Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Web 2.0 với hoạt động của thư viện trường Đại học FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 70 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Bước sang thế kỉ 21, cả thế giới đang chuyển mình cùng sự phát triển
của cơng nghệ. Trong tình hình đó, doanh nghiệp hay cá nhân muốn phát
triển thì phải đi theo những hướng đi của thời đại như ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thơng; tích hợp, liên kết thơng tin đa phương tiện; hợp
tác cùng phát triển; tiêu chuẩn hóa việc phổ biến tri thức…. Và Web 2.0
được xem là một cuộc cách mạng trên thế giới mạng, đây là thế hệ web
mới có những thay đổi quan trọng khơng chỉ ở nền tảng cơng nghệ mà cịn
cả ở cách thức sử dụng - hình thành nên mơi trường cộng đồng, ở đó mọi
người cùng tham gia đóng góp cho xã hội "ảo" chứ khơng chỉ "duyệt và
xem". Người dùng giờ đây được tiếp xúc với nhiều dịch vụ trực tuyến cho
phép họ tạo ra, thu thập, phân nhóm, thanh lọc, truyền bá, và xuất bản
nguồn lực thông tin trên Internet tại chỗ và toàn cầu. Việc ứng dụng Web
2.0 chính là giải pháp cho hướng phát triển của toàn cầu hiện nay. Thư
viện đang tự chuyển mình cùng với sự phát triển của cơng nghệ bằng cách
áp dùng những khía cạch tích cực của công nghệ vào trong các dịch vụ của
mình. Với sự lớn mạnh của Internet, các thư viện đang cố gắng để nâng
cao dịch vụ tra cứu của mình tới mức độ “mọi lúc mọi nơi”. Công
nghệ Web 2.0 cung cấp cho dịch vụ thư viện những giá trị gia tăng
và giúp thư viện chứng minh nguyên lý của Ranganathan1


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đối với thư viện, công nghệ mới , nếu biết sử dụng khôn ngoan, sẽ
luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt được mục tiêu cung cấp những
dịch vụ tốt nhất cho cộng đồng. Ở môi trường Web 1.0, nơi thiếu điều kiện
để người dùng tham gia, sự gia tăng nội dung trí tuệ khơng nhiều. Điều này
đã khiến thư viện cung cấp những dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của bạn
đọc không đạt hiệu quả cao. Với sự phát triển của công nghệ Web 2.0 các
dịch vụ thư viện hiện có giờ đây có thể được nâng cao tới mức độ bạn đọc
có thể cùng tham gia. Sự tham gia của người dùng đã gián tiếp cho phép


thư viện mở rộng thêm tri thức mới bằng cách bổ sung thơng tin hữu ích từ
những bạn đọc khác nhau. Kết quả là nội dung được dần dần làm giàu
một cách tự nhiên và phần quan trọng nhất được những bạn đọc khác
trong cộng đồng coi trọng. Hơn nữa sự tham gia cũng sẽ tạo ra bầu khơng
khí khiến bạn đọc cảm thấy rằng họ đã đóng góp cho thư viện và cộng
đồng, từ đó tạo nên tinh thần làm chủ. Họ sẽ cảm thấy được tôn trọng và
vinh danh bởi đóng góp của họ được coi trọng. Điều này sẽ gián tiếp nâng
cao sự hài lòng của bạn đọc.Hòa theo những xu thế đương đại, thư viện
cũng có thể hịa nhập với lối sống của giới trẻ hơm nay, giúp thư viện linh
hoạt và dễ được cộng đồng chấp nhận. Điều này gián tiếp tạo dựng một
hình ảnh tích cực về dịch vụ thư viện tốt không chỉ đối với bạn đọc mà đối
với cả cơ quan chủ quản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo nên cho Việt Nam nhiều cơ hội
nhưng cũng nhiều thách thức trong tất cả các ngành. Trong thực tế, nhiều
năm qua ngành Thơng tin – Thư viện của Việt Nam nói chung, hệ thống
Thư viện các trường Đại học nói riêng đang từng bước tìm hiểu và áp dụng
những công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng
Web 2.0 vào hoạt động thư viện các trường Đại học tạo nên những hoạt
động phối hợp giữa cán bộ thư viện và nhà trường giúp khai thác trí tuệ tập
thể, tạo ra tri thức mới và cung cấp những dịch vụ và nguồn lực thư viện
hỗn hợp và phù hợp cho cộng đồng bạn đọc trong trường đại học. Những
dịch vụ này giúp nâng cao hình ảnh và cách nhìn tích cực về các dịch vụ
thư viện cũng như những người làm thông tin thư viện. Những giải pháp và
ứng dụng của các thư viện đã và đang biến thư viện đại học trở thành một
kho tàng chọn lọc của thế giới tri thức nhằm phục vụ giảng dạy, nghiên
cứu và phát triển của chính ngơi trường mình. Trường Đại học FPT là ngơi
trường đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, luôn nắm bắt những
công nghệ mới và vận dụng sáng tạo công nghệ đó vào trong hoạt động
của mình. Nhận thức được vai trò to lớn của Web 2.0 cũng như triển vọng


của việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thư viện các trường Đại học
ở Việt Nam, đặc biệt là trường Đại học FPT tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “
<b>Web 2.0 với hoạt động của thƣ viện trƣờng Đại học FPT” </b>làm đề tài
khóa luận của mình. Hi vọng đề tài này sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới -
thư viện 2.0 năng động và phát triển - mà thư viện các trường Đại học sẽ đi
tiên phong cho xu hướng này.


<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

áp dụng Web 2.0 trong hoạt động của thư viện này, tác giả muốn phân tích
đánh giá triển vọng cao cũng như một vài hạn chế khi ứng dụng điều này.
Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng dụng
công nghệ Web 2.0 cho hoạt đông của thư viện trường Đại học FPT. Hi
vọng bước đi tiên phong của Thư viện trường Đại học FPT sẽ mở ra sự
phát triển mới cho thư viện các trường Đại học ở Việt Nam khi ứng dụng
Web 2.0 vào hoạt động của các thư viện.


<b>3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và những nhiệm vụ đã để ra, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận được xác định như sau:


<i><b>a. </b><b>Đối tượng nghiên cứu </b></i>


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Web 2.0 và những ứng dụng hữu
ích của Web 2.0 trong hoạt động thư viện các trường Đại học. Khóa luận
tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động
của thư viện trường Đại học FPT.



<i><b>b. </b><b>Phạm vi nghiên cứu </b></i>


- Phạm vi về không gian: Thư viện trường Đại học FPT cơ sở Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Từ khi thư viện được thành lập (năm 2006) đến
nay.


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Để thực hiện được đề tài khoá luận này, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:


- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát khoa học


- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia


<b>6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Về mặt thực tiễn:


+ Giới thiệu và phân tích khái quát hoạt động của thư viện Đại học
FPT.


+ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của việc ứng dụng Web 2.0 vào
hoạt động của thư viện Đại học FPT Hà Nội.


+ Nghiên cứu đưa ra những giải pháp khả thi về việc áp dụng những
ứng dụng hữu ích và phù hợp của Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện
trường Đại học FPT Hà Nội.



<b>7. Bố cục của khóa luận </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm 3 chương:


<b>Chƣơng 1: Tổng quan về Web 2.0 </b>


<b>Chƣơng 2: Ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của Thư viện trường Đại </b>
học FPT


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>NỘI DUNG </b>


<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>TỔNG QUAN VỀ WEB 2.0 </b>
<b>1.1. </b> <b>Khái quát về Web và Web 1.0 </b>


<i><b>1.1.1 </b></i> <i><b>Lịch sử hình thành World Wide Web </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ward Christensen và Randy Suess đã thu hút được sự chú ý rộng khắp, từ
các nhà khoa học cho đến những người yêu thích máy tính, sản phẩm cịn
rất hiếm thời đó đối với những người bình thường. Ở những phiên bản thử
nghiệm đầu tiên, CBBS chỉ cho phép đường truyền có dung lượng khoảng
300 bauds (tương đương với khoảng 30 đến 40 ký tự trong một giây) và
chỉ có các ký tự ASCII hoặc ANSI mới tương thích với hệ thống này. Tuy
nhiên sau đó, tốc độ đường truyền đã được nâng cấp lên khoảng 1200 đến
2400 với các modem hiện đại hơn - tốc độ này có thể chấp nhận được ở
thời điểm những năm cuối của thập kỷ 70. Các hệ thống CBBS trở nên rất
thông dụng vào thập niên 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước, tuy


nhiên nó dần bị thay thế và biến mất khi mạng Internet được đưa vào khai
thác và ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng
CBBS chính là tiền thân của mạng World Wide Web hiện nay và thậm chí
là một số các tính năng của Internet cũng khởi nguồn từ hệ thống này .
Khởi nguyên của ma ̣ng thông tin toàn cầu WWW thực tế chỉ là mô ̣t di ̣ch
vụ chia sẻ thông tin qua Internet , được phát triển bởi viê ̣n sĩ Viê ̣n Hàn lâm
Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) khi co<sub>̀n làm viê ̣c Hiê ̣p hô ̣i </sub>
nghiên cứu các vấn đề ha ̣t nhân CERN thuô ̣c thành phố Geneva (Thụy Sỹ).
Tuy nhiên, với viê ̣c chia sẻ thông tin mô ̣t cách nhanh chóng , mạng thông
tin toàn cầu WWW đã phát triển rộng khắp.


<i><b>1.1.2. Khái niệm Web </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dùng có thể di chuyển từ trang này đến trang khác hoặc từ site này đến site
khác một cách dễ dàng. Người dùng có thể truy cập các website và di
chuyển (navigate) trong WWW thông qua các trình duyệt (browser); trình
duyệt cũng cho phép kết nhập các hiệu ứng đa phương tiện (multimedia)
vào các trang web. WWW chính là trung tâm của Internet và là phần dễ
thấy nhất, mặc dù Internet cịn có e-mail, nhóm tin (newsgroup), chat room
và usenet. Nhiều người thường lẫn lộn Internet với WWW. Sự khác biệt
giữa hai khái niệm này là: Internet chỉ mạng quốc tế gồm các máy tính
được liên kết với nhau bằng các đường dây viễn thông hoặc cơng nghệ
truyền thơng khơng dây, cịn WWW gồm hàng triệu website và trang web,
và chỉ là một tiện ích được cung cấp cho những người sử dụng Internet mà
thơi” [6]. Hay nói cách khác Web thực ra là một trong các dịch vụ chạy
trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và
đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm
Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN - Geneva, Thụy
Sỹ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy
thơng tin. Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được
đảm bảo.


