Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 72 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
<b>TRẦN HÀ THƯƠNG </b>
<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC </b>
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
<b>TRẦN HÀ THƯƠNG </b>
<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>
<b>Khóa: QH.2014.Y </b>
<b>Người hướng dẫn 1: PGS.TS. DƯƠNG THỊ LY HƯƠNG </b>
<b>Người hướng dẫn 2: ThS. NGUYỄN TRUNG NGHĨA </b>
Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, anh chị và các bạn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS.TS. Dương Thị Ly Hương – Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
ThS. Nguyễn Trung Nghĩa - Trưởng Khoa Dược, Bệnh viện E.
Là những thầy cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, đồng hành, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới DS. Vũ Hồng Ngọc - Khoa Dược, Bệnh
viện E, người chị luôn quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tôi từ những ngày đầu thực
hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn Bệnh viện E, cụ thể là phòng Kế hoạch – Tổng hợp, khoa
Thận – Tiết niệu, khoa Dược, phòng Lưu trữ hồ sơ bệnh án Bệnh viện E đã tạo
điều kiện để tơi có thể thực hiện khóa luận này.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, các phòng ban khoa Y
Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt năm năm học tập và rèn luyện tại
khoa.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn sát
cánh và động viên tôi trong những lúc khó khăn nhất.
<i>Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019 </i>
<i> Sinh viên </i>
ABW Actual Body Weight – trọng lượng cơ thể thực tế
ADQI Acute Dialysis Quality Initiative
AKIN Acute Kidney Injury Network
BSA Body Surface Area – diện tích bề mặt cơ thể
CG Phương trình Cockcroft Gault
CKD Chronic Kidney Disease – suy thận mạn
CKD-EPI Phương trình Chronic Kidney Disease Epidemiology
Collaboration
Clcr Clearance creatinine – độ thanh thải creatinin
KDIGO Kidney Disease Improving Global Outcomes
KDOQI Kidney Disease Outcomes Quality Initiatives
MDRD Phương trình Modification of Diet in Renal Disease
NKDEP Bệnh thận Quốc gia Hoa Kỳ
NKF KDOQI National Kidney Foundation Kidney Disease
Outcomes Quality Initiative
PK Pharmacokinetic - dược động học
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>
<b>Chương 1. TỔNG QUAN ... 2 </b>
<b>1.1. Đại cương về suy thận ... 2 </b>
<i><b>1.1.1. Vài nét về sinh lý thận</b></i><b> ... 2 </b>
<i><b>1.1.2. Đánh giá chức năng thận</b></i><b> ... 5 </b>
<i><b>1.1.3. Ảnh hưởng của suy thận đến các quá trình dược động học</b></i><b> ... 13 </b>
<b>1.2. Hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ... 14 </b>
<i><b>1.2.1. Nguyên tắc hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận</b></i><b> ... 15 </b>
<i><b>1.2.2. Các phương pháp hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận</b></i><b> ... 16 </b>
<b>1.3. Vài nét về địa điểm nghiên cứu ... 16 </b>
<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18 </b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu ... 18 </b>
<i><b>2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn</b></i><b> ... 18 </b>
<i><b>2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ</b></i><b> ... 18 </b>
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 18 </b>
<i><b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu</b></i><b> ... 18 </b>
<i><b>2.2.2. Các tiêu chí đánh giá</b></i><b> ... 18 </b>
<i><b>2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu</b></i><b> ... 20 </b>
<i><b>2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu</b></i><b> ... 21 </b>
<b>2.3. Phương pháp xử lý số liệu ... 21 </b>
<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 22 </b>
<b>3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu ... 22 </b>
<i><b>3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu</b></i><b> ... 23 </b>
<b>3.2. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân ... 24 </b>
<i><b>3.2.1. Đánh giá chức năng thận theo các giai đoạn suy thận</b></i><b> ... 24 </b>
<i><b>3.2.2. So sánh các ước tính chức năng thận theo hai phương trình CG </b></i>
<i><b>và MDRD</b></i><b> ... 25 </b>
<b>3.3. Đặc điểm hiệu chỉnh liều thuốc cho bệnh nhân suy thận ... 28 </b>
<i><b>3.3.1. Tỷ lệ các loại thuốc sử dụng trên bệnh nhân</b></i><b> ... 28 </b>
<i><b>3.3.2. Tỷ lệ lượt kê không được hiệu chỉnh liều phù hợp</b></i><b> ... 32 </b>
<b>Chương 4: BÀN LUẬN ... 34 </b>
<b>KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ... 38 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Bảng </b> <b>Tên bảng </b> <b>Trang </b>
Bảng 1.1 Chức năng chính của thận 3
Bảng 1.2 Phân loại giai đoạn suy thận cấp theo KDIGO 6
Bảng 1.3 Các tiêu chuẩn RIFLE trong chẩn đoán và phân loại
suy thận cấp 7
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn AKIN trong chẩn đoán và phân loại suy
thận cấp 8
Bảng 1.5 Chẩn đoán suy thận mạn theo mức lọc cầu thận và
albumin niệu 9
Bảng 2.1 Phân loại giai đoạn suy thận theo KDIGO 19
Bảng 3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu 23
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá chức năng thận của bệnh nhân 25
Bảng 3.3 Kết quả ước tính chức năng thận theo các nhóm
nghiên cứu 26
Bảng 3.4 Số lượt kê và số lượt hiệu chỉnh liều không phù
hợp của các hoạt chất 29
Bảng 3.5 Số lượt kê và tỷ lệ lượt kê hiệu chỉnh liều không
<b>Hình </b> <b>Tên hình </b> <b>Trang </b>
Hình 3.1 Kết quả sàng lọc bệnh án 22
1
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Suy giảm chức năng thận là một vấn đề sức khỏe vô cùng quan trọng,
đặc biệt suy thận giai đoạn cuối sẽ là gánh nặng cho người bệnh trong điều trị
thay thế thận. Thận là cơ quan bài xuất thuốc chủ yếu của cơ thể, vì vậy suy
giảm chức năng thận dẫn tới giảm đào thải thuốc gây tích lũy và làm tăng độc
tính của thuốc, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và an tồn trong điều trị cho người
bệnh. Đánh giá chức năng thận là việc làm khơng thể thiếu, qua đó giúp đánh
giá khả năng hoạt động cũng như phát hiện các dấu hiệu bất thường ở thận để
định hướng điều trị cho người bệnh.
Bên cạnh đó, trong thực hành lâm sàng, việc sử dụng thuốc trên bệnh
nhân suy thận cũng cần được đặc biệt chú ý. Thực tế, các nghiên cứu hồi
cứu tiến hành tại một số nước trên thế giới đều cho thấy việc hiệu chỉnh liều
thuốc cho bệnh nhân suy thận không phù hợp lên tới hơn 50%. Tương tự, tại
bệnh viện Bạch Mai kết quả nghiên cứu về hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh
nhân suy thận năm 2018 cho thấy tỷ lệ liều không phù hợp dao động từ 39-73%
theo các tài liệu đối chiếu khác nhau [3].
Khoa Thận-Tiết niệu Bệnh viện E là một trong những khoa điều trị có số
lượng bệnh nhân khá lớn, việc đánh giá chức năng thận một cách chính xác
<i><b>“Đánh giá chức năng thận và việc hiệu chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân điều </b></i>
<i><b>trị nội trú tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh viện E năm 2018”</b></i><b> với 2 mục tiêu: </b>
1. Đánh giá chức năng thận theo độ thanh thải creatinin và mức lọc cầu
thận ở những bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh viện E.
2
<b>Chương 1. TỔNG QUAN </b>
<b>1.1. Đại cương về suy thận </b>
<i><b>1.1.1. Vài nét về sinh lý thận </b></i>
<b>Chức năng của thận</b>
Thận là cơ quan chính trong việc giữ hằng định nội môi của cơ thể, chức
năng của thận được chia làm 3 nhóm chức năng chính [6]:
(1) Thải trừ các sản phẩm cặn bã và chất độc:
Các chất cặn bã của q trình chuyển hóa và các chất độc ngoại sinh
được hấp thu từ đường tiêu hóa phần lớn được bài tiết ra ngồi qua thận.
(2) Điều hòa cân bằng nước và điện giải:
Điều hòa cân bằng thể tích dịch của cơ thể dựa trên lượng dịch xuất và
nhập. Điều hòa nồng độ các chất điện giải trong máu như Na+<sub>, Cl</sub>-<sub>, K</sub>+<sub>,… </sub>
Thận tham gia vào 3 hệ thống hormon của cơ thể:
<i>Renin: Do các tế bào cạnh cầu thận tiết ra, tham gia vào hệ thống </i>
renin-angiotensin-aldosteron điều hịa huyết áp.
<i>Chuyển hóa canxi: Thận tham gia trong q trình chuyển hóa canxi bằng </i>
cách hydroxyl hóa 25-(OH)canxiferol thành 1,25-(OH)2canxiferol (canxitriol).
Đây là chất chuyển hóa cịn hoạt tính của vitamin D do hoạt động của tế bào
ống thận.
3
<b>Bảng 1.1. Chức năng chính của thận </b>
<b>Chức năng </b> <b>Chi tiết </b>
Thải trừ các sản phẩm cặn bã
và chất độc
Có nguồn gốc carbohydrat: nước, acid;
Sản phẩm thải Nitơ: urea creatinine, uric
acid, guanidine, amines,…;
Khác: sulphate, phosphate, exogenous
toxins,…
Điều hòa cân bằng nước và
điện giải
Lượng nước toàn cơ thể;
Áp lực thẩm thấu huyết tương;
pH máu;
Điện giải: Na+<sub>, K</sub>+<sub>, Ca</sub>++<sub>, Mg</sub>++<sub>, Cl</sub>-<sub>, </sub>
bicarbonat,…
Cân bằng nội tiết
Điều hoà huyết áp;
Chuyển hoá canxi và xương;
Sản sinh hồng cầu.
Trong các sản phẩm được thải trừ bởi thận, ure là một sản phẩm thải nitơ
từ chuyển hóa protein và mức độ của nó trong máu cung cấp một chỉ số hữu
ích của chức năng thận. Sự phân hủy acid nucleic tạo ra urate, được tiết ra một
cách tích cực và sự chuyển hóa cơ bắp tạo ra creatinin, cũng được sử dụng như
là một chỉ số của chức năng thận [31].
Creatinin là sản phẩm cuối cùng của q trình chuyển hóa cơ bắp trong
cơ thể, creatinin lưu thông trong huyết tương của những người có chức năng
thận bình thường với nồng độ xấp xỉ 1 mg% và được đào thải khỏi cơ thể bởi
thận [32].
Độ thanh thải của thận (Clearance – Cl) với một chất được định nghĩa là
4
Trên lâm sàng, không thực hiện đo trực tiếp GFR, mà phải gián tiếp qua
độ thanh thải thận với một chất. Trường hợp chất đó thỏa mãn các điều kiện:
[5]
Được lọc tự do qua cầu thận
Không bị ống thận tái hấp thu hay bài tiết
Khơng bị chuyển hóa trong lịng ống thận
Khi đó, độ thanh thải đúng bằng mức lọc cầu thận, có thể dùng để xác
định mức lọc cầu thận và chất thỏa mãn các điều kiện trên thì lượng chất đó có
mặt trong nước tiểu đầu sau khi được lọc qua cầu thận đúng bằng lượng được
bài xuất ra nước tiểu cuối [5].
Trên cơ sở đó, các chất như inulin, manitol, thiosulfat, creatinin thường
được sử dụng trên lâm sàng để đánh giá mức lọc cầu thận. Trong đó, phương
pháp ước tính độ thanh thải và mức lọc cầu thận qua creatinin huyết thanh ngày
nay được sử dụng rất phổ biến do kỹ thuật đơn giản hơn so với phương pháp
dùng inulin, manitol, thiosulfat và creatinin là chất tự nhiên sinh ra bởi cơ thể
do sự thoái biến của creatin của cơ. Độ thanh thải creatinin (Clcr) được sử dụng
để theo dõi chức năng thận và là một thơng số có giá trị để tính tốn chế độ liều
dùng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi hoặc những người bị rối loạn chức năng thận
[5].
