Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Xây dựng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH </b>


<b>PHẠM LAN HƢƠNG </b>


<b>XÂY DỰNG MƠ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI </b>


<b>KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN </b>



<b>NINH LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG, </b>


<b> HẢI PHÕNG </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH </b>


<b>PHẠM LAN HƢƠNG </b>


<b>XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU </b>


<b>DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH </b>



<b>LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG, </b>


<b>HẢI PHÕNG </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU </b>


Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẦU </b>


1. Lý do chọn đề tài


BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã
xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt, khu
vực Châu Á/ Thái Bình Dƣơng đã có nhiều bằng chứng xác thực cả về cƣờng độ lẫn
tần suất của nhiều sự kiện cực đoan do BĐKH gây ra nhƣ sóng nhiệt, bão nhiệt đới,
mùa khô kéo dài, lƣợng mƣa dữ dội, lốc xoáy, lở tuyết, giông bão nghiêm trọng.
(IPCC, 2007)[26]


Theo số liệu thống kê của Cơ quan Liên hợp quốc về chiến lƣợc giảm nhẹ nguy
cơ thiên tai (UNISDR), thiệt hại vật chất trung bình,1,6 tỷ USD/năm (bằng 1,8%
GDP), gần 80% cƣ dân bị ảnh hƣởng và hơn 3.100 ngƣời thiệt mạng. Đó là những
"con số biết nói" về hậu quả của thảm họa thiên nhiên đối với các nƣớc khu vực châu
Á-Thái Bình Dƣơng. Con số thiệt hại cụ thể ở Inđônêxia là 1,2% GDP, ở Việt Nam là
1,8% GDP, ở Myanmar 1,9% GDP, Malaysia 1% GDP, Campuchia và Lào là 1,7%
GDP (UNISDR) đánh giá trong năm 2012). Lũ lụt là thiên tai xảy ra thƣờng xuyên
nhất tại khu vực châu Á, chiếm đến 44%. UNISDR cho rằng lũ lụt và bão tố vẫn là
những mối đe dọa chính cho khu vực châu Á mà ví dụ là siêu bão Bopha hoành hành ở
Philippin làm hơn 500 ngƣời thiệt mạng.


Một trong các lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là nông nghiệp
và an ninh lƣơng thực. Trong đó, an ninh lƣơng thực là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay của toàn cầu.Bên cạnh các cuộc khủng hoảng về kinh tế, thế giới cũng
đang phải đối mặt với nguy cơ cuộc khủng hoảng lƣơng thực. Theo Liên Hợp Quốc,
dân số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ ngƣời hiện nay lên 9,6 tỷ vào năm 2050; sản
xuất nông nghiệp sẽ cần phải tăng 70% để đáp ứng nhu cầu vào thời điểm đó. Có lẽ
hơn lúc nào hết, thế giới đã nhận thức rõ ràng một nguy cơ mới ngày càng hiện hữu,
đó là một cuộc khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu rất có thểxảy ra trong tƣơng lai


không xa, đặc biệt khi dân số thế giới đang tiến nhanh tới mốc 9 tỉ vào năm 2050.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

và Thái Bình Dƣơng, tỷ lệ này chiếm khoảng 40-50%, và ở vùng cận Sahara – Châu
Phi, 2/3 dân số lao động có nguồn thu nhập chính từ nơng nghiệp. Nếu sản xuất nơng
nghiệp ở các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc đang phát triển của Châu Á và Châu Phi
bị ảnh hƣởng bất lợi do biến đổi khí hậu, đời sống của một số lƣợng lớn ngƣời nông
dân nghèo sẽ bị đặt vào rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thƣơng của họ đến an ninh lƣơng
thực sẽ bị tăng lên. (ILO,2007)[25]


Làm sao để bảo đảm an ninh lƣơng thực quả là bài tốn vơ cùng hóc búa của
nhân loại, nhất là trong bối cảnh tình trạng xung đột và bất ổn, dịch bệnh và thời tiết
đang diễn biến ngày càng phức tạp, khó lƣờng. Tổ chức Lƣơng thực và Nơng nghiệp
Liên Hợp Quốc (FAO) cảnh báo, những diễn biến khó lƣờng của biến đổi khí hậu và
thời tiết, dân số tăng nhanh, tác động tiêu cực của dịch bệnh và xung đột liên miên tại
nhiều quốc gia đang khiến tình hình an ninh lƣơng thực tồn cầu xấu đi.Mặc dù, hiện
nay, cả thế giới chƣa rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng nhƣ trong năm
2007-2008 nhƣng đây là một nguy cơ có thể trở lại bất cứ lúc nào nếu các quốc gia
và cộng đồng quốc tế không nhanh chóng phối hợp hành động để đối phó với tình
trạng giá lƣơng thực đang tăng cao.


Cũng theo FAO, 2008, BĐKH sẽ tác động đến cả 4 yếu tố của an ninh lƣơng
thực: nguồn lƣơng thực sẵn có, khả năng tiếp cận lƣơng thực, sử dụng lƣơng thực và
hệ thống lƣơng thực ổn định. Nó sẽ tác động đến sức khỏe con ngƣời, khả năng sinh
kế, sản xuất lƣơng thực thực phẩm và các kênh phân phối, tác động của nó bao gồm cả
ngắn hạn, tác động ngày càng thƣờng xuyên và mãnh liệt hơn với các hiện tƣợng thời
tiết cực đoan; và dài hạn đƣợc biểu hiện qua việc thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa.


Tiến sĩ Đặng Kim Sơn, Viện trƣởng Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển
Nơng nghiệp Nông thôn đã phát biểu:“Nền sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những
bƣớc tăng trƣởng rất mạnh, ấn tƣợng trong một phần tƣ thế kỷ vừa qua. Tuy nhiên, thu


nhập của ngƣời nông dân trồng lúa hiện nay vẫn bấp bênh, khơng đƣợc đảm bảo. Việc
đề xuất những chính sách an ninh lƣơng thực bền vững hƣớng đến ngƣời trồng lúa,
ngƣời nghèo là hết sức cần thiết”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ngành nông nghiệp nƣớc nhà khi phải đối phó trƣớc nhiều áp lực. Hiện nay, ngành
nông nghiệp của Việt Nam đã đạt đƣợc các thành tựu rất đáng kể và đóng vai trị cực
kỳ quan trọng trong việc đảm bảo ANLT, chiếm gần 21% GDP của đất nƣớc và có ảnh
hƣởng rất lớn đến đời sống của gần 80% dân số cả nƣớc. Tuy vậy, trƣớc vấn đề tăng
nhanh của dân số đồng nghĩa với chi tiêu lƣơng thực của các gia đình Việt Nam tăng
cao. Việc tìm ra nguồn lƣơng thực lớn mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là một vấn
đề khó khăn của ngành nơng nghiệp Việt Nam. Ơng Đào Quốc Luận, Vụ Phó Vụ Kế
hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơncho biết: “Khó khăn lớn nhất mà
ngành nông nghiệp nƣớc nhà gặp phải đó chính là việc ứng phó với biến đổi khí hậu
và q trình đơ thị hóa đang tăng nhanh”.


Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thƣờng xun phải đối mặt các
loại hình thiên tai, làm thiệt hại to lớn về vật chất và con ngƣời. Do vậy, sản xuất nông
nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng rất nhiều. Điển hình, năm 2007, thiên tai đã làm 113.800
ha lúa bị thiệt hại. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150
nghìn hecta lúa, 9.600 ha mạ bị chết, chỉ tính riêng về giống thiệt hại đã lên tới 180 tỷ
đồng(GS.TS Đào Xuân Học)[4].Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), nƣớc
ta có đƣờng bờ biển dài với hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nƣớc biển dâng cao (0,2
– 0,6)m sẽ có từ (100.000 – 200.000)ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất
nơng nghiệp, nếu mực nƣớc biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 – 0.5 triệu ha tại
đồng bằng Sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của đồng
bằng sông Cửu Long bị ngập từ 4-5 tháng, vào mùa khơ khoảng trên 70% diện tích đất
bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính Việt Nam sẽ bị mất khoảng 2
triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến
an ninh lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.



Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng mơ hình thích
ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực tại xã Vinh
Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng”.


2.Mục tiêu của đề tài


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Xác định và đánh giá đƣợc những tác động lâu dài của BĐKH cũng nhƣ những
biểu hiện thời tiết cực đoan ảnh hƣởng đến ANLT của địa phƣơng.


Đề xuất đƣợc những giải pháp cụ thể và xây dựng đƣợc mơ hình thích ứng dựa
vào cộng đồng nhằm đảm bảo ANLT bền vững cho địa phƣơng nghiên cứu và có thể
áp dụng cho các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.


3.Đối tƣợng nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sản xuất nông nghiệp, cụ thể là hoạt động
canh tác lúa tại địa phƣơng, các giai đoạn gieo trồng, thu hoạch của ngƣời dân trong
tình hình BĐKH hiện nay.