<i><b>1.1.3. Khái niệm Web 1.0 </b></i>


Giai đoạn đầu của web sau này được gọi là Web 1.0 hay web thế hệ
thứ nhất, nó thực sự phát triển và phổ biến vào những năm từ 1990 đến
2005. Web 1.0 đã tạo ra bước phát triển đột phá cho hoạt động của nhiều
ngành kinh tế nói chung, ngành Thơng tin – Thư viện (TT-TV) nói riêng.
Các cơ quan TT-TV từ chỗ chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin
truyền thống như bản tin, mục lục chủ đề định kỳ,… bằng công nghệ web,
các trang web và các dịch vụ thông tin mới lần lượt ra đời, mà tiêu biểu
như:


1. Bản tin điện tử
2. Tạp chí điện tử
3. CSDL trực tuyến


4. Dịch vụ tra cứu trực tuyến


5. Dịch vụ cập nhật bản tin định kì trực tuyến


Các sản phẩm và dịch vụ thông tin kể trên đều được phát triển, tổ
chức theo nhu cầu của người dùng. Cán bộ thơng tin chủ động xử lý nguồn
tin sẵn có rồi cung cấp cho người dùng. Người dùng nếu muốn thay đổi nội
dung thì gửi phản hồi về cho cơ quan TT-TV qua thư điện tử, bưu điện,
fax….


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ở Việt Nam, theo khảo sát được tiến hành trên 73 website của thư


viện các trường đại học tại địa chỉ :




Chỉ một số ít các thư viện của các trường lớn như Thư viện Đại học
Bách khoa Hà Nội, thư viện Đại học Cần Thơ, … cung cấp thông tin về
thư viện trên website của trường, những nơi khác đều không làm được việc
này.


Về cơ bản, website sử dụng Web 1.0 cung cấp thông tin một chiều,
cơ quan thông tin-thư viện thực hiện việc “xuất bản” thông tin cho người
dùng của mình. Sự ra đời của thế hệ web thứ hai - Web 2.0 - vào năm 2004
đã mở ra một giai đoạn mới trong việc phát triển nguồn tin và thay đổi các
sản phẩm và dịch vụ thông tin.


<b>1.2. </b> <b>Khái quát về Web 2.0 </b>
<i><b>1.2.1. </b></i> <i><b> Khái niệm Web 2.0 </b></i>


Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là
nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có
thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung WWW (năm 1990), Tim
Berners-Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự
do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt
web đầu tiên do Berners-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang
web). Tuy nhiên, sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu
ban đầu. Web 1.0 (thế hệ web trước Web 2.0) có nhiều hạn chế và Web 2.0
ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của web 1.0


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: "DoubleClick là Web 1.0;
Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0.


Britannica online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0. v.v...". Sau đó Tim
O'Reilly, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành OReilly Media, đã đúc kết lại
7 đặc tính của Web 2.0:


1. Web có vai trị nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng


2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng


3. Dữ liệu có vai trị then chốt


4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không
ngừng


5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng


6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị


7. Giao diện ứng dụng phong phú (O'Reilly, 2005) [12]


Khái niệm Web 2.0 đã thay đổi cách thức làm việc của thủ thư tra
cứu. Thư viện hay trung tâm thông tin có trách nhiệm đảm bảo rằng người
dùng của mình được phục vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất có thể bằng
cách sử dụng những công cụ phù hợp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

gói lại nội dung. Web 2.0 là một cuộc hội thoại trong đó người dùng có cơ
hội để đánh dấu, nhận xét, và chia sẻ quan điểm về một số chủ đề, nguồn
thông tin và dịch vụ thông tin nhất định. Nó là một kiến trúc tham dự
trong đó những tương tác và đóng góp được khuyến khích. Điều đó có
nghĩa là Web 2.0 hồn toàn là nội dung do người dùng tạo ra nhờ khai thác
trí tuệ tập thể.



Thoạt đầu, Web 2.0 được chú trọng tới yếu tố cơng nghệ, nhấn mạnh
tới vai trị nền tảng ứng dụng. Nhưng đến hội thảo Web 2.0 lần 2 tổ chức
vào tháng 10/2005, Web 2.0 được nhấn mạnh đến tính chất sâu xa hơn –
yếu tố cộng đồng.


Thực tế, ứng dụng trên web là thành phần rất quan trọng của Web
2.0. Hàng loạt công nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên
web mạnh hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn, được xem là nền tảng của
Web 2.0.


<b>1.2.2. </b> <b>Các đặc trƣng của Web 2.0 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>1.2.2.1.</i> <i>Web có vai trị nền tảng </i>


Trong thời kì đầu của sự ứng dụng công nghệ thông tin, người ta coi
máy tính cá nhân là nền tảng để phát triển các phần mềm. Các phương
pháp kĩ thuật tiện lợi được áp dụng chủ yếu cho các ứng dụng desktop. Có
thể nêu ra đây một số nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế của ứng dụng
Web:


- Cơ sở hạ tầng mạng cịn hạn chế, sự phát triển của các cơng nghệ mới
áp dụng cho mạng chưa nhiều.


- Các ứng dụng Web ln gặp khó khăn về việc tiêu chuẩn hóa việc trình
bày. Mọi ứng dụng Web phải được thẩm định với tối thiểu hai hoặc ba
trình duyệt khác nhau để chắc chắn rằng tất cả những ai thăm trang Web
với trình duyệt của họ đều khơng gặp vấn đề gì về sự tương thích.


- Trong khi việc xây dựng các ứng dụng Web gặp nhiều khó khăn thì việc


xây dựng phần mềm thân thiện với người dùng kiểu desktop thường dễ
dàng hơn rất nhiều.


Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông và công nghệ phần mềm, người ta có thể xây dựng được các ứng
dụng Web khá dễ dàng. Nhiều công nghệ mạng đã và đang được phát triển
để tăng cường tính năng về giao diện và khả năng truy cập cho các ứng
dụng Web. Đáng kể như Java Applet, Macromedia Flash,
JavaScript,ASP.NET …. Và đặc biệt là kĩ thuật lập trình AJAX -
Asynchronous JavaScript and XML <i>(JavaScript và XML không đồng bộ) </i>
được đề xuất như mọt đặc trưng chủ yếu của thế hệ Web 2.0.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

dàng, chi phí thấp, ứng dụng Web có thể làm việc với mọi hệ điều hành và
trình duyệt, lưu trữ cơ sở dữ liệu tập trung, tránh được các lỗi kĩ thuật và
giảm thiểu nguy cơ về an toàn dữ liệu.


Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet toàn cầu, yêu cầu xây
dựng các hệ thống phần mềm có khả năng hoạt động thông qua Internet là
tất yếu không thể tránh được. Với những lý do trên, các ứng dụng kiểu
Webtop sẽ là xu hướng của phần mềm trong tương lai.


<i>1.2.2.2.</i> <i>Tập hợp trí tuệ cộng đồng </i>


Một trong những vấn đề cốt lõi của Web 2.0 là tập hợp trí tuệ cộng
đồng, biến đổi Web thành một loại trí tuệ toàn cầu.


Đối với lĩnh vực thương mại, việc khai thác trí tuệ của người dùng
đang là một trào lưu của các công ty Web 2.0 với phương châm khách
hàng tự phục vụ. Hai đại diện tiêu biểu cho đặc trưng này là Amazon và
eBay – hai công ty kinh doanh trực tuyến.



Nguồn lực phần mềm của các cơng ty Web 2.0 chính là tài ngun
mã nguồn mở phong phú. Quan điểm của cộng đồng nguồn mở là “người
sử dụng phải được coi là người đồng phát triển”. Như vậy, người dùng
cũng chính là người cải tiến, điều chỉnh, hoặc góp ý sao cho các phần mềm
dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và đáp ứng được nhiều đối tượng người
dùng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Một minh chứng khác về đặc trưng tập hợp trí tuệ cộng đồng, đó là
bộ từ điển bách khoa mở đa ngôn ngữ Wikipedia, mỗi đầu mục ở đây có
thể được thêm vào hoặc biên mục bởi người dùng Web bất kì. Trong khi
một số học giả cho rằng bộ từ điển này khơng đáng tin cậy thì trên thực tế
có hang triệu lượt truy cập mỗi ngày vào trang này, có thể nói bộ từ điển
này đủ tốt để sử dụng ở mức phổ thông. Đây là một thay đổi sâu sắc trong
việc tạo động lực cho việc hình thành nội dung Web.


<i>1.2.2.3.</i> <i>Dữ liệu có vai trị then chốt </i>


Hoạt động của các ứng dụng Web hiện nay đều có một cơ sở dữ
liệu chuyên dụng hỗ trợ phía hậu trường. Với chủ trương xây dựng các ứng
dụng mashup thì mơ hình của cơ sở dữ liệu nhỏ, lẻ khơng cịn phù hợp
nữa, thay vào đó là các cơ sở dữ liệu chuyên dụng được xây dựng với quy
mô lớn và có tính liên kết chặt chẽ, liên hoàn với nhau. Vì vậy, vai trò
quan trọng tất yếu của dữ liệu như là vật liệu để xây dựng nên các ứng
dụng của Web 2.0


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>1.2.2.4.</i> <i>Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật </i>
<i>không ngừng </i>


Web 2.0 chủ trương cung cấp các phần mềm tới khách hàng như là


những dịch vụ, họ coi việc quản lý cơ sở dữ liệu là chủ đạo, khách hàng
bằng cách gián tiếp hoặc trực tiếp sẽ trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ và
khai thác dữ liệu của các cơng ty này. Bên cạnh đó phải nói đến nguồn lợi
mà các công ty thu được qua dịch vụ quảng cáo, môi giới trung gian cho
các thương vụ.


Các phần mềm Webtop đang có xu hướng dần dần thay thế các phần
mềm desktop truyền thống với sự phát triển của dịch vụ Internet băng
thông rộng làm cho các phần mềm dịch vụ trở nên gần gũi với người dùng
hơn, với những đặc điểm hài lòng người dùng:


- Phần mềm dịch vụ liên tục được cập nhật, bảo trì. Trách nhiệm bảo trì,
nâng cấp phần mềm, đảm bảo sự an toàn dữ liệu thuộc về nhà cung cấp
dịch vụ.


- Đối với nhà cung cấp dịch vụ thì việc nâng cấp, bảo trì trở nên dễ dàng
bởi lẽ chỉ có một phiên bản được cài trên server của nhà cung cấp dịch vụ,
khách hàng chỉ truy cập phần mềm thơng qua các trình duyệt Web thơng
dụng.


<i>1.2.2.5.</i> <i>Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

trình trên máy khách. Một vài năm trước đây, Macromedia tạo ra thuật ngữ
“Rich Internet Application” làm nổi bật khả năng của Flash để phân phối
các nội dung đa phương tiện và cung cấp các giao diện người dùng phong
phú cho ứng dụng Web.


Tuy nhiên, tiềm năng của Web để phân phối các ứng dụng hoàn
chỉnh không thỏa mãn cho đến khi Google giới thiệu dịch vụ thư điện tử
Gmail, dịch vụ bản đồ trực tuyến Google Maps – đều là các ứng dụng nền


tảng Web với các giao diện hướng tới người dùng và tính năng tương tác
như các phần mềm desktop. Tập hợp các công nghệ được sử dụng bởi
Google và AJAX.


