ  tối  ưu của các proton và neutron. Kết quả  của chuyển đổi này là 
các hạt nhân phát ra hai hạt beta có thể dị được, là electron hoặc positron. 
1.2. Ion hố (Ionization) 
Do hạt beta mang điện tích nên cơ  chế  tương tác của nó với vật chất là  
tương tác điện với các electron quỹ đạo. Điều đó dẫn tới sự kích thích và ion hố  
các ngun tử mơi trường. Trong trường hợp mơi trường bị ion hố, tia beta mất  
một phần năng lượng   để  đánh bật một electron quỹ  đạo ra ngồi. Động năng 
của electron bị bắn ra liên hệ  với thế  ion hố của ngun tử  E và độ  mất năng 
lượng  như sau:  
=  ­ E  

(3)

Trong đó thế  năng ion hố E là  năng lượng cần thiết  để  một electron 
chuyển từ mức cơ bản K ( = 1) trở thành electron tự do ở mức với  ∞:
E =  –   = 0 –  = Rh   

(4)

Trong nhiều trường hợp, electron bắn ra có động năng đủ  lớn để  có thể 

ion hố ngun tử  tiếp theo, đó là electron thứ  cấp và được gọi là electron delta. 


Electron delta ban đầu với động năng cỡ  1000 eV có thể  tạo nên một chuỗi các  
electron delta thứ cấp và do đó tạo nên một chuỗi các cặp ion.


Bảng 1.  Thế ion hố E và độ mất năng lượng trung bình  sinh cặp ion 
đối với một số chất khí[2]
Khí

Ne
Ar
Kr
Xe
Khơng khí

Thế ion hóa E (eV)
13,6
24,5
14,5
13,6
21,5
15,7
14,0
12,1
14,4
14,5
11,6
12,2

12,8

Độ mất năng lượng trung bình sinh cặp 
ion W (eV)
36.6
41,5
34,6
30,8
36,2
36,2
24,3
21,9
33,7
32,9
27,3
25,7
26,3
24,6

Do hạt beta chỉ mất phần năng lượng  để ion hố ngun tử, nên dọc theo  
đường đi của mình, nó có thể  gây ra một số lớn cặp ion. Năng lượng trung bình 
để sinh một cặp ion thường gấp 2 đến 3 lần thế năng ion hố. Đó là do ngồi q  
trình ion hố, hạt beta cịn mất năng lượng do kích thích ngun tử. Chẳng hạn,  
đối với oxygen và nitrogen, thế ion hố tương ứng là 13,6 eV và 14,5 eV, trong lúc  
độ mất năng lượng trung bình để sinh một cặp ion là 30,8 eV và 34,6 eV. Bảng 1 
trình bày thế ion hố E và độ mất năng lượng trung bình khi sinh ra cặp ion w đối 
với một số  chất khí.  Do hạt beta có khối lượng bằng khối lượng electron quỹ 
đạo nên va chạm giữa chúng làm hạt beta chuyển động khỏi hướng ban đầu và 
như  vậy hạt beta chuyển động theo hướng đường cong gấp khúc sau nhiều va  
chạm trong mơi trường hấp thụ, cuối cùng sẽ dừng lại khi hết năng lượng để ion  

hố. Dọc theo đường đi này có rất nhiều cặp ion tạo nên do q trình ion hố sơ 
cấp của hạt beta ban đầu lẫn q trình ion hố thứ cấp do các hạt electron delta. 
Quỹ đạo chuyển động đó có thể ghi nhận bằng phương pháp nhũ tương ảnh hay  
buồng bọt.