<b>Rối loạn chức năng thận </b>
Suy chức năng thận (hay rối loạn chức năng thận) bao gồm rối loạn chức
năng cầu thận, rối loạn chức năng ống thận, có thể phối hợp rối loạn chức năng
đồng thời cả cầu thận và ống thận [6].
(1) Rối loạn chức năng cầu thận:
5
Hậu quả của rối loạn chức năng cầu thận là:
Thiểu niệu, tăng thể tích tuần hồn, tăng ure máu, tăng
phosphat máu, tăng uric máu do giảm lượng lọc và tăng tái hấp
thu.
Tăng kali máu và toan máu do giảm bài tiết ở ống thận.
(2) Rối loạn chức năng ống thận:
Chức năng chính của ống thận là tái hấp thu có chọn lọc nước, chất điện
giải và một số chất cần thiết khác. Do đó, suy chức năng ống thận sẽ đào thải
nước tiểu quá mức (đa niệu) kèm theo chất điện giải và chất dinh dưỡng. Do
không được tái hấp thu nên kali bị đào thải nhiều, dẫn tới rối loạn bơm trao đổi
natri–kali–acid. Mặt khác còn làm giảm bài tiết acid dẫn đến toan máu.
Hậu quả của rối loạn chức năng ống thận là:
Đa niệu do giảm tái hấp thu nước và natri.
Giảm kali máu, phosphat máu. Nước tiểu có albumin, glucose,
phosphat do giảm tái hấp thu các chất trên.
Toan máu do giảm bài tiết.
<i><b>1.1.2. Đánh giá chức năng thận </b></i>
<b>Suy thận cấp </b>
<b>Định nghĩa: </b>
6
<b>Chẩn đoán và phân loại: </b>
Suy thận cấp được chia thành các giai đoạn dựa vào nồng độ creatinin
huyết thanh (Scr) và lượng nước tiểu theo phân loại của KDIGO (năm 2012)
được trình bày trong bảng 1.2 [27].
<b>Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn suy thận cấp theo KDIGO </b>
<b>Giai đoạn </b> <b>Creatinin huyết thanh </b> <b>Lượng nước tiểu </b>
Giai đoạn 1
Tăng 1,5-1,9 lần so với mức nền
hoặc tăng ≥0,3 mg/dl (≥26,5
<0,5 ml/kg/h trong
6-12 giờ
Giai đoạn 2 Tăng 2,0-2,9 lần so với mức nền <0,5 ml/kg/h trong
≥12 giờ
Giai đoạn 3
Tăng 3,0 lần so với mức nền hoặc
tăng 4,0 mg/dl (353,6 μmol/L)
hoặc bắt đầu điều trị thay thế thận
hoặc bệnh nhân <18 tuổi, giảm
eGFR <35 ml/phút/1,73 m2<sub> </sub>
<0,3 ml/kg/h trong
≥24 giờ hoặc vô
niệu ≥12 giờ
7
<b>Bảng 1.3. Các tiêu chuẩn RIFLE trong chẩn đoán và phân loại </b>
<b>suy thận cấp </b>
<b>Phân độ RIFLE </b>
<b>Nồng độ creatinin huyết </b>
<b>thanh (Scr) hoặc mức lọc </b>
<b>cầu thận (GFR) </b>
<b>Lượng nước tiểu </b>
R-nguy cơ Tăng Scr > 1,5 lần mức nền
hoặc GFR giảm >25%
<0,5 ml/kg/giờ trong
>6 giờ
I-tổn thương thận cấp Tăng Scr > 2 lần mức nền
hoặc GFR giảm >50%
<0,5 ml/kg/giờ trong
>12 giờ
F-suy thận cấp
Tăng Scr > 3 lần mức nền
hoặc tăng Scr ≥ 0,5 mg/dl
đến giá trị ≥4 mg/dl hoặc
GFR giảm >75%
<0,3 ml/kg/giờ trong
>12 giờ hoặc vô
niệu >12 giờ
L-thận mất chức năng Cần thay thế thận > 4 tuần
E-giai đoạn cuối Cần thay thế thận > 3 tháng
Việc tăng Scr trong RIFLE phải xảy ra đột ngột (trong vịng 1-7 ngày)
và duy trì (>24 giờ).
8
<b>Bảng 1.4. Tiêu chuẩn AKIN trong chẩn đoán và phân loại </b>
<b>suy thận cấp </b>
<b>Giai đoạn </b> <b>Nồng độ creatinin huyết thanh (Scr) </b>
Giai đoạn 1 Tăng Scr ≥ 0,3 mg/dl hoặc tăng Scr ≥
150-200% so với mức nền
Giai đoạn 2 Tăng Scr > 200-300% so với mức nền
Giai đoạn 3
Tăng Scr > 300% so với mức nền hoặc
Scr ≥ 4 mg/dl kèm theo tăng đột ngột
≥ 0,5 mg/dl hoặc có thay thế thận
Sự gia tăng Scr trong AKIN phải xảy ra trong vòng chưa đầy 48 giờ.
<b>Suy thận mạn </b>
<b>Định nghĩa: </b>
Suy thận mạn (Chronic Kidney Disease-CKD) là những bất thường về
<b>Chẩn đoán và phân loại: </b>
9
<b>Bảng 1.5. Chẩn đoán suy thận mạn theo mức lọc cầu thận và </b>
<b>albumin niệu </b>
<b>Phân loại theo albumin niệu </b>
<b>A1 </b> <b>A2 </b> <b>A3 </b>
Bình thường
hoặc tăng nhẹ
Tăng trung
bình Tăng nhiều
<30mg/g
<3mg/mmol
30-300mg/g
3-30mg/mmol
>300mg/g
<b>Phân </b>
<b>loại </b>
<b>theo </b>
<b>GFR </b>
<b>(ml/ph/</b>
<b>1.73m2<sub>) </sub></b>
<b>G1 </b>
Bình
thường
hoặc
tăng
≥90
<b>G2 </b> Giảm
nhẹ
60-89
<b>G3a </b>
Giảm
nhẹ đến
trung
45-59
<b>G3b </b>
Giảm
trung
bình đến
nặng
30-44
<b>G4 </b> Giảm
nặng
10
<b>G5 </b> Suy thận <15
<b>Màu </b> <b>Nguy cơ suy thận </b>
Nguy cơ thấp
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ cao
Nguy cơ rất cao
<b>Phương pháp đánh giá: </b>
(1) Dựa vào độ thanh thải creatinin (Clcr):
<i>Phương pháp nước tiểu 24 giờ: </i>
Xác định lượng creatinin nội sinh bài tiết vào nước tiểu trong một khoảng
thời gian nhất định (với mỗi khoảng thời gian, lượng creatinin được bài tiết vào
nước tiểu bằng nồng độ creatinin trong nước tiểu nhân với thể tích nước tiểu
thu được). Tốc độ bài tiết creatinin là lượng creatinin bài tiết trong mỗi đơn vị
thời gian được tính bằng cách chia khối lượng creatinin bài tiết theo thời gian
mà nó được thu thập. Sau đó, tính tốn nồng độ creatinin huyết thanh trung
bình sau các khoảng thời gian lấy mẫu [32].
Phương trình tính tốn độ thanh thải creatinin: [32]
𝐂𝐥<sub>𝐜𝐫</sub>(𝐦𝐥/𝐩𝐡ú𝐭) = (
11
Trong đó:
∆X<sub>u</sub> (mg/phút): tổng lượng creatinin bài tiết vào nước tiểu
∆t (giờ): thời điểm lấy nước tiểu
S<sub>cr</sub> (mg/ml): nồng độ creatinin huyết thanh
Kỹ thuật đo trực tiếp này được sử dụng cho những bệnh nhân có giá trị
nồng độ creatinin huyết thanh thấp (<1 mg/dl).
<i>Phương trình Cockcroft-Gault (CG) [13]: </i>
𝐂𝐥<sub>𝐜𝐫</sub> =(𝟏𝟒𝟎 − 𝐭𝐮ổ𝐢) 𝐱 𝐜â𝐧 𝐧ặ𝐧𝐠(𝐤𝐠)
𝟕𝟐 𝐱 𝐒<sub>𝐜𝐫</sub> 𝐱 𝐤
Trong đó:
Cl<sub>cr</sub> (ml/phút): độ thanh thải creatinin
S<sub>cr</sub> (mg/dl): nồng độ creatinin huyết thanh
k = 1 nếu là nam; k = 0,85 nếu là nữ
Cơng thức CG được sử dụng với mục đích ước tính chức năng thận để
hiệu chỉnh liều thuốc trên lâm sàng [14]. Từ năm 1998, Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra hướng dẫn đầu tiên về nghiên cứu
dược động học trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, nhận định rằng việc
xác định độ thanh thải creatinin bằng công thức CG là phương pháp đánh giá
chức năng thận để hiệu chỉnh liều mang tính thực hành tốt hơn so với các lựa
chọn khác [33].
(2) Dựa vào mức lọc cầu thận (GFR):
<i>Phương trình Modification of Diet in Renal Disease (MDRD) [23]: </i>
<b>eGFR = 186 x 𝐒</b><sub>𝐜𝐫</sub>−𝟏,𝟏𝟓𝟒<b> x 𝒕𝒖ổ𝒊</b>−𝟎,𝟐𝟎𝟑<b><sub> x k </sub></b>
Trong đó :
eGFR (ml/phút/1,73m2<sub> da): ước tính mức lọc cầu thận </sub>
S<sub>cr</sub> (mg/dl): nồng độ creatinin huyết thanh
12
Hướng dẫn của NKF KDOQI ban đầu đã đề xuất phương trình MDRD
để ước tính GFR như là một phần của việc xác định và phân loại các giai đoạn
của CKD [27]. Năm 2009, tổ chức Bệnh thận Quốc gia Hoa Kỳ (NKDEP)
khuyến cáo về việc sử dụng kết quả ước tính mức lọc cầu thận theo công thức
MDRD để hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận [18]. Tuy nhiên, độ chính
xác của phương trình MDRD chỉ được giới hạn ở những bệnh nhân mắc CKD
với GFR < 60 ml/phút/1,73 m2<sub> [22], vì GFR bị đánh giá thấp khi áp dụng cho </sub>
bệnh nhân có chức năng thận tốt hơn với GFR > 60 ml/phút/1,73 m2. Cho nên,
phương trình CKD-EPI được phát triển để khắc phục điều này [11].
<i>Phương trình Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration </i>
<i>(CKD-EPI) [8]: </i>
<b>eGFR = 141 x min(𝐒</b><sub>𝐜𝐫</sub><b>/k,1)α x max(𝐒</b><sub>𝐜𝐫</sub><b>/k,1)-1,209<sub> x 0,993</sub>tuổi<sub> x </sub></b>
<b>x 1,018 (nếu là nữ) </b>
Trong đó :
eGFR (ml/phút/1,73 m2<sub> da): ước tính mức lọc cầu thận </sub>
S<sub>cr</sub> (μmol/l): nồng độ creatinin huyết thanh
k = 0,7 (nếu là nữ); 0,9 (nếu là nam)
α = -0,329 (nếu là nữ); -0,411 (nếu là nam)
min chỉ mức tối thiểu của S<sub>cr</sub>/k,1
max chỉ mức tối đa của S<sub>cr</sub>/k,1
Công thức CKD-EPI ra đời năm 2009, cơng thức này có độ chính xác
cao hơn công thức MDRD, đặc biệt ở những giá trị GRF > 60 ml/phút/1,73 m2<sub>. </sub>
Vì vậy, có thể sử dụng thay thế cho phương trình MDRD trên lâm sàng [8].
13
cho nhau trong liều thuốc được khuyến nghị trên tất cả các bệnh nhân mắc bệnh
CKD [19].