Hiện tại, Internet Explorer, Netscape Navigate và Mozilla Firefox
là những trình duyệt phổ biến đều hỗ trợ kĩ thuật AJAX.


<i>1.2.2.6.</i> <i>Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị </i>


Hiện nay Web khơng cịn bị hạn chế với nền tảng máy tính cá
nhân. Phần mềm chạy được trên nhiều thiết bị sẽ chiếm lĩnh thị trường
trong tương lai. Sự phát triển của mạng như nền tảng mở rộng ý tưởng này
tới những ứng dụng tổng hợp bao gồm các dịch vụ do nhiều máy tính cung
cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>1.2.2.7.</i> <i>Giao diện ứng dụng phong phú </i>


Nhiều ứng dụng Web 2.0 đã thay thế các dịch vụ phức tạp bằng các
mô hình thiết kế đơn giản, RSS đang trở thành dịch vụ mạng được triển
khai rộng khắp vì tính đơn giản.


Ý tưởng của Web 2.0 là:


- Hỗ trợ mơ hình lập trình gọn nhẹ, năng động và cho phép các hệ thống
được kết hợp lỏng.


- Mục đích của các dịch vụ mạng dạng RSS - Really Simple Syndication
<i>(Định dạng tệp tin) và REST - Representational State Transfer (Biểu hiện </i>
<i>trạng thái chuyển) là tổ chức dữ liệu ra chứ khơng phải kiểm sốt những gì </i>
xảy ra khi nó đến đầu kia của kết nối.



- Sử dụng các ngơn ngữ lập trình kịch bản đơn giản, hiệu quả thay cho các
ngôn ngữ lập trình truyền thống địi hỏi mơi trường phát triển lớn. Tái sử
dụng các thư viện mã nguồn mở dưới dạng các thư viện nhỏ gọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>1.2.3. </b></i> <i><b>Các đặc điểm kỹ thuật của Web 2.0 </b></i>
<i>1.2.3.1.</i> <i>Kỹ thuật AJAX </i>


AJAX - Asynchronous JavaScript and XML là một kỹ thuật phát
triển trên Web để tạo ra các ứng dụng Web tương tác. Mục đích là để tạo
các trang Web có khả năng hồi đáp các yêu cầu người dùng nhanh hơn
bằng cách trao đổi một lượng nhỏ với máy chủ (server) ở hậu trường, sao
cho toàn bộ trang Web không phải tải lại mỗi khi người dùng thực hiện
một thao tác thay đổi nào đó trên trang Web, điều này làm tăng khả năng
tương tác, tốc độ truy cập trang Web.


Web cổ điển được thiết kế để duyệt các tài liệu HTML với mơ
hình tương tác người dùng kiểu “bấm, chờ, và làm mới lại” (click, wait,
and refresh) và một cơ chế giao tiếp u cầu/ hồi đáp đồng bộ. Vì vậy có
hai nhược điểm xảy ra:


Thứ nhất: trong ngữ cảnh của các ứng dụng phần mềm, cơ chế
hoạt động “bấm, chờ, và làm mới lại” diễn ra chậm, làm mất ngữ cảnh mỗi
khi trang Web đang được lằm mới lại.


Thứ hai: nhiều nội dung của trang Web được Server tải về là
thừa, dẫn đến tiêu thụ băng thông quá mức cần thiết và thiếu chiều thứ hai
trong việc khởi tạo các cập nhật giao tiếp thời gian thực hiện trên server.


Bằng việc sử dụng cơng nghệ AJAX người ta có thể khắc phục


được hai nhược điểm trên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

dùng chứa thông tin cần thay đổi, như vậy giao diện vẫn được duy trì
không bị ngắt quãng.


- Giao tiếp không đồng bộ thay cho mơ hình u cầu/ hồi đáp đồng bộ.
Với một ứng dụng AJAX, yêu cầu có thể không đồng bộ, tách riêng tương
tác người dùng với tương tác máy chủ (server). Kết quả là, người dùng có
thể tiếp tục sử dụng ứng dụng trong khi trình khách u cầu thơng tin từ
server ở hậu trường. Khi thông tin mới đến, chỉ những phần giao diện
người dùng có liên quan được cập nhật, các phần giao diện còn lại được
giữ nguyên.


<i>1.2.3.2.</i> <i>CSS - Cascading Style Sheets (các tập tin định kiểu theo tầng ) </i>
CSS là một loại ngôn ngữ được dùng để mơ tả sự trình diễn của
một loại tài liệu viết bằng một ngôn ngữ đánh dấu. CSS được sử dụng để
định nghĩa màu sắc, phông chữ, cách trình bày, và những diện mạo khác
cho việc trình bày tài liệu. Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép sự tách
biệt của nội dung tài liệu được viết trong HTML - HyperText Markup
Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hay một ngôn ngữ đánh dấu
tương tự với việc trình bày tài liệu được viết bằng CSS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>1.2.3.3.</i> <i>RSS - Really Simple Syndication (Định dạng tệp tin) </i>


RSS là một kiểu của định dạng nguồn dữ liệu Web. RSS được sử
dụng bởi một trong các dạng Website tin tức, Weblogs và podcasting. Dữ
liệu Web cung cấp nội dung Web hoặc các tóm tắt nội dung Web cùng với
các liên kết tới nội dung đầy đủ và siêu dữ liệu khác. Để việc cung cấp các
siêu dữ liệu dễ dàng, RSS cho phép theo dõi thường xuyên các thông tin
mới cập nhật trên một Website bằng một chương trình kết tập dữ liệu.



Một số chương trình kết tập dữ liệu RSS có thể hoạt động trên nhiều
hệ điều hành khác nhau. Các trình kết tập nội dung trên máy khách thường
được xây dựng như một chương trình độc lập hoặc sự mở rộng của các
trình duyệt.


<i>1.2.3.4.</i> <i>Weblog </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>1.2.3.5.</i> <i>Mashups </i>


Mashups còn được gọi là ứng dụng Web lai ghép, là một ứng
dụng Web mà nội dung và chức năng của nó là sự kết hợp từ nhiều nguồn
khác có sẵn có bằng các cơng nghệ RSS và AJAX. Nội dung sử dụng trong
mashup thường được cung cấp từ một hang thứ ba thông qua giao tiếp
cộng đồng.


Mashups nói chung khơng u cầu lập trình phức tạp, với những
nội dung sẵn có từ các nguồn khác nhau, người phát triển hoặc người sử
dụng có thể kết hợp chúng một cách linh hoạt để tạo ra các nội dung mới
trong một ứng dụng khác gọi là một mashup


<i><b>1.2.4. </b></i> <i><b>Ưu điểm và nhược điểm của Web 2.0 </b></i>


<i><b>1.2.4.1. Ưu điểm </b></i>


+ Web 2.0 là tự do về dữ liệu: Web API, RSS, mashup, tag… là những
công cụ giúp người dùng lấy dữ liệu từ những nguồn khác nhau trên Web
mà không cần phải vào trang Web đó. Dùng API của Flickr bạn có thể xem
các hình ảnh trên trang Web này mà khơng cần phải vào Flickr. Dữ liệu ở
trên web luôn có rất nhiều và trước kia người ta khơng thể lấy về dùng một


cách tự động và tiện lợi. Web 2.0 đã thỏa mãn giấc mơ đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Web 2.0 là sự liên kết: Web 2.0 là sự liên kết giữa người với người
thông qua hệ thống các dịch vụ của MySpace, giữa các từ khóa, khái niệm
với nhau như tư điển đa ngôn ngữ Wikipedia, giữa các website thông qua
kĩ thuật Mashup… Bản chất, Web 2.0 thay đổi cách liên kết từ quan hệ
một-nhiều (one-to-many, tức là từ một website tới những người truy cập)
sang quan hệ nhiều-nhiều (many-to-many) bằng các mối liên kết mới.


+ Web 2.0 đặt con người lên trên công nghệ: Tuần báo Time năm 2006 đã
bầu chọn nhân vật trong năm “person of the year” là “ bạn, con người”
“YOU”. Tại sao? Bởi vì bạn, con người, chính là trung tâm của web 2.0, và
theo báo Time, cuộc cách mạng Web 2.0 là tâm điểm của năm 2006. Đây
cũng chính là đặc điểm dễ thấy nhất của Web 2.0, nó hiểu người dùng cần
gì trên Web và thỏa mãn họ.


+ Web 2.0 cho phép người dùng “sử dụng” dữ liệu chứ không chỉ “lấy” dữ
liệu: Công đầu của công nghệ AJAX không phải là làm cho các ứng dụng
web dùng giống như các ứng dụng desktop mà giúp người dùng dễ dàng
thay đổi, thêm, bớt dữ liệu tùy ý trên web thay vì chỉ có thể “đọc” chúng
như những bản tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>1.2.4.2. Hạn chế của Web 2.0 </b></i>


- Web 2.0 là sự liên kết toàn cầu, đây là một ưu điểm nhưng cũng là
một nhược điểm khá lớn của Web 2.0. Điều này yêu cầu các chuyên gia
bảo mật phải tìm ra biên pháp tối ưu để khơng cho vi rút xâm nhập phá hủy
tồn bộ hệ thống. Bởi lẽ, một khi vi rút xâm nhập để sửa lại lỗi này trên hệ
thống máy chủ thì có nghĩa là phải sửa lại trên phạm vi toàn cầu.



- Web 2.0 là sự tương tác có nghĩa là chúng ta khơng những được “lấy”
dữ liệu mà còn được đóng góp nội dung. Điều này buộc các chuyên gia
bảo mật phải chú ý nhiều hơn tới sự xâm nhập vi rút người dùng đưa vào.
Các chuyên gia bảo mật đã sử dụng phần mềm lọc để tránh những đoạn mã
khơng an tồn, tuy nhiên rất nhiều trường hợp sử dụng mã giả để vượt qua
hang rào an tồn,vì thế yêu cầu các chuyên gia bảo mật phải chú ý nhiều
cửa xâm nhập hơn.


- Web 2.0 là băng thông rộng, vậy nếu khơng có băng thơng rộng thì
phần lớn các ứng dụng của Web 2.0 khơng có tác dụng. Có nghĩa là người
dùng để sử dụng được tất cả ứng dụng hữu ích của Web 2.0 người dùng
phải luôn ở trạng thái kết nối trực tuyến (online). Điều này yêu cầu hệ
thống mạng tồn cầu phải ln ổn định, kết nối Internet liên tục. Nếu mất
kết nối, thì người dùng sẽ có thể mất dữ liệu, cũng như mất kết nối hoặc
không lấy được dữ liệu mình cần. Thách thức đặt ra là làm thế nào để
khơng mất kết nối Internet hoặc cách nào đó để người dùng vẫn có thể sử
dụng thơng tin khi kết nối gián tuyến (offline). Tuy nhiên, các nhà phát
triển đang làm việc để giải quyết khó khăn này, sử dụng đệm thơng minh
để xây dựng ứng dụng có thể chạy offline cho ứng dụng web và trình duyệt
của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

với sự đầu tư phát triển và ứng dụng Web 2.0 chúng ta cần quan tâm tới
vấn đề đào tạo nâng cao trình độ cũng như ý thức cộng đồng cho người
dùng để có thể sử dụng hiệu quả các ứng dụng đó.