Đối tƣợng khảo sát của đề tài bao gồm: các yếu tố thời tiết, khí hậu; các điều
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại địa phƣơng; hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng
nghiên cứu.


4.Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Vinh Quang, huyện Tiên
Lãng, tỉnh Hải Phòng.


Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2016. Các
số liệu đƣợc tra cứu trong khoảng thời gian 30 năm trở lại đây.



5.Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu


Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt cho luận văn nhƣ sau:


1.Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của địa phƣơng nghiên cứu có đặc điểm
gì nổi bật phù hợp để thực hiện đề tài nghiên cứu.


2.Xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu chính (nhiệt độ, lƣợng mƣa) tại xã
Vinh Quang trong những năm gần đây nhƣ thế nào?


3.Những loại hình thiên tai nào tác động đến hoạt động canh tác lúa tại địa
phƣơng?


4.Những điều kiện thời tiết cực đoan diễn ra tại địa phƣơng có tác động nhƣ
thế nào đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa?


5.Những khó khăn hiện nay địa phƣơng đang phải đối mặt trong hoạt động sản
xuất lúa là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

5.2. Giả thuyết nghiên cứu


Trong tình hình BĐKH hiện nay, nếu không tính đến các giải pháp thích ứnglâu
dài, xây dựng mơ hình thích ứng phù hợp với điều kiện địa phƣơng, việc sản xuất và
phát triển nơng nghiệp nói chung và cụ thể là canh tác lúa của địa phƣơng sẽ bị tác
động đáng kể về năng suất, sản lƣợng; dẫn đến tình hình an ninh lƣơng thực địa
phƣơng khơng đƣợc đảm bảo.Do đó, việc xây dựng mơ hình thích ứng với BĐKH dựa
vào cộng đồng rất cần thiết, từ đó có những điều chỉnh toàn diện về cách thức sản
xuất, thời gian gieo trồng, thu hoạch, giồng lúa…đảm bảo cho sản lƣợng và chất lƣợng


lƣơng thực địa phƣơng ổn định.


6.Ý nghĩa đề tài


Nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phƣơng áp dụng vào thực
tế, góp phần đảm bảo ANLT tại địa phƣơng và có thể làm tài liệu tham khảo cho
những khu vực có điều kiện tƣơng đồng.


7.Kết cấu luận văn


Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm:


Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết của nghiên cứu, lý do cần phải
thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời đƣa ra các mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, giả
thuyết, ý nghĩa và tóm tắt sơ lƣợc về kết cấu của luận văn.


Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu – điều kiện tự nhiên xã hội của địa phƣơng.
Nội dung của chƣơng bao gồm các tài liệu đƣợc học viên thu thập và tham khảo, tổng
quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến an ninh lƣơng thực trên thế giới và
tại Việt Nam, các tài liệu khoa học về sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Phần
cuối của chƣơng tóm tắt về điều kiện tự nhiên – xã hội của địa phƣơng nghiên cứu


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu. Nội dung của chƣơng bao gồm
tổng hợp và trình bày các phƣơng pháp đƣợc học viên sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
Các nguồn số liệu đƣợc học viên thu thập và sử dụng trong đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tƣơng quan giữa các yếu tố khí hậu với năng suất lúa tại địa phƣơng để đánh giá tác
động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải
Phịng.



Hai là mơ hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng. Từ việc phân tích,
đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa trong phần 1, học viên đã lập
quy trình mơ phỏng mối liên quan giữa tình hình an ninh lƣơng thực tại địa phƣơng
với các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất lúa. Từ đó, có định hƣớng để xây dựng
mơ hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng địa phƣơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI </b>
<b>CỦA ĐỊA PHƢƠNG </b>


<b>1.1.</b> <b>Khái niệm, định nghĩa: </b>
An ninh lƣơng thực


Theo Tổ chức lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) (2002), Trade
reform and security food

[

23

]

, hiện nay có hơn 200 định nghĩa về “An ninh lƣơng
thực”, mỗi cách tiếp cận đƣa ra một quan niệm về an ninh lƣơng thực khác nhau.


Hội nghị Thƣợng đỉnh Lƣơng thực Thế giới (WFS), dƣới sự bảo trợ của Tổ
chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), năm 1996 đã đƣa ra khái
niệm về an ninh lƣơng thực trong Kế hoạch hành động của mình nhƣ sau: “An ninh
lƣơng thực là trạng thái mà ở đó tất cả mọi ngƣời, tại mọi thời điểm, đều có sự tiếp cận
cả về mặt vật chất và kinh tế với nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và đủ dinh dƣỡng,
đáp ứng chế độ ăn uống và thị hiếu lƣơng thực của mình, đảm bảo một cuộc sống năng
động và khỏe mạnh.” (WFS, 1996) [32].


An ninh lƣơng thực là kết quả của hệ thống thực phẩm xử lý tất cả dọc theo
chuỗi thức ăn. Khí hậu thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực thơng qua tác
động của nó trên tất cả thành phần của toàn cầu, quốc gia và hệ thống lƣơng thực của
địa phƣơng. Biến đổi khí hậu là có thật, và tác động đầu tiên của nó đƣợc cảm nhận là
ảnh hƣởng đến con ngƣời, hệ thống thực phẩm bị tổn thƣơng, một số nhóm sinh kế cần
đƣợc hỗ trợ ngay lập tức.(FAO,2008)[24]. Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong bối cảnh


BĐKH cũng là tránh sự gián đoạn hoặc giảm trong nguồn cung cấp lƣơng thực tồn
cầu và địa phƣơng có thể xảy ra do sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, các loại sâu bệnh
mới phát triển…Tăng năng suất lƣơng thực từ việc cải thiện quản lý nƣớc nông
nghiệp, hiệu quả sử dụng nƣớc, chất lƣợng đất, khả năng chống chịu với thời tiết khắc
nghiệt…


Theo chƣơng trình lƣơng thực thế giới WFP, an ninh lƣơng thực là khi con
ngƣời ln có sẵn và đƣợc đáp ứng đầy đủ mọi lúc, an toàn, thực phẩm giàu dinh
dƣỡngđể duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và năng động. Các nhà phân tích an ninh
lƣơng thực nhìn vào sự kết hợp của 3 yếu tố chính sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tiếp cận lƣơng thực: mọi ngƣời phải có khả năng đƣợc đáp ứng đầy đủ
lƣơng thực một cách đều đặn, liên tục thông qua việc mua, sản xuất, trao đổi hàng hóa,
quà tặng, vay hay viện trợ lƣơng thực.


Sử dụng lƣơng thực: Lƣơng thực phải có một tác động tích cực đến dinh
dƣỡng của con ngƣời. Nó địi hỏi các quy trình nấu nƣớng, bảo quản, vệ sinh , y tế,
nguồn nƣớc, các hệ thống bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự cung cấp và bồi dƣỡng trong
gia đình.


Tóm lại, an ninh lƣơng thực hay an ninh lƣơng thực quốc gia đƣợc hiểu là sự
đảm bảo của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lƣơng thực cho ngƣời dân để hạn chế và
đẩy lùi tình trạng thiếu lƣơng thực, nạn đói và tình trạng phụ thuộc vào nguồn lƣơng
thực nhập khẩu.


Biến đổi khí hậu


“Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài


hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu, hoặc do
những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời làm thay
đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc khai thác sử dụng đất.” (IPCC,2007)[26]


Thích ứng với biến đổi khí hậu


Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đối khí hậu (IPCC) cho rằng: Khả năng
thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ
thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của
khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay đƣợc chuẩn bị trƣớc. Nhƣ vậy, ở đây vấn đề
thích ứng đƣợc nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi cả về tính tự phát hay
chuẩn bị trƣớc.


Cịn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với BĐKH là
một quá trình mà con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức
khỏe, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà mơi trƣờng khí hậu mang lại. Ở
đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động BĐKH, tận dụng những thuận lợi nếu
có thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nhằm mục đích làm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác cơ hội thuận lợi mà nó mang lại
(IPCC,2007); Thích ứng với BĐKH là giảm thiểu và ứng phó với những rủi ro BĐKH
đã gây ra đối với cuộc sống và sinh kế của ngƣời dân.(FAO,2008)[24]


Đểcó thểgiảm khảnăng bịtổn thƣơng do biến đổi khí hậu, chúng ta phải tập
trung xây dựng năng lực thích ứng, đặc biệt của những ngƣời dễbịtổn thƣơng nhất; và
trong một sốtrƣờng hợp, làm giảm sự đối mặt hoặc sựnhạy cảm tới tác động khí hậu.
Chúng ta phải đảm bảo rằng những sáng kiến phát triển không làm tăng khảnăng bịtổn
thƣơng một cách tình cờ. Chúng ta gọi quy trình này là sựthích ứng.(CARE
International)[22]



Thích ứng với Biến đổi khí hậu là một q trình, trong đó những giải pháp đƣợc
triển khai và thực hiện nhằm giảm nhẹ hoặc đối phó với tác động của sự kiện khí hậu
và lợi dụng những mặt thuận lợi của chúng. (IPCC, 2007)[26].