<i><b>1.1.3. Ảnh hưởng của suy thận đến các quá trình dược động học </b></i>
<b>Hấp thu thuốc: </b>
Suy giảm chức năng thận dẫn đến tuần hoàn máu bị ứ trệ và cơ thể bị
phù. Trạng thái này ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc dùng theo
đường tiêm bắp và tiêm dưới da. Với thuốc đưa theo đường uống, có thể làm
tăng sinh khả dụng của những thuốc có hệ số chiết xuất cao, chịu sự khử hoạt
mạnh ở vòng tuần hồn đầu như propranolol, verapamil,…mà sự tăng đó khơng
phải do tăng hấp thu của thuốc mà là do bão hòa khả năng phá hủy thuốc của
gan, do nồng độ thuốc trong máu cao và do ứ trệ tuần hoàn [4].
<b>Phân bố thuốc: </b>
Tổn thương ở thận gây giảm lượng albumin trong huyết thanh, thay đổi
cấu trúc một số protein huyết tương. Ngoài ra, một số chất nội sinh như ure,
creatinin, các acid béo,…bị ứ trệ cũng là nguyên nhân cạnh tranh với thuốc
<b>Chuyển hóa thuốc: </b>
Một số nghiên cứu đã cho thấy suy giảm chức năng thận có thể ảnh
hưởng tới hầu hết enzym chuyển hóa thuốc.
K. Yoshida và cộng sự sử dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu
về ảnh hưởng của CKD tới dược động học (PK) của các thuốc chuyển hóa
CYP2D6 và CYP3A4/5. Kết quả cho thấy, độ thanh thải qua trung gian
CYP2D6 thường giảm song song với mức độ nghiêm trọng của CKD và khơng
có mối quan hệ rõ ràng giữa mức độ nghiêm trọng của CKD với CYP3A4/5
[21].
14
thải của các thuốc chuyển hóa qua OATP theo mức độ nghiêm trọng của CKD
với mức giảm trung bình 46% ở nhóm CKD nặng (giá trị cao nhất là 63% trong
trường hợp thuốc repaglinide); sự giảm độ thanh thải của các thuốc chuyển hóa
qua CYP2C8 theo mức độ nghiêm trọng của CKD với mức giảm trung bình
44% trong nhóm CKD nặng (cao nhất 63% được thấy trong trường hợp
repaglinide); so với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C8 và OATP thì PK của
thuốc chuyển hóa qua CYP1A2 cho thấy những thay đổi tương đối nhỏ hơn với
CKD (giảm trung bình 8% và 27% trong các nhóm vừa và nặng tương ứng);
<b>Thải trừ thuốc: </b>
Sự ứ trệ các chất chuyển hóa khi suy thận có thể dẫn tới việc tăng bài
xuất qua mật các dạng liên hợp với acid glucuronic của những thuốc được bài
xuất nhiều ở dạng này như oxazepam, diflunisal,… Các chất chuyển hóa qua
gan được bài xuất vào mật rồi đổ vào ruột, sau đó một phần được thải ra ngoài
theo phân, một phần được enzym glucuronidase của ruột thủy phân, giải phóng
thuốc trở lại dạng tự do và tái hấp thu trở lại từ ruột vào máu. Quá trình này ảnh
hưởng đến độ thanh thải thuốc qua thận mà hậu quả là giảm độ thanh thải [4].
Thải trừ thuốc qua thận phụ thuộc vào quá trình lọc qua cầu thận, tái hấp
thu và bài tiết qua ống thận. Khi chức năng lọc qua cầu thận giảm do suy thận,
độ thanh thải của thuốc sẽ giảm và làm kéo dài thời gian bán thải của thuốc
trong máu. Các thuốc bài xuất qua thận trên 50% ở dạng còn hoạt tính có thời
gian bán thải tăng rõ rệt khi sức lọc cầu thận < 30 ml/phút. Trái lại, những thuốc
bị chuyển hóa gần như 100% ở gan lại có thời gian bán thải khơng đổi ở bệnh
nhân suy thận. Sự bài tiết của các thuốc được thải trừ qua hệ thống vận chuyển
tích cực ở ống thận cũng giảm khi độ thanh thải giảm [4].
<b>1.2. Hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận </b>
15
này sự tích lũy chất chuyển hóa có thể dẫn đến quá tải trong chuyển hóa ở gan
Với bệnh nhân suy thận buộc phải sử dụng thuốc bài xuất qua thận chủ
yếu ở dạng còn hoạt tính thì việc hiệu chỉnh liều là cần thiết, khi đó phải căn
cứ vào sự thay đổi dược động học của thuốc. Việc theo dõi bệnh nhân trong
quá trình điều trị cần chú trọng cả 2 khâu:[4]
Chức năng thận còn lại
Nồng độ thuốc trong máu
<i><b>1.2.1. Nguyên tắc hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận </b></i>
Mục đích của việc hiệu chỉnh liều là giảm liều duy trì và/hoặc kéo dài
khoảng cách đưa liều để tránh tích lũy nồng độ thuốc (và/hoặc các chất chuyển
hóa của thuốc) trong huyết thanh. Bên cạnh đó, cần ước tính giá trị GFR hoặc
Clcr để đánh giá giai đoạn suy thận và mục tiêu hiệu chỉnh liều.
Nguyên tắc hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận căn cứ vào: [4]
Tỷ lệ thuốc còn hoạt tính thải trừ qua thận
Mức độ độc của thuốc tức là mối tương quan của hiệu quả và độc
tính đến nồng độ thuốc trong máu (phạm vi điều chỉnh rộng hay
hẹp).
Hiệu chỉnh liều có thể là làm giảm liều thuốc hoặc tăng khoảng cách giữa
các lần dùng thuốc hoặc phối hợp cả hai biện pháp này [4].
Giảm liều cho phép nồng độ thuốc trong máu không tăng nhiều, tránh
16
Các khuyến cáo cho từng thuốc được đề cập đầy đủ trong các tài liệu
chuyên khảo. Tuy nhiên, việc chỉ định dùng thuốc và liều dùng nên được cá thể
hóa theo đáp ứng của bệnh nhân và dựa vào nồng độ thuốc trong máu để quyết
định thuốc điều trị sao cho an toàn, hiệu quả.
<i><b>1.2.2. Các phương pháp hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận </b></i>
<b>Liều nạp (loading dose): </b>
Liều nạp được quyết định bởi nồng độ thuốc trong huyết thanh và thể
tích phân bố. Trường hợp nồng độ thuốc mong muốn đạt được trong huyết
thanh và thể tích phân bố khơng thay đổi, liều nạp của thuốc không cần thiết
hiệu chỉnh. Một số trường hợp, thể tích phân bố thay đổi nhẹ trên bệnh nhân
suy thận, khi đó bác sĩ điều trị có thể thay đổi liều nạp của một số thuốc có chỉ
số điều trị hẹp như kháng sinh aminoglycosid [24].
<b>Liều duy trì (maintenance dose): </b>
Chức năng thận bị suy giảm làm giảm độ thanh thải của thuốc cho nên
liều duy trì của thuốc cũng cần được giảm tương ứng theo mức độ suy thận và
tỷ lệ thải trừ của thuốc qua thận [24].
Các cách giảm liều duy trì : [24]
Phương pháp khoảng liều (giữ nguyên liều đơn, tăng khoảng cách
giữa các liều)
Phương pháp liều (giảm liều đơn, giữ nguyên khoảng cách giữa
các liều)
Phương pháp kết hợp (kết hợp cả giảm liều và tăng khoảng cách
đưa liều)
<b>1.3. Vài nét về địa điểm nghiên cứu </b>
17
18
<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận-Tiết niệu từ
01/01/2018 đến 31/12/2018 được lưu trữ tại Kho hồ sơ bệnh án – Bệnh viện E,
thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
<i><b>2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn </b></i>
Bệnh án của bệnh nhân có đầy đủ thơng tin để tính tốn mức lọc cầu thận
và độ thanh thải creatinin theo phương trình, cụ thể: có dữ liệu về tuổi, giới,
chiều cao, cân nặng, kết quả xét nghiệm creatinin máu.
Thông tin được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, tin cậy.
<i><b>2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ </b></i>
Bệnh án của các bệnh nhân:
Dưới 18 tuổi.
Có thời gian điều trị tại Khoa Thận-Tiết niệu < 3 ngày.
Tổn thương thận cấp
Mắc kèm các bệnh lý liên quan đến sự phát triển của cơ bắp.
Phụ nữ mang thai.
Điều trị thay thế thận.
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu </b></i>
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu
<i><b>2.2.2. Các tiêu chí đánh giá </b></i>
<b>Đánh giá chức năng thận </b>
19
Phương trình Cockcroft-Gault (CG) ước tính độ thanh thải creatinin [13]:
𝐂𝐥𝐜𝐫 =
(𝟏𝟒𝟎 − 𝐭𝐮ổ𝐢) 𝐱 𝐜â𝐧 𝐧ặ𝐧𝐠(𝐤𝐠)
𝟕𝟐 𝐱 𝐒𝐜𝐫 𝐱 𝐤
Trong đó:
Cl<sub>cr</sub> (ml/phút): độ thanh thải creatinin
S<sub>cr</sub> (mg/dl): nồng độ creatinin huyết thanh
k = 1 nếu là nam; k = 0,85 nếu là nữ
Phương trình Modification of Diet in Renal Disease (MDRD) ước tính
mức lọc cầu thận [23]:
<b>eGFR = 186 x 𝐒</b><sub>𝐜𝐫</sub>−𝟏,𝟏𝟓𝟒<b> x 𝒕𝒖ổ𝒊</b>−𝟎,𝟐𝟎𝟑<b><sub> x k </sub></b>
Trong đó :
eGFR (ml/phút/1,73m2<sub> da): ước tính mức lọc cầu thận </sub>
S<sub>cr</sub> (mg/dl): nồng độ creatinin huyết thanh
k = 1 nếu là nam; k = 0,742 nếu là nữ
Scr (mg/dL) x 88,4 = Scr (μmol/L)
Scr (μmol/L) x 0,0113 = Scr (mg/dL)
Giai đoạn suy thận được đánh giá theo mức lọc cầu thận theo phân loại
của KDIGO (năm 2012) được trình bày trong bảng 2.1 [28].
<b>Bảng 2.1. Phân loại giai đoạn suy thận theo KDIGO </b>
<b>Giai đoạn </b> <b>Mức lọc cầu thận </b>
<b>(ml/phút/1,73 m2<sub>) </sub></b> <b>Đánh giá </b>
Giai đoạn 1 (G1) ≥90 Bình thường hoặc tăng
Giai đoạn 2 (G2) 60-89 Giảm nhẹ
20
Giai đoạn 3b (G3b) 30-44 Giảm trung bình đến nặng
Giai đoạn 4 (G4) 15-29 Giảm nặng
Giai đoạn 5 (G5) <15 Suy thận
So sánh các kết quả ước tính được từ hai phương trình CG và MDRD với
nhau để xem xét mối tương quan giữa hai công thức.
Giá trị eGFR thu được bằng phương trình MDRD sau đó được
nhân với tỷ lệ ABW so với BSA tiêu chuẩn (tức là ABW/1,73 m2<sub>) </sub>
để chuyển đổi thành giá trị cá nhân, được biểu thị bằng ml/phút,
phục vụ cho mục đích so sánh ở đây.
Công thức Mosteller được sử dụng để tính tốn BSA như sau:
<b>BSA = {[chiều cao (cm) ì cõn nng (kg)] / 3600}ẵ</b>
<b>ỏnh giỏ tớnh phù hợp của việc hiệu chỉnh liều </b>
Một lượt kê đơn được tính là khi mỗi lần hoạt chất được kê có đường
dùng, liều dùng một lần và khoảng cách giữa các lần đưa thuốc giống nhau
trong một khoảng thời gian. Giá trị độ thanh thải creatinin thấp nhất trong
khoảng thời gian kê của một lượt kê loại thuốc nào đó sẽ được dùng để đánh
giá chức năng thận tương ứng với từng lượt kê thuốc đó. Lượt kê đơn được coi
là phù hợp với một khuyến cáo khi cả liều một lần và khoảng cách giữa các
liều sử dụng phù hợp với khuyến cáo đó.