1.3. Độ ion hố riêng (Specific ionization)
Độ  ion hố riêng là số  cặp ion tạo ra trên một đơn vị  đường đi của hạt  
beta. Độ  ion hố riêng khá cao đối với các hạt beta năng lượng thấp, giảm dần 
khi tăng năng lượng hạt beta, đạt cực tiểu ở năng lượng khoảng 1 MeV, rồi sau  
đó tăng chậm. Độ ion hố riêng được xác định qua tốc độ mất năng lượng tuyến  
tính của hạt beta do ion hố và kích thích, một thơng số quan trọng dùng để thiết 
kế  thiết bị  đo liều bức xạ  và tính tốn hiệu  ứng sinh học của bức xạ. Tốc độ 
mất năng lượng tuyến tính của hạt beta tn theo cơng thức sau: 
  = {ln[] ­ }   

(5)

Trong đó: N là số ngun tử của chất hấp thụ trong 1 ,  
Z là số ngun tử của chất hấp thụ, 
NZ = 3,88. là số  electron của 1  khơng khí  ở  nhiệt độ  C và áp 
suất 760 mm thuỷ ngân,
 = 0,51 MeV là năng lượng tĩnh của electron,  
 là động năng của hạt beta, 
 = v/c, trong đó v là vận tốc của hạt beta cịn c = 3. cm/giây,
I (có giá trị  8,6. MeV đối với khơng khí và 1,35.Z MeV đối với 
các chất hấp thụ khác) là thế  ion hố và kích thích của ngun tử  chất hấp thụ.  
Nếu biết trước đại lượng W, là độ  mất năng lượng trung bình sinh cặp ion, thì  
độ ion hố riêng (Specific ionizaion) được tính theo cơng thức sau: 
s =           


(6)

trong đó c.i là số cặp ion. 
1.4. Hệ số truyền năng lượng tuyến tính (LET) 
Độ  ion hố riêng được dùng khi xem xét độ  mất năng lượng do ion hố.  
Khi quan tâm đến mơi trường hấp thụ, thường sử  dụng tốc độ  hấp thụ  năng 
lượng tuyến tính của mơi trường khi hạt beta đi qua nó. Đại lượng xác định tốc 
độ hấp thụ năng lượng nói trên là hệ số truyền năng lượng tuyến tính
 Hệ số truyền năng lượng tuyến tính LET được định nghĩa theo cơng thức 
sau: 


LET =      

(7)

 Trong đó  là năng lượng trung bình mà hạt beta truyền cho mơi trường hấp 
thụ   khi   đi   qua   qng   đường   dài   dl.   Đơn   vị   đo   thường   dùng   đối   với   LET   là  
keV/µm. 
1.5. Bức xạ hãm (Bremsstrahlung) 
Khi hạt beta đi đến gần hạt nhân, lực hút Coulomb mạnh làm nó thay đổi 
đột ngột hướng bay ban đầu và phát năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ, gọi 
là bức xạ hãm. Năng lượng các bức xạ hãm phân bố liên tục từ 0 đến giá trị cực  
đại bằng động năng của hạt beta. Rất khó tính tốn dạng phân bố  năng lượng 
của các bức xạ  hãm nên người ta thường sử dụng các đường cong đo đạc thực  
nghiệm.
Để  đánh giá mức độ  nguy hiểm của bức xạ  hãm, người ta thường dùng 
cơng thức gần đúng sau đây:
f = 3,5.Z 


(8)

Trong  đó:  f là   phần  năng lượng  tia  beta   chuyển  thành photon;  Z  là  số 
ngun tử của chất hấp thụ và   (MeV) là năng lượng cực đại của hạt beta.
Cơng thức  (8) cho thấy khả  năng sinh bức  xạ  hãm tỉ  lệ  thuận với số 
ngun tử của chất hấp thụ. Do đó vật liệu dùng che chắn tia beta thường được 
làm từ các vật liệu nhẹ. Nhơm với Z = 13 là vật liệu che chắn tia beta nặng nhất 
và cũng ít khi được sử dụng.
1.6. Qng chạy của hạt beta trong vật chất
Do hạt beta mất năng lượng dọc theo đường đi của mình nên nó chỉ  đi 
được một qng đường hữu hạn. Như vậy, nếu cho một chùm tia beta đi qua bản 
vật chất, chùm tia này bị  dừng lại sau một khoảng đường đi nào đó. Khoảng 
đường đi này gọi là qng chạy (range) của hạt beta, nó phụ  thuộc vào năng 
lượng tia beta và mật độ  vật chất của mơi trường hấp thụ. Biết được qng 
chạy của tia beta với năng lượng cho trước có thể tính được độ dày của vật che  
chắn làm từ vật liệu xác định. Một đại lượng thường dùng khi tính tốn thiết kế 
che chắn là độ dày hấp thụ một nửa (absorber half­thickness), là độ dày của chất  
hấp thụ làm giảm số hạt beta ban đầu đi một nửa sau khi đi qua bản hấp thụ. Đo  
đạc thực nghiệm cho thấy độ dày hấp thụ một nửa vào khoảng 1/8 qng chạy. 


