Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Việc làm trong quá trình công nghiệp hóa ở Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.75 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>







<b>VŨ BÁ HẢI </b>



<b>VIỆC LÀM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA </b>


<b>Ở BẮC NINH </b>



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>







<b>VŨ BÁ HẢI </b>



<b>VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA </b>


<b>Ở BẮC NINH </b>



<i>Chun ngành: Kinh tế chính trị </i>


<i>Mã số: </i>

<i> 60 31 01 </i>



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



<i>Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>



Việc làm ln là một trong những vấn đề xã hội có tính cấp thiết tồn cầu, là
mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang
phát triển.


Ở nước ta, vấn đề việc làm cho người lao động luôn được Đảng và
nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ
rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hố xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.


Tạo việc làm cho người lao động, một mặt phát huy được tiềm năng
lao động nguồn lực to lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội, mặt khác là điều kiện
cơ bản để xố đói giảm nghèo có hiệu quả nhất, nâng cao đời sống nhân dân, góp
phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước.


Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ thuộc đồng bằng Bắc bộ, được tách ra từ
tỉnh Hà Bắc cũ (1/1/1997) với diện tích tự nhiên 803,9 km2, dân số 976,700 người
(2003). Sau những năm tái lập tỉnh, Bắc Ninh cùng với cả nước bước vào quá trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Và từ năm 2000 đến nay, kinh tế Bắc Ninh luôn
tăng trưởng với nhịp độ cao, tương đối toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) hàng năm bình quân 13,9%, tỷ
trọng GDP của khu vực công nghiệp, xây dựng tăng nhanh từ 25, 6% (2000) lên
47,2% năm 2005, cùng với đó là quá trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

diện tích đất nơng nghiệp có hạn. Điều đó đã và đang cản trở quá trình CNH, HĐH
của tỉnh và là một bức xúc ngày càng lớn về việc làm ở Bắc Ninh hiện nay.


Vì vậy, nghiên cứu vấn đề việc làm ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay nhằm


đánh giá đúng thực trạng, tìm ra phương hướng và những giải pháp hữu hiệu để sử
dụng hợp lý nguồn lao động đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn. Do vậy, tôi chọn đền tài “Việc làm trong q trình cơng
<b>nghiệp hố ở Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. </b>


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài: </b>


- Ở nước ta từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có những
tác giả có những cơng trình, bài viết xung quanh vấn đề này tiêu biểu như:


- PTS Nguyễn Hữu Dũng, PTS Trần Hữu Trung (Chủ biên): Về chính
<i>sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia. HN 1997. Các tác </i>
giả đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính
sách việc làm, làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay. Từ đó
khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc
CNH, HĐH.


- TS Nguyễn Hữu Dũng: Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
<i>q trình đơ thị hóa, cơng nghiếp hóa nơng nghiệp nơng thơn – Tạp chí Lao động </i>
xã hội, số 247 ( từ 16 – 30/9/2004). Tác giả đã đề cập đến thực trạng về lao động
và việc làm ở nông thôn trong q trinh CNH, HĐH và đơ thị hóa, đồng thời đưa ra
những phương hướng và giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm ở nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

lâm – thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa từ các chương trình quốc gia, quốc
tế.


- GS.TS Phạm Đức Thành: <i>Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam, </i>
Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 64- 2002. Trong bài tác giả đã đánh giá thực trạng
việc làm và thất nghiệp trên cơ sở đó đề ra những quan điểm và biện pháp giải
quyết việc làm cho người lao động.



- TS Nguyễn Tiệp: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thơn:
<i>Các giải pháp tạo thêm việc làm, Tạp chí Lao động và cơng đồn, số 309 (6/2004). </i>
Trong bài tác giả đã đề cập đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn là
phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và việc phát triển này sẽ
góp phần tăng mức cầu lao động trên địa bàn nông thôn.


- TS Nguyễn Bá Ngọc, KS Trần Văn Hoan (Chủ biên): Tồn cầu hóa:
<i>cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam, </i>Nxb Lao động xã hội, Hà nội
2002. Các tác giả đã trình bày tác động của tồn cầu hóa đến người lao động, phân
tích cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
kinh tế. Từ đó đề ra các giải pháp cho lao động Việt Nam trong xu thế tồn cầu
hóa.


- TS Vũ Đình Thắng: <i>Vấn đề việc làm cho người lao động ở nơng </i>
<i>thơn. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 3/2002. Tác giả đã đánh giá tầm quan trọng </i>
và những kết quả đạt được trong giải quyết việc làm ở nông thôn bằng cách phát
triển các ngành phi nông nghiệp vơi phương châm: “Ly nông bất ly hương”.