Liều thuốc sử dụng được đối chiếu với tài liệu tham khảo: The Renal
Drug Handbook: the Ultimate Prescribing Guide for Renal Practitioners 2019
[12]. Thông tin về hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận đưa ra trong tài liệu
này dựa trên độ thanh thải creatinin theo phương trình Cockcroft-Gault, không
phải dựa trên eGFR.
<i><b>2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>
Toàn bộ hồ sơ bệnh án được sàng lọc và lựa chọn theo quy trình sau:
<b>Bước 1: </b>
21
<b>Bước 2: </b>
Chuyển danh sách mã bệnh án sang mã lưu trữ bệnh án tại tổ Thống
kê-Hành chính.
<b>Bước 3: </b>
Tiến hành tìm kiếm từng bệnh án theo mã lưu trữ bệnh án và sàng lọc
theo các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ tại Kho lưu trữ hồ sơ bệnh
án.
<b>Bước 4: </b>
Sau khi lựa chọn được những bệnh án phù hợp, tiến hành thu thập dữ liệu
và điền thông tin vào Phiếu khai thác bệnh án, bao gồm những nội dung sau:
Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, ngày vào
viện, ngày ra viện, thời gian nằm viện, chẩn dốn bệnh chính, bệnh
mắc kèm, chẩn đoán mức độ suy thận;
Kết quả xét nghiệm creatinin máu;
Loại thuốc sử dụng, đường dùng, liều dùng, thời gian dùng.
<i><b>2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu </b></i>
Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, BMI, thời gian nằm viện, chẩn đốn bệnh
Đặc điểm chức năng thận: tỷ lệ bệnh nhân bị suy thận, tỷ lệ bệnh nhân ở
từng giai đoạn suy thận.
Đặc điểm sử dụng thuốc: tỷ lệ các nhóm thuốc được sử dụng, tỷ lệ lượt
kê được hiệu chỉnh liều, tỷ lệ lượt kê được hiệu chỉnh liều không phù hợp và
sự khơng phù hợp đó do khác biệt về liều dùng một lần hay về khoảng cách đưa
liều.
<b>2.3. Phương pháp xử lý số liệu </b>
22
<b>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu </b>
<i><b>3.1.1. Kết quả sàng lọc bệnh án </b></i>
Kết quả sàng lọc hồ sơ bệnh án theo các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu
chuẩn loại trừ được thể hiện trong hình 3.1.
*: có 21 bệnh án tháng 9/2018 khơng truy xuất được.
<b>Hình 3.1. Kết quả sàng lọc bệnh án </b>
Từ 300 hồ sơ bệnh án phân bố từ 1/2018 đến 12/2018, sau khi sàng lọc
dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ thu được 167 bệnh án
thỏa mãn. 167 bệnh án được đưa vào nghiên cứu cho mục tiêu 1 - đánh giá chức
300 bệnh án được lấy ngẫu
nhiên, phân bố từ 1/2018 đến
12/2018*.
Loại bệnh án dưới 18 tuổi; có
thời gian nằm viện dưới 3 ngày;
tổn thương thận cấp tính; mắc
kèm các bệnh lý liên quan đến
sự phát triển của cơ bắp; phụ nữ
mang thai; điều trị thay thế thận.
167 bệnh án của bệnh nhân
được nghiên cứu cho mục tiêu
1. Các bệnh án có đầy đủ
thơng tin để tính tốn mức lọc
cầu thận và độ thanh thải
creatinin. (55,67%)
Loại bệnh án có độ thanh thải
creatinin ≥ 60 ml/phút được
ước tính theo phương trình CG.
93 bệnh án của bệnh nhân được
23
được 93 bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút, chiếm 31,00% tổng
số bệnh án để đưa vào nghiên cứu mục tiêu 2 – đánh giá việc hiệu chỉnh liều
thuốc trên bệnh nhân suy thận.
<i><b>3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu </b></i>
Các đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu bao gồm: giới tính,
độ tuổi, BMI, thời gian nằm viện, bệnh chính, bệnh mắc kèm, nồng độ creatin
huyết thanh được thể hiện trong bảng 3.1.
<b>Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu </b>
<b>Đặc điểm </b> <b>Số lượng (%) </b>
Giới tính
Nam
Nữ
104 (62,28%)
63 (37,72%)
Tuổi
Độ tuổi 18-29
Độ tuổi 30-39
Độ tuổi 40-59
Độ tuổi ≥60
10 (5,99%)
15 (8,98%)
43 (25,75%)
99 (59,28%)
(nhỏ nhất-lớn nhất) 59,25 năm (19 - 91)
BMI
(kg/m2<sub>) </sub>
<18,5
18,5-22,9
23-24,9
≥25
24 (14,37%)
74 (44,31%)
43 (25,75%)
26 (15,57%)
Thời gian nằm viện trung bình
(ngắn nhất-dài nhất) 9,68 ngày (4 - 30)
Bệnh chính
Sỏi tiết niệu
Bệnh vùng vỏ thận
Nhiễm trùng tiết niệu
Suy thận
24
Bệnh mắc
kèm
Có
Không
30 (17,96%)
137 (82,04%)
Nồng độ
creatinin
huyết thanh
(mg/dl)
<1
1 đến <1,5
≥1,5
52 (31,14%)
58 (34,73%)
57 (34,13%)
Nồng độ creatinin huyết thanh
trung bình (nhỏ nhất-lớn nhất) 2,53 mg/dl (0,55-13,31)
<b>Nhận xét: </b>
Kết quả ở bảng trên cho thấy: Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân là nam
giới chiếm đa số với tỷ lệ 62,28%. Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là
59,25 tuổi, trong đó, bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ 59,28%. Đa số bệnh nhân
có chỉ số BMI bình thường (từ 18,5 đến 22,9) chiếm 44,31%. Thời gian nằm
viện trung bình của bệnh nhân là 9,68 ngày. Nhóm bệnh lý thận tiết niệu chiếm
phần lớn với tỷ lệ bệnh sỏi tiết niệu và suy thận tương ứng là 40,12% và 28,74%.
Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh mắc kèm là 17,96%. Tỷ lệ bệnh nhân ở các khoảng
nồng độ creatinin huyết thanh khác nhau tương đương nhau. Nồng độ creatinin
huyết thanh trung bình là 2,53 mg/dl, nồng độ cao nhất lên đến 13,31 mg/dl.
<b>3.2. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân </b>
<i><b>3.2.1. Đánh giá chức năng thận theo các giai đoạn suy thận </b></i>
25
<b>Bảng 3.2. Kết quả đánh giá chức năng thận của bệnh nhân </b>
<b>Giai đoạn suy thận </b>
<b>Số lượng (%) </b>
<b>(ước tính theo phương </b>
<b>trình CG) </b>
<b>Số lượng (%) </b>
<b>(ước tính theo phương </b>
<b>trình MDRD) </b>
Giai đoạn G1 15 (8,98%) 33 (19,76%)
Giai đoạn G2 59 (35,33%) 67 (40,12%)
Giai đoạn G3a 33 (19,76%) 15 (8,98%)
Giai đoạn G3b 11 (6,59%) 9 (5,39%)
Giai đoạn G4 14 (8,38%) 11 (6,59%)
Giai đoạn G5 35 (20,96%) 32 (19,16%)
Tổng 167 (100,00 %)
<b>Nhận xét: </b>
Từ bảng kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân suy thận giai đoạn G2 và giai
đoạn G5 chiếm cao nhất tương ứng là 35,33% và 20,96% theo ước tính độ thanh
thải cratinin từ phương trình CG, tỷ lệ tương ứng là 40,12% và 19,16% theo
ước tính mức lọc cầu thận từ phương trình MDRD. Tỷ lệ bệnh nhân suy thận
giai đoạn G1 và G3a ước tính theo cả hai phương trình cho kết quả chênh lệch
nhau khá nhiều. Tỷ lệ bệnh nhân suy thận giai đoạn G3b là thấp nhất chiếm
6,59% ở ước tính theo phương trình CG và chiếm 5,39% ở ước tính theo
phương trình MDRD.
<i><b>3.2.2. So sánh các ước tính chức năng thận theo hai phương trình CG và </b></i>
<i><b>MDRD </b></i>
26
<b>Bảng 3.3. Kết quả ước tính chức năng thận theo các nhóm nghiên cứu </b>
<b>Các nhóm </b>
<b>Clcr trung </b>
<b>bình theo CG </b>
<b>(ml/phút) </b>
<b>eGFR trung </b>
<b>bình theo </b>
<b>MDRD </b>
<b>(ml/phút) </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>giữa 2 giá trị </b>
<b>trung bình </b>
<b>(ml/phút) </b>
Giới tính
Nam
Nữ
55,1 ± 27,7
42,2 ± 32,0
64.9 ± 30,9
50,6 ± 37,1
9,8
8,4
Tuổi
Độ tuổi 18-29
Độ tuổi 30-39
Độ tuổi 40-59
Độ tuổi ≥60
81,1 ± 38,9
61,1 ± 36,2
62,0 ± 27,0
40,4 ± 24,6
79,5 ± 38,9
57 ± 35,0
66,8 ± 29,5
54,7 ± 34,4
-1,6
-4,1
4,8
14,3
BMI
(kg/m2<sub>) </sub>
<18,5
23-24,9
≥25
21,4 ± 20,2
48,9 ± 27,6
66,4 ± 26,3
54,0 ± 30,4
35,6 ± 35,2
60,9 ± 34,0
73,6 ± 26,5
54,3 ± 32,2
14,2
12,0
7,2
0,3
Giai đoạn
suy thận
G1
G2
G3a
G3b
G4
G5
98,5 ± 8,3
72,2 ± 8,7
101,4 ± 9,4
74,7 ± 7,9
54,3 ± 3,8
36,6 ± 3,8
19,4 ± 3,9
7,2 ± 3,0
2,9
2,5
2,8
-1,8
0,5
-0,3
Nồng độ
creatinin
huyết thanh
(mg/dl)
<1
1 đến <1,5
≥1,5
71,8 ± 16,6
63,7 ± 18,1
15,5 ± 14,9
91,1 ± 14,5
69,3 ± 9,6
17,4 ± 14,6
19,3
5,6
1,9
Bệnh mắc
kèm
Có
khơng
35,0 ± 22,9
53,6 ± 30,3
41,9 ± 30,6
63,3 ± 33,6
6,9
9,7
27
<b>Nhận xét: </b>
Giá trị ước tính Clcr và eGFR thu được bằng cả hai phương trình CG và
MDRD cao hơn đáng kể ở nam so với nữ. Ước tính thực hiện qua phương trình
Đối với tổng mẫu nghiên cứu, giá trị ước tính trung bình Clcr và eGFR
xuất phát từ hai phương trình CG và MDRD lần lượt là 50,2 ml/phút và 59,5
ml/phút. Trong đó, phương trình MDRD cho ước tính cao hơn đáng kể so với
phương trình CG, với chênh lệch trung bình là 9,3 ml/phút.
28
<b>Nhận xét: </b>
Biểu đồ cho thấy mối tương quan của Clcr và eGFR, hai ước tính này
tương quan càng chặt tức là ít sự khác biệt khi giá trị ước tính càng thấp (mức
độ suy thận của bệnh nhân càng nghiêm trọng) và tương quan càng yếu tức là
sự khác biệt nhiều hơn khi giá trị ước tính càng cao (mức độ suy thận của bệnh
nhân nhẹ hơn).
<b>3.3. Đặc điểm hiệu chỉnh liều thuốc cho bệnh nhân suy thận </b>
<i><b>3.3.1. Tỷ lệ các loại thuốc sử dụng trên bệnh nhân </b></i>
Có tất cả 45 hoạt chất được sử dụng cho bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu, số lượng và tỷ lệ lượt kê của các hoạt chất được thể hiện trong bảng 3.4.