<i>Hình 1.1. Sơ đồ ứng phó với BĐKH </i>
<i>(IPCC,2007) </i>


BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TÁC ĐỘNG
GIẢM NHẸ


ỨNG PHĨ


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng


Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một quá trình hƣớng tới cộng đồng,
dựa vào những ƣu tiên, nhu cầu, kiến thức và khả năng của cộng đồng nhằm trao
quyền cho họ trong việc lập kế hoạch để ứng phó với những tác động của BĐKH.
Đồng thời, thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng cố gắng tính đến tác
động tiềm tàng của biến đổi khí hậu lên sinh kế và giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng
với thiên tai bằng cách sử dụng tri thức bản địa và kiến thức khoa học về biến đổi khí
hậu và tác động có thể có của nó. (Care, 2009, CVCAhandbook)[22]


Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng là một cách tiếp cận quan
trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Biến đổi
khí hậu tác động khác nhau lên mỗi khu vực địa lý, với mỗi đối tƣợng và nguồn sinh
kế. Do vậy, chỉ có dựa vào cộng đồng thì mới hiểu rõ những tác động trực tiếp của
biến đổi khí hậu với họ và do đó mới có các giải pháp phù hợp đặc trƣng và làm lợi
cho chính họ. (Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, 2014, Tài liệu hƣớng dẫn).[2]



<i>Hình1.2. Cách thức tiếp cận trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng </i>
<i>Nguồn:CARE (2009) [22] </i>


<i>Bảng1.1.Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương </i>


<b>Hình thức </b> <b>Đặc điểm </b>


Tham gia bị động


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tham gia bằng
cách cung cấp


thông tin


Ngƣời dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi đƣợc đƣa ra bởi
các nghiên cứu viên thực địa bằng phƣơng pháp bảng hỏi hay các
phƣơng pháp tƣơng tự. Ngƣời dân địa phƣơng khơng có cơ hội
tham gia vào quá trình tìm ra kết quả, cũng nhƣ kiểm chứng tính
chính xác.


Tham gia thơng
qua thảo luận


Ngƣời tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều tra nghe
những quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ xác định các
vấn đề và giải pháp, có thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những
phản hồi của ngƣời dân. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cộng
đồng này lại không bao gồm quá trình ra quyết định, và những
nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới quan điểm của
cộng đồng.



Tham gia với
những động cơ về


mặt vật chất


Mọi ngƣời tham gia bằng cách cung cấp nguồn lực (nhƣ nhân
lực) đểđổi lại với thức ăn, tiền mặt hay các giá trị vật chất tƣơng
tự. Nhiều nghiên cứu triển khai trên đồng ruộng rơi vào trƣờng
hợp này khi ngƣời dân nhƣờng đất canh tác cho các nhà khoa
học, nhƣng họ lại không tham gia vào quá trình triển khai thử
nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi ngƣời cũng sẽ
kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất khơng cịn.


Tham gia với chức
năng nhất định


Ngƣời dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp với
những yêu cầu đặt ra trƣớc đó của dự án. Sự tham gia này
không phải ngay từ giai đoạn đầu quá trình lập kế hoạch của
dự án mà thƣờng sau khi những quyết định quan trọng đã
đƣợc thông qua. Phƣơng thức này có tính phụ thuộc nhiều vào
những đối tƣợng bên ngồi hơn là chính cộng đồng.


Tham gia có tính
tƣơng tác


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho quyết định của cộng
đồng, do đó đảm bảo cộng đồng có tác động trong việc duy trì cơ
cấu tổ chức hay thực hiện chính sách.



<i>Nguồn: Pretty (1995), adapted from Pretty (1994), Satterthwaite (1995); Adnan et al.(1992), </i>
<i>Hart (1992) </i>


<b>1.2.Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH và các mơ hình thích ứng </b>
<b>trong lĩnh vực an ninh lƣơng thực: </b>


<i><b>1.2.1.</b></i> <i><b>Các nghiên cứu về giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa </b></i>


Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hoan[10], trong suốt thời kỳ sinh trƣởng, phát triển,
cây lúa trải qua 3 thời kỳ lớn: thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng, thời kỳ sinh trƣởng sinh
thực, thời kỳ hình thành hạt và chín. Trong ba thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa trải qua
10 giai đoạn phát triển:


<i>Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: 4 giai đoạn(0-3) </i>


 Giai đoạn 0: từ nứt nanh đến nảy mầm, hạt lúa hình thành rễ và mầm.


 Giai đoạn 1: giai đoạn mạ, bắt đầu từ lá thật đầu tiên đến trƣớc khi nhìn thấy
nhánh thứ nhất, từ khi cây mạ có 1 lá đến khi có 4-5 lá thật.


 Giai đoạn 2: giai đoạn đẻ nhánh, bắt đầu từ khi cây lúa có nhánh đầu tiên đến
khi cây lúa có nhánh tối đa là giai đoạn quyết định số nhánh và chất lƣợng nhánh.


 Giai đoạn 3: giai đoạn vƣơn lóng (giai đoạn làm đốt), bắt đầu từ cuối giai
đoạn đẻ nhánh hoặc ngay trƣớc giai đoạn hình thành địng, lóng đƣợc hình thành và
vƣơn dài.


Giai đoạn 1,2,3 thuộc thời kỳ thứ nhất của cây lúa – thời kỳ sinh trƣởng sinh
dƣỡng. Giai đoạn này dài hay ngắn khác nhau tùy theo giống.



<i>Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: gồm 3 giai đoạn (4-6) </i>


 Giai đoạn 4: phân hóa địng đến địng già (giai đoạn làm địng), khi trên đỉnh
sinh trƣởng hình thành bơng ngun thủy. Từ giai đoạn bơng ngun thủy cây lúa cịn
hình thành đƣợc 2 lá nữa, khơng kể lá địng. Giai đoạn 4 kết thúc khi cây lúa có địng
già, chuẩn bị trỗ bông.


 Giai đoạn 5: giai đoạn trỗ bông, bắt đầu từ khi các hoa đầu tiên của bơng nhơ
ra khỏi địng đến khi lóng trên cùng không dài thêm đƣợc nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giai đoạn 4-6 thuộc thời kỳ thứ 2 của cây lúa. Thời kỳ này kéo dài 35 ngày và ổn
định ở tất cả các giống không phụ thuộc vào thời gian sinh trƣởng dài hay ngắn.


<i>Thời kỳ hình thành hạt và lúa chín: gồm 3 giai đoạn (7-9) </i>


 Giai đoạn 7: chín sữa. Trong hạt lúa tích lũy dạng vật chất giống nhƣ sữa.
 Giai đoạn 8: chín sáp. Hạt gạo đã hình thành rõ nhƣng vẫn mềm, vật chất tích
lũy giống nhƣ sáp.


 Giai đoạn 9: chín hồn tồn. Hạt gạo hồn chỉnh với nội nhũ và phơi, vỏ trấu
có màu vốn có của giống (vàng, nâu, đen, tím…).


Giai đoạn 7-9 thuộc thời kỳ thứ 3 của cây lúa, bắt đầu từ khi lúa phơi màu đến
khi hạt chín hồn tồn kéo dài khoảng 30-35 ngày ở tất cả các giống.


Theo chuyên mục “kiến thức trồng lúa” do website của Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Vĩnh Phúc[33]: Mỗi một giai đoạn phát triển của cây lúa đều liên
quan mật thiết đến yếu tố cấu thành năng suất.



Năng suất hạt = Số bông/m2 X Số hạt/bông X Tỉ lệ hạt chắc/bông (%) X Khối
lƣợng 1.000 hạt


Hầu nhƣ mỗi một yếu tố cấu thành năng suất lúa đều liên quan đến một giai đoạn
phát triển cụ thể của cây lúa, mỗi một yếu tố đóng một vai trò khác nhau nhƣng đều nằm
trong một hệ quả liên hoàn tạo nên hiệu suất cao nhất mà trong đó các yếu tố đều có liên
quan mật thiết với nhau. Nhƣ vậy mỗi giai đoạn sinh trƣởng, phát triển đều liên quan và tạo
nên năng suất hạt sau này. Vì vậy, chăm sóc, quản lý tốt ở tất cả các giai đoạn phát triển của
cây lúa là điều hết sức cần thiết để nâng cao hiệu suất và năng suất cây lúa. Số nhánh lúa sẽ
quyết định số bơng và đó cũng là yếu tố quan trọng nhất để có năng suất cao. Có thể nói số
bơng đóng góp trên 70% năng suất, trong khi đó số hạt/bơng, số hạt chắc/bơng và trọng
lƣợng hạt đóng góp gần 30%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

địng hoặc do ngoại cảnh bất thuận nhƣ trời rét, âm u, thiếu ánh sáng, bị ngập, hạn, sâu
bệnh... ngoài ra cũng có nguyên nhân do đặc điểm của một số giống.


