Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Dự án: Thúc đẩy quản lý cộng đồng tại Việt Nam (PCM) cách tiếp cận và phương pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.82 KB, 10 trang )

DỰ ÁN
THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM (PCM)
Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện
-----------------------Bùi Thị Kim - Giám đốc DWC
Giám đốc dự án PCM

Thông tin chung về dự án


Nhà tài trợ: Cơ quan hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ - SDC;



Cơ quan thực hiện dự án PCM: Trung tâm hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em
(DWC);



Đối tác/Hợp tác: Các tổ chức phi chính phủ, Chính quyền và Hội liên hiệp phụ nữ
tại địa phương;



Giai đoạn 1 (2008 – 2012): tại 93 tổ/thôn của 03 huyện/thành (thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình, thành phố Nam Định tỉnh Nam Định và huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa
Bình);



Giai đoạn 2 (03/2013 – 09/2016) tại 160 tổ/thơn của 12 huyện/thành (09 của Thái
Nguyên và 03 của Quảng Bình).



Nội dung của bài trình bày


Khái niệm Quản lý cộng đồng (QLCĐ);



Các kết quả đạt được của Dự án PCM giai đoạn 1(2008-2012);



Các cách tiếp cận của Quản lý cộng đồng;



Cách tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển theo phương pháp Quản lý cộng
đồng và các yếu tố dẫn đến thành cơng;



Các thuận lợi, khó khăn khi thực hiện QLCĐ;



Các khuyến nghị.

Khái niệm Quản lý cộng đồng - QLCĐ
QLCĐ là một phương pháp quản lý mà ở đó người dân là chủ thể. Họ có quyền và biết
cách xác định các vấn đề ưu tiên, biết cách lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá

1


các hoạt động phát triển một cách công khai minh bạch và đảm bảo tính trách nhiệm.
Quản lý cộng đồng chú trọng việc chính quyền lắng nghe tiếng nói của người dân và
người dân có quyền và được tham gia vào quá trình ra quyết định tại địa phương. QLCĐ
là thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” theo tinh thần của Quy chế
dân chủ (1998) và Pháp lệnh dân chủ (2007 - 34/2007/PL-UBTVQH11) tại cấp thơn/tổ.

Các kết quả chính của dự án giai đoạn 1
 Điều kiện sống của người dân, đặc biệt là người nghèo được cải thiện: 98.000
người được cải thiện điều kiện sống trong các lĩnh vực như nâng cao thu nhập, chăm
sóc sức khỏe, cải thiện vệ sinh mơi trường,nâng cấp hệ thống tưới tiêu, cải thiện giao
thông đi lại, xây dựng nhà vệ sinh, sân chơi, thư viện cho học sinh, bảo tồn bản sắc
văn hóa cho người dân tộc v.v...Dự án đã thực hiện tại 93 thôn/tổ thuộc 30 xã dự án và
tại 05 trường Trung học cơ sở. Gần 1.300 các tiểu dự án phát triển do cộng đồng và
các em học sinh tự thực hiện với quy mô ngân sách từ 5 triệu đến 40 triệu đồng/tiểu
dự án. Dự án chỉ hỗ trợ trung bình mỗi tổ/thơn 60 – 80 triệu đồng cho 3-4 tiểu dự
án do người dân đề xuất, vốn đối ứng từ 35-40% do người dân tự huy động từ các
nguồn nội lực, từ chính quyền địa phương, từ các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm.
Ngoại lệ có tiểu dự án đối ứng tới 80%.
 Năng lực QLCĐ của người dân được nâng cao: 1.060 người dân nịng cốt (trong
đó 105 người trở thành thúc đẩy viên) đã biết tổ chức các cuộc họp bằng phương
pháp tham gia, phân tích nhu cầu và xếp thứ tự ưu tiên, biết lập kế hoạch và viết đề
xuất tiểu dự án theo khung lô gic đơn giản, biết tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát và
đánh giá rút kinh nghiệm cho các tiểu dự án/hoạt động phát triển cộng đồng. Nhóm
người dân nịng cốt đã biết huy động nguồn nội lực, huy động nguồn lực từ chính
quyền, từ doanh nghiệp và các nhà hảo tâm để có đủ ngân sách giải quyết các nhu
cầu ưu tiên được lựa chọn. Người dân đã có tiếng nói trong việc lập kế hoạch và ra
quyết định tại địa phương. Đồng thời họ cũng có ý thức trách nhiệm hơn với các sự