0
50
10
0
15
0
0 50 100 150
gfr
clcr Fitted values
29
<b>Bảng 3.4. Số lượt kê và số lượt hiệu chỉnh liều khơng phù hợp của </b>
<b>các hoạt chất </b>
<b>Nhóm thuốc </b> <b>Tên hoạt chất </b>
<b>Số </b>
<b>lượt </b>
<b>kê </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>Số lượt </b>
<b>HCL khơng </b>
<b>phù hợp/Số </b>
<b>lượt được </b>
<b>HCL </b>
Nhóm kháng
sinh
Moxifloxacin 2 0,52% 0/0
Amoxicillin + sulbactam 6 1,56% 0/0
acid clavulanic
15 3,91% 0/0
Cefuroxim 5 1,30% 0/1
Ciprofloxacin 42 10,94% 1/5
Metronidazol 9 2,34% 0/0
Levofloxacin 9 2,34% 3/3
Fosfomycin 3 0,78% 0/0
Cefotaxim 12 3,13% 0/0
Ceftriaxon 13 3,39% 0/2
Ampicilin + sulbactam 9 2,34% 0/1
Imipenem + cilastatin 1 0,26% 0/1
Cefaclor 3 0,78% 0/0
<b>Tổng </b> <b>129 </b> <b>33,59% </b> <b>4/13 </b>
Nhóm thuốc
tim mạch
Doxazosin 18 4,69% 0/1
Irbesartan 12 3,13% 0/0
30
Metoprolol 4 1,04% 0/0
Atorvastatin 1 0,26% 0/0
Telmisartan 1 0,26% 0/0
Perindopril + Amlodipin 3 0,78% 3/3
Perindopril 6 1,56% 1/1
Nifedipin 2 0,52% 0/0
Nebivolol 1 0,26% 1/1
<b>Tổng </b> <b>79 </b> <b>20,57% </b> <b>9/10 </b>
Nhóm thuốc
lợi tiểu
Furosemid 44 11,46% 0/2
Spironolacton 2 0,52% 0/0
Acetazolamid 1 0,26% 1/1
<b>Tổng </b> <b>47 </b> <b>12,24% </b> <b>1/3 </b>
Nhóm thuốc
hướng tâm
thần
Diazepam 10 2,60% 0/0
Piracetam 1 0,26% 1/1
Pregabalin 1 0,26% 0/1
Cinnarizine 1 0,26% 0/0
<b>Tổng </b> <b>13 </b> <b>3,39% </b> <b>1/2 </b>
Nhóm thuốc
giảm đau, hạ
sốt, chống
viêm không
steroid;
thuốc điều
trị Gút và
các bệnh
Meloxicam 7 1,82% 0/0
Paracetamol 40 10,42% 0/3
Colchicin 2 0,52% 0/2
31
Nhóm thuốc
đường tiêu
hóa
Esomeprazol 14 3,65% 0/1
Omeprazol 4 1,04% 0/0
Hyoscin butylbromid 1 0,26% 0/0
Pantoprazol 4 1,04% 0/0
Domperidon 1 0,26% 0/0
Rabeprazol 1 0,26% 0/0
<b>Tổng </b> <b>25 </b> <b>6,51% </b> <b>0/1 </b>
Nhóm thuốc
hocmon, nội
tiết tố
Methyl prednisolon 14 3,65% 0/1
Metformin 1 0,26% 0/1
Gliclazid 1 0,26% 1/1
<b>Tổng </b> <b>16 </b> <b>4,17% </b> <b>1/3 </b>
Nhóm thuốc
chống dị ứng Fexofenadin 2 0,52% 0/0
Nhóm thuốc
hỗ trợ điều
trị bệnh
đường tiết
niệu
Alfuzosin 2 0,52% 0/0
Khoáng chất
và vitamin Calcitriol 22 5,73% 0/0
32
<b>Nhận xét: </b>
Nhóm thuốc kháng sinh được kê nhiều nhất với số lượt kê là 129 lượt,
chiếm 33,59% tổng số lượt kê. Được kê nhiều thứ hai là nhóm thuốc tim mạch
với số lượt kê là 79 lượt, chiếm 20,57% tổng số lượt kê. Sau đó đến nhóm thuốc
lợi tiểu và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt với tỷ lệ lượt kê lần lượt là 12,24% và
12,76%. Các nhóm thuốc cịn lại có tỷ lệ lượt kê dưới 7%. Trong đó, các hoạt
chất được kê nhiều nhất là ciprofloxacin, amlodipin, furosemid và paracetamol
với tỷ lệ tương ứng lần lượt là 10,94%, 8,07%, 11,46% và 10,42%. Nhóm kháng
sinh và nhóm thuốc tim mạch được chỉ định hiệu chỉnh liều nhiều nhất chiếm
tỷ lệ lần lượt là 35,14% và 27,03%.
Trong 45 hoạt chất được sử dụng cho bệnh nhân suy thận trong mẫu
nghiên cứu, có 21 hoạt chất được hiệu chỉnh liều, trong đó có 9 hoạt chất hiệu
chỉnh liều không phù hợp với khuyến cáo. Ciprofloxacin, levofloxacin,
amlodipin, perindopril + amlodipin là 4 loại hoạt chất được hiệu chỉnh liều
nhiều nhất với số lượt tương ứng là 5, 3, 4, 3 (lượt). Levofloxacin, amlodipin,
perindopril + amlodipin là những hoạt chất có số lượt hiệu chỉnh liều không
phù hợp nhiều nhất lần lượt là 3, 4, 3 (lượt).
<i><b>3.3.2. Tỷ lệ lượt kê không được hiệu chỉnh liều phù hợp </b></i>
33
<b>Nhận xét: </b>
34
<b>Chương 4: BÀN LUẬN </b>
Ước tính chính xác chức năng thận là rất quan trọng để thiết lập lịch trình
dùng thuốc thích hợp trên bệnh nhân bởi ở những bệnh nhân suy thận, các thông
số dược động học của thuốc thay đổi ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, khi đó
cần phải thực hiện hiệu chỉnh liều cho những đối tượng này. Trong thực hành
lâm sàng, các công thức CG và MDRD thường xuyên được sử dụng để ước tính
chức năng thận và hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, việc lựa
chọn ước tính chức năng thận theo phương pháp nào cho từng nhóm đối tượng
bệnh nhân với đặc điểm nhân khẩu học khác nhau lại là một vấn đề cần đặc biệt
lưu ý. Bên cạnh đó, cũng có khơng ít những nghiên cứu nhằm mục đích so sánh
các ước tính này để tìm ra sự khác biệt và đánh giá tính chính xác của các cơng
thức. Điều này rất hữu ích trong việc xác định đúng chức năng của thận và áp
dụng các ước tính đó cho hiệu chỉnh liều thuốc.
<b>4.1. Đặc điểm bệnh nhân </b>
Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 59,2 tuổi, với số
bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm đa số 59,3% mẫu nghiên cứu. Kết quả này khá tương
đồng với nghiên cứu hồi cứu tại Bệnh viện Bạch Mai [3] hay các nghiên cứu
tại Iran [9] và Ấn Độ [15].
Nồng độ creatin huyết thanh trung bình là 2,53 mg/dl (0,55 – 13,31
mg/dl) cao hơn so với một nghiên cứu tương tự tại Hàn Quốc (Scr trung bình là
0,93 mg/dl (0,4 – 10 mg/dl)) [20].
Trong phân bố nhóm bệnh lý thì số lượng bệnh nhân ở nhóm bệnh lý sỏi
tiết niệu (40,12%) và bệnh suy thận (28,74%) chiếm đa số. Con số này hoàn
toàn phù hợp với số liệu thống kê các bệnh lý tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh
viện E năm 2018 trên phần mềm quản lý của bệnh viện.
<b>4.2. Đặc điểm chức năng thận </b>
35
Thận - Tiết niệu 2008-2010” Bệnh viện Bạch Mai (2013), với tỷ lệ suy thận
giai đoạn G5 là 60,9%, chiếm cao nhất trong đó là bệnh nhân trên 70 tuổi [7].
Nghiên cứu cho thấy ước tính trung bình thơng qua phương trình MDRD
cao hơn ước tính trung bình thơng qua phương trình CG ở hầu hết các nhóm
nhỏ được phân tích, ngoại trừ nhóm đối tượng có độ tuổi từ 30-39 tuổi và nhóm
đối tượng suy thận giai đoạn G3b và G5. Sự bất đồng trong ước tính chức năng
thận cao hơn ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi), ở bệnh nhân có BMI nhỏ hơn 18,5
kg/m2, nồng độ creatinin huyết thanh dưới 1 mg/dl. Phát hiện về sự bất đồng
trong ước tính trung bình ở người cao tuổi và bệnh nhân có nồng độ creatinin
huyết thanh dưới 1 mg/dl phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đó về
ước tính chức năng thận sử dụng các công thức khác nhau.
Hyun Soon SoHn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 16002 đối
tượng là người Hàn Quốc để so sánh ước tính chức năng thận qua phương trình
Pedone và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 7747 bệnh nhân cao tuổi
nằm viện, kết quả cho thấy ước tính GFR bằng phương trình MDRD cao hơn
đáng kể (50%) so với phương trình CG [30]. Gill và cộng sự báo cáo giá trị
eGFR ước tính trung bình bằng phương trình MDRD cao hơn so với phương
trình CG (72,9 mL/phút /1,73 m2<sub> so với 52,1 mL/phút /1,73 m</sub>2<sub>) trong nghiên </sub>
cứu cắt ngang trên 180 đối tượng ở các cơ sở chăm sóc dài hạn [17].
<b>4.3. Đặc điểm hiệu chỉnh liều thuốc </b>
36
đến 42 lượt chiếm 10,94%, con số này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lưu
Quang Huy về “Phân tích việc hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy
thận tại Bệnh viện Bạch Mai” (2018), số lượt kê nhiều nhất là kháng sinh
ciprofloxacin với 37 lượt kê chiếm 12,1% [3]. Ngồi nhóm kháng sinh, nhóm
thuốc tim mạch cũng được kê sử dụng nhiều trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Từ đó có thể thấy, tồn tại mối liên quan chặt chẽ giữa bệnh nhân suy thận với
nhóm bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường.
Mặc dù tỷ lệ bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến rất nặng chiếm tỷ lệ
lớn trong mẫu nghiên cứu nhưng thực tế sử dụng thuốc trên lâm sàng lại ít được
hiệu chỉnh liều. Số bệnh nhân được hiệu chỉnh liều theo chức năng thận rất ít,
lượt kê hiệu chỉnh liều chỉ chiếm 9,64% (37/384 lượt kê). Trong đó, tỷ lệ lượt
kê hiệu chỉnh liều không phù hợp theo khuyến cáo trong tài liệu The Renal
Drug Handbook: the Ultimate Prescribing Guide for Renal Practitioners 2019
chiếm 43,24% (16 lượt kê). Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Lưu
Quang Huy tại Bệnh viện Bạch Mai với tỷ lệ lượt kê hiệu chỉnh liều không phù
hợp theo khuyến cáo trong tài liệu Drug Prescribing in Renal Failure: Dosing
guide for Adults and Children 2007 là 39,5% [3] và nghiên cứu tại Bệnh viện
chuyên khoa Tikur Anbessa với tỷ lệ lượt kê hiệu chỉnh liều không phù hợp
theo khuyến cáo trong tài liệu Guideline for Drug Prescribing in Renal Failure
là 51% [16]. Hiệu chỉnh liều không phù hợp 100% là không phù hợp về liều
dùng, sử dụng liều thực tế cao hơn trong khuyến cáo.