Ngồi qng chạy tuyến tính du tính theo cm người ta cịn dùng qng 
chạy tính theo mật độ diện tích  có đơn vị g/ và được xác định như sau: 
 (g/) =ρ (g/) x  (cm)  

(9)

Trong đó  ρ là mật độ  khối của chất hấp thụ, tính theo g/. Trong tính tốn  
thiết kế độ dày vật liệu che chắn, ngồi bề dày tuyến tính (linear thickness) tính  

theo cm người ta cịn dùng bề bày mật độ  (density thickness) tính theo đơn vị  g/  
hay mg/. Việc sử dụng đại lượng bề dày mật độ làm đơn giản phép tính vì khi đó 
bề dày khơng phụ thuộc vào vật liệu cụ thể.[2] 
1.7. Biểu diễn mối quan hệ giữa thế và số cặp ion
Ngun tắc hoạt động của detector chứa khí như sau: Khi các hạt tích điện 
dịch chuyển trong chất khí, nó sẽ ion hố các phân tử chất khí dọc theo đường đi 
tạo  ra   các   ion  mang  điện  dương  và   các   electron   tự   do  được   gọi  là   cặp  ion­
electron. Các ion có thể được tạo ra do tương tác giữa phân tử với hạt mang điện  
hoặc do va chạm với các hạt mang điện thứ cấp được tạo ra từ q trình ion hố 
sơ  cấp.  Ở  đây ta khơng quan tâm đến năng lượng cơ  học của electron hay ion  
nhận được do va chạm mà chủ yếu chỉ quan tâm đến số cặp ion được tạo ra dọc  
theo đường đi của hạt bức xạ. Các kiểu detector khí ngày nay đang được phát 
triển mạnh theo chiều hướng mảng các detector để phục vụ cho các nghiên cứu  
chụp  ảnh, phân tích cấu trúc vật liệu. Nếu sử  dụng chúng trong đo photon thì 
khả  năng xác định của chúng đối với các bức xạ  chỉ  đến khoảng 200 keV. Một  
detector chứa khí đơn giản gồm một ống chứa khí và hai điện cực, thành của ống  
chứa khí được thiết kế  để  cho bức xạ  cần ghi đi được vào phía bên trong  ống  
chứa khí. Các kiểu detector chứa khí vẫn cịn được sử dụng đến ngày nay là: 
Buồng ion hố; 
Ống đếm tỉ lệ; 
Ống đếm Geiger Muller (GM). 
Hình 2 minh hoạ sơ đồ cấu tạo một detector chứa khí. Điện tích tạo ra do 
q trình ion hố được thu góp ở các điện cực của detector. Khi khơng có sự ion 
hố, chất khí giống như một chất cách điện và khơng có dịng điện ở mạch ngồi.  
Số các cặp ion được tạo ra ở bên trong detector phụ thuộc vào điện trường trong 
detector, kiểu khí hoặc hỗn hợp khí, áp suất bên trong và hình học của detector,… 


Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của một detector chứa khí[1]
Hình 3 là các đường đặc trưng của buồng ion hố và ống đếm tỉ lệ đối với 

hạt beta. Đường đặc trưng này được chia thành năm vùng phụ thuộc điện áp giữa 
anốt và catốt của detector.