Tỉ lệ hạt chắc/bông (%): tăng tỉ lệ hạt chắc/bơng hay nói cách khác là giảm tỉ lệ
hạt lép/bông cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa. Tỉ lệ hạt chắc trên
bông đƣợc quyết định ở thời kỳ trƣớc và sau trỗ, nếu gặp điều kiện bất thuận trong
thời kỳ này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỉ lệ hạt lép/bông không chỉ bị ảnh hƣởng của các yếu
tố nói trên mà cịn bị ảnh hƣởng bởi đặc điểm của giống. Thƣờng tỉ lệ hạt lép biến
động tƣơng đối lớn, trung bình từ 5-10 %, ít là 2-5 %, cũng có khi trên 30 % hoặc
thậm chí cịn cao hơn nữa.


Từ những phân tích trên, ta thấy rõ những yếu tố ngoại cảnh bất thuận do thời
tiết ảnh hƣởng lớn đến năng suất lúa. Đặc biệt, những yếu tố ngoại cảnh này sẽ ảnh
hƣởng rõ rệt trong các giai đoạn phát triển của cây lúa: giai đoạn làm đòng; giai đoạn
lúa trỗ.


Theo Shouichi Yoshida [29], nhiệt độ, bức xạ mặt trời, lƣợng mƣa ảnh hƣởng


trực tiếp bằng việc tác động đến quá trình sinh lý liên quan đến sản lƣợng lƣơng thực,
và gián tiếp thông qua các bệnh và côn trùng. Các yếu tố này thƣờng khó tách biệt với
nhau.


Từ phƣơng pháp điều tra thực địa và phƣơng pháp điều tra xã hội học, tác giả thu
thập đƣợc thông tin về thời gian canh tác hai vụ sản xuất lúa chính của địa phƣơng: vụ
chiêm bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm, vụ mùa từ tháng 7 đến 10.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>Hình 1.4. So sánh 3 giai đoạn sinh trưởng của cây lúa có thời gian </i>
<i>sinh trưởng khác nhau </i>


<i>(Nguồn:Nguyễn Ngọc Đệ,[7]) </i>


Theo Nguyễn Ngọc Đệ [7], quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa đƣợc
chia theo các giai đoạn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc phân hóa địng đến khi lúa trỗ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay
ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều.


Giai đoạn lúa chín: bắt đầu từ lúc trỗ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này
trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới.


Theo Shouichi Yoshida (1981)[29], thời gian sinh trƣởng của cây lúa chia làm 2
giai đoạn chính là sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực. Tuy nhiên, có thể
chia thành 3 giai đoạn là sinh trƣởng dinh dƣỡng, sinh thực và chín. Thời gian sinh
trƣởng của cây lúa thƣờng chiếm từ 90 – 180 ngày từ khi nảy mầm cho đến khi chín,
thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và môi trƣờng sinh trƣởng. Trong điều
kiện nhiệt đới, giai đoạn sinh trƣởng sinh thực (thời kỳ làm đòng) cần khoảng 30 ngày,
thời kỳ chín chiếm 30 ngày và thời gian còn lại dành cho giai đoạn sinh trƣởng dinh


dƣỡng.


Từ việc xác định chính xác thời vụ dựa vào quy trình sinh trƣởng phát triển của
cây lúa thơng qua các tài liệu nghiên cứu khoa học đã đƣợc dẫn chứng nêu trên và điều
tra thực địa giúp tác giả xác định đƣợc các khoảng thời gian trong các giai đoạn sinh
trƣởng phát triển của cây lúa tại xã Vinh Quang nhƣ sau:


<i>Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa trong từng vụ canh tác </i>
<b>Giai đoạn </b>


<b>gieo mạ </b>


<b>Giai đoạn làm </b>
<b>đòng </b>


<b>Giai đoạn lúa trỗ Giai đoạn thu </b>
<b>hoạch </b>
<b>Vụ xuân </b> Tháng 2 Tháng 3, tháng 4 Tháng 5, tháng 6 Tháng 6


<b>Vụ mùa </b> Tháng 7 Tháng 8, tháng 9 Tháng 9, tháng 10 Tháng 10
Theo TS. Nguyễn Ích Tân [13], điều kiện ngoại cảnh tác động lên cây lúa bao
gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Bảng 1.3. Phản ứng của cây lúa trong từng giai đoạn với điều kiện nhiệt độ </i>
Giai đoạn sinh trƣởng Nhiệt độ tới hạn (


o<sub>C) </sub>


Thấp Cao Tối thích
Nảy mầm 10 45 20-35


Mọc thành cây mạ 12-13 35 25-30
Ra rễ 16 35 25-28
Vƣơn lá 7-12 45 31
Đẻ nhánh 9-16 33 25-31
Bắt đầu phân hóa địng 15 33 25-31
Phân hóa bơng 15-20 38 25-31
Nở hoa 22 35 30-33
Chín 12-18 30 20-25


<i>Nguồn: Shouichi Yoshida -1981[29] </i>


Ánh sáng: cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho cây lúa 500-600 calo/cm2/ngày.
Miền Bắc tháng 4-6, tháng 8-10 là thích hợp. Chất lƣợng ánh sáng phụ thuộc vào độ
dài bƣớc sóng của ánh sáng và quần thể ruộng lúa.


Nƣớc: cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc lớn trong quá trình sinh trƣởng, phát triển
và tạo năng suất. Từng giai đoạn khác nhau cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc khác nhau.
Trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa có 2 giai đoạn cần nhiều nƣớc: từ
khi cấy đến khi đẻ nhánh và từ phân hóa địng đến chín sáp. Theo Nguyễn Việt Long
[9], nƣớc là thành phần chính của cây lúa, điều tiết các quá trình sinh trƣởng phát triển,
giúp quá trình vận chuyển, làm mát cây và làm cho cây cứng chắc. Một vụ lúa cần
lƣợng mƣa 900-1100mm. Việc tƣới nƣớc đủ cho lúa là một việc làm bắt buộc thƣờng
xuyên khi thâm canh. Nếu thiếu hụt nƣớc vào giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng có thể
làm giảm chiều cao cây, số nhánh và diện tích lá nhƣng năng suất khơng bị ảnh hƣởng
nếu nhƣ nhu cầu nƣớc đƣợc đáp ứng kịp thời; tuy nhiên, nếu thiếu nƣớc giai đoạn phân
bào giảm nhiễm đến trỗ bông (nhất là vào thời gian 11 ngày và 3 ngày trƣớc trỗ bông)
chỉ cần hạn 3 ngày đã làm giảm năng suất rất nghiêm trọng và tỷ lệ hạt lép cao.
(Shouichi Yoshida, 1981)[29].


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

mùa khô lại không đủ nƣớc tƣới. Ngay trong mùa mƣa, đơi khi lại có khoảng thời gian


nắng kéo dài làm trở ngại cho sinh trƣởng của cây lúa. Nếu công tác thủy lợi đƣợc
thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nƣớc thì mƣa khơng có lợi cho sự gia tăng năng suất
lúa. Ngƣợc lại, mƣa nhiều, gió to, trời âm u, bão đến thất thƣờng, ít nắng, cây lúa sẽ
phát triển không thuận lợi. Mƣa kéo dài còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu
bệnh phát triển làm hại lúa. Ở giai đoạn làm đòng và trỗ, gió mạnh ảnh hƣởng xấu đến
q trình hình thành và phát triển của địng lúa, sự trổ bơng, sự thụ phấn, thụ tinh và
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỷ lệ hạt lép, làm giảm năng suất lúa.(Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008)[7]


<i>Bảng 1.4. Yêu cầu nước qua từng thời kỳ sinh trưởng </i>
<i>(Nguyễn Việt Long, 2013)[9] </i>


Thời kỳ nảy mầm Cần lƣợng nƣớc 25-28% so với trọng
lƣợng của hạt


Thời kỳ mạ


Sau gieo đến mũi chông giữ ẩm thƣờng
xuyên, thời kỳ 3-4 lá giữ một lớp nƣớc


4-5 cm


Thời kỳ trên ruộng lúa Giữ một lớp nƣớc thƣờng xuyên 5-10 cm
trên mặt ruộng


Theo Shouichi Yoshida [29], từ quan điểm là một nhà sinh lý học cây trồng,
thời vụ, năng suất và sự ổn định là những khía cạnh quan trọng trong việc trồng lúa,
yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến các khía cạnh đó theo những con đƣờng khác nhau.


Cũng theo Yoshida, nhiệt độ ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng phát triển của


cây lúa. Nhiệt độ lạnh làm ảnh hƣởng đến sức nảy mầm, mạ ra lá chậm, mạ lùn, lá
vàng, đỉnh bơng bị thối hóa, độ thốt cổ bơng kém, chậm ra hoa, tỷ lệ lép cao và chín
khơng đều. Cây lúa rất mẫn cảm với nhiệt độ cao lúc trỗ bông, khi gặp nhiệt độ trên
35oC kéo dài hơn 1 giờ vào lúc lúa nở hoa làm cho tỷ lệ hạt lép tăng rõ rệt.