<i><b>1.2.5. </b></i> <i><b> Thư viện 2.0 </b></i>


Với sự phát triển của Web 2.0, thuật ngữ Thư viện 2.0 (Library
2.0) khơng cịn xa lạ với ngành TT-TV. Thư viện 2.0 có phải là Web 2.0 +
Thư viện? Điều này hồn tồn khơng đúng bởi lẽ : Một hệ thống chỉ ứng


dụng thuần túy công nghệ Web 2.0 sẽ phải đối mặt với khơng ít vấn đề về
bảo mật và tính tương thích. Khoa học thư viện có những đặc thù riêng và
Web 2.0 chỉ là một trong số những công nghệ được áp dụng để “làm giàu”
cho hoạt động của Thư viện. Định nghĩa về Thư viện 2.0 bởi vậy chỉ được
áp dụng cho các dịch vụ trên web chứ không cho các dịch vụ thư viện nói
chung. Vì vậy, ta có thể định nghĩa “ Thư viện 2.0 là việc áp dụng tương
tác, hợp tác, và đa phương tiện trên công nghệ web vào các dịch vụ và bộ
sưu tập trên web của thư viện”.


Về lý thuyết, Thư viện 2.0 hàm chứa 4 yếu tố chính:


- Lấy người sử dụng làm trung tâm: Người dùng tham gia trực tiếp vào
việc tạo ra nội dung và dịch vụ cung cấp trên OPAC , trang web của thư
viện…


- Cung cấp nội dung đa phương tiện: Các bộ sưu tập và dịch vụ của Thư
viện 2.0 sử dụng nội dung chứa hình ảnh và âm thanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Thư viện 2.0 có thể được coi là xã hội điện tử bình đẳng, người
dùng có thể tương tác, tạo nguồn lực thơng tin cùng với cán bộ thư viện.
Thư viện 2.0 là khả năng cho sự liên kết của cộng đồng các thư viện có sự
tương ứng về cơng nghệ và đây được coi là mơ hình hữu ích cho thư viện
các trường đại học. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của một mơ hình thư
viện có sự tương tác, hợp tác và đa phương tiện trên công nghệ web vào
dịch vụ và bộ sưu tập trên web của thư viện là cần thiết trong xu thế phát
triển của ngành TT-TV hiện nay. Bởi vậy, ứng dụng Web 2.0 vào hoạt
động TT-TV, trước hết là với thư viện các trường đại học là việc làm cần
thiết.


<b>1.3. </b> <b>Một số ứng dụng cơ bản của Web 2.0 trong hoạt động Thông </b>


<b>tin – Thƣ viện </b>


<i><b>1.3.1. Nhắn tin nhanh (Instant Messaging-IM) </b></i>


Một trong những ứng dụng phổ biến của Web 2.0 là nhắn tin
nhanh hay dịch vụ tra cứu qua chat. Nhắn tin nhanh giúp người dùng kết
nối với cán bộ thư viện trong thời gian thực không phụ thuộc vào thời gian
và vị trí. Có nhiều ứng dụng miễn phí có thể tìm trên Internet như:


Yahoo(),
GoogleTalk(


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

quan hệ tốt đẹp giữa thủ thư và bạn đọc. Cả hai bên đều có thể sử dụng
công cụ trung gian này để trao đổi quan điểm và kinh nghiệm quý báu
và đó cũng chính là nơi để lắng nghe độc giả và hiểu nhu cầu của họ.


<i><b>1.3.2. </b></i> <i><b> Định dạng tệp tin (Really Simple Syndication) </b></i>


RSS (Really Simple Syndication) là một công cụ hữu dụng khác mà
thủ thư tra cứu có thể sử dụng. Công cụ này có sẵn miễn phí và có rất
nhiều lựa chọn trên Internet. Những cơng cụ đọc dịng tin RSS phổ biến
bao gồm:


Feed Digest (www.feeddigest)


Google Reader (www.reader.google.com),


Awasu Personal Edition(www.awasu.com).


RSS là công cụ hữu ích giúp cập nhật cho bạn đọc về những chủ


đề từ tổng hợp cho tới chuyên sâu.


Cán bộ thư viện tra cứu có thể phát triển nội dung trên những
trang Web tập hợp thông tin từ những cơng cụ tìm kiếm và hiển thị nội
dung mới nhất. Họ có thể lập danh mục những website hữu ích dùng làm
nguồn tra cứu hoặc tạo ra những thư mục chủ đề trên website của thư viện.
Thông qua những công cụ đọc tin này, trang Web sẽ thường xuyên hiển
thị nội dung mới và nhờ đó người dùng ln được cập nhật.


<i><b>1.3.3. </b></i> <i><b> Phát thanh (Podcasting hoặc broadcasting) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

thông tin hoặc thông báo cho bạn đọc về tin tức và sự kiện trong thư viện.
Công cụ này cũng phù hợp cho việc chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn khác
như hướng dẫn sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ và trang thiết bị. Cán bộ
thư viện có thể tích hợp những bài thuyết trình bằng âm thanh này vào các
bài thuyết trình trên phần mềm trình chiếu Microsoft Power Point để xuất
bản trên Internet hoặc đưa vào blog. Một số ứng dụng miễn phí nổi
tiếng trên Internet để làm podcasting là:


Audacity(www.audacity.sourceforge.net)


OdeoStudio(www.studio.odeo.com)


<i><b>1.3.4. </b></i> <i><b> Đánh dấu xã hội (social bookmarking) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

cứu đã làm gia tăng giá trị trong việc làm giàu thông tin. Mọi người
khi thấy những nguồn thơng tin đó là hữu ích sẽ mở rộng và đánh dấu trên
danh mục đánh dấu xã hội của riêng mình. Đánh dấu xã hội khơng chỉ
giúp tập hợp những đường dẫn hữu ích mà cịn tạo cơ hội để mô tả và phân
loại những đường dẫn này vào các thư mục theo chủ đề cụ thể hoặc


được quan tâm. Hai trong số những ví dụ nổi bật cung cấp những tính năng
này là:


Furl (www.furl.net) và del.icio.us (www.delicious.com)


<i><b>1.3.5. </b></i> <i><b> Nhật ký trực tuyến (Blog) </b></i>


Đối với nhiều người, blog từ lâu đã từng là ứng dụng phổ biến để
chia sẻ nhật ký nhật trực tuyến. Các thư viện cũng có thể tạo ra những nhật
ký của riêng mình, chia sẻ tin tức và thông báo mới nhất tới bạn đọc.
Thông tin về nguồn tài liệu mới, giờ mở cửa, các sự kiện và biến cố có thể
được chia sẻ bằng blog. Trong dịch vụ tra cứu, cán bộ thư viện có thể
quảng bá vốn tài liệu bằng cách tạo blog bình sách và khuyến khích bạn
đọc cùng tham gia. Một số phần mềm tạo blog cho phép cán bộ thư viện
tạo ra các danh mục sách nên đọc bằng cách gắn blog của mình với
Amazon.com. Thủ thư cũng có lập danh mục những cuốn sách nên đọc cho
một chủ đề cụ thể và mời các giảng viên tham gia phát triển danh mục.
Thông qua viết blog, cán bộ thư viện cũng có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của mình trong quá trình tìm kiếm, chẳng hạn các mẹo tìm kiếm
thơng dụng trên một cơ sở dữ liệu hoặc bất kỳ một kho tài liệu chuyên biệt
của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

The Shifted Librarian (www.theshiftedlibrarian.com);


Library Crunch (www.librarycrunch.com).


<i><b>1.3.6. </b></i> <i><b> Cơng trình mở (Wiki) </b></i>


Khác với blog, wiki cung cấp những nội dung mang tính trí tuệ
dưới dạng bài viết hoặc thảo luận. Với wiki, thư viện có thể khởi xướng


một chủ đề và mở rộng nội dung này dựa trên hồi âm và hưởng ứng của
bạn đọc. Một trong số những wiki về thư viện nổi tiếng là Library
Success: A best practice wikis( nơi mà thủ thư
trên tồn thế giới được khuyến khích chia sẻ những thành cơng của mình,
trong khi Library Wikis ( lại lập danh
mục về những wiki được dùng trong thư viện. Các thủ thư dịch vụ
tra cứu có thể sử dụng wiki để viết hướng dẫn sử dụng thư viện, mẹo
tìm kiếm và chia sẻ kinh nghiệm tìm kiếm thơng tin.


<i><b>1.3.7. </b></i> <i><b> Lọc dữ liệu (Mash-up) </b></i>


Mash-up là một ứng dụng khác mà ở đó một nguồn lực thơng tin
được tạo ra từ hai hoặc nhiều dịch vụ web sẵn có. Cán bộ thư viện tra cứu
có thể khai thác cơng cụ này để chuẩn bị cho các đợt quảng bá thư viện
hoặc dựng video về thư viện. Họ cũng có thể sắp xếp lại (mash-up) nội
dung về thư viện để tạo ra những dịch vụ mới sáng tạo.


<i><b>1.3.8. </b></i> <i><b> Chia sẻ hình ảnh và video </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

các triển lãm ảo để thông báo cho bạn đọc về các chiến dịch, diễn biến các
sự kiện, tin tức,... Với những dịch vụ này, bạn đọc có nhiều cơ hội và cách
thức để lấy thông tin từ thư viện mà không cần phải tới thư viện .


Các chương trình thăm quan thư viện, hướng dẫn tóm tắt, hướng
dẫn kỹ năng thông tin, video giới thiệu về thư viện, cũng có thể sử dụng
dịch vụ chia sẻ video. Những đoạn video này sẽ được truyền qua Interrnet
hoặc tải lên trên YouTube. Video đó có thể truy cập được từ bất cứ đâu,
bất cứ lúc nào và nhờ đó các dịch vụ của thư viện có thể được tơ điểm và
quảng bá tới người dùng một cách tiện lợi.



<i><b>1.3.9. </b></i> <i><b> Mạng xã hội (social networks) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>ỨNG DỤNG WEB 2.0 TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN </b>
<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT HÀ NỘI </b>


<b>2.1. Giới thiệu về Thƣ viện Trƣờng Đại học FPT </b>
<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển </b></i>


Tập đoàn FPT (The Financing and Promoting Technology
Corporation) thành lập ngày 13/09/1988, hiện là tập đồn cơng nghệ thơng
tin và truyền thông số 1 của Việt Nam. Tập đồn FPT hiện nay bao gồm 83
cơng ty thành viên và các đơn vị trực thuộc hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông với gần 10,000 cán bộ
và chuyên gia. Đặc biệt trong số đó có 6 cơng ty đặt tại các thị trường lớn
nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Singapore và Malaysia. Năm 2008, bất chấp
khủng hoảng tài chính, tồn tập đồn đã đạt doanh số hơn 1 tỷ USD, trở
thành doanh nghiệp tư nhân đầu tiên của Việt Nam đạt ngưỡng này. Trong
3 năm tới, số nhân viên của FPT sẽ tăng thêm 10,000 người và doanh số sẽ
vượt trên 2 tỷ USD. FPT hiện là đối tác của hơn 200 tập đồn cơng nghệ
lớn nhất trên tồn cầu.