Hình 3. Đường đặc trưng của buồng ion hố và ống đếm tỉ lệ[4]


Vùng I: Vùng tái kết hợp (Recombination Region) Trong vùng I có sự cạnh 
tranh giữa q trình mất các cặp ion­electron do sự tái hợp và sự  ion hố do hạt 
mang điện tạo ra. Khi tăng điện trường, vận tốc của các ion tăng, do đó xác suất  
tái hợp giảm và lượng điện tích thu góp được trở  nên lớn hơn. Vùng này khơng  
được sử dụng làm vùng làm việc của các detector chứa khí. 
Vùng II: Vùng ion hố  (Ionization Region)  Khi điện trường đủ  lớn, q 
trình tái hợp giảm, do đó có nhiều cặp ion chuyển động và được thu góp tại các 
điện cực. Trong vùng này, dịng điện phụ  thuộc chủ  yếu vào số  ion do bức xạ 
gây ra, nó hầu như khơng phụ thuộc vào giá trị điện áp ở các điện cực. Vùng này 
được xem như vùng làm việc của buồng ion hố. 
Vùng III: Vùng  tỉ  lệ  (Proportional Region)  các electron được gia tốc đến 
vận tốc cao, nó va chạm với các phân tử khí gây ion hố chúng và tạo ra các ion  
thứ  cấp, do đó lượng điện tích bên trong  ống đếm được nhân lên. Lượng điện  
tích thu góp được sẽ  tỉ  lệ với số ion và electron ban đầu do bức xạ  gây ion hố  
tạo ra. Ống đếm làm việc trong vùng này được gọi là ống đếm tỉ lệ. Ở cuối vùng  
tỉ  lệ, lượng điện tích thu góp được bắt đầu trở  nên phụ  thuộc nhiều hơn vào  
điện áp. Hệ số nhân trrong vùng tỉ lệ thường vào cỡ ~  ÷ .
Vùng IV: Vùng Geiger Muller (Geiger Muller Region)  hiệu điện thế giữa 
các điện cực tiếp tục tăng, các ion xuất hiện tiếp tục được tăng tốc. Do điện  
trường lớn nên chúng có thể thu được năng lượng lớn hơn trước khi va chạm với  
các phân tử khí trong ống đếm. Trong trường hợp như vậy, chúng sẽ dẫn đến sự 
tạo thành ion của phân tử. Sau khi được tăng tốc, hai ion sẽ  thành 4 ion, 8 ion,  
v.v…, trong chất khí sẽ xảy ra sự ion hố kiểu thác lũ phát triển. Khả năng phân  
biệt các hạt sơ  cấp khơng cịn, xung lượng của các hạt khác nhau đều giống  

nhau. Do đó, hầu như khơng có sự khác nhau giữa loại bức xạ hoặc năng lượng  
của hạt tới trong vùng này. Các  ống đếm hoạt động trong vùng này được gọi là 
ống đếm Geiger Muller. Khả  năng gia tốc electron cao hơn do khối lượng nhỏ 
hơn hàng ngàn lần khối lượng ion.
Vùng V: Vùng đánh thủng (Continuous Discharge Region) q trình ion hố 
xảy ra trong tồn bộ  vùng thể  tích khí giữa hai điện cực, sự  phóng điện xảy ra  
trong thể  tích khí của  ống đếm. Vùng này khơng được sử  dụng làm vùng làm 
việc của các detector chứa khí.[5]


