Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phong trào xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 120 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>


<b>NGUYỄN TH NHA TRANG </b>



ĐảNG Bộ TỉNH QUảNG NINH LÃNH ĐạO PHONG TRàO


XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI Từ 2008 §ÕN 2013



<i><b>Chuyên ngành</b></i><b>: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam </b>


<i><b>Mã số</b></i><b>: 60 22 03 15 </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Với tinh thần, thái độ làm việc, nghiên cứu khoa học nghiêm túc. Tơi
xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những gì
được cơng bố trong luận văn của mình.


<i>Hà Nội, 01/2015 </i>


Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>MỞ ĐẦU ... 4 </b>



<b>Chƣơng 1: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO </b>
<b>CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH TRONG XÂY DỰNG </b>
<b>NÔNG THÔN MỚI (2008 -2013) ... 12 </b>


<b>1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ... 12 </b>


<i>1.1.1.</i> <i>Điều kiện tự nhiên</i> ... 12


<i>1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội</i> ... 16


<b>1.2. Thực trạng nông thôn Quảng Ninh trƣớc khi xây dựng nông </b>
<b>thôn mới ... 20 </b>


<i>1.2.1. Thực trạng nông thôn Quảng Ninh trước năm 2008</i> ... 20


<i>1.2.2.</i> <i>Nhận xét về thực trạng nông thôn Quảng Ninh</i> ... 28


<b>1.3. Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới của Đảng ... 33 </b>


<i>1.3.1. Hoàn cảnh lịch sử</i> ... 33


<i>1.3.2. Chủ trương của Đảng</i> ... 36


<b>Tiểu kết chƣơng 1 ... 39 </b>


<b>Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ </b>
<b>TỈNH QUẢNG NINH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI </b>
<b>TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 ... 41 </b>


<b>2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ... 41 </b>



<i>2.1.1.</i> <i>Về phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới</i> ... 41


<i>2.1.2. Xác định chương trình hành động</i> ... 44


<b>2.2. Chỉ đạo thực hiện ... 47 </b>


<i>2.2.1. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo và hình thành Đề án xây dựng nơng </i>
<i>thơn mới</i> ... 47


<i>2.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn</i> ... 52


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>2.2.4. Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường sinh thái </i>


<i>khu vực nông thôn</i> ... 66


<i>2.2.5. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh trật </i>
<i>tự và giải quyết các vấn đề xã hội</i> ... 70


<b>Tiểu kết chƣơng 2 ... 73 </b>


<b>Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ... 75 </b>


<b>3.1. Nhận xét ... 75 </b>


<i>3.1.1. Ưu điểm</i> ... 75


<i>3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân</i> ... 80


<b>3.2. Một số kinh nghiệm ... 84 </b>



<i>3.2.1. Nhận thức xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của chính </i>
<i>người nơng dân trên cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục</i> ... 84


<i>3.2.2</i>. <i>Bám sát đặc điểm, tình hình địa phương để xác định các biện </i>
<i>pháp, giải pháp, tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên cơ sở thực </i>
<i>hiện tốt chính sách tam nơng</i> ... 90


<i>3.2.3</i>. <i>Huy động tốt nguồn lực của địa phương, đồng thời tranh thủ </i>
<i>nguồn vốn đầu tư của Nhà nước</i> ... 93


<i>3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc và thực </i>
<i>hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng</i> ... 97


<b>Tiểu kết chƣơng 3 ... 100 </b>


<b>KẾT LUẬN ... 102 </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 104 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>


CNH,HĐH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân


HTX Hợp tác xã


NTM Nông thôn mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1.Tính cấp thiết của đề tài </b>


Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước,
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn luôn được Đảng cộng sản
Việt Nam xác định là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt. Nhiều nghị quyết của
Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã
được ban hành, tạo ra cơ sở vững chắc và động lực mạnh mẽ để tiến hành
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống của nông
dân – bộ phận đông đảo nhất trong xã hội hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phải gắn CNH, HĐH nông thôn với việc xây dựng nông thôn mới: “Phát triển
nông nghiệp tồn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt
các vấn đề nông dân, nông thôn,… Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn
minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nơng dân”
[23;tr.38-39]. Thực tiễn cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng
những năm qua cho thấy chủ trương xây dựng NTM là hoàn tồn đúng đắn.
NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp, vừa là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm
vụ cấp bách, là chủ trương có tầm quan trọng chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng. Mặc dù Quảng Ninh không phải là một tỉnh thuần nông, nhưng các cấp
ủy đảng luôn quan tâm, chú trọng phát triển nông nghiệp. Việc thực hiện
thành cơng chương trình xây dựng nơng thơn mới cũng là một trong những
giải pháp để tỉnh hoàn thành mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2015.



Mặc dù cịn nhiều khó khăn trong q trình xây dựng NTM, nhưng tồn
tỉnh Quảng Ninh đang nỗ lực hoàn thành sớm nhất mục tiêu đề ra, phấn đấu
đến năm 2015 sẽ đạt chuẩn về nông thôn mới. Tuy nhiên, với đặc thù nông
thôn của tỉnh miền núi, trung du, hải đảo, địa hình bị chia cắt, việc triển khai
đồng loạt chương trình gặp nhiều khó khăn do suất đầu tư cho khu vực nông
thôn của Quảng Ninh cao hơn các tỉnh khác. Nhu cầu đầu tư các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn lớn, nhưng nguồn lực ngân sách có hạn,
nên q trình thực hiện là một thách thức lớn. Để giải quyết đồng bộ và triệt
để vấn đề trên, cần có sự chung tay, góp sức, hợp lực của cả hệ thống chính
trị, trong đó sự lãnh đạo của Đảng đóng vai trị tiên quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tục nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trị, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với việc xây dựng nông thôn mới: mô hình, tiêu chí, vấn đề các nguồn
lực,…. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “<i><b>Đảng bộ tỉnh Quảng </b></i>
<i><b>Ninh lãnh đạo phong trào xây dựng nông thôn mới từ 2008 đến 2013</b></i>” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.


<b>2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở nước ta.


Trên thế giới, trước hết phải kể đến cơng trình: <i>“Chính sách nông </i>


<i>nghiệp trong các nước đang phát triển”</i> của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất


bản Nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên
những vấn đề cơ bản của chính sách nơng nghiệp ở các nước đang phát triển,


thơng qua việc nghiên cứu lí thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước châu
Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính
sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nơng
nghiệp, chính sách thương mại nơng sản, những vấn đề phát sinh trong q
trình đơ thị hóa. Điều đặc biệt cần lưu ý là cơng trình này đã xem xét nền
nông nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang nền
sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nơng sản trên thế giới, đồng thời
cũng nêu lên những mô hình thành cơng và thất bại trong việc phát triển nông
nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân.