37
qua. Nguyên nhân thứ ba, tài liệu tham khảo về khuyến cáo hiệu chỉnh liều
được bác sĩ sử dụng có thể khác biệt so với tài liệu mà chúng tôi sử dụng để đối
chiếu trong nghiên cứu này, vì với cùng một thuốc, các tài liệu đưa ra các
khuyến cáo rất khác nhau về liều dùng một lần cũng như khoảng cách đưa liều.
Chính vì vậy, bên cạnh việc tham khảo thông tin hiệu chỉnh liều trong
các tài liệu khuyến cáo thì cũng cần xem xét các đặc điểm và tình trạng lâm
sàng thực tế của bệnh nhân để cân nhắc trong việc hiệu chỉnh liều sao cho phù
hợp nhất. Cuối cùng, việc hiệu chỉnh liều không phù hợp theo khuyến cáo có
thể do bác sĩ đã chủ đích lựa chọn liều để phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
<b>4.4. Ưu điểm và hạn chế của đề tài </b>
Đề tài của chúng tơi cịn tồn tại một số hạn chế, các bệnh án từ 1/2018
đến 12/2018 được thu thập một cách ngẫu nhiên, bên cạnh đó, thời gian tiến
hành nghiên cứu chỉ kéo dài trong vịng một tháng nên chúng tơi khơng thể truy
xuất hết tất cả bệnh án trong năm 2018. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của chúng
tơi chưa phản ánh được toàn bộ thực trạng của việc đánh giá chức năng thận
cũng như việc hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận tại Khoa Thận – Tiết
niệu Bệnh viện E. Ngoài ra, do nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
hồi cứu nên việc không thu thập được tất cả bệnh án hay không thu được đầy
đủ các thông tin cần thiết là điều không thể tránh khỏi.
38
<b>KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT </b>
<b>KẾT LUẬN </b>
Qua nghiên cứu 167 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú tại Khoa Thận
– Tiết niệu Bệnh viện E, về cơ bản đề tài đã đạt mục tiêu đề ra.
1. Đánh giá chức năng thận theo độ thanh thải creatinin và mức lọc cầu
thận ở những bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh viện E.
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu đa phần là người cao tuổi chiếm 59,3%.
Kết quả cho thấy mức độ suy thận càng nặng khi tuổi càng cao. Bệnh nhân có
bệnh mắc kèm có nguy cơ bị suy thận cao hơn nhóm khơng có bệnh mắc kèm.
Qua so sánh giá trị ước tính từ hai phương trình CG và MDRD cho thấy kết
quả ước tính bằng phương trình MDRD cao hơn so với phương trình CG hầu
hết ở các phân nhóm trong nghiên cứu. Sự bất đồng trong ước tính chức năng
2. Đánh giá việc hiệu chỉnh liều thuốc ở những bệnh nhân điều trị nội trú
tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh viện E.
Nhóm kháng sinh và nhóm thuốc tim mạch là hai nhóm được sử dụng
nhiều nhất trên bệnh nhân suy thận, đây cũng là các nhóm thuốc có số lượt kê
hiệu chỉnh liều không phù hợp nhiều nhất. Tỷ lệ liều hiệu chỉnh không phù hợp
chiếm 43,24% tổng số lượt kê được hiệu chỉnh liều. Nguyên nhân của việc hiệu
chỉnh liều không phù hợp là do không phù hợp về liều dùng đơn.
<b>ĐỀ XUẤT </b>
1. Bệnh án cần ghi rõ hơn thông tin về khoảng cách dùng thuốc để thuận
lợi trong việc đối chiếu liều dùng thực tế trên lâm sàng với liều dùng được
khuyến cáo trong tài liệu tham khảo.
2. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu đánh giá chức năng thận và đánh
giá việc hiệu chỉnh liều trên những bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa phòng
khác trong bệnh viện.
<b>TIẾNG VIỆT </b>
1. Bộ Y tế (2015), <i>Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về </i>
<i>Thận-Tiết niệu. </i>
2. Ngô Quý Châu (2012), Bệnh học nội khoa, NXB Y học.
3. Lưu Quang Huy (2018), Phân tích việc hiệu chỉnh liều kháng sinh cho
<i>bệnh nhân suy thận tại Bệnh viện Bạch Mai, luận văn thạc sĩ Dược </i>
học, Đại học Dược Hà Nội.
4. Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J. Brouwers (2012), <i>Dược lâm sàng </i>
<i>những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, NXB Y </i>
học.
5. Hà Hoàng Kiệm (2010), Thận học lâm sàng, NXB Y học.
6. Lê Thị Luyến (2009), Bệnh học, NXB Giáo Dục.
7. Vương Tuyết Mai, Đinh Thị Kim Dung (2013), Tỷ lệ các nhóm bệnh
<i>lý thận - tiết niệu và phân loại bệnh thận mạn theo ước tính mức lọc </i>
<i>cầu thận ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận - Tiết niệu </i>
<i>2008-2010, 17(3), tr. 242-246. </i>
<b>TIẾNG ANH </b>
8. Andrew S. Levey, Lesley A. Stevens, Christopher H. Schmid, Yaping
(Lucy) Zhang, Alejandro F. Castro, Harold I. Feldman, John W.
Kusek, Paul Eggers, Frederick Van Lente, Tom Greene, Josef
Coresh (2009), “A New Equation to Estimate Glomerular Filtration
Rate”, Ann Intern Med, 150(9), pp. 604-612.
9. Arpit Prajapati Barna Ganguly (2013), “Appropriateness of drug dose
and frequency in patients with renal dysfunction in a tertiary care
hospital: A cross-sectional study”, J Pharm Bioallied Sci, 5(2), pp.
136-40.
Quality Initiative (ADQI) Group”, <i>Crit Care</i>, 8(4), pp. R204-R212.
11. Boon Wee Teo, Luxia Zhang, Jinn-Yuh Guh, Sydney C. W. Tang,
Vivekanand Jha, Duk-Hee Kang, Roberto Tanchanco, Lai Seong
Hooi, Kearkiat Praditpornsilpa, Xianglei Kong, Li Zuo, Gek Cher
Chan, Evan J. C. Lee (2018), “Glomerular Filtration Rates in
Asians”, Adv Chronic Kidney Dis, 25(1), pp. 41-48.
12. Caroline Ashley and Aileen Dunleavy (2019), <i>The Renal Drug </i>
<i>Handbook: the Ultimate Prescribing Guide for Renal Practitioners, </i>
Taylor & Francis Group.
13. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine clearance
from serum creatinine”, Nephron, 16, pp. 31-41.
14. Dowling T. C, Matzke G. R, Murphy J. E, Burckart G. J. (2010),
“Evaluation of renal drug dosing: prescribing information and
clinical pharmacist approaches”, Pharmacotherapy, 30(8), pp.
776-86.
15. Fahimi F, Emami S, Rashid Ferokhi F (2012), “The rate of antibiotic
dosage adjustment in renal dysfunction”, Iran J Pharm Res, 11(1),
pp. 157-61.
16. Getachew H, Tadesse Y, Shibeshi W (2015), “Drug dosage
Anbessa specialized hospital, Addis Ababa, Ethiopia”, <i>BMC </i>
<i>Nephrology</i>, 16, pp. 158.
17. Gill J, Malyuk R, Djurdjev O et al. (2007), “Use of GFR equations
to adjust drug doses in an elderly multi-ethnic group-a cautionary
tale”, Nephrol Dial Transplant, 22(10), pp. 2894-9.
19. Hunduma Dinsa, Teshome Nedi, Alemseged Beyene Berha (2017),
“Concordance between modification of diet in renal disease,
chronic kidney disease epidemiology collaboration and
CockcroftGault equations in patients with chronic kidney disease at
St. Paul’s hospital millennium medical college, Addis Ababa,
Ethiopia”, <i>BMC Nephrology</i>, 18, pp.368.
20. Hyun Soon SoHn, Jin-Won KWon, Hun-Sung Kim, and HyunaH
Kim (2014), “Implications of using Cockcroft–Gault and
Modification of Diet in Renal Disease Study equations to estimate
renal function in ethnic Korean patients”, Am J Health-Syst Pharm,
71(12), pp. 1009-18.
21. K Yoshida, B Sun, L Zhang, P Zhao, DR Abernethy, TD Nolin, A
Rostami- Hodjegan, I Zineh, S-M Huang (2016), “Systematic and
Quantitative Assessment of the Effect of Chronic Kidney Disease
on CYP2D6 and CYP3A4/5”, 100(1), pp. 75-87.
22. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D (1999),
“A more accurate method to estimate glomerular filtration rate from
serum creatinine: a new prediction equation”, <i>Anm Intern Med, </i>
130(6), pp. 461-470.
23. Levey AS, Coresh J, Greene T, et al. (2006), “Using standardized
serum creatinine values in the modification of diet in renal disease
study equation for estimating glomerular filtration rate”, Ann Intern
<i>Med, 145, pp. 247-254. </i>
24. Matthew J. Cervelli (2007), <i>The Renal Drug Reference Guide, </i>
Adelaide.
25. Mehta RL, Kellum JA, Shah SV, et al. (2007), “Acute Kidney Injury
Network (AKIN): report of an initiative to improve outcomes in
acute kidney injury”, <i>Crit Care</i>, 11(2), pp. R31.
<i>guidelines for chronic kidney disease: evaluation, classification, </i>
<i>and stratification, Am J Kidney Dis. </i>
28. National Kidney Foundation (2012), <i>KDIGO </i> <i>clinical practice </i>
<i>guidelines for evaluation and management of Chronic kidney </i>
<i>disease, Kidney International. </i>
29. Paul M. Palevsky, Kathleen D. Liu, Patrick D. Brophy, Lakhmir S.
Chawla, Chirag R. Parikh, Charuhas V. Thakar, Ashita J. Tolwani,
Sushrut S. Waikar, Steven D. Weisbord (2013), “KDOQI US
Commentary on the 2012 KDIGO Clinical Practice Guideline for
Acute Kidney Injury”, <i>Am J Kidney Dis</i>, 61(5), pp. 649-672.
30. Pedone C, Corsonello A, Incalzi RA. (2006), “Estimating renal
function in older people: a comparison of three formulas”, <i>Age </i>
<i>Ageing, 35(2), pp. 121-6. </i>
31. Russell J Greene and Norman D Harris (2008), <i>Pathology and </i>
<i>Therapeutics for Pharmacists, Pharmaceutical Press. </i>
32. Sunil S Jambhekar and Philip J Breen (2009), <i>Basic </i>
<i>Pharmacokinetics, Pharmaceutical Press. </i>
33. US Deparment of Health and Human Services (1998), Guidance for
<i>industry: </i> <i>pharmacokinetics in patients with impaired renal </i>
<i>function-study design, data analysis, and impact on dosing and </i>
<i>labeling, Food and Drug Administration, Editor. </i>
34. Verbeeck R. K., Musuamba F. T. (2009), “Pharmacokinetics and
dosage adjustment in patients with renal dysfunction”, <i>Eur J Clin </i>
<i>Pharmacol, 65(8), pp. 757-73. </i>
<b>TRANG WEB </b>
<b>Phụ lục 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH ÁN BỆNH VIỆN E </b>
Khoa: Thận – Tiết niệu
<b>I. Thông tin bệnh nhân </b>
1
Mã bệnh án: ……… Ngày vào viện: ….. / ….. / 2018
Ngày ra viện: ….. / …../ 2018
Thời gian nằm viện:…..
2
Họ và tên: ……… Tuổi: ……. Cân nặng: ….. kg
Chiều cao: …….cm
3 Giới tính: □ Nam □ Nữ
4
Chẩn đốn:
+ Bệnh chính:
+ Bệnh mắc kèm:
-Chức năng thận ban đầu
(nếu có):….