kiện chung trong cộng đồng. Thấy rõ lợi ích của QLCĐ, người dân đã tự nhân rộng

2


phương pháp QLCĐ ra 118 tổ/thôn lân cận nhờ áp dụng Quỹ sáng kiến tại cấp
Phường/Xã.
 Cán bộ và lãnh đạo chính quyền địa phương thay đổi phương pháp làm việc:
592 lãnh đạo địa phương được nâng cao năng lực về phương pháp tham gia trong
lập kế hoạch và đối thoại với người dân, trong quy trình quản lý dự án có sự tham gia.
Cơng tác lập kế hoạch được đi từ dưới lên, các cuộc họp lập kế hoạch đã có tham
vấn ý kiến của người dân, bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được viết dưới
dạng Khung lơ gic và quy trình lập kế hoạch có sự tham gia được thể chế hóa tại
thành phố Nam Định. Với sự hỗ trợ của Dự án, các cuộc tiếp xúc cử tri đã trở thành
các cuộc đối thoại dân chủ, cơng khai giữa người dân và chính quyền, các cam kết
của chính quyền với người dân được thực hiện nghiêm túc. Nhờ đó mối quan hệ
giữa người dân và chính quyền địa phương thân thiện hơn, cởi mở hơn, chính
quyền được người dân tin hơn. Quy trình đối thoại áp dụng cho các cuộc tiếp xúc
cử tri đã được thể chế hóa tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình và tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
 Các kiến thức về QLCĐ được tài liệu hóa và chia sẻ: Dự án đã thiết lập một trang
Website với địa chỉ là: www.cmm.com.vn (tiếng Việt và tiếng Anh). Các tài liệu tập
huấn của Dự án như tài liệu tập huấn về Quản lý cộng đồng, về Kỹ năng thúc đẩy, về
Pháp lệnh dân chủ, về Quản lý dự án có sự tham gia, về Giới và dự án phát triển ...
được đánh giá cao. QLCĐ đã được quảng bá trên truyền hình Trung ương và địa
phương, trên các báo in và báo điện tử…. Dự án cũng đã tiếp đón nhiều đồn tham
quan từ khắp cả nước. Mạng lưới QLCĐ đã được thành lập và được chia sẻ kinh
nghiệm về Phương pháp QLCĐ trong các Hội thảo cấp tỉnh và cấp quốc gia. Dự án
cũng đã biên soạn cuốn Sổ tay Quản lý cộng đồng để người dân và các bên liên
quan có thể áp dụng.


Người dân đã nói gì về QLCĐ?
 “Các dự án cộng đồng đã góp phần nâng cao năng lực tự quản rất rõ cho bà con.
Từ trước tới nay việc ai nấy làm, nay cả tập thể làm chung và cùng bàn bạc. Hơn
3