Cơng trình: <i>“Một số vấn đề về nơng nghiệp, nông dân nông thôn ở các </i>


<i>nước và Việt Nam”</i>của các tác giả Benedicttria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước
đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý
của cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của
chính sách phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay như tương lai của các
trang trại nhỏ, nông dân với khoa học…


Ở trong nước, có hàng loạt cơng trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ngoài. Theo hướng này,
một số nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn ở Việt Nam như PGS.TS Chu
Hữu Quý, GS.TS Nguyễn Thế Nhã, GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung, GS.TS Đoàn
Trọng Truyến, PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, đã có những cơng trình nghiên cứu
cơng phu và có giá trị. Điểm chung của các cơng trình này là sau khi phân tích
thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ
đạo chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ngồi, các tác giả
đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng cho giải
quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.



Cơng trình: <i>“Phát triển nông thôn”</i> do GS Phạm Xuân Nam (chủ biên),
NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một trong những cơng trình
nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này, tác giả
đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn ở Việt Nam như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng
xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém
và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, các
tác giả đã chỉ ra u cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo
của Nhà nước trong q trình vận động của nơng thơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Cơng trình: <i>“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nơng thơn Việt Nam trong </i>


<i>lịch sử”</i> do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,


NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là cơng trình nghiên cứu những
vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn Việt Nam. Sau khi nêu lên sự quan
tâm của Nhà nước trong các thời kì về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế
chính trị - xã hội nơng thơn, các tác giả đã trình bày khá tồn diện về quản lý
nơng thơn trong lịch sử, như vấn đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế
kỉ XVI – XVIII; nhà Nguyễn đối với vấn đề nông thôn trong thế kỉ XIX; phát
triển nơng thơn trong thời kì Pháp thuộc (1945 – 1954); cơ cấu quản lý hành
chính làng xã Việt Nam từ 1954 -1975.


Cơng trình nghiên cứu: <i>“Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kì đổi </i>
<i>mới”</i> của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Đây là cơng
trình nghiên cứu dài hơi, rất cơng phu của tác giả, bởi ngồi những phân tích
có tính thuyết phục về q trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20
năm, cơng trình cịn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông


thôn Việt Nam như một niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ.


Cơng trình nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến
Quang do NXB Chính trị Quốc gia, năm 1996, với tiêu đề: <i>“Chính sách kinh tế </i>


<i>và vai trị của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”</i> đã luận


giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu như khái niệm về chính
sách, các nội dung của chính sách kinh tế và q trình thay đổi chính sách nông
nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những tác động của chúng.


Mơ hình hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam (được coi là một mơ hình
phát triển nơng nghiệp, nông thôn tương đối gần gũi mơ hình đã được xây
dựng ở Liên Xô), cũng được một tập thể các nhà khoa học Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong đề tài tổng kết thực tiễn


<i>“Mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đặc biệt cơng trình nghiên cứu do PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì được
Nxb nơng nghiệp ấn hành năm 2004 là cơng trình nghiên cứu cơng phu về mơ
hình phát triển của nơng thơn Việt Nam.


Cơng trình: <i>“Nơng nghiệp, nơng thơn của Việt Nam – 20 năm đổi mới và </i>


<i>phát triển”</i> do tác giả Đặng Kim Sơn biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2007.


Cuốn sách đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trước khi đổi
mới; nghiên cứu quá trình đổi mới thể chế, đổi mới chính sách, q trình
chuyển dịch cơ cấu và phát triển nông nghiệp, nông thôn, khái quát thành tựu
và một số vấn đề rút ra từ quá trình đổi mới; những thách thức đối với phát


triển nông nghiệp, nông thôn và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới.


<i>“Nông nghiệp nông thôn trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững”</i>


của TSKH Phan Xuân Dũng, Tạp chí Cộng sản, số 82, năm 2005. Trong bài
viết này, tác giả đã đánh giá tổng quan nông nghiệp, nông thôn sau 20 năm
đổi mới do Đảng lãnh đạo và khởi xướng, chỉ ra những khó khăn mà nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam đang gặp phải, kiến nghị một số biện pháp để
nông nghiệp nông thôn Việt Nam phát triển nhanh và bền vững.


Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trên cịn có những bài viết, bài
nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí của trung ương và địa phương cũng đề
cập đến nội dung NTM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>


<i>* Mục đích nghiên cứu </i>


Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đối với xây dựng
NTM; nêu lên những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn chế; trên cơ sở
đó, rút ra một số kinh nghiệm lịch sử cho hiện tại.


<i>* Nhiệm vụ nghiên cứu</i>


Trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt
Nam về xây dựng NTM từ năm 2008 đến năm 2013.


Làm rõ quá trình Đảng bộ Quảng Ninh vận dụng quan điểm, chủ trương
của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng NTM vào điều kiện địa phương.



Phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; đúc rút
một số kinh nghiệm xây dựng NTM ở Quảng Ninh.


<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn </b>


<i>* Đối tượng nghiên cứu: </i>Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Quảng


Ninh đối với xây dựng NTM.


<i>* Phạm vi nghiên cứu: </i>


Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là tỉnh Quảng Ninh, với phạm
vi thời gian từ năm 2008 (mốc bắt đầu có chủ trương xây dựng NTM) đến năm
2013 (ba năm sau khi thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh).


<b>5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<i><b>* Cơ sở lí luận</b></i>


Luận văn đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


<i><b>* Phương pháp nghiên cứu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp để nghiên cứu, làm rõ các nội dung đề cập
trong luận văn.


<b>6. Đóng góp của luận văn </b>



- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về chủ trương xây
dựng NTM.


- Hệ thống, khái quát chủ trương, biện pháp của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh trong quá trình vận dụng quan điểm, chủ trương Đảng trong xây dựng
NTM giai đoạn 2008 - 2013.


- Đúc kết một số kinh nghiệm góp phần vào quá trình cấp uỷ, chính
quyền tỉnh Quảng Ninh thực hiện chủ trương phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn nói chung và xây dựng NTM nói riêng đạt hiệu quả hơn trong thời gian
tiếp theo.


- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy, học tập lịch sử Đảng nói chung, lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
nói riêng thời kỳ Đảng lãnh đạo cơng cuộc đổi mới.


<b>7. Kết cấu của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.