<i><b>1.2.2.</b></i> <i><b>Tổng quan về tác động của BĐKH và các mơ hình thích ứng trong lĩnh vực </b></i>


<i><b>an ninh lương thực trên thế giới </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ahmad Zahid Hamidi nhấn mạnh an ninh lƣơng thực cũng quan trọng nhƣ an ninh
quốc gia, đồng thời nêu ra ba biện pháp để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong khu vực
châu Á - Thái Bình Dƣơng, bao gồm kích thích đầu tƣ tƣ nhân vào nông nghiệp, giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu với phát triển nơng nghiệp bền vững, và xóa đói giảm
nghèo bằng cách sử dụng đa dạng sinh học.Tổng Giám đốc FAO José Graziano da
Silva nêu nội dung hội nghị: phản ánh mối quan tâm chung làm thế nào để giải quyết
thách thức trong tƣơng lai hƣớng tới mục tiêu chấm dứt tình trạng đói nghèo trong 15
năm tới theo Chƣơng trình nghị sự Phát triển bền vững 2030.


Theo IPCC,2014 [27] giới thiệu kịch bản BĐKH, nƣớc biển dâng có đánh giá:
Tốc độ BĐKH gia tăng theo hƣớng cực đoan hơn so với các đánh giá trƣớc đây, đặc
biệt là các hiện tƣợng cực đoan liên quan đến nhiệt độ cao gia tăng mạnh mẽ. Nhiệt độ
trung bình tồn cầu tăng lên rõ rệt, tốc độ tăng cao lên so với trƣớc đó. Lƣợng mƣa
cũng thay đổi rõ rệt, có một số vùng lƣợng mƣa tăng, một số vùng giảm, biểu hiện rõ
rệt trong 30 năm trở lại đây. Nhƣ vậy sự thay đổi lƣợng mƣa ở quy mơ tồn cầu diễn ra
mạnh mẽ hơn so với trƣớc đây. BĐKH sẽ gây ảnh hƣởng lớn đối với sản xuất nông
nghiệp ở các vùng sinh thái. Nhiều nghiên cứu đã bắt đầu từ các thành phần khí hậu và
chủ yếu xuất phát từ sự ấm lên của trái đất (Stern, 2005) [28]. Các nghiên cứu này thể
hiện ở các khía cạnh sau:


Nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng,


vật nuôi làm cho thay đổi về năng suất và sản lƣợng;


Nhiệt độ tăng làm cho suy giảm tài ngun nƣớc, nhiều vùng khơng có nƣớc
và khơng thể tiếp tục canh tác làm cho diện tích canh tác bị suy giảm;


Nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn
và không thể tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;


Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất
cân bằng sinh thái và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát triển cây trồng và phát sinh dịch
bệnh;


Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ bão sớm, muộn, mƣa
khơng đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,..


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Triển, Đại học Sussex, Vƣơng Quốc Anh đã phát biểu về cuốn sách nhƣ sau: Cuốn
sách trình bày phƣơng pháp luận mới về việc phân tích khả năng bị tổn thƣơng và
năng lực thích ứng với khí hậu. Cuốn sách nhấn mạnh cộng đồng là khơng đồng nhất,
những ngƣời ít có khả năng thích ứng sẽ có nguy cơ cao hơn. Cuốn sách cũng đƣa ra
phân tích khả năng bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng của chính những thành viên
của cộng đồng. Cuốn sách áp dụng những giá trị, quy trình và phƣơng pháp có sự tham
gia để tạo điều kiện cho ngƣời dân địa phƣơng thực hành và nâng cao kiến thức và
hiểu biết của họ, và để lập kế hoạch hành động.


Cuốn sách nêu lên phƣơng pháp luận Phân tích năng lực và khả năng bị tổn
thƣơng (CVCA). Mục đích cơ bản của CVCA là để:


Phân tích khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và năng lực thích ứng
tại cấp độ cộng đồng.



Kết hợp kiến thức cộng đồng và dữ liệu khoa học để có đƣợc sự hiểu biết
nhiều hơn về tác động của biến đổi khí hậu đến địa phƣơng nghiên cứu.


Trong CVCA có những điểm khác so với các phƣơng pháp tiếp cận cộng đồng
khác bao gồm:


Tập trung vào biến đổi khí hậu: CVCA tập trung vào sự hiểu biết bằng cách
nào biến đổi khí hậu sẽ tác động đến cuộc sống và sinh kế của nhóm đối tƣợng nghiên
cứu. Nó kiểm tra những hiểm họa, khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và năng
lực thích ứng với góc độ xây dựng cách thích ứng cho tƣơng lai.


Phân tích điều kiện và hiểm họa: CVCA nỗ lực kết hợp những mô hình thực
tiễn điển hình (good practice) từ những phân tích cho đến những sáng kiến phát triển
theo hƣớng tập trung vào điều kiện đói nghèo và khả năng bị tổn thƣơng, và những
vấn đề đƣợc thực hiện trong bối cảnh giảm nhẹ rủi ro thiên tai (DRR), theo hƣớng tập
trung vào hiểm họa.


Nhấn mạnh phân tích các bên có liên quan, học tập và đối thoại hợp tác: điều
này thu đƣợc sự hiểu biết lớn hơn trong các cộng đồng có đủ nguồn lực để nghiên cứu
và đánh giá.


Hỗ trợ cho việc thích ứng, và có thể đẩy mạnh đối thoại giữa các bên có liên
quan về các hành động thích ứng có tính khả thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

vùng và quốc gia trong một nỗ lực để thúc đẩy một môi trƣờng hỗ trợ cho sự thích ứng
dựa vào cộng đồng.


Trong cuốn sách cũng nêu ra các định nghĩa cụ thể về “năng lực thích ứng”,
“thích ứng với biến đổi khí hậu”, “thích ứng dựa vào cộng đồng (CBA)”…



Quy trình của CBA liên quan đến 4 chiến lƣợc:


Đẩy mạnh chiến lƣợc sinh kế chống chịu với khí hậu trong sự kết hợp với đa
dạng hóa thu nhập và nâng cao năng lực cho quy hoạch và quản lý rủi ro;


Chiến lƣợc giảm nhẹ rủi ro thiên tai nhằm giảm tác động của hiểm họa, đặc
biệt lên những hộ gia đình và cá nhân có khả năng bị tổn thƣơng;


Xây dựng năng lực cho xã hội ngƣời dân địa phƣơng và các cơ quan chính
phủ sao cho họ có thể hỗ trợ tốt hơn cho cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân trong nỗ
lực thích ứng của họ;


Tuyên truyền và vận động xã hội để đề cập đến những nguyên nhân tiềm ẩn
của khả năng bị tổn thƣơng, chẳng hạn nhƣ quản trị kém, thiếu sự kiểm soát đối với
các nguồn lực, hoặc tiếp cận hạn chế tới các dịch vụ cơ bản.


Nghiên cứu: “Adaptation strategies for agricultural water management under
climate change in Europe” của hai tác giả Ana Iglesias – khoa kinh tế nông nghiệp và
xã hội học, đại học Bách Khoa Tây Ban Nha cùng đồng tác giả Luis Garrote – Khoa
xây dựng, đại học Bách Khoa Tây Ban Nha đã đƣợc đăng trên tạp chí “Agricultural
water management,155/2015”[21] đã nêu lên tầm quan trọng của nguồn nƣớc trong sự
phát triển nơng nghiệp trên thế giới nói chung cũng nhƣ Châu Âu nói riêng. Đặc biệt,
trong bối cảnh BĐKH hiện nay, việc quản lý nguồn nƣớc ngày càng trở nên phức tạp.
Những thách thức của BĐKH sẽ phải đƣợc đối phó thơng qua sự thích nghi. Khi nhu
cầu nguồn nƣớc trong nông nghiệp vô cùng thiết yếu thì việc lựa chọn các biện pháp
thích nghi cũng nhƣ yêu cầu quản lý nguồn nƣớc tổng hợp các yếu tố về kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng, kinh tế xã hội đồng bộ và toàn diện hơn. Nhu cầu nƣớc nông nghiệp phải
đƣợc cung cấp trong bối cảnh nguồn nƣớc suy giảm do tác động của môi trƣờng, tăng
trƣởng dân số, phát triển kinh tế và thay đổi tồn cầu. Sự thích nghi đƣợc thể hiện qua
việc quản lý nƣớc trong nông nghiệp liên quan không chỉ quản lý tài nguyên nƣớc


truyền thống mà còn để quản lý sản xuất lƣơng thực, phát triển nông thôn và tài
nguyên thiên nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trình tự logic từ đánh giá về BĐKH, rủi ro và cơ hội;
Xác định các giải pháp thích ứng;


Tổng hợp đánh giá 168 các nghiên cứu, tài liệu sẵn có từ năm 1999-2014 bao
gồm các bài báo, ấn phẩm trích dẫn trong các tạp chí, báo cáo của World Bank, Liên
Hợp Quốc, Ủy Ban Châu Âu, cơ quan Môi trƣờng Châu Âu và OEDC, các dự báo về
BĐKH, tác động đến nhu cầu nƣớc trong nông nghiệp, đáp ứng tiềm năng để khắc
phục những tác động tiêu cực;


Xác định đối tƣợng thích hợp nhất để đánh giá hiệu quả tác động của BĐKH
lên đối tƣợng đã xác định.