nữa, mọi thứ đều được bàn bạc dân chủ, công khai, đặc biệt là về tài chính nên tính
thống nhất của bà con cũng rất cao, tinh thần cố kết cộng đồng theo đó cũng ngày
càng được nâng lên.” – Ông Nguyễn Văn Hào – Tiểu khu 8, Phường Đồng Sơn,
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
 Từ ngày thực hiện quản lý cộng đồng, tôi đã tự tin và mạnh dạn hẳn lên, tơi có thể
chủ động trao đổi các khó khăn bức xúc và đóng góp sáng kiến của mình. Nhờ đó
đời sống của gia đình tơi được cải thiện.” – Chị Huệ - hộ nghèo thôn 11 xã Lộc
Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
 “Dân chúng tôi từ xưa đến nay chỉ biết cầm cuốc, cầm dao. Bây giờ chúng tôi đã
biết viết TDA. Mà tơi thấy viết TDA rất hay. Mình biết tìm hiểu khó khăn, tìm hiểu
ngun nhân, đề ra giải pháp, biết lập kế hoạch, sắp xếp, tổ chức, phân công công
việc, tính tốn chi tiêu nên mọi cơng việc được làm rất thuận lợi.” – Ơng Nguyễn
Văn Biềng- xóm Lũng Hang, xã Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình
 “Chúng tôi cũng không ngờ chỉ với gần 9 triệu đồng dự án hỗ trợ mà dân chúng tơi
có thể làm xong con đường bê tông dài 150 m rộng 1,5 m để phục vụ sản xuất và
thu hoạch lúa cho cả xóm. Dân được bàn bạc và quyết định nên họ ủng hộ nhiệt
tình. 100% các hộ gia đình trong xóm đã đóng góp cơng để làm đường. Bây giờ
chúng tơi đã có thể dùng xe cải tiến để chở phân, mạ, thóc …chứ khơng phải gánh
bộ vất vả như trước nữa.” – Bà Đặng Thị Hồng - xóm Đồn Kết 1, xã Phúc Tiến,
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
 “Từ khi áp dụng QLCĐ, tổ dân phố chúng tôi đã chung tay giải quyết được nhiều
khó khăn bức xúc, giúp đỡ nhau, vui hơn, và có thêm tình làng nghĩa xóm.” – Ơng
Nguyễn Thanh Bình, tổ 28 Phường Trần Tế Xương, thành phố Nam Định, tỉnh Nam

Định.

Cách tiếp cận của quản lý cộng đồng
QLCĐ chú trọng cả ba cách tiếp cận: dựa vào cộng đồng, dựa vào nguồn lực và tài
sản của cộng đồng và dựa trên quyền.

4


Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng
Người dân thực sự làm chủ, chính họ là người ra các quyết định và quản lý tồn bộ chu
trình dự án phát triển, bắt đầu từ giai đoạn phân tích hiện trạng của cộng đồng, sau đó là
lựa chọn các ưu tiên bằng phương pháp tham gia, xây dựng các dự án, lập kế hoạch,
thực hiện và giám sát, bàn bạc về biện pháp duy trì, đánh giá dự án để rút ra các bài học
kinh nghiệm khi dự án kết thúc.

2. Các NCĐ tự thành lập và
xây dựng dự án

1. Phân tích hiện trạng
và lựa chọn ưu tiên

Người dân
3. Lập kế hoạch thực
hiện sau khi dự án được
phê duyệt

5. Đánh giá dự
án để rút ra bài
học


4. Thực hiện dự án và
theo dõi giám sát bởi
cộng đồng

Cách tiếp cận dựa vào nguồn lực và tài sản của cộng đồng
Để đảm bảo tính bền vững, tạo tính sở hữu và tính trách nhiệm trong cộng đồng, QLCĐ
ln thúc đẩy người dân khơng chỉ nhìn vào các bức xúc, khó khăn mà cịn tập trung vào
phân tích các điểm mạnh, các kinh nghiệm sẵn có và tiềm năng trong cộng đồng, đề
cao việc huy động các tài sản, nguồn nội lực và nguồn ngân sách hiện có tại địa phương.
Người dân có thể huy động các nguồn nội lực dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền,
công lao động, hiện vật (đất đai, gỗ, gạch ngói, cát sỏi..) và huy động sự hỗ trợ từ chính
quyền địa phương, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, từ các nhà hảo tâm, các cá nhân có
điều kiện… để tự giải quyết các vấn đề bức xúc trong cộng đồng mà họ đã lựa chọn ưu
tiên. Các giải pháp cụ thể được các Nhóm cộng đồng xây dựng và lập kế hoạch thành các
Tiểu dự án. Trong quá trình thực hiện các Tiểu dự án, người dân ưu tiên sử dụng nguồn
nhân lực sẵn có tại địa phương với chi phí thấp nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và
5


các tiểu chuẩn kỹ thuật. Cũng nhờ đó, người dân trong cộng đồng được nâng cao năng
lực và nâng cao thu nhập.