<i>Chương 1</i>: Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo Đảng bộ tỉnh Quảng


Ninh trong xây dựng nông thôn mới (2008 – 2013)


<i>Chương 2</i>: Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của


Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2008 – 2013)



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Chƣơng 1 </b>


<b>NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO </b>
<b>CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH TRONG XÂY DỰNG </b>


<b>NÔNG THÔN MỚI (2008 -2013) </b>


<b>1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội </b>


<i><b>1.1.1.</b><b>Điều kiện tự nhiên </b></i>


Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh miền núi, nằm ở tọa độ địa lý 210 – 220 40’ vĩ
độ Bắc, 1060<sub> 26’ – 108</sub>0<sub> 31’ kinh độ Đông, cách Thủ đô Hà Nội 150 km. Phía </sub>
Bắc giáp tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc. Quảng Ninh có đường biên giới
đất liền 132 km từ Tràng Vĩ (Móng Cái) đến giáp huyện Đình Lập (Lạng
Sơn); phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ với 250 km bờ biển kéo dài từ cửa Bắc
Luân (Trà Cổ) đến đảo Cát Bà (Hải Phòng); phía Tây giáp thành phố Hải
Phòng, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn. Diện tích tự nhiên
tồn tỉnh là 8.239.243 km2, trong đó, diện tích đất liền là 5.938 km2, vùng
vịnh biển (nội thủy) là 2.448.853 km2, chiếm 1,8% diện tích cả nước.


Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi.
Hơn hai nghìn hịn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong
hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các
triền sơng và bờ biển. Đó là vùng Đơng Triều, ng Bí, bắc n Hưng, nam
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng
bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam
ng Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên


Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và
bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông
nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.


Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo.
Hơn hai nghìn hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải
dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất
lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hịn non bộ. Có hai
huyện hồn tồn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ
Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vơi ngun là vùng địa hình karst
bị nước bào mịn tạo nên mn nghìn hình dáng bên ngồi và trong lịng là
những hang động kỳ thú.


Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngồi những bãi bồi phù sa cịn
những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm
ngun liệu cho cơng nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời
(như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam
vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tơ
và Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương.


Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng
ẩm, mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là
bao trùm nhất.


Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua
thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú.


Ảnh hưởng bởi hồn lưu gió mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hố


thành hai mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô.


Về nhiệt độ: được xác định có mùa đơng lạnh, nhiệt độ khơng khí trung
bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC.


Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm
là mùa mưa; cịn mùa khơ là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm.


Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ hạ tuần
tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5
và kết thúc vào đầu tháng 10.


Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa
nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.


Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khơ và mùa mưa là hai thời
kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10).


Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng
7) là 120C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt
độ cùng vĩ tuyến là 5,10C.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tỉnh Quảng Ninh có 589.957 ha diện tích đất tự nhiên, diện tích đất
nơng nghiệp là 56.550ha, chiếm 9,58%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là
228.682ha, chiếm 38,76%; diện tich đất chuyên dùng là 23.798ha, chiếm
4,03%; diện tích đất ở là 6.444ha, chiếm 1,09%; diện tích đất chưa sử dụng và
sông suối đá là 274.483ha, chiếm 46,52%.


Trong đất nơng nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 34.287 ha,


chiếm 60,63%, riêng đất lúa chiếm 49,8%, gieo trồng hai vụ; diện tích đất
trồng cây lâu năm là 5.563 ha, chiếm 9,8%; đất có mặt nước ni trồng thủy
sản là 12.870 ha, chiếm 22,75% [63].


Diện tích đất trống đồi núi trọc cần phủ xanh là 195.559 ha; diện tích
đất bằng chưa sử dụng là 26.968 ha; diện tích có mặt nước chưa sử dụng là
16.644 ha [63].


Tỉnh Quảng Ninh có 162 nghìn ha rừng, trong đó có 124 ha rừng tự
nhiên. Một điều đặc biệt hơn là tất cả các địa phương trong tỉnh Quảng Ninh
đều có rừng. Ngồi những khu rừng quý như đinh, lim, sếu, táu, sồi… thì ở
các huyện, thị xã Quảng Ninh cịn có nhiều khu rừng đặc sản có giá trị kinh tế
cao, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Điển hình như huyện Bình Liều có tới
ba loại cây đặc sản: quế, sồi, hồi. Hoa hồi và tinh dầu hồi là một mặt hàng
xuất khẩu có giá trị cao.


Ngồi gỗ, rừng Quảng Ninh cịn có nhiều chim thú rừng, đó là tắc kè,
ba kích và các dược liệu có trá trị khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

555 lồi động vật vùng biển Quảng Ninh, có nhiều lồi sản lượng lớn và giá
trị kinh tế cao như: cá song, cá mú, cá hồng, vược… Nguồn lợi nhuyễn thể
như bào ngư, hàu, trai, sò, ngán, tu hài… phát triển tập trung ở vùng bãi triều
ven biển và quanh các đảo. Về nguồn lợi giáp xác, giống loài phong phú và
nhiều lồi có giá trị cao như tơm he, cua biển, ghẹ xanh. Ngoài ra biển Quảng
Ninh cịn có nhiều hải sản q hiếm có giá trị dinh dưỡng cao như cá ghim, sá
sùng, hải sâm..


<i><b>1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội </b></i>


Quảng Ninh là tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm


Bắc Bộ (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), được xem như một phần quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế phía Bắc. Hướng phát triển của Quảng Ninh
được chính phủ xác đinh: Hình thành các trung tâm lớn có ý nghĩa tới vùng và
giao lưu quốc tế, hỗ trợ cho các tỉnh Nam vùng đồng bằng sơng Hồng, hình
thành các trung tâm công nghiệp lớn, phát triển các ngành công nghiệp cao
thuộc các lĩnh vực điện tử, tin học, sản xuất vật liệu mới, sản xuất hàng tiêu
dùng, chế biến thực phẩm, kinh tế cảng biển và đi đầu trong hợp tác quốc tế,
thu hút đầu tư nước ngoài.


Để phát triển kinh tế, xã hội, Quảng Ninh đã tích cực chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp – xây dựng, dịch vụ - du lịch
theo hướng CNH, HĐH và giảm dần tỷ trọng các ngành nông – lâm – ngư
nghiệp. Nhờ đó mà tăng trưởng kinh tế tồn tỉnh ngày càng khởi sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Nhìn vào cơ cấu GDP của tỉnh, có thể thấy được sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư
nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây cũng là một xu
thế chuyển dịch tất yếu của đất nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng
trong giai đoạn hội nhập hiện nay.


Trên thực tế, Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp với những ngành kinh
tế mũi nhọn như: công nghiệp khai thác than, công nghiệp vật liệu xây dựng…;
bên cạnh đó, du lịch cũng là một thế mạnh của tỉnh. Ngành nông nghiệp tuy
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu GDP nhưng đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của người dân.


Hệ thống đường thủy cùng mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt,
cảng biển đã tạo cho Quảng Ninh trở thành cửa mở quan trọng, có điều kiện
để chuyển tải hàng hóa cho miền Bắc Việt Nam, Tây Nam Trung Quốc và
Bắc Lào. Quảng Ninh được Nhà nước định hướng tập trung phát triển trong


tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ.