- GS.TS Đỗ Thế Tùng: ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề
<i>giải quyết việc làm ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và cơng đồn, số 6/2002. Tác giả </i>
phân tích và đánh giá ảnh hưởng của kinh tế tri thức đối với việc làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

luận văn khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu cho giải quyết việc
làm ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ CNH phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, đề tài luận
văn này là cần thiết đối với tỉnh Bắc Ninh.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i>3.1. Mục đích </i>



Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết việc
làm ở Bắc Ninh, phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Bắc Ninh.


<i>3.2. Nhiệm vụ của đề tài: </i>


- Khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận lao động, việc làm và thất
nghiệp, làm rõ những nhân tố tác động đến việc giải quyết việc làm trong q trình
cơng nghiệp hóa từ đó làm cơ sở cho việc phân tích tình hình giải quyết việc làm ở
tỉnh Bắc Ninh.


- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Ninh
từ năm 1997 đến nay.


- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc
Ninh.


<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


Đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề có tính trọng điểm: giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bản tỉnh Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa từ những năm 1997 – 2007, trên cơ sở đó xây dựng một số giải
pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới.


<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

của khoa học kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp
logic với lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp với khảo sát thực tiễn.



<b>6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn </b>


Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề lao động, việc làm và thất nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Bắc Ninh từ năm
1997 đến nay.


Đề xuất được những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm giải quyết
việc làm ở tỉnh Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa.


<b>7. Bố cục của luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>NỘI DUNG </b>



<b>Chương 1 </b>


<b> MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM </b>
<b>TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA Ở NƯỚC TA </b>


<b>1.1. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm trong q trình cơng </b>
<b>nghiệp hố </b>


<i><b>1.1.1. Khái quát về lao động, việc làm và thất nghiệp </b></i>


<i>1.1.1.1. Khái quát về lao động </i>


Ngày nay có rất nhiều khác nhau về khái niệm lao động nhưng suy đến cùng
thì lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành các sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống của con người. Do đó, lao động là hoạt động đặc thù của con người,
phân biệt con người và xã hội loài người với các loài động vật và xã hội loài vật


khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

C.Mác khẳng định: “Lao động là một điều kiện tồn tại của con người khơng phụ
thuộc vào bất kỳ hình thái kinh tế – xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu
làm môi giới cho sự trao đổi chất của con người với tự nhiên, tức là cho bản thân
sự sáng tạo của con người” [9, tr 61]. Và được Ph.Ăngghen nhấn mạnh rằng: “Lao
động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới
tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng
lao động còn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một
ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [8,
tr 641]. Như vậy có thể khẳng định rằng, lao động là một phạm trù vĩnh viễn, nó ra
đời, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, lao động làm thay đổi bản thân con người. Nói đến vai trị của lao động, nhà
kinh tế học thuộc trường phái cổ điển Anh – William Petty cũng phải thừa nhận
rằng: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”.


Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, trong bốn
nguồn lực cơ bản là: lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ
thì nguồn lực lao động có vai trị quan trọng nhất, nó là “nguồn lực của mọi nguồn
lực”, là “chìa khố” cho sự phát triển của mọi quốc gia. Ngày nay, khoa học và
công nghệ phát triển cao đã chi phối mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, nhưng xét cho
cùng cũng khơng thể thay thế vai trị quyết định của lao động. Hơn nữa, nguồn lao
động là nhân tố sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình phát
triển kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bộ phận chính của nguồn lao động là lực lượng lao động. Trên thế giới có
nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động, song nhìn chung đều thống nhất
với quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là: “Lực lượng lao động là bộ
phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao động được pháp luật quy định, thực tế


đang làm việc và những người thất nghiệp”.


Điểm khác nhau giữa các nước trong quan niệm về lực lượng lao động là ở
độ tuổi quy định. Có nước quy định tuổi bước vào hoặc bước ra sớm hơn, có nước
lại muộn hơn. Tuy nhiên ở nước ta, độ tuổi lao động được pháp luật quy định là đủ
từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Quy định về độ
tuổi lao động ở nước ta trùng với quan niệm của ILO.