Cách tiếp cận dựa trên quyền

QLCĐ nhận thấy, chỉ phát triển kinh tế sẽ không thể dẫn đến sự tiến bộ xã hội và không
tạo được các cơ hội cho người nghèo. QLCĐ lồng ghép các chuẩn mực, các nguyên tắc,
các quy định pháp luật vào công tác lập kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, dự án PCM
tập trung vào sự tham gia và nâng cao năng lực cho các bên liên quan. QLCĐ khuyến
khích đối thọai giữa các bên để hiểu nhau và thay đổi theo hướng tích cực chứ khơng

tạo ra sự đối đầu. Với cách tiếp cận dựa trên quyền, QLCĐ tập trung vào thúc đẩy bên có
trách nhiệm hiểu rõ hơn nhiệm vụ đáp ứng quyền cho người dân và hỗ trợ người dân
biết nghĩa vụ của mình cũng như biết thực hiện quyền một cách hợp pháp.

Hiểu trách nhiệm đáp quyền

Bên mang
quyền

Kiến thức
(Người
dân)

Bên có trách
nhiệm

Kỹ năng
Phương pháp

(Chính
quyền)

Thực hiện nghĩa vụ cơng dân và
thực hiện quyền một cách hợp
pháp

6


QLCĐ chú trọng tới các vấn đề mà người dân đang phải đối mặt, đặc biệt tới các vấn đề

của những người nghèo và những người dễ bị tổn thương. Với cách tiếp cận dựa trên
quyền, QLCĐ chú trọng giải quyết các bất cơng, bất bình đẳng và phân biệt đối xử.

Cách tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển theo phương pháp
Quản lý cộng đồng
Sau nhiều năm thực hiện QLCĐ tại cấp tổ/thôn, người dân đồng ý rằng để đảm bảo các
nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, QLCĐ nên thực hiện
theo 09 bước sau :
Bước 1: Họp cộng đồng, thảo luận về mục tiêu của QLCĐ và bình bầu Nhóm nịng
cốt (NNC);
Bước 2: NNC học hỏi các kỹ năng QLCĐ (tham dự tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm, học
hỏi từ cộng đồng lân cận…);
Bước 3: Lập hồ sơ cộng đồng và lựa chọn các ưu tiên;
Bước 4: Thành lập các Nhóm cộng đồng (NCĐ) để thực hiện các tiểu dự án phát triển;
Bước 5: NCĐ Xây dựng đề xuất tiểu dự án (TDA);
Bước 6: Thẩm định và phê duyệt TDA bởi cộng đồng;
Bước 7: Thông báo TDA được duyệt trong cộng đồng;
Bước 8: Thực hiện, theo dõi và giám sát các TDA;
Bước 9: Đánh giá các TDA – rút ra bài học kinh nghiệm.

Các yếu tố dẫn đến thành công của các tiểu dự án cộng đồng
Các tiểu dự án (TDA) thực hiện theo phương pháp QLCĐ thường có chi phí thấp hơn,
hiệu quả hơn và có tính bền vững. Các yếu tố dẫn đến thành công là:

7


 Các tiểu dự án hoàn toàn do người dân bàn bạc dân chủ và do dân ra quyết
định, giải quyết đúng nhu cầu bức xúc nhất của người dân nên đã tạo tính sở
hữu và nhờ đó người dân tự nguyện tham gia nhiệt tình;

 Các tiểu dự án do Nhóm cộng đồng tự nguyện đứng ra tổ chức thực hiện và quản
lý một cách công khai minh bạch nên được người dân tin tưởng, sẵn sàng đóng
góp;
 Chỉ các tiểu dự án được xây dựng theo Khung lô gic (có các kết quả và chỉ số cụ
thể) và đạt các tiêu chí do cộng đồng đề ra mới được phê duyệt và hỗ trợ kinh phí
đã giúp cộng đồng có sự nhìn nhận đúng đắn về dự án phát triển (chứ khơng chỉ
tiêu tiền).
 Nhóm Nịng cốt trong cộng đồng được nâng cao năng lực trước khi triển khai các
tiểu dự án nên việc tổ chức và quản lý các tiểu dự án khá trơi chảy;
 Có Ban giám sát cộng đồng: chất lượng các cơng trình được đảm bảo, giá cả
hợp lý và tiết kiệm;
 Biện pháp duy tu bảo dưỡng các cơng trình là một tiêu chí để tiểu dự án được
phê duyệt sẽ đảm bảo tính bền vững của các tiểu dự án;
 Có đối thoại/liên kết với chính quyền địa phương đảm bảo cộng đồng khơng vi
phạm pháp luật và tránh lãng phí do đầu tư trùng lặp ;
 Thực hành từ các tiểu dự án quy mô nhỏ, cộng đồng dần dần được nâng cao
năng lực và tự tin để tự quản lý các dự án lớn hơn.