Ngày xét nghiệm
…/… …/… …/…
Creatinin máu
(μmol/l)
<b>III. Thông tin sử dụng thuốc </b>
Tên thuốc Đường dùng Thời gian <sub>dùng </sub>
Liều dùng
Ban đầu Hiệu chỉnh
<b>1. Nhóm thuốc kháng sinh </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Amoxicillin +
acid clavulanic
Uống
Amoxicillin:
250mg-1g mỗi
8giờ, tối đa
6g/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
250mg-1g mỗi
8giờ, tối đa
6g/ngày
<b>Clcr: 10-20 </b>
Không HCL
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Amoxicillin +
sulbactam
Uống,
tĩnh
mạch
Amoxicillin:
250mg-1g mỗi
8giờ, tối đa
6g/ngày
Ampicilin +
sulbactam
Tĩnh
mạch
Ampicilin:
500mg-2g mỗi
4-6 giờ
<b>Clcr: <10 </b>
250mg-1g mỗi
6giờ
<b>Clcr: 10-20 </b>
250mg-2g
mỗi 6giờ
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Cefaclor Uống
250mg mỗi
8giờ (liều có
thể tăng gấp
đơi khi nhiễm
trùng nặng, tối
đa 4g/ngày)
Không HCL
Cefotaxim Tĩnh
mạch
Nhiễm trùng
nhẹ: 1g mỗi
12giờ
Nhiễm trùng
vừa phải: 1g
mỗi 8giờ
<b>Clcr: <5 </b>
Giảm liều bằng
50% và lặp lại
<b>Clcr: 5-20 </b>
Không HCL
nặng: 2g mỗi
6giờ
Nhiễm trùng đe
dọa tính mạng:
Ceftriaxon Tĩnh
mạch
1g/ngày, nhiễm
trùng nặng là
2-4 g/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Liều bình
thường, Tối đa
2g/ngày
<b>Clcr: 10-20 </b>
Khơng HCL
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Cefuroxim
Uống 125-500mg
mỗi 12giờ Không HCL
Tĩnh
mạch
750mg-1,5g
mỗi 6-8 giờ
<b>Clcr: <10 </b>
750mg-1,5g
mỗi 24giờ
<b>Clcr: 10-20 </b>
750mg-1,5g
mỗi 12giờ
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Ciprofloxacin
Tĩnh
mạch
100-400mg
mỗi 8-12 giờ
<b>Clcr: <10 </b>
50% liều bình
thường (có thể
100% liều bình
thường trong
thời gian ngắn
ở trường hợp
đặc biệt)
<b>Clcr: 10-30 </b>
50-100% liều
bình thường
<b>Clcr: 30-50 </b>
Không HCL
Uống 250-750 mg
Fosfomycin Tĩnh
mạch
124g chia
2-3 lần
<b>Clcr: <10 </b>
Dùng liều tải cho lần đầu tiên, sau đó dùng liều
20% liều bình thường chia 1-2 lần
<b>Clcr: 21-30 </b>
Dùng liều tải cho lần đầu tiên, sau đó dùng liều
60% liều bình thường chia 2-3 lần
<b>Clcr: 31-40 </b>
Dùng liều tải cho lần đầu tiên, sau đó dùng liều
70% liều bình thường chia 2-3 lần
Imipenem +
cilastatin
Tĩnh
mạch
500mg mỗi
6giờ hoặc 1g
mỗi 6-8 giờ
<b>Clcr: <15 </b>
200mg mỗi
6giờ hoặc
500mg mỗi
12giờ
<b>Clcr: 15-30 </b>
200mg mỗi
6giờ hoặc
500mg mỗi
12giờ
<b>Clcr: 30-60 </b>
300mg mỗi
6giờ hoặc
500mg mỗi
6-8 giờ
Levofloxacin
Uống,
tĩnh
mạch
250-500 mg,
1 hoặc 2
lần/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Liều khởi đầu
250-500 mg,
sau đó là
125mg mỗi
24-48 giờ
<b>Clcr: 10-20 </b>
Liều khởi đầu
250-500 mg,
sau đó là
125mg mỗi
12-48 giờ
<b>Clcr: 20-50 </b>
Liều khởi đầu
250-500 mg,
sau đó là
125-250mg mỗi
12-24 giờ
Metronidazol Tĩnh
mạch
500mg mỗi
8giờ Không HCL
Moxifloxacin
Uống,
Tĩnh
mạch
400mg mỗi
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Amlodipin Uống 5-10 mg/ngày Không HCL
Atorvastatin Uống 10-80 mg/ngày Không HCL
Doxazosin Uống
Tăng huyết áp:
1-16 mg/ngày
Tăng sản tuyến
tiền liệt: 1-8
mg/ngày
Không HCL
Irbesartan Uống 75-300
mg/ngày Không HCL
Metoprolol Uống
Tăng huyết áp:
100-400mg
chia nhiều lần
Đau thắt ngực:
50-100mg chia
2-3 lần/ngày
Rối loạn nhịp
tim:
100-300mg chia 2-3
lần/ngày
Đau nửa đầu:
100-200mg
chia nhiều lần
Cường giáp:
50mg chia 4
lần/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Bắt đầu với
liều nhỏ rồi
điều chỉnh theo
đáp ứng
<b>Clcr: 10-20 </b>
Bắt đầu với
liều nhỏ rồi
điều chỉnh
theo đáp ứng
Tăng huyết áp:
2,5-5 mg/ngày
Suy tim:
1,25-10 mg/ngày
<b>Clcr: <10-50 </b>
Liều khởi đầu 2,5mg, sau đó điều chỉnh theo
đáp ứng
Nifedipin Uống 10-40mg,
2lần/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
thường, bắt đầu
với liều nhỏ
<b>Clcr: 10-20 </b>
Liều như liều
cho chức
năng thận
bình thường,
bắt đầu với
liều nhỏ
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Perindopril Uống 2-8 mg/ngày
<b>Clcr: <15 </b>
Ban đầu
2mg/ngày sau
đó điều chỉnh
theo đáp ứng
<b>Clcr: 15-30 </b>
Ban đầu
2mg/ngày sau
đó điều chỉnh
<b>Clcr: 30-60 </b>
Ban đầu
2mg/ngày sau
đó điều chỉnh
theo đáp ứng
Perindopril +
Amlodipin Uống
Perindopril:
2-8mg/ngày
<b>Clcr: <10-50 </b>
Ban đầu 2mg/ngày sau đó điều chỉnh theo đáp
ứng
Amlodipin:
5-10 mg/ngày Không HCL
Telmisartan Uống
Tăng huyết áp:
20-80 mg/ngày
Phòng ngừa
mg/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Bắt đầu với
liều 20mg rồi
điều chỉnh theo
đáp ứng
<b>Clcr: 10-20 </b>
Không HCL
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Colchicin Uống
Cấp tính:
500mcg 2-4
lần/ngày
Dự phịng ngắn
hạn: 500mcg 2
lần/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
500mcg 3-4
lần/ngày, tối đa
3mg
<b>Clcr: 10-20 </b>
Giảm liều
hoặc tăng
khoảng cách
liều bằng 50%
liều bình
thường
<b>Clcr: 20-50 </b>
Giảm liều
hoặc tăng
khoảng cách
liều bằng 50%
liều bình
thường
Meloxicam
Uống,
tiêm
bắp
7,5-15
<b>Clcr: 10-20 </b>
Khơng HCL,
nên tránh sử
dụng nếu có
thể
<b>Clcr: 20-50 </b>
Khơng HCL
Paracetamol
Uống
500mg-1g mỗi
4-6 giờ, tối đa
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Acetazolamid Uống
Glaucoma:
0,25-1g/ngày
chia nhiều lần
Lợi tiểu:
250-375 mg/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Tránh sử dụng
<b>Clcr: 10-20 </b>
250mg x 2
lần/ngày
<b>Clcr: 20-50 </b>
250mg x 2
lần/ngày
Furosemid
Uống 20mg-1g/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Khơng HCL,
tăng liều có thể
được yêu cầu
<b>Clcr: 10-20 </b>
Không HCL,
Spironolacton Uống 25-400
mg/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Thận trọng
<b>Clcr: 10-20 </b>
50% liều bình
thường
<b>Clcr: 20-50 </b>
50% liều bình
thường
<b>5. Nhóm thuốc đường tiêu hóa </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Domperidon Uống
10-20mg 3-4
lần/ngày, tối đa
80 mg/ngày
Không HCL
Esomeprazol Uống 20-40 mg/ngày Không HCL
Hyoscin
butylbromid
Tĩnh
mạch
20mg lặp lại
sau 30 phút nếu
cần, tối đa 100
mg/ngày
mg/ngày Không HCL
Pantoprazol
Uống 20-80 mg vào
buổi sáng
Không HCL
Tĩnh
mạch
40-160
mg/ngày, liều
>80mg chia 2
lần/ngày
Rabeprazol Tĩnh
mạch
10-120
mg/ngày, liều
>100mg chia 2
lần/ngày
Khơng HCL
<b>6. Khống chất và vitamin </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Calcitriol Uống 0,5-1 mcg/ngày Khơng HCL
<b>7. Nhóm thuốc hocmon, nội tiết tố </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Gliclazid Uống
Ban đầu, 40-80
mg/ngày, với
bữa sáng, được
điều chỉnh theo
đáp ứng lên tới
160mg một
liều duy nhất;
tối đa 320
<b>Clcr: <10-50 </b>
500mg chia 3
lần/ngày, tối đa
3g/ngày chia
nhiều lần
<b>Clcr: <10 </b>
Tránh sử dụng
<b>Clcr: 10-45 </b>
25% liều bình
thường
<b>Clcr: 45-59 </b>
25-50% liều
bình thường,
tối đa 2000mg
chia 2-3
lần/ngày
Methyl
prednisolon
Uống 2-360 mg/ngày
Không HCL
Tĩnh
mạch
10-500
mg/ngày
<b>8. Nhóm thuốc hướng tâm thần </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Cinnarizine Uống 30mg x 3
lần/ngày Không HCL
Diazepam
Uống 5-10mg <b>Clcr: <10 </b>
Sử dụng liều
nhỏ rồi điều
chỉnh theo đáp
ứng
<b>Clcr: 10-20 </b>
Sử dụng liều
nhỏ rồi điều
chỉnh theo
đáp ứng
<b>Clcr: 20-50 </b>
Không HCL
Tĩnh
mạch
10-20mg hoặc
100-200
mcg/kg
Piracetam Tĩnh
mạch
7,2g chia 2-3
lần/ngày, tối đa
24g/ngày
<b>Clcr: <20 </b>
Chống chỉ định
<b>Clcr: 20-30 </b>
1,2g/ngày liều đơn
<b>Clcr: 30-50 </b>
1,2g, 2 lần/ngày
<b>Clcr: 50-80 </b>
150-600mg
chia 2-3
lần/ngày
<b>Clcr: <15 </b>
Liều khởi đầu
25 mg/ngày rồi
điều chỉnh theo
đáp ứng
<b>Clcr: 15-30 </b>
Liều khởi đầu
25-50
mg/ngày rồi
điều chỉnh
theo đáp ứng
<b>Clcr: 30-60 </b>
Liều khởi đầu
75 mg/ngày
rồi điều chỉnh
theo đáp ứng
<b>9. Nhóm thuốc chống dị ứng </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Fexofenadin Uống 120-180mg tùy
vào điều kiện Không HCL nhưng phải cẩn trọng khi sử dụng