Trong chuyến tháp tùng Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết sang Mỹ
năm 2007, Tổng giám đốc Trương Gia Bình và đồn đại biểu FPT đã đạt
được một bước ngoặt trong quan hệ đối tác chiến lược với Microsoft. Điều
đó cho phép các Lập trình viên của FPT được tham gia viết các phần mềm
cốt lõi của Microsoft cũng như có được sự hỗ trợ của Microsoft trong việc
xây dựng Đại học FPT trở thành “Ngôi trường của thế kỷ 21”



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

của Trường Đại học FPT là xây dựng mơ hình của một trường Đại học thế
hệ mới, có triết lý giáo dục hiện đại, gắn liền đào tạo với thực tiễn cuộc
sống và nhu cầu nhân lực của đất nước, góp phần đưa ngành CNTT Việt
Nam lên ngang tầm các nước tiên tiến trên thế giới.


Mục tiêu trước mắt của Trường Đại học FPT là đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành CNTT và các nhóm
ngành khác có liên quan cho tập đoàn FPT cũng như cho các tập đoàn
CNTT toàn cầu tại khắp nơi trên thế giới và các doanh nghiệp CNTT Việt
Nam.


Sự khác biệt của Trường Đại học FPT so với các trường đại học
khác là đào tạo kỹ sư cơng nghiệp, nghĩa là đào tạo theo hình thức liên kết
chặt chẽ với các doanh nghiệp CNTT, gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên
cứu - triển khai và các công nghệ hiện đại nhất. Triết lý và phương pháp
giáo dục hiện đại; Đào tạo con người tồn diện, hài hịa; Chương trình ln
được cập nhật và tuân thủ các chuẩn công nghệ quốc tế; Đặc biệt chú trọng
kỹ năng ngoại ngữ; Tăng cường đào tạo quy trình tổ chức sản xuất, kỹ
năng làm việc theo nhóm và các kỹ năng cá nhân khác là những điểm sẽ
đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp có những cơ hội việc làm tốt nhất tại tập
đoàn FPT và các doanh nghiệp hàng đầu khác.


Trường Đại học FPT có 4 cơ sở chính, trong đó tại Hà Nội có 2
cơ sở: tịa nhà Detech và Mỹ Đình 1, cơ sở tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh. Trường có 7 trung tâm Aptech Arena. Trường Đại học FPT Hà
Nội là cơ sở lớn, cũng là trung tâm của mọi hoạt động của trường FPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

trường đại học FPT ra đời. Xem hình ảnh thư viện Đại học FPT – Hình 1:
<i>Khu thư viện và dịch vụ sinh viên trường Đại học FPT (phụ lục hình ảnh). </i>
Phịng Thơng Tin – Thư viện có tổng diện tích là 140m2 , trong


đó 100m2 được sử dụng để dành riêng cho khu vực bạn đọc Trường FPT
Hà Nội. Bạn đọc có thể sử dụng máy tính xách tay, do trường đai học FPT
phát, trong thư viện với hệ thống mạng wifi miễn phí của trường. Hệ thống
thư viện của Trường được cài đặt phần mềm giải pháp Thư viện điện tử
Libol 6.0 của côn ty Tinh Vân. Libol 6.0 là một trong những sản phẩm
phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ thư viện thành
công nhất ở Việt Nam. Trường Đại học FPT mong muốn tạo một môi
trường công nghệ thực sự cho sinh viên. Trường hiện có 43 máy chủ; 525
máy tính cá nhân cho cán bộ giảng viên; 4365 máy laptop cho sinh viên;
171 điểm truy cập (Access point); 109 máy chiếu; 03 hệ thống hội thảo
trực tuyến Teleconference; Đường truyền Internet bao gồm Leasedline
và FTTH với tổng băng thông 338Mb/s; Hệ thống mạng wifi của Cisco
đáp ứng đủ nhu cầu cho khoảng 5000 người; Sinh viên của Trường được
cấp email @fpt.edu.vn với dung lượng 7.5Gb để truy cập tài nguyên học
tập và thông tin như: Hệ thống quản lý khóa học online (CMS:


<b></b>), hệ thống quản lý sinh viên online (AP:
<b></b>), hệ thống quản lý thư viện Libol:
<b></b>, diễn đàn sinh viên (<b>)</b>..., phụ huynh


được cấp account để xem thông tin online về lịch học, điểm, điểm danh
của con em; Hệ thống quản lý thi trực tuyến EOS (Exam Online System)
được triển khai cho 35/38 môn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện </b></i>
<i>2.1.2.1. Chức năng </i>


Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học FPT là một trung
tâm học liệu tích hợp được xây dựng và phát triển với nhiệm vụ hỗ trợ hiệu
quả việc giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động học thuật của đội ngũ


giảng viên, nhân viên và sinh viên FPT.


<i>2.1.2.2. Nhiệm vụ </i>


Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và
cung cấp thông tin,tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ, công nghệ
phục vụ cho cán bộ và sinh viên thuộc tất cả các ngành của trường Đại học
FPT, cụ thể:


- Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về quyết định phương hướng tổ chức
hoạt động thông tin tư liệu, thư viện nhằm phục vụ đào tạo sinh viên trong
trường.


- Thu thập, bổ sung, trao đổi, phân tích, xử lý tài liệu và tin.Tổ chức sắp
xếp lưu trữ, bảo quản kho tư liệu của trường Đại học FPT bao gồm tất cả
các dạng tài liệu ấn phẩm, vật mang tin hay tài liệu trực tuyến.


- Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, duy trì hệ thống tìm kiếm thơng
tin trực tuyến và ngày càng phát triển thỏa mãn tối đa nhu cầu người dùng
tin.


- Chịu trách nhiệm cung cấp mọi nguồn tin đã được xử lý cho các cơ sở và
trung tâm khác của trường Đại học FPT tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh.


- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử
lý cũng như trình độ công nghệ. Điều này giúp cho hoạt động của thư viện
ngày càng có chất lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ </b></i>



Cơ cấu tổ chức của thư viện gọn nhẹ và khoa học phù hợp với điều
kiện và sự phát triển của thư viện.


Với cơ cấu tổ chức này, thư viện có thể hồn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình cùng sứ mệnh đào tạo của nhà trường.


Về đội ngũ cán bộ tồn bộ trung tâm Thơng tin – Thư viện của Đại
học FPT có 14 cán bộ, trong đó có 1 thạc sỹ và 13 cử nhân. Riêng thư viện
trường Đại học FPT Hà Nội có 6 cán bộ trong đó:


- 1 Thạc sỹ TT-TV
- 4 cử nhân TT-TV
- 1 cử nhân ngoại ngữ


Đội ngũ cán bộ của thư viện 3/4 là nữ với độ tuổi trung bình là 30
tuổi. Họ là những cán bộ trẻ năng động và sáng tạo, trình độ chun mơn
cao và tác phong làm việc khoa học, thái độ phục vụ bạn đọc nhiệt tình,
thân thiện. Tất cả cán bộ làm việc tại thư viện đều được tuyển dụng gắt
gao, đòi hỏi khả năng làm việc tốt, vì vậy đây chính là những điều kiện
then chốt cho mọi hoạt động có chất lượng của thư viện.


<i><b>2.1.4. Nguồn lực thơng tin </b></i>


Với 2 hệ thống hệ thống kho tài liệu mở và hệ thống cơ sở dữ liệu
điện tử, thư viện có nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Wiley, Mc Graw-Hill, Cengage Learning, Macmillan … hoặc in ấn tại Việt
Nam với bản quyền đã được mua hoặc đăng ký. Thư viện tham khảo
truyền thống có 9666 bản với 3342 đầu sách.



Ngoài ra sách điện tử gồm 02 cơ sở dữ liệu (CSDL) với 10398 đầu
tài liệu, trong đó CSDL ITpro có 9222 đầu sách về CNTT và FinalcePro có
1176 đầu sách về kinh tế.


<i><b>2.1.5. Đặc điểm người dùng tin </b></i>


Tính đa dạng của người dùng tin tại Đại học FPT thể hiện trong sự
khác biệt về nhu cầu tin và trình độ của người dùng tin. Đối tượng sử dụng
thông tin của thư viện gồm các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy trong và
ngoài nước, sinh viên trong và ngồi nước. Nhu cầu thơng tin của các đối
tượng dùng tin trên là khác nhau do vậy thư viện cần có phương thức phục
vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng người dùng tin đó.
- Đối với người dùng tin là các cán bộ lãnh đạo, quản lý


Nhóm người dùng tin này bao gồm: hội đồng cố vấn của trường
Đại học FPT, Hội đồng chủ tịch và ban giám hiệu của trường. Đây là nhóm
người dùng tin tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Đối với người dùng tin là cán bộ giảng dạy trong và ngoài nước


Đây là nhóm người dùng tin có hoạt động thơng tin năng động và
tích cực. họ thường xuyên cung cấp thông tin qua hệ thống bà giảng, các
bài tập, các dự án, đề xuất kiến nghị. Nhu cầu tin của họ là những thông tin
mang tính chuyên sâu và tính mới trong khoa học. Tài liệu họ cần là những
tài liệu mang tính chất thời sự, thông tin cập nhật về các ngành khoa học
mà trường Đại học FPT đào tạo. Hình thức phục vụ cho đối tượng này là
thông tin chuyên đề, thông tin chọn lọc, thông tin tài liệu mới....Do đặc
điểm đào tạo của trường và do đối tượng cán bộ giảng dạy cũng như sinh
viên khơng chỉ là người Việt Nam mà cịn có rất nhiều cán bộ, sinh viên


nước ngồi nên tài liệu chủ yếu đem ra phục vụ là tài liệu nước ngoài.
- Đối với người dùng tin là sinh viên trong và ngoài nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Với đặc điểm người dùng tin đa dạng và phong phú như trên, với
đặc điểm nổi bật về sứ mệnh đào tạo của FPT, thư viện Đại học FPT đã nỗ
lực hết mình, ln nhay nhạy với mọi cơng nghệ mới, vận dụng sáng tạo
cơng nghệ đó vào hoạt động của thư viện nhắm mục đích phục vụ tốt nhất
nhu cầu người dùng tin của thư viện mình.