Các thuận lợi khi thực hiện QLCĐ
 Có sẵn mơi trường pháp lý;
 Hợp ý Đảng, hợp lòng dân, được người dân ủng hộ mạnh mẽ;
 Có cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn;
 Lợi ích của phương pháp quản lý cộng đồng: Hiệu quả, hiệu suất, trách nhiệm
giải trình, tính sở hữu và tính bền vững;
8


 Có sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương.

Các khó khăn khi thực hiện QLCĐ và cách giải quyết



Theo cơ chế giải ngân của chính quyền cấp xã thì xã khơng giao được tiền trực tiếp
cho người dân quản lý như dự án PCM đã làm. Để giải quyết khó khăn này, xã vẫn
quản lý ngân sách nhưng có thể thơng báo trước cho cộng đồng biết số vốn họ sẽ
được tiếp cận. Như thế cộng đồng có thể chủ động lựa chọn các ưu tiên và huy
động thêm các nguồn lực khác ;



Người dân còn gặp khó khăn khi huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Khi người
dân học hỏi được cách xây dựng dự án theo Khung logic, học hỏi cách quản lý
minh bạch công khai thông qua chia sẻ kinh nghiệm một cách tích cực, người dân
sẽ huy động được các nguồn lực dễ dàng hơn;



Năng lực quản lý của người dân ban đầu còn hạn chế. Người dân nên thực hành
quản lý dần dần từ các tiểu dự án quy mô nhỏ, sau đó họ sẽ có kinh nghiệm để
quản lý các dự án lớn hơn;



Thói quen áp đặt của các bên liên quan thường cản trở việc thực hiện phương
pháp quản lý cộng đồng một cách thực chất. Do vậy, cả người dân và chính quyền
đều cần học hỏi dần dần thông qua thực hành. .

Các khuyến nghị với Nhà nước
Để đảm bảo Xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững, Mơ hình
QLCĐ nên được áp dụng vào các Chương trình/Dự án của Nhà nước và của

Chính quyền địa phương một cách hợp lý!


Nhà nước nên phân cấp quản lý các Chương trình/Dự án xuống cho các cấp
xã/thơn làm chủ đầu tư, có cơ chế để đảm bảo người dân cấp tổ/thôn được ra
quyết định trực tiếp đối với các dự án phát triển cộng đồng;

9




Địa phương áp dụng từng bước phương pháp QLCĐ: trước hết áp dụng QLCĐ đối
với các dự án quy mô nhỏ hoặc một hợp phần trong các dự án quy mơ lớn;



Chính quyền địa phương cần có kế hoạch và dành ngân sách cho việc nâng cao
năng lực QLCĐ và giám sát cộng đồng cho đối tượng nòng cốt ở cấp tổ/thơn;



Phối hợp với các tổ chức phi chính phủ, xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện
QLCĐ (bao gồm cả quy định về quản lý tài chính), nêu rõ trách nhiệm, nguyên tắc
của QLCĐ, phương pháp thực hiện cụ thể nhưng vẫn phải chú trọng quyền của
cộng đồng được lựa chọn các ưu tiên, được tự ra quyết định và tự quản lý;



Có cơ chế để cạnh tranh/thi đua giữa các cộng đồng trong việc tiếp cận nguồn lực

tài chính của Nhà nước dành cho các Chương trình phát triển, Ví dụ: các cộng
đồng viết xuất dự án theo Khung lô gic và bảo vệ dự án trước Ban thẩm định của
cấp xã/phường. Trong thành phần Ban thẩm định phải có đại diện của người dân
và việc xét duyệt của Ban thẩm định phải công khai, công bằng và minh bạch.

10



×