Quảng Ninh có tổng chiều dài hệ thống giao thơng đường bộ hiện nay
là 3.688 km, trong đó:


-Quốc lộ: Gồm bốn tuyến với chiều dài 338km
-Tỉnh lộ: Gồm tám tuyến với tổng chiều dài 507 km
-Đường huyện quản lý với tổng chiều dài là 356km
-Đường xã quản lý với tổng chiều dài là 2809 km


-Đường sắt Kép – Bãi Cháy, trong tương lai không xa sẽ nối liền với
cảng Cái Lân, hịa mình cùng mạng lưới đường sắt quốc gia, tạo điều kiện
tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển, hạ giá thành vận tải, góp phần giải tỏa
nhanh hàng hóa thơng quan cảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

đường thủy. Trong số các nhánh sông đã có 17 nhánh sơng được khai thác
cho vận tải với tổng chiều dài 218 km, cùng với 250 km bờ biển tạo thành
mạng lưới giao thông với hệ thống cảng chuyên dụng.


Là một tỉnh miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh nên Quảng Ninh có nguồn
nước mặt rất hạn chế. Tồn tỉnh khơng có hệ thống sơng lớn nào chạy qua, chỉ
có một số sơng nhỏ phát sinh trong tỉnh, lưu lượng từ vài chục đến trên dưới
100m3/s, không đủ cấp nước cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là mùa
khô. Hệ thống thốt nước nói chung ở mức độ kém, khơng đáp ứng được nhu
cầu thoát nước tại các đô thị. Hiện nay, một số khu vực quan trọng như Bãi
Cháy, Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái đang có nguy cơ ơ nhiễm nặng do chưa có
phương pháp xử lý nước thải cả tự nhiên và nước thải công nghiệp.


Quảng Ninh được cung cấp điện chủ yếu từ hệ thống điện miền Bắc, từ
Phả Lại thông qua các nhà máy điện ng Bí và bảy trạm áp 110 KV. Nhà


máy điện ng Bí đang được đầu tư nâng cấp mở rộng giai đoạn II để nâng
công suất lên 300 KV. Hiện nay, đã có tuyến 220 KV từ Phả Lại về trạm
220/110/35 KV tại Hoành Bồ. Trong số 14 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
có 13 đơn vị dùng điện lưới, huyện Cô Tô dùng điện diezel, 100% xã, hơn
80% hộ dân đã được sử dụng điện.


Mạng truyền tải 515 km tuyến đường dây 110 KV, hai trạm thủy điện
có cơng suất khoảng 200 KW và một số trạm thủy điện nhỏ rải rác tại các
huyện miền núi của tỉnh. Tuy nhiên, điện hạ thế ở một số nơi trong tỉnh cịn
tồn tại nhiều khó khăn như ở nhiều khu vực đường điện đã cũ, chắp vá gây
tổn thất điện lưới và chi phí, giá thành điện cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

động không thuê bao dùng card trả trước). Các dịch vụ thông tin liên lạc như
thư điện tử, internet cũng phát triển rất nhanh.


Quảng Ninh là tỉnh có dân số khơng cao so với bình qn chung của cả
nước, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/2009, dân số Quảng Ninh là 1.146.600
người đứng thứ 30/63 tỉnh thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong vùng đồng
bằng sông Hồng. Lực lao động trẻ tập trung nhiều hơn ở khu vực đô thị, đồng
bằng (76%). Đây là nguồn lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Số lao động có việc làm khoảng gần 650 ngàn người; cơ cấu lao động có sự
chuyển dịch đáng kể và phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Cơ
cấu lao động nhóm ngành nơng, lâm, ngư nghiệp: 41,88%, công nghiệp - xây
dựng như sau: 28,07%, thương mại - dịch vụ: 30,02%.


Để đạt được kết quả như trên và các mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 và
2020, Quảng Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng nhân
lực: tiến hành các chương trình phổ cập giáo dục; tăng cường ngân sách nhà
nước để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên, giảng viên; xây dựng
cơ chế gắn kết cơ sở dạy nghề với người sử dụng lao động, khuyến khích đẩy


mạnh xã hội hóa cơng tác đào tạo. Các cơ sở đào tạo đã chú ý đến nhu cầu của
người học, nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và tích cực chuyển hướng đào tạo
theo nhu cầu của thị trường, do đó, chất lượng lao động có sự nâng lên đáng kể
về trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sự chuyển biến tích cực về cơ cấu.
Theo điều tra đánh giá của Phòng thương mại Việt Nam (VCCI), trong các tiêu
chí cấu thành lên chỉ số PCI của các địa phương trong cả nước thì tiêu chí về đào
tạo nguồn nhân lực của Quảng Ninh được đánh giá cao.


Năm 2005, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong lực lượng lao động của Quảng Ninh (70,35%). Tuy nhiên, khác hẳn so
với cả nước, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm xuống rõ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

lực lượng lao động của tỉnh và mức tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 3,5%.
Trong nhóm lao động đã qua đào tạo, đào tạo nghề đã đạt được những thành
tựu đáng kể chiếm 43,9% số lao động đã qua đào tạo, với số lượng tăng gấp 3
lần trong khoảng thời gian từ 2005-2011. Tỷ lệ lao động có trình độ cao (từ
đại học trở lên) có mức tăng trưởng hàng năm cao thứ hai trong nhóm lao
động đã qua đào tạo nghề. Đây là nhóm lao động có vai trò quyết định đến
phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là trong một số nhóm ngành kinh tế địi
hỏi có nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực. Nếu tính đến cả nhóm có trình độ
cao đẳng, tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ cao chiếm khoảng 15%
trong tổng lực lượng lao động của tỉnh.


<b>1.2. Thực trạng nông thôn Quảng Ninh trƣớc khi xây dựng nông </b>
<b>thôn mới </b>


<i><b>1.2.1.</b><b>Thực trạng nơng thơn Quảng Ninh trước năm 2008 </b></i>


<i>Tình hình phát triển kinh tế </i>



Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của
tỉnh Quảng Ninh khá ổn định, tăng bình quân 5,4%/năm. Cơ cấu tổng sản
phẩm trong tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ: Khu vực nông – lâm –
thuỷ sản giảm dần nhưng vẫn tăng về số tuyệt đối, khu vực công nghiệp – xây
dựng và dịch vụ đã tăng đáng kể. Sản xuất nơng nghiệp vượt qua nhiều khó
khăn về thiên tai, dịch bệnh, giữ vững ổn định và có bước phát triển mới, giá
trị sản xuất (giá cố định) tăng bình qn 6,3 %/năm, tổng giá trị sản xuất nơng
– lâm – thủy sản 5 năm đạt 12.453 tỷ đồng [64].