<b>2.2. Thực trạng ứng dụng Web 2.0 trong hoạt động của thƣ viện </b>
<b>Trƣờng Đại học FPT </b>


Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã và đang
phát triển với tốc độ chóng mặt từng ngày từng giờ, tạo ra những thay đổi
rất mạnh mẽ trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là những thay đổi
cơ bản trong xuất bản và phổ biến thông tin tới công chúng. Trong đó,
cơng nghệ web đóng một vai trò chủ yếu trong việc làm phong phú và
nâng cao chất lượng các dịch vụ tra cứu trực tuyến của các cơ quan thông
tin, thư viện.


Nhiều ứng dụng Web 2.0 trong dịch vụ tra cứu ở các thư viện
đại học được độc giả đón nhận tích cực. Do mỗi trường đại học và cao
đẳng có những mục tiêu khác nhau, việc ứng dụng công nghệ này tuỳ
thuộc vào từng thư viện cho phù hợp với nhu cầu của trường mình. Đối với
nhiều trường, dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học thường bao gồm
nhiều khâu như trả lời yêu cầu tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu
quảng bá thư viện, mở lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, cập nhật và thông
báo nguồn tài liệu mới, liên lạc với giảng viên, nghiên cứu viên và sinh
viên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

của cuộc sống hôm nay và vấn đề áp dụng trong môi trường thư viện nên
được quan tâm.


Web 2.0 là xu hướng đang phát triển mạnh mẽ ở thư viện đại học
các nước dẫn đến các khái niệm thư viện 2.0, thủ thư 2.0… đang rất phổ
biến ở các nước phát triển. Tuy vậy, các ứng dụng của web 2.0 chưa được
các thư viện đại học tận dụng để phát triển dịch vụ của mình trong khi các
sinh viên đại học lại thích ứng rất tốt và đang sử dụng rất hiệu quả các ứng
dụng của web 2.0 trong việc học tập và kết nối cộng đồng.


Ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động thư viện các trường Đại học ở
Việt Nam là một việc làm cần tiến hành nhanh chóng, điều này giúp các
thư viện hòa nhịp cùng sự phát triển chung của thế giới. Với hàng loạt các
ứng dụng như: nhắn tin nhanh, định dạng tệp tin, phát thanh, đánh dấu xã
hội, nhật ký trực tuyến, cơng trình mở, lọc dữ liệu, chia sẻ hình ảnh và
video, mạng xã hội, Web 2.0 đã góp phần nâng cao hiệu quả các dịch vụ
tra cứu ở các thư viện đại học.


Web 2.0 là cơng nghệ mới và hữu ích, thư viện Đại học FPT đã
nắm bắt được tầm quan trọng và sự phù hợp của Web 2.0 trong hoạt động
của thư viện các trường Đại học, căn cứ vào điều kiện và đặc thù của thư
viện, thư viện FPT đã áp dụng một số ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động
của thư viện mình.


<i><b>2.2.1. Tư vấn, trả lời thông tin trực tuyến qua ứng dụng Email </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Nếu là yêu cầu tìm tin, người dùng tin cần download form
Yeucautimtin (tại đường link:
) điền đầy đủ thông tin bao gồm:



Ngày yêu cầu:……/………/2011
Mã số sinh viên/nhân viên:


Họ tên:


Địa chỉ email:


Tên tài liệu(sách, báo, tạp chí):
Tác giả:


Năm xuất bản:
Nhà xuất bản:
ISBN/ISSN:


Dạng tài liệu u cầu tìm:


<i><b>(Phần thơng tin khơng bắt buộc) gồm: </b></i>


Đề tài/ cơng trình nghiên cứu bạn đang thực hiện:
Mục đích tìm tin của bạn:


<i><b>(Phần thơng tin chỉ giành cho thủ thư) gồm: </b></i>
Người tiếp nhận yêu cầu:


Người giải quyết yêu cầu:


Mức độ thỏa mãn yêu cầu (A: thỏa mãn hoặc B: không thỏa mãn)
Nếu không thỏa mãn, nêu rõ lý do.


Sau đó gửi về địa chỉ mail: Yêu cầu của


người dùng tin sẽ được trả lời trong vịng 01 ngày làm việc (khơng kế thứ
7, chủ nhật và ngày lễ). Mẫu yêu cầu tin xem <i>Hình ảnh 2: Mẫu yêu cầu </i>
<i>tìm tin của thư viện FPT (phần phụ lục hình ảnh). </i>


- Nếu người dùng tin muốn tư vấn, thắc mắc về cách sử dụng cơ sở dữ liệu
trực tuyến người dùng tin có thê gửi email đặt câu hỏi về địa chỉ trên và sẽ
nhận được trợ giúp trong thời gian 24 giờ gửi mail.


- Nếu người dùng tin muốn yêu cầu thư viện đặt mua những cuốn sách hay
người dùng tin phải download Phieudatmuasach (tại đường link:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Ngày yêu cầu:……/………/2011
Mã số sinh viên/nhân viên:


Họ và tên:
Địa chỉ email:


Tên tài liệu (sách, báo, tạp chí)::
Tác giả:


Năm xuất bản:
Nhà xuất bản:
ISBN/ISSN:


Số lượng bản yêu cầu mua:


Lưu ý: Tài liệu đặt mua cần có sự phê duyệt của trưởng bộ môn/khoa. Thư
viện sẽ trả lời ngay khi nhận được yêu cầu.



Hình ảnh mẫu yêu cầu mua sách xem Hình 3: Mẫu đề nghị mua tài liệu
<i>của thư viện Đại học FPT - phụ lục hình ảnh </i>


Đây là ứng dụng của công nghệ Web 2.0 được thư viện Đại
học FPT áp dụng có hiệu quả. Người dùng tin của thư viện Đại học FPT
hài lòng với dịch vụ này và đánh giá cao hiệu quả làm việc của cán bộ thư
viện của FPT. Với ứng dụng này người dùng tin của thư viện FPT có thể
nhanh chóng thỏa mãn được yêu cầu của mình, ở bất cứ nơi đâu chỉ cần có
thể kết nối với địa chỉ email của thư viện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian
tra tìm tài liệu và nâng cao tần suất sử dụng tài liệu của người dùng tin, thư
viện FPT thực sự góp phần khơng nhỏ cho q trình đào tạo, học tập của
giảng viên và sinh viên toàn trường.


<i><b>2.2.2. Sử dụng phát thanh podcasting </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

từ khóa <i>“thư viện Đại học FPT” những đoạn video về thư viện hiện ra, </i>
người dùng có thể xem trực tuyến hoặc Down load video đó về xem. Hình
ảnh đoạn video về thư viện Đại học FPT xem tại : Hình 4: Video giới thiệu
<i>hoạt đông của cán bộ thư viện và người dùng tin (phụ lục hình ảnh). </i>


Bằng cách này thư viện có thể giới thiệu cho người dùng tin biết
khái quát về thư viện bao gồm không gian thư viện, cách thức hoạt động,
phục vụ…của thư viện. Điều này tạo nên nhiều thuận lợi cho người dùng
tin trước khi tới sử dụng thư viện và tiết kiệm thời gian công sức cho cán
bộ thư viện trong việc giúp đỡ người dùng tin tìm hiểu về thư viện. Điều
đặc biệt là các video có trên Youtube.com khơng phải chỉ là đóng góp của
cán bộ thư viện mà cịn có sự đóng góp tích cực của cộng đồng người dùng
tin hiện đại của thư viện Đại học FPT Hà Nội.


Đồng thời, thông qua Youtube.com hình ảnh của thư viện Đại học


FPT cũng được quảng bá rộng rãi trên Internet tới cộng đồng người dùng
tin hiện đại, đây cũng là một cách thức quảng bá hình ảnh trong chiến dịch
Marketing của thư viện FPT nhằm nâng cao năng suất hoạt động của thư
viện.


<i><b>2.2.3. Nhật ký trực tuyến (blog) </b></i>


Do có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo và kỹ năng sử
dụng máy tính tốt, các cán bộ thư viện Đại học FPT đã tạo nên blog cho
thư viện chính là Wesite của thư viện. Hình ảnh Blog của thư viện xem
<i>Hình 5: Wesite của thư viện Đại họcFPT (phụ lục hình ảnh). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

riêng biệt. Blog cũng chính là nơi giúp cán bộ thư viện chia sẻ kinh nghiệm
với nhau để mọi hoạt động của thư viện được diễn ra thuận lợi hơn. Blog
cũng chính là nơi người dùng tin có thể bộc lộ những cảm xúc cá nhân,
những nguyện vọng của mình một cách thoải mái nhất, vì vậy cán bộ thư
viện dễ nắm bắt được tâm lý người dùng tin và hiểu được đề đạt, yêu cầu
của người dùng tin để xây dựng nên những giải pháp, phương pháp hoạt
động hiệu quả. Blog là cơng cụ thực sự thân thiện và hữu ích đối thư viện
ln hướng tới sự hồn thiện như thư viện Đại học FPT Hà Nội.


Mỗi một bài viết trên Wesite người dùng tin có thể cập nhật
nhanh chóng và đóng góp ý kiến của mình cho bài viết đó. Tại cuối mỗi
bài viết người dùng tin có thể click vào mục Post Comment để đóng góp ý
kiến của mình, chia sẻ cùng mọi người để đóng góp cho bài viết hồn
chỉnh nhất. Hình ảnh phần đóng góp ý kiến xem <i>Hình 6: Giao diện viết </i>
<i>bình luân, ý kiến lên blog của thư viện (phụ lục hình ảnh). </i>


Những ý kiến đóng góp của người dùng tin là thơng tin phản hồi hữu ích
cho cán bộ thư viện điều, bổ sung thơng tin hợp lý và có chất lượng.



Điều này tạo nên tính tương tác giữa người tham gia với người tạo
nên các bài viết, sự tương tác này làm những bài viết có chất lượng, chính
vì vậy người dùng tin đã phần nào đó dóng góp vào sự phát triển hoàn
thiện của thư viện trường Đại học FPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i><b>2.2.4. Chia sẻ hình ảnh và video </b></i>


Sử dụng cơng cụ chia sẻ hình ảnh Flickr, cán bộ thư viện Đại học
FPT đã chia sẻ nhiều hình ảnh lên Internet để người dùng tin có thể cập
nhật được nhanh chóng và tiện lợi. Hình ảnh sử dụng Flickr của thư viện
Đại học FPT xem Hình 7: Thư viện Đại học FPT sử dụng Flickr để chia sẻ
<i>hình ảnh (phụ lục hình ảnh). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i><b>2.2.5. Sử dụng mạng xã hội Facebook </b></i>


Tất cả cán bộ thư viện của Đại học FPT đều có địa chỉ trên mạng
Facebook và thư viện cũng có địa chỉ Facebook chung cho tất cả cán bộ
thư viện và người dùng tin giao lưu, chia sẻ tin tức và kinh nghiệm. Hình
ảnh giao diện Facebook của thư viện Đại học FPT Hà Nội xem <i>Hình 8: </i>
<i>Giao diện Facebook của thư viện Đại học FPT (phụ lục hình ảnh). Các </i>
tiện ích của Facebook được cán bộ thư viện FPT tận dụng triệt để và tối đa,
tạo nên một giao diện thân thiện và hữu ích cho người dùng tin cũng như
cán bộ thư viện cùng giao lưu, học hỏi, và chia sẻ thông tin.