Nghiên cứu nêu lên các giải pháp thích ứng, đặc biệt các giải pháp đƣợc áp
dụng tại Hà Lan. Xác định các khoảng thời gian cần thiết để thực hiện các biện pháp
thích ứng. Nhiều sự thích nghi có thể đƣợc thực hiện nhanh chóng một cách cá nhân
để đáp ứng tình trạng khan hiếm nƣớc nhƣ việc thay thế nguồn nƣớc. Với phƣơng
pháp này có thể thực hiện từ 1-5 năm. Ngƣợc lại, đối với các biện pháp nhƣ thay đổi
chính sách, đầu tƣ cơ sở hạ tầng quy mơ lớn địi hỏi sự hợp tác của nhiều ngành và địa
phƣơng, thời gian cho sự thích ứng này có thể tính trên 10 năm, chẳng hạn việc xây
dựng và quản lý các hồ chứa nhỏ tại khu vực đất nơng nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cịn nêu lên những hạn chế khi đánh giá các phƣơng pháp thích ứng nhƣ việc sử
dụng các dữ liệu để đánh giá tác động đƣợc lấy từ một phạm vi rất rộng hoặc ở khu
vực địa phƣơng nhỏ, nguồn dữ liệu hạn chế, khó thu thập chính xác, các nguồn dữ liệu
có thể mâu thuẫn trong quá trình đánh giá. Tuy nhiên, bằng cách dựa vào các phƣơng
pháp tiêu chuẩn đƣợc chấp nhận rộng rãi, sử dụng các công bố đánh giá trong các đề
tài, luận văn, nghiên cứu đã tổng hợp các thông tin hợp lệ, đánh giá sơ bộ về sự phù
hợp các biện pháp thích ứng (các thuộc tính của sự thích ứng, tiêu chí, đánh giá).



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Bộ tài liệu đƣợc chia làm 4 chƣơng chính với nội dung của từng chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng – thảo luận mối quan hệ của
các tác động có thể có của biến đổi khí hậu với hiệu suất của hệ thống lƣơng thực, dẫn
đến kết quả của an ninh lƣơng thực.


Chƣơng 2 – chƣơng 3: Cung cấp chi tiết các lựa chọn về thích ứng và giảm
nhẹ cho các lĩnh vực lƣơng thực và nông nghiệp.


Chƣơng 4: Mô tả các thiết lập thể chế cho việc hành động để giảm thiểu và
thích ứng với BĐKH, rút ra kết luận cho hành động tiếp theo của FAO và cộng đồng
quốc tế.


Các tác động đến an ninh lƣơng thực do BĐKH trong mơ hình sản xuất nông
nghiệp đƣợc chia làm hai loại:


Tác động đối với việc sản xuất lƣơng thực sẽ ảnh hƣởng đến nguồn cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm trên toàn cầu và cho từng địa phƣơng cụ thể. Trên toàn cầu, sản
lƣợng lƣơng thực cao hơn ở các vùng ôn đới có thể bù đắp sản lƣợng thấp hơn ở các
vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia có thu nhập thấp với khả năng tài chính
hạn chế và sự phụ thuộc cao vào việc sản xuất của mình để trang trải nhu cầu lƣơng
thực trong nƣớc, nó có thể khơng đảm bảo bù đắp đƣợc sự sụt giảm nguồn cung trong
nƣớc, làm tăng sự phụ thuộc vào viện trợ lƣơng thực. (FAO,2008)[24]


Tác động với tất cả cả loại hình sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hƣởng đến sinh
kế và tiếp cận lƣơng thực. Nhóm sản xuất mà ít có khả năng đối phó với BĐKH nhƣ
những ngƣời nghèo nơng thôn ở các nƣớc đang phát triển, nguy cơ an toàn và phúc lợi
của họ sẽ bị tổn hại.


Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với việc sử dụng lƣơng thực:



Giá trị dinh dƣỡng: mất an ninh lƣơng thực thƣờng gắn liền với suy dinh
dƣỡng, vì chế độ ăn của những ngƣời khơng có khả năng đáp ứng tất cả các thực phẩm
họ cần thƣờng chứa một tỷ lệ cao các loại lƣơng thực và thiếu sự đa dạng cần thiết để
đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

đoán hơn do hậu quả của BĐKH. Tại các khu vực nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp,
nƣớc mƣa đóng góp một phần quan trọng. Thay đổi về số lƣợng và thời gian của lƣợng mƣa
trong mùa và sự gia tăng sự thay đổi thời tiết có thể sẽ làm trầm trọng thêm những bất ổn
của hệ thống lƣơng thực địa phƣơng.


<i><b>1.2.3.</b></i> <i><b>Tại Việt Nam </b></i>


“Nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động nặng nề nhất do biến đổi khí hậu và
nƣớc biển dâng. Vì vậy, trong khuyến nghị lên Chính phủ, Bộ TNMT ln đề nghị có
những ƣu tiên đặc biệt cho ngành nông nghiệp” – theo GS. TS Trần Thục - Viện
trƣởng Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng.


Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã nhận thức đƣợc những nguy cơ và thách thức
gây ra do sự nóng lên tồn cầu, hậu quả chủ yếu từ những hoạt động của chính con
ngƣời. Ởnƣớc ta, BĐKH thểhiện rõ nhất ởsự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
và thiên tai, cảvềsốlƣợng lẫn cƣờng độ. Trong khi tình trạng nắng nóng gay gắt kéo dài
vào mùa hè kéo theo hạn hán dữ dội trên diện rộng, thì trong những năm gần đây
sốcơn bão có cƣờng độmạnh cũng xuất hiện nhiều hơn. Nhiều cơn bão có quỹđạo di
chuyển bất thƣờng, phức tạp, khó dựđốn và mùa mƣa bão cũng kết thúc muộn hơn.
Cùng với sự nóng lên của bề mặt trái đất, nhiệt độ trung bình của các khu vực ở nƣớc
ta cũng tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Nam Định, các phòng ban tại huyện Giao Thủy; nguồn tài liệu sơ cấp đƣợc thu thập
thông qua quan sát, phỏng vấn sâu, phỏng vấn KIP 65 cán bộ quản lý và khuyến nông


cấp xã, điều tra theo bộ câu hỏi soạn thảo sẵn 150 ngƣời nông dân đại diện đang trực
tiếp sản xuất trồng trọt, chăn nuôi tại các xã ven biển huyện Giao Thủy. 215 mẫu đƣợc
lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn giản và ngẫu nhiên phân tầng (có xét đến
chuyên mơn và nghề nghiệp chính). Phƣơng pháp thảo luận nhóm và lấy ý kiến
chuyên gia đƣợc sử dụng để phân chia các hộ theo thu nhập (giàu, trung bình, nghèo)
và theo quy mô (lớn, vừa, nhỏ); phƣơng pháp điểm (Case Study) đƣợc áp dụng để
nghiên cứu một số hộ đại diện. Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN trong
đề tài đƣợc chia theo từng lĩnh vực khác nhau: thích ứng trong trồng trọt, thích ứng
trong chăn ni, thích ứng trong ni trồng thủy sản, thích ứng trong đánh bắt hải sản,
thích ứng trong nghề làm muối và thích ứng trong lâm nghiệp. Bên cạnh các biện pháp
thích ứng, đề tài cịn nêu lên các giải pháp ứng phó với BĐKH của chính quyền địa
phƣơng để đảm bảo SXNN của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

hợp, hiện đại; tổ chức 8 – 10 hội thảo và hội nghị cho nơng dân Phƣớc Hịa trên địa
bàn xã và các khu vực lân cận; các mơ hình về việc thay đổi giống lúa ngập lụt và chịu
mặn sẽ đƣợc thiết kế và thử nghiệm trong ruộng lúa trƣớc khi đƣợc tổng kết và đề xuất
để áp dụng tại các địa điểm thích hợp tại xã Phƣớc Hòa cũng nhƣ các địa phƣơng lân
cận; xây dựng và phát triển nhóm nghiên cứu sản xuất hạt giống để giúp địa phƣơng
chủ động trong việc cung cấp giống lúa cho nông dân trong xã; mơ hình đƣợc thử
nghiệm với khoảng 60 hộ dân tại xã Phƣớc Hòa, các hộ dân này sẽ đƣơc hƣởng lợi từ
dự án với một thu nhập ổn định, tăng 15 – 20% so với trƣớc khi thử nghiệm dự án;
thông tin của mơ hình sẽ đƣợc phổ biến rộng rãi và nhân rộng đến các đia phƣơng lân
cận khác với sự hỗ trợ kỹ thuật trong chuyển nhƣợng dự án.