<i>Về trồng trọt</i>: Đã thực hiện có kết quả chương trình chuyển dịch cơ cấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

dựng cơ sở hạ tầng nhưng tổng sản lượng lương thực cây có hạt 5 năm qua ổn
định ở mức 227 – 230 ngàn tấn/năm, năng suất lúa bình quân đạt 44,7 tạ/ha,
giá trị sản phẩm trồng trọt, ni trồng thủy sản trên 1 đơn vị diện tích bình
quân đạt khoảng 47 triệu đồng/ha. Cơ cấu cây trồng vật ni có sự chuyển
biến mạnh. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh như:
8.956 ha cây ăn quả (vải, nhãn chiếm 71%) trong đó: có 300 ha vải chín sớm
ở Xã Bình Khê (Đơng Triều), Phương Nam (ng Bí), 700 ha na dai, 300 ha
củ đậu ở xã Việt Dân, An Sinh (Đông Triều); 1.170 ha chè tập trung tại 2
huyện Hải Hà và Đầm Hà, trong đó có 500 ha chè kinh doanh, 670 ha chè
trồng mới. Một số địa phương ở Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều
đã xây dựng thành cơng các mơ hình trồng rau, hoa theo hướng công nghệ
cao, giá trị thu nhập bình quân 1 ha đạt từ 500 – 800 triệu đồng/ha [66].


<i>Chăn nuôi</i> ổn định, dịch bệnh cơ bản được kiểm sốt, chú trọng phát triển


chăn ni gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại, mang tính sản xuất hàng hố,
nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần chuyển dịch tích cực cơ cấu nơng nghiệp
nông thôn. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp từ 32,4% năm 2005 lên 36%
năm 2007. Nhìn chung, đàn gia súc phát triển ổn định và tăng bình quân 2,5% và


tính đến 01/10/2009, đàn lợn 367.500 con, đàn trâu 63.500 con, đàn bò 28.000
con, dê 6.500 con, đàn gia cầm 2,36 triệu con; sản lượng thịt hơi đạt khoảng
44.066 tấn. Hiện tồn tỉnh có 18 cơ sở ni gia cầm tập trung có quy mơ từ 1 – 2
vạn con và có 2 trại chăn ni lợn cơng nghiệp. Trên địa bàn tỉnh có 30 trang trại
có quy mô từ 30 – 200 con lợn thịt; 53 trang trại ni bị, có 13 trang trại ni
gia cầm có quy mơ 2.000 – 8.000 con/trang trại [66].


<i>Lâm nghiệp</i> phát triển khá, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

trọc đã thu hẹp đáng kể. Diện tích đất có rừng trong tồn tỉnh đã đạt 301.752 ha,
trong đó rừng trồng các loại là 152.560 ha, nâng độ che phủ rừng từ 45,2% năm
2005 lên 50% năm 2010 [64]. Đặc biệt, Quảng Ninh đã thực hiện chuyển đổi 08
lâm trường quốc doanh thành các Công ty Lâm nghiệp. Sau chuyển đổi hoạt
động của các đơn vị có hiệu quả đã góp phần chuyển từ nền lâm nghiệp truyền
thống sang lâm nghiệp xã hội, đời sống người lao động được nâng lên, người
trồng rừng đã có thể sống bằng nghề rừng. Năm 2007, sản lượng khai thác gỗ
rừng trồng 66.370 m3 [64], khai thác và thu mua nhựa thông là 9.000 tấn; chế
biến gỗ 6.340 m3; dịch vụ gỗ trụ mỏ 125.000m3 [64]; tổng kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm chế biến từ nhựa thơng đạt 5,5 triệu USD.


<i>Về thủy sản:</i> Tồn tỉnh hiện có 12.205 tàu, thuyền làm nghề khai thác


thuỷ sản (có 162 tàu cơng suất từ 90 CV trở lên). Năm 2008, tổng sản lượng
thuỷ sản 78.562 tấn (đánh bắt 51.240 tấn, nuôi trồng các loại 27.332 tấn), tăng
23.697 tấn so với năm 2005, giá trị xuất khẩu đạt 45,95 triệu USD [63]. Trong
những năm qua ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng khá, đã tập trung quy
hoạch, mở rộng vùng nuôi, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giống và
nuôi trồng. Công tác chuyển dịch cơ cấu giống, mùa vụ trong nuôi trồng thuỷ
sản cũng được quan tâm đúng mức, đã đưa nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, nhất là các loại giống có năng suất, giá trị cao vào ni trồng như tơm


Sú, cá Song, cá Giị, Tu Hài, Ba Ba....


<i>Cơng nghiệp chế biến nơng lâm sản</i>: Tồn tỉnh có 605 cơ sở chế biến


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

tấn/năm; chế biến nhựa thơng 9.000 tấn/năm. Ngồi ra, cịn có hàng trăm cơ
sở chế biến bảo quản nông sản quy mơ hộ gia đình.


<i>Cơ sở chế biến thủy sản</i>: Có 06 nhà máy chế biến thủy sản trong đó có 2


xí nghiệp mắm Cái Rồng và Đại Yên; 4 công ty xuất khẩu thủy sản. Các cơ sở
chế biến nông – lâm – thủy sản đã quan tâm đầu tư đổi mới hệ thống trang thiết
bị, dây chuyền máy móc hiện đại, ứng dụng các quy trình chế biến theo cơng
nghệ cao, tạo ra các sản phẩm có chất lượng xuất khẩu sang các thị trường Châu
Âu, Nhật Bản.


<i>Xây dựng kết cấu hạ tầng </i>


<i>Giao thông<b>: </b></i>Đã đưa vào sử dụng mới 49 km đường huyện, 130 km


đường xã, thơn, bản. Tồn tỉnh có 764 km đường huyện, đã cứng hoá mặt
đường 455 km (chiếm 60%); 2.233 km đường xã, đã cứng hoá mặt đường
527 km (chiếm 24%) [66]. Hệ thống đường giao thông nông thôn, miền núi
được quan tâm đầu tư nâng cấp, tạo ra một mạng lưới giao thông đồng bộ,
thông suốt giữa các vùng miền trong tỉnh và giữa các xã với trung tâm
huyện, thị xã, thành phố, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội nông
thôn, miền núi, xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Số xã,
phường có đường ơ tơ đến trung tâm xã tăng từ 130 xã, phường năm 2005
lên 186 xã, phường năm 2010.


<i>Thủy lợi:</i> Đã đầu tư, đưa vào sử dụng hồ Đầm Hà Động và các tuyến đê



biển: Hà Nam, Bắc Cửa Lục, Đông Yên Hưng; hoàn thành 424 km kênh mương
tưới tiêu cấp II, III, đã chủ động tưới tiêu cho 74% diện tích gieo trồng.


<i>Hệ thống điệnnơng thơn:</i> Hệ thống điện được quan tâm đầu tư tạo điều


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Cơ sở vật chất giáo dục:</i> Hệ thống giáo dục của tỉnh tương đối hoàn
chỉnh, thống nhất và đa dạng, mạng lưới trường lớp được xây dựng, củng cố
và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Trên địa
bàn tỉnh hiện có 2 trường Đại học, 2 trường cao đẳng nghề, 5 trường cao dẳng
chuyên nghiệp, 1 trường trung cấp chuyên nghiệp, 3 trường trung cấp nghề, 6
trung tâm dạy nghề và 15 cơ sở khác đăng ký hoạt động dạy nghề, 415 trường
phổ thông, 183 trường mầm non, 15 trung tâm giáo dục thường xuyên và 186
trung tâm học tập cộng đồng [66]. Đến hết năm 2010, sẽ có 47,1% trường
mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia [66]; phấn đấu cơ bản hoàn thành
mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Đề án
của Chính phủ trước cả nước 2 năm. Cơ sở vật chất trường học được đầu tư
xây dựng trong những năm qua đã tạo ra diện mạo mới cho vùng nông thôn
của tỉnh, đặc biệt ở miền núi, biên giới và hải đảo.