Trong trường hợp  ống khỏa sát là hệ  phổ  kế  đo  β  loại dịng đàu dị hấp 
vào mặt. Vì vậy, cần biết cơ chế hoạt động của đầu dị hấp vào mặt.
1.8. Đầu dị hấp vào mặt 
1.8.1. Lý thuyết 
Tương tự  như  q trình ion hố chất khí trong buồng ion hố, q trình  
hình thành các hạt tải điện trong chất rắn cũng có thể sử dụng để ghi đo bức xạ. 
Thời gian tái hợp ở trong chất rắn lớn hơn do độ  linh động của các hạt tải điện  
là lớn. Một tính chất quan trọng nữa là do năng lượng ω  bé nên biên độ tín hiệu 
lớn và độ phân giải tốt.
 Giả sử ta dùng một lớp tiếp xúc p­n có độ dày khác nhau, lớp bán dẫn n là 
rất mỏng và có độ pha tạp tạp chất rất cao, làm cửa sổ vào đối với bức xạ. Miền  
với chất bán dẫn p có nồng độ  tạp chất vừa đủ. Kết quả  của sự khuếch tán các 
hạt tải điện trong vùng cấm làm xuất hiện điện tích vùng khơng gian  ρ(x), điện  
trường E(x) trong vùng này biến đổi theo quy luật tuyến tính, cịn điện thế  theo  
quy luật parabol. Điện áp ngược bên ngồi cùng với sự  khuếch tán (tiếp xúc 
trong) ( = 0,3 V với Ge và  = 0,6 V với Si) tạo nên hiệu điện thế   giữa lớp p­n.  
Các hạt tải điện được tạo ra bởi các bức xạ  ion hố trong vùng cấm sẽ tạo nên  
tín hiệu tương tự như buồng ion hố trong điện trường. 
Từ sự thay đổi dạng parabol của U(x), độ rộng l của vùng cấm là:
l =    


(10)

Trong đó ε là hằng số điện mơi của chất bán dẫn và  là nồng độ  tạp chất 
trong miền p,  là điện thế nguồn ni.


Hình 4. Phân bố điện tích, điện thế U(x), điện trường E(x) trong  detector bán  
dẫn p­n[5]
Điện dung của vùng cấm:  =   với S là diện tích tiếp xúc.
Điện trường cực đại:  = 2.
Cấu trúc detector bán dẫn như trình bày ở trên gọi là detector hàng rào mặt. 
Điện trở  suất =  ÷  và chịu thế  ngược 200 V ÷ 300 V. Với chiều dày lớp nghèo 
(p) cỡ 0,5 đến 1 mm đủ để ghi nhận bức xạ beta với năng lượng 500 keV, hạt α 
của các đồng vị  phóng xạ  tự  nhiên và hạt p được gia tốc  ở  năng lượng thấp.  
Điện dung của detector cỡ  55 pF và tạp âm có thể  làm tồi khả  năng phân giải 
đến 7 keV.


Hình 5. Phân bố điện tích, điện thế U(x), điện trường E(x) trong  detector bán  
dẫn p­i­n[5]
Để mở rộng vùng cấm với điện trường khơng đổi, có thể thực hiện bằng 
cách đưa vào giữa lớp n­p một lớp khơng chứa tạp chất (miền i) tạo nên detector 
p­i­n. Điện trường:
E(x) =       

 (11)

Nhờ   vào   việc   mở   rộng   thêm   vùng   không   tạp   chất   i,   điện   dung     của 
detector giảm đáng kể, cỡ khoảng 10 pF với diện tích lớn cỡ 5, cịn trong detector  

p­n với diện tích cỡ 2 ,  vào khoảng 50 đến 100 pF.
Dịng rị của detector bán dẫn (dịng ngược cân bằng khi khơng có sự  ion  
hố bên trong) bao gồm dịng mặt, dịng khối, dịng khuếch tán. Dịng này được 
gây nên bởi các hạt tải điện khơng cơ bản (trong chất bán dẫn, phần tử tải điện  
nào có mật độ lớn hơn gọi là phần tử  tải điện cơ  bản và phần tử  cịn lại gọi là  
khơng cơ bản. Như vậy trong bán dẫn n phần tử tải điện cơ bản là electron, cịn 
trong bán dẫn p là lỗ trống). Các phần tử tải điện này phát sinh do dao động nhiệt 
trên một khoảng cách nhỏ hơn chiều dài khuếch tán từ cuối của lớp i. Khi chiều  
dài của lớp i là đủ lớn thì dịng khuếch tán có thể bỏ qua so với dịng khối . Khi  
đó dịng khối có dạng:
 = Sl   

(12)


×