<b>10. Nhóm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đường tiết niệu </b>
<b>Tên hoạt chất </b> <b>Đường </b>
<b>dùng </b>
<b>Liều bình </b>
<b>thường </b> <b>Độ thanh thải creatinin (ml/phút) </b>
Alfuzosin Uống
2,5mg 2-3
lần/ngày, tối đa
10mg/ngày
<b>Clcr: <10 </b>
Liều ban đầu là
2,5mg x 2
lần/ngày
<b>Clcr: 10-30 </b>
<b>KHOA THẬN - TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN E </b>
<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Mã bệnh án </b>
1 Nguyễn Ngọc T. 1735877
2 Hoàng Thị T. 1737590
3 Đàm Thị H. 1737667
4 Phan Thị T. 1800011
5 Nguyễn Trường P. 1800278
6 Đặng Quốc S. 1800408
7 Đỗ Huy N. 1800452
8 Nguyễn Thị Kim V. 1800492
9 Phạm Văn T. 1800724
10 Nguyễn Thị Y. 1800829
11 Đào Tiến Q. 1801086
12 Lê Thị B. 1801457
13 Trần Thị T. 1801571
14 Nguyễn Thị H. 1801581
15 Phạm Trung K. 1801605
16 Ngô Thị Bích H. 1801881
17 Nguyễn Văn T. 1801962
18 Trần Danh L. 1802106
19 Nguyễn Thị K. 1802123
20 Nguyễn Văn M. 1802071
21 Nguyễn Văn Đ. 1802205
22 Đỗ Thị D. 1802385
23 Nguyễn Thị L. 1802625
24 Nguyễn Nam S. 1802652
25 Hoàng Thị B. 1802689
26 Nguyễn Xuân N. 1802709
28 Trần Văn B. 1802899
29 Nguyễn Ngọc T. 1802917
30 Nguyễn Quốc C. 1803008
31 Nguyễn Trọng Đ. 1803339
32 Phan Quang M. 1803544
33 Phạm Thị Q. 1803600
34 Vũ Duy T. 1803953
35 Nguyễn Thị Bích T. 1804276
36 Nguyễn Tiết P. 1804502
37 Nguyễn C. 1804682
38 Trần Ngọc T. 1804783
39 Đinh Trọng T. 1804813
40 Đỗ Văn T. 1804894
41 Nguyễn Thị L. 1804951
42 Nguyễn Thị Hải H. 1804959
43 Nguyễn Văn S. 1804971
44 Phạm Văn H. 1804986
45 Hoàng Văn N. 1805052
46 Bùi Huy G. 1805090
47 Nguyễn Văn N. 1805473
48 Nguyễn Thị H. 1805620
49 Nguyễn Thị Xuân H. 1805834
50 Phạm Thị D. 1805862
51 Bùi Thanh T. 1806077
52 Hoàng Thị M. 1806144
53 Nguyễn Văn Q. 1806164
54 Vũ Văn T. 1806350
55 Lỗ Minh T. 1806491
56 Nguyễn Thu T. 1806543
57 Đỗ Thị V. 1806712
59 Kim Thị T. 1807098
60 Trương Thị T. 1807342
61 Trần Thị Mỹ L. 1807493
62 Đỗ Sỹ N. 1807528
63 Nguyễn Đức D. 1807589
64 Đoàn Thị Hồng H. 1807800
65 Nguyễn Thị N. 1808016
66 Tống Thị K. 1808061
67 Nguyễn Văn T. 1808121
68 Đặng Văn N. 1808134
69 Dương Thị Kim C. 1808168
70 Nguyễn Đức H. 1808175
71 Nguyễn Ngọc T. 1808176
72 Phùng Danh H. 1808321
73 Nguyễn Văn B. 1808323
74 Nguyễn Thị L. 1808346
75 Đoàn Thị Thu H. 1808370
76 Nguyễn Văn S. 1808398
77 Nguyễn Văn T. 1808443
78 Nguyễn Thị Giáng H. 1808520
79 Nguyễn Đình K. 1808846
80 Hoàng Thị T. 1809128
81 Nguyễn Văn T. 1809403
82 Nguyễn Đình L. 1809471
83 Nguyễn Thị H. 1809536
84 Lê Giao T. 1810177
85 Phan Thị C. 1810360
86 Phạm Thị H. 1810403
87 Hồ Long T. 1810471
88 Cao Đức C. 1810599
90 Nguyễn Văn T. 1810823
91 Chu Xuân L. 1810860
92 Đồng Hưng K. 1810963
93 Nguyễn Văn Đ. 1811159
94 Vũ Hiệp L. 1811217
95 Nguyễn Thị L. 1811238
96 Trần Văn Q. 1811252
97 Trần Văn Q. 1811304
98 Kiều Thị D. 1811375
99 Phùng Danh H. 1811401
100 Bùi Công D. 1811430
101 Lưu Thị C. 1811563
102 Đỗ Văn T. 1811580
103 Hà Thế P. 1811596
104 Nguyễn Đức D. 1811671
105 Kim Thị B. 1811746
106 Phạm Ngọc C. 1811817
107 Lã Duy C. 1811831
108 Đào Tuấn A. 1811872
109 Phạm Huy T. 1811915
110 Lê Văn S. 1812001
111 Trần Tuấn D. 1812096
112 Nguyễn Văn H. 1812222
113 Nguyễn Văn V. 1812276
114 Mai Thị Hồng T. 1812537
115 Nguyễn Trường S. 1812599
116 Nguyễn Hoài N. 1813467
117 Trần Thị H. 1813534
118 Trần Thị N. 1813642
119 Trần Văn Q. 1813866
121 Nguyễn Hữu N. 1813954
122 Lại Hợp N. 1813967
123 Nguyễn Thị N. 1814001
124 Nguyễn Thị P. 1814223
125 Ngô Văn H. 1814344
126 Vũ Văn T. 1814480
127 Tơ Đình H. 1814483
128 Trần Hữu C. 1814674
129 Nguyễn Thị C. 1814774
130 Nguyễn Thị Đ. 1814897
131 Nguyễn Thị H. 1814964
132 Nguyễn Thị G. 1815055
133 Nguyễn Thị L. 1815123
134 Nguyễn Chí L. 1815164
135 Hồng Xn T. 1815267
136 Nguyễn Thị Minh N. 1815347
137 Nguyễn Văn Đ. 1815510
138 Nguyễn Thị P. 1815589
139 MT A. 1815700
140 Hoàng Thị L. 1815800
141 Nguyễn Quốc T. 1815869
142 Nghiêm Tuấn V. 1815982
143 Bùi Văn G. 1815952
144 Nguyễn Tự H. 1815995
145 Nguyễn Thị H. 1816079
146 Lê Thị M. 1816199
147 Nguyễn Thành D. 1816685
148 Ngô Gia K. 1816690
149 Nguyễn Thị H. 1816902
150 Trần Văn P. 1816941
152 Đinh Văn T. 1817249
153 Nguyễn Văn C. 1817283
154 Nguyễn Tiến T. 1817326
155 Hoàng Anh Đ. 1817355
156 Nguyễn Minh T. 1817408
157 Vương Văn C. 1817501
158 Nguyễn Thị Q. 1817514
159 Nguyễn Đình S. 1817932
160 Lưu Thị X. 1818023
161 Cà Văn N. 1818069
162 Cà Thị U. 1818111
163 Bùi Thị Thu H. 1818169
164 Hoàng Thị M. 1818175
165 Lò Văn C. 1818214
166 Lương Văn R. 1818256
167 Nguyễn Công P. 1818379
168 Trần Quốc T. 1818406
169 Vũ Thị M. 1818579
170 Nguyễn Thị C. 1819219
171 Trần Thị C. 1819290
172 Trần Trung T. 1819412
173 Dương Quang B. 1819563
174 Lê Thị H. 1819628
175 Đặng Khắc T. 1819645
176 Nguyễn Bá C. 1819868
177 Nguyễn Hữu Đ. 1819898
178 Phạm Đình K. 1819920
179 Nguyễn Xuân L. 1819976
180 Ngô Thị V. 1820047
181 Nguyễn Văn C. 1820081
183 Lê Văn V. 1820361
184 Nguyễn Hữu Đ. 1820431
185 Bùi Thị V. 1820585
186 Lê Thị C. 1820598
187 Bàn Thị H. 1820901
188 Nguyễn Thị T. 1820924
189 Nguyễn Ngọc T. 1821006
190 Nguyễn Thị L. 1821077
191 Vũ Đình A. 1821099
192 Đặng Xuân C. 1821199
193 Nguyễn Tiến D. 1821207
194 Nguyễn Thị T. 1821231
195 Đỗ Thị L. 1821354
196 Nguyễn Thị Kim O. 1821355
197 Lê Mạnh T. 1821430
198 Nguyễn Phan H. 1821468
199 Nguyễn Thị C. 1821483
200 Cao Văn L. 1821484
201 Vi Văn L. 1822195
202 Phạm Mạnh H. 1822887
203 Nguyễn Văn G. 1822998
204 Vũ Huy K. 1823370
205 Đinh Văn C. 1823582
206 Nguyễn Tuấn A. 1823603
207 Phạm Trung K. 1823627
208 Đỗ Trung C. 1823770
209 Đỗ Đình M . 1823777
210 Nguyễn Tiến Đ. 1823944
211 Nguyễn Văn L. 1824062
212 Lê Văn V. 1824072
214 Lê Ngọc L. 1824168
215 Nguyễn Phương Đ. 1824316
216 Nguyễn Hồ T. 1824342
217 Lê Văn T. 1824349
218 Bùi Mạnh D. 1824482
219 Kiều Thị B. 1824543
220 Nguyễn Đức T. 1824546
221 Hà Thị H. 1824618
222 Đỗ Thị H. 1824714
223 Hoàng Thị Thùy L. 1825094
224 Phạm Thị B. 1825599
225 Đặng Vũ T. 1825733
226 Phạm Thị L. 1825748
227 Vũ Bá C. 1825891
228 Đỗ Danh Đ. 1825971
229 Ngô Giản H. 1826067
230 Lê Duy A. 1826239
231 Triệu Thị H. 1826280
232 Trần Đức T. 1826416
233 Ngô Duy D. 1826501
234 Cà Thị O. 1826598
235 Nguyễn Thị Thanh H. 1826602
236 Thân Văn C. 1826678
237 Đỗ Gia H. 1826975
238 Dương Thị H. 1827043
239 Vũ Xuân A. 1827218
240 Bùi Thị L. 1827227
241 Lương Thị K. 1827330
242 Vũ Đình V. 1827345
243 Hà Thu T. 1827458
245 Phan Thị T. 1827791
246 Phan Văn D. 1827797
247 Nguyễn Thị T. 1827898
248 Ngô Mạnh C. 1827953
249 Nguyễn Đức Q. 1827957
250 Nguyễn Thị M. 1827968
251 Hồ Kim T. 1827997
252 Trịnh Quốc T. 1828673
253 Phí Hữu S. 1828755
254 Vũ Văn N. 1829028
255 Phạm Thị N. 1829062
256 Đặng Văn Q. 1829209
257 Lê Thị Thanh T. 1829222
258 Phạm Văn H. 1829420
259 Trần Thị N. 1829438
260 Phương Thị T. 1829552
261 Đào Xuân H. 1829565
262 Vũ Huy H. 1829571
263 Nguyễn Văn Q. 1829628
264 Nguyễn Thị H. 1829700
265 Vũ Văn B. 1829705
266 Khúc Văn T. 1829769
267 Văn Thị V. 1829781
268 Đỗ Đức H. 1829935
269 Đỗ Như H. 1830106
270 Nguyễn Quang T. 1830280
271 Trương Văn H. 1830511
272 Lê Đức H. 1830654
273 Nguyễn Trung K. 1830758
274 Lê Thị T. 1831028
276 Trần Văn P. 1831521
277 Nguyễn Thị D. 1831635
278 Nguyễn Văn H. 1831905
279 Hoàng Văn T. 1832216
280 Nguyễn Phương A. 1832560
281 Hoàng Thị Kim Q. 1832670
282 Đặng Thị Kim L. 1832716
283 Đoàn Vân N. 1832945
284 Nguyễn Văn H. 1833088
285 Phạm Văn H. 1833194
286 Đàm Thị N. 1833212
287 Vũ Đức V. 1833542
288 Nguyễn Văn Đ. 1833546
289 Lê Quang D. 1833628
290 Nguyễn Đức L. 1833653
291 Nguyễn Khắc B. 1833756
292 Trần C. 1833759
293 Khăm S. 1833914
294 Nguyễn Thị M. 1833979
295 Nguyễn Hoàng T. 1834167
296 Nguyễn Thị S. 1834188
297 Phạm Thị L. 1834212
298 Nguyễn Huy Q. 1834221
299 Trần Đức H. 1834230