<i>Cơ sở vật chất y tế:</i> Xây dựng, đưa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa tỉnh


và đầu tư nâng cấp hầu hết các bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện tuyến
huyện. Hiện nay, tồn tỉnh có 15 bệnh viện, 09 phịng khám đa khoa khu vực,
10 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã,
phường; tỷ lệ dân số được tiếp cận dịch vụ y tế đạt trên 92%; đạt tỷ lệ 30
giường bệnh trên 10.000 dân và 8 bác sỹ trên 10.000 dân. Tỷ lệ xã đạt chuẩn
y tế quốc gia là 46,7% (năm 2005) [18].


<i>Cơ sở vật chất văn hố, thơng tin:</i> Nhà văn hóa thơn, bản đã và đang



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

định và di động trả sau đạt 30 thuê bao/100 dân, Internet ước đạt 9,3 thuê
bao/100 dân. Ở khu vực nơng thơn, số hộ có máy thu hình là 70%, có máy vi
tính là 2%, kết nối Internet là 3% [18].


<i>Văn hóa, giáo dục, y tế </i>


Hệ thống trường, lớp ngày càng phát triển, đến năm 2006 tồn tỉnh có
215 trường từ ngành học mầm non đến trung học phổ thông, với trên 114
ngàn học sinh; trong đó có trên 15 ngàn học sinh dân tộc thiểu số; so với năm
học 2000 - 2001 tăng 115 trường và 5.474 học sinh; các điểm trường lẻ của hệ
thống trường tiểu học đã được mở rộng đến các điểm dân cư. Hầu hết các
trường học phổ thông, các trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện được đầu tư,
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu giáo dục của từng ngành học, cấp học. Quảng
Ninh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở; phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%; có 20% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
10,9% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.


Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Năm 2005, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 58,32%; tỷ lệ tốt nghiệp bổ túc trung
học phổ thông đạt 37,7%; có 1.581 học sinh thi đỗ vào đại học, cao đẳng [18].
Chất lượng đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục không ngừng được
nâng lên. Hầu hết giáo viên các cấp học đều đạt chuẩn hố; cơng tác đổi mới
phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo
dục phổ thơng ngày càng được chú trọng.


Cơng tác xã hội hố giáo dục đạt được một số kết quả ban đầu, nhất là
ngành học mầm non. Nhiều cá nhân đã thành lập trường tư thục; các doanh
nghiệp, tổ chức, doanh nhân trên địa bàn và ngoài tỉnh đã tài trợ, ủng hộ tài
chính và đất đai để xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đến nay có


30% phịng học kiên cố, khơng cịn học ca ba.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

nghề đào tạo đa phần là đào tạo ngắn hạn và giản đơn như: điện lạnh, cơ khí,
may, vi tính, kế tốn, văn thư, dạy tiếng Dao và đào tạo khác..


Lĩnh vực khoa học công nghệ của tỉnh đang trong giai đoạn đầu tích lũy
kinh nghiệm vẫn cịn đang gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ chuyên
môn, trang thiết bị, vốn đầu tư…Dù vậy, công tác nghiên cứu, ứng dựng khoa
học và công nghệ đã từng bước được quan tâm, công tác liên kết hợp tác với
các trung tâm lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội...) đã được tiến hành và
bước đầu đã có những kết quả khả quan. Một số ứng dụng khoa học công
nghệ trong triển khai các mơ hình nơng nghiệp đạt hiệu quả, tiếp tục nhân
rộng trong sản xuất nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đóng góp cho hiệu quả chung của nền kinh tế. Tỉnh đang từng bước hình
thành mơi trường cạnh tranh và phát huy được tiềm năng sáng tạo trong hoạt
động khoa học và công nghệ; trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, đã thành lập Hội khoa học- kỹ thuật của tỉnh là tổ chức
tập hợp các chuyên gia, nhà khoa học tham vấn các vấn đề về phát triển khoa
học công nghệ cho tỉnh.


Tỉnh Quảng Ninh từng bước đưa công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa xuất, nhập khẩu vào nề nếp. Ứng dụng khoa học cơng nghệ trong
cơng tác quản lý có bước tiến đáng kể đặc biệt trong công tác theo dõi, quản
lý diễn biến tài nguyên rừng từ cấp tỉnh xuống huyện, xã.


Cơng tác phịng chống dịch bệnh ở tỉnh Quảng Ninh được chú trọng,
trên địa bàn tỉnh khơng có dịch lớn xảy ra; các dịch bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết, tiêu chảy cấp… số ca mắc bệnh giảm rõ rệt; các dịch bệnh mới như tay
- chân - miệng, cúm A (H1N1)… đã được kiểm soát dập tắt, không để dịch
lây lan; vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm được đảm bảo, khơng để xảy ra các


vụ ngộ độc hàng loạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

đồng bộ và có hiệu quả. Hàng năm tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ 7 loại vắc xin đạt trên 94%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
đến nay còn 26,9%; tỷ suất sinh hàng năm giảm 1%o, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên cịn 1,7% [64].


Cơng tác khám, chữa bệnh ngày càng được chú trọng, đáp ứng nhu cầu
cơ bản trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, từng bước triển khai và
mở rộng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi
để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng
chính sách được khám chữa bệnh miễn phí, góp phần thực hiện cơng bằng xã
hội; hàng năm bình qn số lượt khám/đầu người đạt trên 1,2 lần. Công tác xã
hội hoá y tế bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ.


Hạ tầng kỹ thuật ngành y tế được tập trung nguồn lực đầu tư, củng cố
và nâng cao năng lực hệ thống y tế từ tỉnh đến huyện và xã, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đã có
15,6 giường bệnh/vạn dân (không kể giường bệnh tuyến xã); 100% xã,
phường, thị trấn có trạm y tế và hơn 73% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.