Facebook chính là kên liên lạc chính của các cán bộ thư viện và
người dùng tin. Cán bộ thư viện FPT đã thơng qua mạng xã hội này để chia
sẻ hình ảnh,giao lưu với người dùng tin, đồng thời gửi những thông báo
ngắn cho người dùng tin để họ có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin
mới nhất của mọi hoạt động của thư viện.



Thông qua Facebook cán bộ thư viện gửi thông báo cho sinh viên
như việc trả giáo trình block hoặc thông tin về cuộc tọa đàm giới thiệu sách
máy tính và bộ não ngày 09/03/2011.<i>Hình 9: Giao diện sử dụng Facebook </i>
<i>để gửi thông báo ngắn cho người dùng tin(phụ lục hình ảnh). </i>Người dùng
tin khi tham gia cộng đồng Facebook của thư viện FPT có thể nắm bắt mọi
thông tin mới nhất về hoạt động của thư viện và những thông tin này
không những chỉ cung cấp trên Facebook mà có những link liên kết đến địa
chỉ Wesite của thư viện, nhờ vậy mà người dùng tin cũng có thể nắm được
nhiều thông tin liên quan.


Như vậy với Facebook người dùng tin nhanh chóng cập nhật thơng
tin mà khơng cần phải đến thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48></div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP </b>
<b>NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIỆC ỨNG DỤNG WEB 2.0 </b>
<b>VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT </b>
<b>3.1. Nhận xét, đánh giá việc ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thƣ </b>
<b>viện trƣờng Đại học FPT </b>


<i><b>3.1.1. Những thuận lợi </b></i>


<i>3.1.1.1. Thuận lợi về chính sách đầu tư </i>


Tập đồn FPT – tập đồn cơng nghệ thông tin và truyền thông số
1 tại Việt Nam luôn giành sự đầu tư nhất định cho trường Đại học FPT nói
chung, cho Trung tâm Thơng tin – Thư viện của trường nói riêng. Nhằm
mục đích xây dựng trường FPT trở thành “ngôi trường của thế kỉ 21”, tập


đồn FPT ln tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho giảng viên và sinh viên
trong quá trình đào tạo và học tập. Góp phần khơng nhỏ cho chất lượng
đào tạo của trường FPT, tập đoàn FPT hiểu rõ thư viện đóng vai trị quan
trọng và then chốt. Hàng năm, thư viện luôn được cung cấp nguồn ngân
sách hợp lý cho việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ người
dùng tin được tốt nhất. Sự phát triển hùng mạnh của tập đoàn FPT là cơ sở
để thư viện Đại học FPT có sự đầu tư thỏa đáng cho q trình phát triển
hồn thiện của thư viện.


<i>3.1.1.2. Thuận lợi về công nghệ và cơ sở vật chất </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

lưỡng về nền công nghệ mới, thư viện FPT hiểu được vai trò, ý nghĩa cũng
như ưu điểm, hạn chế của công nghệ Web 2.0. Điều này đã giúp thư viện
nắm bắt và áp dụng thành công một số ứng dụng của Web 2.0 phù hợp với
đặc điểm của thư viện mình. Ứng dụng Web 2.0 đã thay đổi nhiều dịch vụ
của thư viện FPT, đã nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu
người dùng tin.


Hàng năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị của thư viện Đại học FPT
luôn được cải tiến phù hợp với công nghệ. 100% sinh viên được trang bị
laptop để học tập; 100% giảng viên và nhân viên được trang bị máy tính
làm việc và thư viện FPT phủ Wifi miễn phí cho người dùng tin sử dụng.
Đường truyền Internet bao gồm Leasedline và FTTH với tổng băng thông
338Mb/s; Hệ thống mạng wifi của Cisco đáp ứng đủ nhu cầu cho khoảng
5000 người; Sinh viên của Trường được cấp email @fpt.edu.vn với dung
lượng 7.5Gb để truy cập tài nguyên học tập và thông tin. Nhờ vậy mà thư
viện Đại học FPT ln có một hạ tầng vững chắc cho việc ứng dụng những
công nghệ hiện đại.


Nhờ sự thuận lợi về công nghệ và cơ sở vật chất trên thư viện FPT


luôn sẵn sàng với những công nghệ mới và tận dụng sáng tạo cơng nghệ đó
vào hoạt động của mình. Vì vậy cơng nghệ Web 2.0 đã được áp dụng có
hiệu quả tại thư viện FPT. Thư viện FPT đã khẳng định được vai trị quan
trọng của mình trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường, góp
phần khơng nhỏ cho sự thành cơng của trường FPT hoàn thành sứ mệnh
mà trường đã đề ra “ngôi trường đào tạo thế hệ mới”.


<i>3.1.1.3. Thuận lợi về nguồn lực thông tin </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

dữ liệu (CSDL) với 10398 đầu tài liệu, trong đó CSDL ITpro có 9222 đầu
sách về CNTT và FinalcePro có 1176 đầu sách về kinh tế là nguồn thơng
tin trực tuyến hữu ích cho người dùng tin của thư viện. Nguồn thông tin
này đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dùng tin trong việc phục
vụ cho giảng dạy và học tập. Thư viện FPT còn hỗ trợ người dùng tin sử
dụng triệt để và hiệu quả nguồn thông tin trực tuyến này, đồng thời đang
tiến hành xây dựng bổ sung tài liệu cho 2 cơ sở dữ liệu trên để đáp ứng đầy
đủ và tối đa nhu cầu người dùng tin.


<i>3.1.1.4. Thuận lợi về nguồn lực con người </i>
- Cán bộ thư viện


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Người dùng tin


Đối tượng người dùng tin của thư viện FPT là những người được
đào tạo và nghiên cứu sâu về công nghệ. Tất cả người dùng tin là giảng
viên hay sinh viên đều có máy tính cá nhân, bởi vậy họ có kiến thức nhất
định về cơng nghệ thơng tin. Có thể nói, họ chính là những người dùng tin
thông minh với nền công nghệ mới. Thuận lợi của thư viện FPT chính là
khơng mất thời gian, công sức cho việc đào tạo người dùng tin khi cơng
nghệ Web2.0 được triển khai áp dụng. Ngồi ra, với những kiến thức công


nghệ của người dùng tin và ý thức xây dựng thư viện năng động của người
dùng tin thư viện FPT đã tạo nên một sự tương tác khoa học và hữu ích
cho việc xây dựng và triển khai thành công một số ứng dụng của Web 2.0
vào hoạt động của thư viện Đại học FPT.


<i><b>3.1.2. Những hạn chế </b></i>


<i>3.1.2.1. Những ứng dụng Web 2.0 chưa áp dụng tại thư viện FPT </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Wesite người dùng tin có thể cập nhật ngay thông tin mới nhất và sử dụng
nó cho nhu cầu của mình một cách dễ dàng, nhanh chóng.


Hoặc ứng dụng cơng trình mở (Wiki) là một ứng dụng mà thư
viện FPT có thể áp dụng và phát triển thành công. Với sự đầu tư cho việc
thiết kế, xây dựng Blog của thư viện thu hút sự quan tâm của người dùng
tin và cán bộ thư viện, thư viện FPT tạo nên những tiền đề nhất định cho
việc xây dựng những cơng trình mở có giá trị. Hơn nữa, nguồn lực con
người FPT là một thế mạnh, đó là những người sáng tạo tri thức và có trình
độ công nghệ thông tin nhất định, điều này sẽ giúp thư viện FPT tạo nên
những chủ đề hữu ích với những bài viết, bài thảo luận mang tính trí tuệ
cao. Đây sẽ trở thành một nguồn lực thông tin có giá trị cho người dùng tin
và cán bộ thư viện và nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức đóng
góp xây dựng nguồn lực thông tin cho thư viện của cán bộ và người sử
dụng thư viện Đại học FPT.


Bên cạnh đó, cịn một số ứng dụng thư viện FPT có thể áp dụng để vận
dụng triệt để công nghệ Web 2.0 vào hoạt động của thư viện như: Lọc dữ
liệu, đánh dấu xã hội.


<i>3.1.2.2. Vấn đề thu hút đầu tư </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

dưỡng và an ninh. Vì vậy, vấn đề thu hút đầu tư là một việc cần thiết của
thư viện Đại học FPT.


<i>3.1.2.3. Vấn đề bảo mật </i>


Đi liền với công nghệ hiện đại là những thách thức về an ninh
cơng nghệ. Cơng nghệ Web 2.0 có nhiều ưu thế, tuy nhiên hạn chế lớn nhất
chính là tính bảo mật, sự an tồn thơng tin cho tồn hệ thống. Vấn đề bảo
mật gồm 2 khía cạnh: Thứ nhất là an ninh cho toàn bộ hệ thống được kết
nối với nhau qua Internet. Đặc điểm của Web 2.0 là băng thông rộng và tự
do về dữ liệu, vì vậy mọi thơng tin đều được gắn kết và chia sẻ với người
dùng tin. Điều này tạo nên những nguy hiểm nhất định cho sự xâm nhập
của virut và nếu điều đó xảy ra sẽ làm ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống. Thứ
2, đó chính là vấn đề bản quyền. Mọi thông tin được chia sẻ trên mạng
Internet, người đọc có thể sử dụng thơng tin một cách tiện lợi. Song, nhận
thức về sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm phần mềm của người dùng tin chưa
thực sự cao, vì vậy có nhiều tình trạng vi phạm bản quyền xảy ra. Đây là
một khó khăn lớn khơng chỉ cho ngành TT-TV khi ứng dụng công nghệ
mới này.


<i>3.1.2.4. Vấn đề liên kết </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

thư viện Việt Nam. Điều này, tạo nên những hạn chế nhất định cho việc
chia sẻ thông tin và cập nhật, bổ sung nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ cho
thư viện Đại học FPT. Và đây cũng là hạn chế cho ngành TT-TV Việt Nam
nói chung so với sự phát triển của ngành TT-TV trên thế giới.


<b>3.2. Đề xuất giải pháp ứng dụng Web 2.0 vào hoạt động của thƣ viện </b>
<b>Đại học FPT </b>



<i><b>3.2.1. Đào tạo nguồn lực con người </b></i>


Mặc dù có thể nhận thấy nguồn lực con người của thư viện FPT
là một lợi thế lớn: cán bộ thư viện trẻ, năng động, nhanh nhạy với công
nghệ mới, sáng tạo trong công việc; người dùng tin đầy tiềm năng với một
trình độ cơng nghệ nhất định..., song trên thực tế những kiến thức về công
nghệ của cán bộ thư viện phần nhiều do học hỏi trong q trình làm việc
mà khơng có một chương trình đào tạo chính thức. Người dùng tin cịn gặp
phải nhiều khó khăn khi sử dụng thư viện và nhiều trường hợp chưa thỏa
mãn được yêu cầu của mình. Bởi vậy, cần thiết phải đào tạo nguồn lực con
người của thư viện FPT để yếu tố này trở thành tiềm lực quan trọng cho sự
phát triển của thư viện Đại học FPT.