Bên cạnh những đề tài đƣợc thực hiện, nhiều hội thảo cũng đã đƣợc tổ chức tại
Việt Nam liên quan đến tình hình an ninh lƣơng thực trong bối cảnh BĐKH nhƣ “Hội
thảo về tăng cƣờng hợp tác ASEANđể đảm bảo an ninh lƣơng thực” lần thứ 30 vào
tháng 1 năm 2016. Hội thảo “Thúc đẩy sáng kiến địa phƣơng (PLI) nhằm thích ứng
với BĐKH dựa vào cộng đồng ven biển tỉnh Sóc Trăng” đƣợc thực hiện vào tháng 9
năm 2012. Chƣơng trình PLI đƣợc tổchức gồm 03 phần chính:



• Báo cáo kết quả Đánh giá tính dễtổn thƣơng và năng lực thích ứng với tác
động của biến đổi khí hậu đƣợc thực hiện tại ấp MỏÓ và ấp Chợthuộc xã Trung Bình,
huyện Trần Đề; ấp Vàm Rầy và ấp Võ Thành Văn thuộc xã An Thạnh Nam, huyện Cù
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.


• Trình bày tóm tắt các nhu cầu và sáng kiến thích ứng với BĐKH do các thành
viên tham gia VCA Sóc Trăng đềxuất trong đợt thực hiện VCA. Các đềxuất này đƣợc
thảo luận chi tiết, góp ý bổsung và xác định tính ƣu tiên của từng đềxuất dựa trên nhu
cầu của địa phƣơng.


• Dựa trên mức độ ƣu tiên của các đềxuất, các đại biểu tham gia hội thảo tiến
hànhchia sẻkiến thức, kinh nghiệm thực tiễn và thảo luận chi tiết vềcác hoạt động thích
ứng tại địa phƣơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

điều kiện thời tiết khí hậu sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng
tích lũy quang hợp và vì thế sẽ làm thay đổi năng suất cây trồng theo hƣớng bất lợi và
làm gia tăng chi phí đầu tƣ (Trần Văn Thể, 2009)[12].


<b>1.3.</b> <b>Điều kiện tự nhiên – xã hội của địa phƣơng nghiên cứu </b>
<i><b>1.3.1.</b></i> <i><b>Điều kiện tự nhiên - vị trí địa lý </b></i>


Xã Vinh Quang là xã giáp biển n ằm cuối huyện Tiên Lãng cách trung tâm huyện
17 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1929,9 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm
0,45% diện tích tự nhiên của huyện.


<i>Hình 1.5. Địa hình xã Vinh Quang </i>


<i>Hình 1.6. Địa hình khu vực cửa sơng Văn Úc </i>



Vinh Quang đƣợc hình thành do phù sa của 2 con sơng Văn úc và Thái Bình bồi
lắng tạo thành, mặt bằng đất canh tác tƣơng đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa,
chua mặn phù hợp cho phát triển nông nghiệp ( cây màu, cây lúa). Xã có vị trí trọng
yếu về an ninh quốc gia, là một trong 4 xã biên phòng của huyện Tiên Lãng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Xã có toạ độ địa lý: 106040’00’’ đến 106042’30’’ kinh độ Đông
20038’45’’ đến 20041’15’’ vĩ độ Bắc


Với diện tích tự nhiên 1929,9 ha; trong đó:


Đất nơng nghiệp 1344,79 ha (trong đó đất trồng cây hàng năm 544,99 ha; diện
tích chun ni trồng thủy sản: 354 ha )


Đất phi nông nghiệp 390,86 ha (trong đó đất ở 81,32 ha, đất chuyên dùng
278,51 ha);


Đất chƣa sử dụng 193,95 ha


<i><b>1.3.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm địa hình </b></i>


Địa hình xã thuộc loại địa hình đồng bằng tích tụ delta ngầm, hầu nhƣ bằng
phẳng, độ dốc không quá 30; độ cao bề mặt trung bình từ 1m đến 2m, trên mặt biển có
nhiều ơ trũng do đƣợc khai phá sớm.


Thuộc loại địa hình delta nổi tích tụ sơng biển chịu tác động trực tiếp của thuỷ triều,
tích tụ sét, bùn sét có độ cao bề mặt dƣới 0,5 m so với mực nƣớc biển. Bề mă ̣t Vinh Quang
khá bằng phẳng, với phần lớn diê ̣n tích trong đê là đất nông nghiê ̣p trồng lúa, trong đó có
mô ̣t vùng thuô ̣c thôn Kim trũng hơn so với bề mă ̣t chung. Bảo vệ xã trƣớc tác động của
biển là tuyến đê biển kết hợp làm đƣờng giao thông dài hơn 6,3 km có cao trình 5m, khu
vƣ̣c bên trong ngay giáp đê hiê ̣n đang là vùng đƣợc các hô ̣ gia đình đấu thầu làm các vuông


ni trờng thuỷ sản. Phía ngồi đê, khu vƣ̣c giáp cƣ̉a sông Văn Úc là rƣ̀ng phòng hô ̣ phi lao,
hiê ̣n đang bi ̣ xói lở khá nghiêm tro ̣ng. Ngay bên ca ̣nh đó là diê ̣n tích bãi bồi hàng năm đang
đƣơ ̣c bồi tu ̣ do có diê ̣n tích rƣ̀ng bần rô ̣ng tới hơn 50m về phía biển là nhiê ̣m vu ̣ giƣ̃ đất mở
rô ̣ng bãi.


<i><b>1.3.3.</b></i> <i><b>Đặc điểm khí hậu, thời tiết </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

96%, thấp nhất khoảng 71,5%. Mùa hè chịu ảnh hƣởng bão và áp thấp nhiệt đới kèm
theo mƣa lớn, nƣớc biển dâng. Ngồi ra, nhiều năm cịn chịu ảnh hƣởng của các đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trên 35oC.


Lƣợng mƣa trung bình của xã khá lớn và biến đổi trong khoảng 1400 – 1800
mm/năm. Tuy nhiên lƣợng mƣa phân bố không đều trong các tháng của năm. Vào mùa
mƣa, từ tháng V đến tháng IX lƣợng mƣa nhiều chiếm tới 75,9 % lƣợng mƣa trung bình
cả năm trong khi đó tổng lƣợng mƣa trong các tháng còn lại chỉ chiếm 24,1%.


Theo số liệu quan trắc tại trạm Phù Liễn từ năm 1961 đến năm 2010 có lƣợng
mƣa trung bình tháng, năm nhƣ sau:


<i>Bảng1.5. Lượng mưa (mm) trung bình tháng trong thời kỳ quan trắc (theo số liệu trạm Phù </i>
<i>Liễn 1961-2010) </i>


Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12


Lƣợng


mƣa TB 25.7 28.1 47.5 88.1 201.5 239.9 226.8 350.8 249.5 136.8 40.9 22.3
Số ngày


mƣa TB 8 13 17 13 13 14 14 18 14 10 6 5



Tháng có số ngày mƣa trung bình nhiều nhất là tháng 8 (18 ngày), sau đó đến
tháng 3 (17 ngày). Nhƣng lƣợng mƣa trung bình của tháng 3 là 47,5 mm chỉ chiếm gần
15% lƣợng mƣa trung bình của tháng 8 là 350,8 mm. Điều đó cho thấy vào mùa mƣa
cƣờng độ mƣa lớn và thời gian kéo dài, đặc biệt vào thời kỳ khu vực chịu ảnh hƣởng
của mƣa bão, áp thấp nhiệt đới. Ngƣợc lại, trong mùa khô chủ yếu là mƣa nhỏ, mƣa
phùn, thời gian mƣa ngắn nên lƣợng mƣa không đáng kể. Trong những năm gần đây,
lƣợng mƣa trong năm hầu nhƣ không thay đổi nhiều, tuy nhiên cƣờng độ các trận mƣa
lớn thay đổi, mùa mƣa cũng không còn tuân theo quy luật nhƣ trƣớc đây, mà thƣờng có
những trận mƣa bất thƣờng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

10 đã gây thiệt hại lớn đến sản xuất lúa, hoa màu, hơn 70% diện tích gieo trồng bị thiệt
hại. (Báo cáo thống kê thiệt hại của UBND xã Vinh Quang).


<i><b>1.3.4.</b></i> <i><b>Đặc điểm kinh tế - xã hội </b></i>


<i><b>a. Trồng trọt: </b></i>


Những năm gần đây, Vinh Quang bƣớc đầu có sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, song trồng trọt vẫn đƣợc xem là lĩnh vực quan trọng, chiếm tỷ trọng gần 80%
tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn xã. Là địa phƣơng sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, những năm qua Đảng, chính quyền xã Vinh Quang đã quan tâm đặc biệt tới dịch
chuyển cơ cấu cây trồng, tiếp thu giống mới, loại cây mới vào sản xuất nhƣ các giống
lúa lai, lúa thuần, các dòng lúa thơm, các loại cây màu vụ đông, vụ xuân nhƣ hành tỏi,
đồng thời xây dựng trà vụ hợp lý.