Đặc trưng của nguồn lao động là các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng như: số
lượng, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, số người đang đi học, số người đang làm
việc, khả năng tiếp thu của người lao động, ý thức kỷ luật, sức khoẻ…


Vai trò của nguồn lực lao động được thể hiện ở các khía cạnh sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. Phạm Thị Vân Anh(2006), Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh trong tiến trình
<i>CNH, HĐH nơng nghiệp nông thôn, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Hà Nội. </i>


2. Ban chỉ đạo điều tra lao động việc làm Bắc Ninh(2003), <i>Thực trạng lao </i>
<i>động – việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2003, Bắc Ninh. </i>


3. Ban chỉ đạo điều tra lao động việc làm Bắc Ninh(2004), <i>Thực trạng lao </i>
<i>động – việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2004, Bắc Ninh. </i>


4. Ban chỉ đạo điều tra lao động việc làm Bắc Ninh(2005), <i>Thực trạng lao </i>
<i>động – việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2005, Bắc Ninh. </i>


5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn(1999), <i>Đề án chiến lược về lao </i>
<i>động và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp và nông thôn thời kỳ CNH, </i>


<i>HĐH(1991-2000), Hà Nội. </i>


6. Chương trình Khoa học cấp Nhà nước KX04 – 04(1995), Luận cứ khoa học
<i>cho chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế </i>
<i>nhiều thành phn, H Ni. </i>


7. C.Mác(1988), <i>Bộ T- bản</i>, tập thø nhÊt, phÇn 2, Nxb Sù thËt, Hà Nội.


8. C.Mác, Ăngghen(1994), Tồn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


9. <i> C.Mác, Ăngghen(1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
10. C.Mác, Ăngghen(2000), Toàn tập, tập 46, phần II, Nxb Chính trị quốc gia,


HN


11. Cục Thống kê Bắc Ninh(2000), Niên giám thống kê năm 2000, Bắc Ninh.


12. Cục Thống kê Bắc Ninh(2001), Niên giám thống kê năm 2001, Bắc Ninh.


13. Cục Thống kê Bắc Ninh(2002), Niên giám thống kê năm 2002, Bắc Ninh.


14. Cục Thống kê Bắc Ninh(2003), Niên giám thống kê năm 2003, Bắc Ninh.


15. Cục Thống kê Bắc Ninh(2004), Niên giám thống kê năm 2004, Bắc Ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

17. Cục Thống kê Bắc Ninh(2007), Niên giám thống kê năm 2007, Bắc Ninh.


18. Cục Thống kê Bắc Ninh(2007), <i> Bắc Ninh số liệu thống kê chủ yếu năm </i>
<i>2007, Bắc Ninh. </i>



19. Đảng Cộng sản Việt Nam(1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
<i>thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội </i>


20.<i> Đảng Cộng sản Việt Nam(2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần </i>
<i>thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội </i>


21.<i> Đảng Cộng sản Việt Nam(2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần </i>
<i>thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>


22. Đảng Cộng sản Việt Nam(1999), <i>Văn kiện Hội nghị lần thứ II, Ban chấp </i>
<i>hành TƯ khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>


23.<i> Đinh Đăng Định(2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống </i>
<i>người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. </i>


24. V.I. Lênin(1977), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.


25. Hoàng Văn Long(2003), “Giải quyết việc làm trong thời kỳ đẩy mạnh đô
thị hóa ở Đà Nẵng”, Tạp chí Lao động – xã hội, số 218, tr16-17.


26.<i> Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hồng Văn Hoa(2005), Ảnh hưởng của đơ </i>
<i>thị hóa đến nt ngoại thành Hà Nội. Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị </i>
quốc gia, Hà Nội.


27. Lê Du Phong(2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu
<i>hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã </i>
<i>hội, các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia, </i>Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

29. Độ Thị Xuân Phương(2000), <i>Phát triển thị trường sức lao động, gải quyết </i>


<i>việc làm(qua thực tế ở Hà Nội), Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị </i>
quốc gia Hồ Chí Minh.


30. Sở Lao động – Thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh (2004), Quy hoạch phát
<i>triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010, Bắc Ninh. </i>


31. Nguyễn Sỹ(2006), “Bắc Ninh đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn”, Tạp chí Cộng sản, số 15.


32. Lê Hà Trung(1993), Thế giới hậu chiến tranh, Quan hệ quốc tế, số 48, trang
31.


33. Tổng cục Thống kê(2005), Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh và thành phố Việt
<i>Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. </i>


34. Trung tâm Thông tin Focotech(2004), Nhân lực Việt Nam trong chiến lược
<i>kinh tế 2001 – 2010, Nxb Hà Nội . </i>


35. Đỗ Thế Tùng(2000), Giáo trình Kinh tế chính trị, chương trình cao cấp, tập
1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


36. Phàm Hồng Tiến(2000), <i>Vấn đề việc làm ở Việt Nam, </i>Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, số 260, tr 32 – 38.


37. UBND tỉnh Bắc Ninh(2005), <i>Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm </i>
<i>2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Ninh. </i>


</div>

<!--links-->

×