Cần xây dựng khung chương trình đào tạo kiến thức công nghệ
thông tin cho cán bộ thư viện để họ có thể nắm bắt tốt nhất kiến thức về
cơng nghệ phục vụ cho q trình làm việc của bản thân. Đặc biệt là những
kiến thức căn bản của công nghệ Web 2.0, công nghệ mới đang được thư
viện ứng dụng thành công trong hoạt động của mình. Các cán bộ thư viện
có thể chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm trong quá trình làm việc thực tế
bằng các buổi giao lưu, học hỏi, chia sẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Có thể tổ chức các buổi trao đổi, mạn đàm hoặc khuyến khích người dùng
tin bày tỏ yêu cầu, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của mình trên Facebook
hoặc Blog của thư viện để cùng với cán bộ thư viện xây dựng thư viện
hoàn thiện về mọi mặt.


<i><b>3.2.2. Tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước </b></i>


Bất cứ một thư viện nào muốn phát triển cũng cần có nguồn ngân


sách lớn, đặc biệt là những thư viện ứng dụng công nghệ mới cần nhiều
ngân sách hơn, thư viện Đại học FPT là một ví dụ điển hình. Ngồi nguồn
ngân sách chính do tập đoàn FPT cung cấp, thư viện Đại học FPT có thể
tiến hành thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước cảu nhiều cơ quan tổ chức,
đoàn thể… Thư viện cần tập trung xây dựng những chính sách thu hút sự
đầu tư, trong đó, sự quảng bá hình ảnh của thư viện mình, nâng cao chất
lượng hoạt động của thư viện là một trong những việc làm tiền đề để thư
viện thu hút được nhiều sự quan tâm và sự đầu tư từ nhiều nguồn khác
nhau. Hơn nữa, sự phát triển của thư viện FPT sẽ góp phần cho cơng cuộc
đào tạo của trường FPT có chất lượng cao, điều đó khẳng định vai trị của
thư viện và sự cần thiết đầu tư ngân sách để hoàn thiện mọi hoạt động của
thư viện sẽ được tập đoàn FPT chú trọng.


<i><b>3.2.3. Chú trọng xây dựng mạng lưới an ninh thông tin </b></i>


Song song với việc nghiên cứu áp dụng triệt để các ứng dụng phù
hợp của Web 2.0 vào hoạt động của thư viện Đại học FPT, thư viện cần
chú trọng tới vấn đề an ninh thông tin để tránh những rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Cần giáo dục để nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ và đóng góp xây
dựng một thư viện hiện đại và hữu ích đối với người dùng tin của thư viện
Đại học FPT.


- Chú ý nhiều hơn nữa tới vấn đề bản quyền thơng tin, tìm hiểu và trang
bị cho cán bộ cũng như người dùng tin những kiến thức nhất định về sở
hữu trí tuệ để tránh tình trang vi phạm bản quyền trong quá trình đá ứng
nhu cầu của người sử dụng.


<i><b>3.2.4. Áp dụng một số ứng dụng Web 2.0 khác </b></i>



- Áp dụng ứng dụng RSS vào hoạt động của thư viện Đại học FPT. Trong
tương lai gần, thư viện có thể ứng dụng RSS để nâng cao dịch vụ tra cứu
cho người dùng tin, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của người dùng tin.
Với Westie được thiết kế theo dạng Blog, thư viện FPT có thể tích hợp ứng
dụng RSS. Ví dụ cách làm này có thể tìm thấy trên Internet là Blogtronix (
www.blogtronix.com). Hình ảnh giao diện xem <i>Hình 10: Giao diện </i>
<i>Blogtronix (phụ lục hình ảnh) </i>


Ứng dụng RSS sẽ giúp thông tin mới nhất được người dùng tin cập
nhật liên tục, sự nắm bắt thông tin mới nhanh chóng và tiện lợi là một lợi
thế đối với người dùng tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

viện”, những bài viết, những thảo luận về điều kiện để ứng dụng Web 2.0
với thư viện hay ứng dụng Web 2.0 thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu
quả cao…sẽ tạo nên một nguồn thông tin mở có giá trị.


<i><b>3.2.5. Xây dựng mơ hình Web 2.0 chung cho các thư viện </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Để ứng dụng được công nghệ mới, thư viện các trường phải có sự
đầu tư nhất định, cũng như có nhiều điều kiện phù hợp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại, nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú…. Tuy
nhiên, thư viện trường Đại học ở Việt Nam có nhiều thuận lợi về nguồn lực
thơng tin, nguồn lực con người, và sự đầu tư, quan tâm của Đảng và Nhà
nước đủ để các thư viện có thể thử sức với cơng nghệ Web 2.0 và bắt kịp
với sự phát triển của ngành thư viện tồn thế giới. Trước mắt, các thư viện
có thể tiến hành những ứng dụng Web 2.0 phổ biến nhất như: nhắn tin
nhanh, nhật ký trực tuyến, mạng xã hội, chia sẻ hình ảnh video…và dần
dần áp dụng triệt để những ứng dụng hữu ích khác của Web 2.0.


Tạo nên một mơ hình ứng dụng Web 2.0 chung cho thư viện các


trường Đại học, thư viện Đại học FPT cũng như các thư viện khác ở Việt
Nam sẽ có những thuận lợi sau:


- Chia sẻ thông tin, đặc biệt là nguồn thông tin trực tuyến, tạo nên một cơ
sở nguồn tài ngun thơng tin trên mạng hữu ích cho người dùng tin, giúp
họ thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình nhanh chóng và đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả công việc của thư viện. Các thư
viện cùng phát triển là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của toàn ngành
thư viện Việt Nam.


Như vậy, mơ hình chung này sẽ là bước ngoặt cho sự phát triển của
ngành thư viện nước nhà. Tiên phong cho xu hướng chung của ngành thư
viện sẽ là hệ thống thư viện các trường Đại học, nhưng trong tương lai có
thể ứng dụng Web 2.0 cho các hệ thống thư viện khác tạo nên một sự phát
triển đồng bộ của ngành TT-TV nước ta.


<i><b>3.2.6. Mở rộng liên kết quốc tế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61></div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>KẾT LUẬN </b>


Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của Web 2.0 với tất
cả các lĩnh vực kinh tế xã hội hiện nay. Đặc biệt là ngành TT-TV nếu biết
sử dụng một cách thông minh công nghệ mới sẽ cho phép nâng cao chất
lượng dịch vụ , đạt mục tiêu cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho cộng
đồng, tạo điều kiện để bạn đọc tham gia phát triển và củng cố các dịch vụ
thư viện. Dẫu biết công nghệ luôn là vấn đề phức tạp trong kĩ thuật cũng
như quá trình ứng dụng, Web 2.0 cũng khơng phải là ngoại lệ. Tuy nhiên,
với sự phát triển nhanh nhạy của Thư viện các trường Đại học ở Việt Nam,
cộng với cơ chế mở cửa, phát triển mạnh mẽ của nước nhà, một nguồn lực


tài nguyên thông tin triển vọng, một nguồn lực tài nguyên con người tiềm
năng, Thư viện có đủ khả năng làm chủ cơng nghệ này. Thư viện Đại học
FPT là một minh chứng xác thực cho việc áp dụng thành công Web 2.0
trong hoạt động của thư viện. Áp dụng những ứng dụng phù hợp, thư viện
Đại học FPT đã nâng cao chất lượng dịch vụ tra cứu của thư viện, người
dùng tin FPT thỏa mãn và hài lòng với các nguồn thơng tin của thư viện
mình khi được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, người
dùng tin của thư viện Đại học FPT hiểu được tầm quan trọng của thư viện
mình và có ý thức đóng góp, xây dựng để hồn thiện mọi hoạt động của
thư viện. Hinh ảnh thư viện Đại học FPT năng động, phát triển được cộng
đồng người dùng tin biêt tới và ghi nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63></div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>1. Bradley, P. (2007). How to use Web 2.0 in your library. London: Facet </b>
Publishing.


<b>2. Crawford, Walt.(2006). Library 2.0 and 'Library 2.0' </b>


<b>3. Deitel, P. J., & Deitel, H. M. (2008). Internet & world wide web (4th </b>
ed.). New Jersey: Pearson Education International.


<b>4. Định nghĩa Web. Nguồn: </b>
<b>5. Hoàng Thị Thu Hương (2009). Web 2.0 với thư viện trường đại học, </b>
/>id=235:web20&catid=92:careertrends&Itemid=281


<b>6. Hoàng Thị Thu Hương (2010). Tác động của công nghệ Web đến hoạt </b>
động Thông tin – Thư viện trường Đại học. Nghiên cứu, trao đổi, số
3,2010.



/>


004-06-09.1932/2010/2010_00003/MItem.2010-11-12.0118/MArticle.2010-11-12.0143/marticle_view


<b>7. Hoàng Thị Thu Hương (2011). Tiếp thị thư viện trên Internet cơ hội và </b>
thách thức. Thông tin và phát triển, số 4, 2011.


<b>8. Litwin, R. (2006). The central problem of library 2.0: privacy </b>


<b>9. Miller, P. (2006b).Library 2.0 - the challenge of distruptive innovation </b>
(A Talis White Paper). Tallis. Retrieved May 18, 2006, from


<b>10. Nguyễn Đức Toàn. Ứng dụng công nghệ Web 2.0 – hướng đi đúng cho </b>
các thư viện Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>12. </b>O’Reilly, T. (2005). What is Web 2.0: design patterns and business
models for the next generation of software.


<b>13. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện: giáo trình.- </b>
H.,1998.-324tr.


<b>14. Trần Thị Bích Hồng, Cao Minh Kiểm. Tra cứu tin trong hoạt động </b>
Thông tin – Thư viện.-H.: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, 2004.-311tr.
<b>15. Web 2.0 có an tồn. Nguồn trích 2 </b>


<b>16. Wesite Blogtronix ( www.blogtronix.com) </b>
<b>17. Wesite Facebook của thư viện FPT </b>





<b>18. Wesite Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học FPT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>PHỤ LỤC HÌNH ẢNH </b>


<i>Hình 1: Khu thư viện và dịch vụ sinh viên trường Đại học FPT </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>Hình 3: Mẫu đề nghị mua tài liệu của thư viện Đại học FPT </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>Hình 5: Wesite của thư viện Đại họcFPT </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>Hình 7: Thư viện Đại học FPT sử dụng Flickr để chia sẻ hình ảnh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>Hình 9: Giao diện sử dụng Facebook để gửi thông báo ngắn </i>
<i>cho người dùng tin </i>


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' />

<a href=' />

×