Tuy còn nhiều khó khăn về giao thơng, thuỷ lợi, nhƣng những năm gần đây xã
đã trở thành một trong những điểm sáng của phong trào trồng cây vụ đông của huyện.
Ngoài các giống cây trồng truyền thống là hành, tỏi; Vinh Quang còn tiếp nhận và đƣa
nhiều giống cây mới vào gieo trồng trên diện tích lớn. Trung bình mỗi hộ gia đình ở


Vinh Quang trồng 3 sào cây vụ đơng, trong đó có khoảng 500 hộ trồng từ 5 đến 7 sào
trở lên, cá biệt có hộ trồng hơn 1 mẫu. Việc phát triển cây vụ đơng đã có những ảnh
hƣởng tích cực tới thu nhập của nơng dân, giúp nhiều hộ gia đình ở Vinh Quang thốt
nghèo.


<i><b>b. Chăn ni và dịch vụ nông nghiệp: </b></i>


Tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nơng nghiệp đã tăng. Phịng trào chăn ni tại
Vinh Quang phát triển mạnh theo hƣớng công nghiệp, sản xuất hàng hố theo quy mơ
trang trại và hộ gia đình.


Vinh Quang có lợi thế vùng bãi bồi ven sông biển tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển gia súc, gia cầm. Đồng thời, Đảng, chính quyền địa phƣơng định hƣớng, vận
động nhân dân phát triển chăn ni theo hộ gia đình, nhân rộng mơ hình phát triển gia
trại (cả gia cầm, gia súc) thƣờng xuyên làm cơng tác phịng bệnh cho đàn gia cầm, gia
súc, phun thuốc khử trùng tiêu độc ngăn chặn phát sinh gây bệnh. Địa phƣơng đã quy
vùng phát triển trang trại chăn nuôi với hơn 30 ha, đang vận động nhân dân dồn điền
đổi ruộng để có diện tích lớn phát triển trang trại. Trong những năm qua đàn gia cầm,
gia súc của địa phƣơng không ngừng phát triển :


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

 Năm 2008 tổng đàn gia súc 5880 con, gia cầm là 65.000 con.
<i><b>c. Lâm nghiệp: </b></i>


Xã có 443,3ha rừng bần, sú, vẹt. Ngồi ra hiện nay xã đang có chủ trƣơng trồng
thêm rừng phi lao phòng hộ tại khu vực cửa sơng Văn Úc để bảo vệ đất, chống xói lở.


<i>Hình 1.7. Rừng ngập mặn tại Vinh Quang</i>
<i><b>d. Ni trồng và đánh bắt thuỷ, hải sản: </b></i>


Tồn xã có 354 ha ni thả thủy sản, trong đó :


 Diện tích nƣớc lợ: 343ha


 Diện tích nƣớc ngọt: 11ha.


Khu bãi bồi ven sông, biển đã quy hoạch để nuôi thả theo hƣớng bán thâm
canh, đã quy hoạch trên 200ha đầm phía Bắc giao cho 80 hộ nuôi thả. Chủ yếu là tôm
sú, cua, tơm, cá tự nhiên.


<i>Hình 1.8. Cơng cụ đánh bắt hải sản</i>


Cả xã có 110 tàu thuyền đánh bắt gần bờ, ven bờ, có 4 tàu công suất trên
100CV, 116 tàu có cơng suất từ 6 - dƣới 40CV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

 Năm 2007 tổng sản lƣợng 1329 tấn đạt 17,2 tỷ đồng;
 Năm 2008 tổng sản lƣợng 1570 tấn đạt 19,5 tỷ đồng.
<i><b>e. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ </b></i>


Hiện nay, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại xã chƣa phát triển mà
chủ yếu mới chỉ có một số cơ sở sản xuất cơ khí nhỏ lẻ phục vụ cho nhân dân trong xã
và khu vực lân cận.


<i><b>f. Du lịch </b></i>


Vinh Quang có diện tích bãi bồi lớn với hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú về
chủng loài cùng nguồn hải sản lớn, kết hợp với mơi trƣờng khơng khí trong lành, n tĩnh,
đƣờng giao thông liên tỉnh, liên xã đang đƣợc trùng tu nâng cấp rất thuận lợi cho việc phát
triển khu du lịch sinh thái, nghỉ ngơi thƣ giãn. Tuy nhiên, mơ hình phát triển du lịch ở đây
chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức nên doanh thu về du lịch không đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT </b>


1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, tài liệu hƣớng dẫn Xây dựng
mơ hình sinh kế ứng phó Biến đổi khí hậu có sự tham gia của cộng đồng”


2. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2014), “Tài liệu hƣớng dẫn xác định và sử
dụng kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng”.


3. Đặng Thị Hoa , tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, “Thích ứng với
BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân ven biển huyện Giao Thủy,
Nam Định”


4. Đào Xuân Học (2009), “Kế hoạch thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực Nông
nghiệp và phát triển nông thôn”, Tham luận tại Hội thảo Việt Nam thích ứng với
Biến đổi khí hậu, Hội An, Quảng Nam 31/7/2009.


5. Nguyễn Đức Ngữ (2008), Biến đổi khí hậu, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nô ̣i.


6. Nguyễn Hƣ̃u Tề và cô ̣ng sƣ̣ (1997),“Cây lúa. Giáo trình cây lƣơng thực 1”, Nhà
Xuất Bản Nông nghiê ̣p, Hà Nội


7. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), “Giáo trình cây lúa”, Viện nghiên cứu phát triển đồng
bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ.


8. Nguyễn Văn Viết và ctv (2009), “Tài ngun khí hậu Nơng nghiệp Việt Nam”,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.


9. Nguyễn Viê ̣t Long (2013), “Bài giảng cây lƣơng thực” , Đại học Nông nghiệp I.
10. PGS.TS Nguyễn Văn Hoan (2006), “Cây lúa” , nhà xuất bản Lao Động, Hà



Nội.


11. Phan Văn Tân (1998), “Phƣơng pháp thống kê trong khí hậu”, Nhà Xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

13. TS.Nguyễn Ích Tân (chủ biên ),TS.Nguyễn Xuân Mai , PGS-TS.Nguyễn Tất
Cảnh (2010), “Giáo trình cây trồng đa ̣i cƣơng” , Nhà xuất bản Nông Nghiệp , Hà
Nô ̣i.


14. UBND xã Vinh Quang – Tiên Lãng - Hải Phòng, Báo cáo kinh tế xã hội (2001
– 2015)


15. UBND xã Vinh Quang – Tiên Lãng - Hải Phòng, Báo cáo quy hoạch sử dụng
đất lúa đến năm 2020.


16. UBND xã Vinh Quang – Tiên Lãng - Hải Phịng, báo cáo xây dựng nơng thơn
mới (2012 – 2015)


17. UBND xã Vinh Quang – Tiên Lãng - Hải Phòng, Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu 2010-2015


18. UNDP, Global Environment Facility small grant program in Vietnam “Phát
triển các mơ hình dựa vào cộng đồng để giảm thiểu tác động lũ lụt và xâm nhập
mặn gây ra bởi BĐKH và thích ứng nhằm góp phần sản xuất nông nghiệp và an
ninh lƣơng thực bền vững tại xã Phƣớc Hịa, huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định”.
19. <sub>Viê ̣n Khoa ho ̣c Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng (2011), “Tài liê ̣u hƣớng dẫn </sub>


Đánh giá tác đô ̣ng của biến đổi khí hâ ̣u và xác đi ̣nh các giải pháp thích ƣ́ ng”, nhà
xuất bản Tài nguyên – Môi trƣờng và Bản đồ Viê ̣t Nam, Hà Nội.



20. Viện nông nghiệp Việt Nam (2009), “Phân tích tác động của BĐKH đến nơng
nghiệp Việt Nam, đề xuất các biện pháp thích ứng, và chính sách giảm thiểu”, Hà
Nội.


<b>TÀI LIỆU TIẾNG ANH </b>


21. Ana Iglesias, Luis Garrote (2015), “Adaptation strategies for agricultural water
management under climate change in Europe”, Agricultural water management
155/2015.


22. Care ( 2009), CVCAhandbook, Climate Vulnerability and Capacity Analysis.
23. FAO (2002), Trade reform and security food, www.fao.org.


24. FAO (2008), Climate Change and Food Security : A Framework Document,
www.fao.org.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

26. IPCC (2007), Climate change in 2007: Synthesis Report, www.ipcc.org.
27. IPCC (2014), Climate change in 2014: Synthesis Report, www.ipcc.org.
28. Nicholas Stern (2005), Stern Review: The Economics of Climate Change.
29. Shouichi Yoshida (1981), Fundamnentals of rice crop science IRRI.


30. UNDP, Community – based Adaptation (CBA) Programme, Global (piloted in
Bangladesh, Bolivia, Niger, and Samoa).


31. United nations framework convention on climate change (1992),


32. World Food Summit, FAO, 1996, www.fao.org.
<b>TÀI LIỆU MẠNG </b>



</div>

<!--links-->
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO HỆ SINH THÁI (EbA)
  • 25
  • 1
  • 10
  • ×