<i>Văn hoá, thể dục - thể thao, thông tin - truyền thơng và phát thanh - </i>
<i>truyền hình: </i>


Văn hố - văn nghệ được chú trọng phát triển, đa dạng về hình thức,
phong phú về nội dung. Cuộc vận động “<i>Toàn dân đoàn kết xây dựng đời </i>


<i>sống văn hố cơ sở</i>” đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng đời sống văn hoá


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

di sản văn hoá vật thể, phi vật thể các dân tộc thiểu số được sưu tầm, bảo tồn


và tôn tạo làm cho kho tàng văn hoá của địa phương phong phú, đa dạng hơn.
Lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, tuyên truyền được duy trì và phát
triển sâu rộng đến cơ sở, các loại hình văn hố truyền thống tiêu biểu được
khơi dậy và tổ chức hằng năm, đã tạo ra không gian văn hoá sinh động và
mang bản sắc riêng của cộng đồng các dân tộc, góp phần phục vụ tốt các
nhiệm vụ chính trị, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân trong tỉnh.


Phong trào thể dục, thể thao có bước phát triển nhanh, cơng tác xã hội
hố thể dục thể thao bước đầu có kết quả, nhiều câu lạc bộ thể thao được hình
thành và hoạt động tốt. Hoạt động thể dục thể thao học đường, trong các
ngành, các địa phương và lực lượng vũ trang cũng được quan tâm và có bước
phát triển cả chiều rộng và chiều sâu; hàng năm, hội khoẻ Phù Đổng được tổ
chức và thành tích ngày càng cao hơn. Cơng tác báo chí, phát thanh, truyền
hình có nhiều cố gắng, đã kịp thời chuyển tải những thông tin về chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến tận người dân,
đáp ứng các nhu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân; chương trình phát sóng
cho đồng bào dân tộc thiểu số được mở rộng để phục vụ cho cả đồng bào ở
vùng sâu, vùng xa. Báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, mạng lưới
bưu chính viễn thơng phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu thông tin,
truyền thông của nhân dân trong tỉnh.


<i><b>1.2.2.</b><b>Nhận xét về thực trạng nông thôn Quảng Ninh </b></i>


Trước khi Quảng Ninh tiến hành xây dựng nông thôn mới, nông
nghiệp, nông thôn cũng đã nhận được sự quan tâm của các cấp Đảng ủy. Đến
khi Trung ương ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, chiếu theo
19 tiêu chí trong bộ tiêu chí, thực trạng nơng nghiệp, nơng thơn Quảng Ninh
có nhiều điểm nổi bật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

ngành nghề đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.


Đã thu hút và chuyển được một số dự án về đầu tư và xây dựng công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, du lịch và quá trình đơ thị hố có sự phát triển rõ nét, giá trị cao
đã thu hút và chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp thuần sang các
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp phát triển
tương đối khá, cho năng suất, chất lượng cao và liên tục được mùa, đạt và
vượt hầu hết các chỉ tiêu tỉnh giao, tỷ trọng nông nghiệp đã giảm dần trong cơ
cấu kinh tế chung của tỉnh. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã
trở thành phong trào rộng khắp các địa phương, hộ nông dân đã xác định được
nhiều loại cây trồng có lợi thế, xây dựng được nhiều mơ hình chuyển dịch cơ
cấu sản xuất đạt giá trị kinh tế cao. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông
thôn tiếp tục được đổi mới, phát triển đa dạng, đã huy động và sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn lực ở nông thôn, cư dân ở nơng thơn có thêm việc
làm và thu nhập. Kinh tế hộ tiếp tục phát triển theo hướng mở rộng quy mơ
sản xuất, góp phần chủ yếu tạo tăng trưởng nông nghiệp, thu nhập cho nông
dân. Xuất hiện ngày càng nhiều trang trại chăn nuôi, thuỷ sản và kinh doanh
tổng hợp đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ hợp tác bước đầu hình thành và phát
triển, hoạt động đa dạng, phù hợp với trình độ của nơng dân ở nhiều vùng.


Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn được tăng cường, góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Việc
tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội vùng nông thôn,
nhất là hệ thống giao thông, điện, kênh mương, nước sinh hoạt, trường học,
trạm y tế, chợ, các thiết chế văn hóa…đã có tác động tích cực đến phát triển
sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo ở nơng thơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Tổ chức Đảng, chính quyền và
các đoàn thể quần chúng ở cơ sở được tăng cường và kiện toàn. MTTQ tỉnh
cùng với các đồn thể quần chúng đóng góp tích cực giải quyết nhiều vấn đề
ở nông thôn. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ngày càng đi vào nề nếp,


góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận ở nơng thơn. An ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân ở khu vực nơng thơn có sự thay đổi rõ rệt, đã giảm được số hộ nghèo,
nhân dân tin tưởng vào công cuộc đổi mới của Đảng.


Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng
được cải thiện đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Nhờ
thu nhập tăng, nơng dân ở nhiều vùng có thêm tích luỹ, đã xây cất nhà ở kiên
cố, khang trang, mua sắm phương tiện đi lại và các vật dụng lâu bền, điều
kiện sinh hoạt được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 10,62% năm
2005 xuống còn 4,09% vào cuối năm 2010 (theo tiêu chí cũ). Số dân khu vực
nơng thơn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến nay khoảng 83%. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đã giảm từ 24,3% năm 2005 xuống còn
dưới 18% năm 2010, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ 7 loại
vắc xin đạt 96%. Các lĩnh vực văn hố, thơng tin, phát thanh, truyền hình có
nhiều chuyển biến tích cực, mức hưởng thụ văn hố, thơng tin cho nhân dân
được nâng lên. Công tác vệ sinh môi trường nông thơn bước đầu đã được các
cấp chính quyền và nhân dân quan tâm và coi trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

sản xuất và kinh doanh đều có quy mơ nhỏ. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thơn cịn mang tính tự phát và thiếu sự chuẩn bị. Chất lượng
lao động nơng nghiệp, nơng thơn cịn thấp nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Trong
sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế như: Giá trị hàng hóa
nơng nghiệp tăng trưởng cịn thấp; sản xuất nơng nghiệp phải đương đầu với
hàng loạt rủi ro về thiên tai và dịch bệnh gây ra. Do quy mô về sản xuất nơng
nghiệp cịn nhỏ, manh mún, nơng dân chưa được tổ chức trong các HTX và
hiệp hội ngành hàng, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản chế biến như kho tàng,
sân phơi, bến bãi,... cịn kém phát triển, cơng nghiệp chế biến nông sản rất
nhỏ bé nên chất lượng nhiều loại nơng sản cịn thấp, nhất là rau quả, sản phẩm
chăn nuôi. Phần lớn nông sản chế biến ở dạng sơ chế, mẫu mã bao bì chưa


phù hợp; chưa có thương hiệu, giá trị gia tăng thấp. Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm các
khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổ chức, thể chế ở nơng thơn vẫn
cịn chậm đổi mới. Kinh tế trang trại phát triển chậm và chiếm một tỷ lệ không
đáng kể trong hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như kinh tế nông thôn;
mức độ trang bị cơ giới và áp dụng khoa học cơng nghệ cịn hạn chế, khả năng
cạnh tranh kém. Kinh tế hợp tác phát triển rất chậm, chưa đóng vai trò mong đợi
trong hỗ trợ hoạt động sản xuất của nông hộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

phát triển sản xuất và xã hội, có tính đặc thù riêng... mang lại hiệu quả cao.
Song do nguồn lực đầu tư hạn chế, đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước chỉ
đáp ứng được khoảng 40 - 60% yêu cầu thực tế, đầu tư cịn dàn trải, nhiều
cơng trình chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao, chất lượng kết cấu hạ tầng còn
kém xa so với thành phố.


Nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn nhất là
ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn ở mức thấp, chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng lớn; phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, thu nhập. Nếp sống văn hố chậm
hình thành; tệ nạn xã hội vẫn gia tăng, tình trạng nghiện ma tuý, tệ nạn mại
dâm, cờ bạc có xu hướng phát triển. Một số hủ tục mê tín, dị đoan vẫn còn tồn
tại, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Cịn tình trạng trong sản xuất
thâm canh, sử dụng nhiều loại phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ, chất kích
thích sinh trưởng và tạo ra nhiều chất thải của các vùng chăn nuôi tập trung,
nuôi thủy sản tập trung, các vùng chuyên canh các cây trồng thâm canh đang
làm ô nhiễm môi trường, tạo ra dư lượng các chất độc hại trong nông sản thực
phẩm, làm tăng khả năng chống chịu và đột biến của sâu bệnh. Bên cạnh đó,
nhiều tài nguyên tự nhiên bị khai thác quá mức làm giảm tính đa dạng sinh
học, mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai và việc phân bố dân cư hiện tại chưa đáp ứng được


yêu cầu bảo vệ sản xuất, dân sinh, chưa chuẩn bị tốt các điều kiện để đối phó
với tình trạng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.


Hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở khu vực nơng thơn nhìn chung
vẫn cịn hạn chế. An ninh nơng thơn có nơi chưa tốt, đơn thư khiếu kiện giải
quyết chưa kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Về khách quan:</i> Do điểm xuất phát của nền kinh tế thấp; tốc độ đơ thị
hố và tăng trưởng kinh tế cao, thu hút đầu tư lớn đã nảy sinh những mâu
thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nhu cầu đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn lớn song khả năng đáp ứng của các nguồn lực
còn thấp. Tư duy về kinh tế thị trường của đại bộ phận nơng dân cịn nhiều
hạn chế. Khu vực nông nghiệp, nông thôn chịu nhiều tác động của thiên tai,
dịch bệnh, rủi ro cao.


<i>Về chủ quan</i>: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ


thống chính trị nói chung, nhất là ở cơ sở nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu; khả
năng tham mưu, đề xuất, cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và của tỉnh còn yếu. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ, đội ngũ doanh nhân còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; thiếu đội ngũ cán bộ giỏi về xây dựng nông thơn mới làm nịng cốt
chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.


Xây dựng nông thôn thiếu định hướng do chưa có quy hoạch tổng thể,
chưa thể hiện các đặc trưng của nông thôn thời kỳ CNH – HĐH; chưa có
được hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật làm chuẩn cho xây dựng các cơng trình
hạ tầng kinh tế – xã hội nơng thơn. Hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển
nông thôn thiếu đồng bộ và còn nhiều vướng mắc. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức, dạy nghề cho nông dân chưa được coi trọng. Phát


triển các lĩnh vực y tế, văn hố, giáo dục ở nơng thơn, nhất là bậc học mầm
non, xây dựng thiết chế văn hoá làng, xã, bảo tồn và phát triển văn hoá truyền
thống chưa được quan tâm đúng mức.


<b>1.3. Chủ trƣơng xây dựng nơng thơn mới của Đảng </b>


<i><b>1.3.1. Hồn cảnh lịch sử </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn
chính trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa
an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính
- tiền tệ, điện tử - viễn thơng, sinh học, mơi trường... cịn tiếp tục gia tăng.


Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong
quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các
quan hệ quốc tế. Tồn cầu hóa và cách mạng khoa học - cơng nghệ phát triển
mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra đầu tiên tại Mỹ, sau đó lan rộng
ra cả thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào
tình trạng suy thoái, khủng hoảng, lạm phát tăng cao. Các nước buộc phải
thay đổi chính sách kinh tế nhằm thốt khỏi khủng hoảng cũng như ổn định
tình hình chính trị - xã hội trong nước, kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu
phục hồi sau khủng hoảng tuy nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn, bất ổn. Cạnh
tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng,
thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao... giữa các
nước ngày càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an
ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao,
thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước trên thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và
tiến bộ xã hội tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn


biến phức tạp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Trong bối cảnh thế giới như trên, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam
năm 2008, cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong giai đoạn 2008-2009 đã tác


động đến kinh tế Việt Nam trên nhiều khía cạnh: hoạt động xuất nhập khẩu,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp, thị trường tài
chính, tiền tệ, thương mại, du lịch, an ninh xã hội. Nhưng thể hiện rõ nhất là
qua tốc độ tăng trưởng kinh tế, năm 2007 ở mức cao nhất từ trước đến nay
8,5% nhưng đến năm 2008 kinh tế Việt Nam bắt đầu lâm vào khủng hoảng
tốc độ tăng trưởng kinh tế xuống còn 6,2%, năm 2009 là 5,3%. Lạm phát
ngày càng tăng cao. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, cuộc khủng hoảng cũng có
tác động mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng khu vực nông nghiệp giảm từ 4% năm
2005 xuống 3,8% năm 2007 và còn 1,8% vào năm 2009. Trong 3 ngành của
khu vực là nông nghiệp thuần (trồng trọt, chăn ni), lâm nghiệp và thủy sản
thì thủy sản là ngành chịu tác động nhanh và mạnh nhất (tăng trưởng GDP
ngành giảm từ trên 10% xuống 5,4% ngay trong năm 2008 và tiếp tục giảm
còn 4,3% vào năm 2009) [<i>Xem thêm phụ lục 2</i>].


Nhằm thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trong
nước, Đảng và Chính phủ đã đề ra các biện pháp cụ thể đó là thơng qua các


gói kích cầu. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về


những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội với những biện pháp chủ yếu như:
giảm thuế, giãn thuế và hoàn thuế; hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp tiếp
cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng; hạ lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt
buộc; tăng đầu tư công cho kết cấu hạ tầng từ nguồn trái phiếu chính phủ và



hỗ trợ trực tiếp cho người dân thông qua các chính sách an sinh xã hội. Việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

trưởng của Việt Nam vẫn đạt tỷ lệ cao trong bối cảnh nhiều nền kinh tế có
mức tăng trưởng âm. Nhiều tổ chức tài chính quốc tế như WB nhận định
rằng khả năng khủng hoảng ở Việt Nam là thấp... Đưa công cuộc đổi mới
tiếp tục phát triển, đi vào chiều sâu, cần tạo ra những biến đổi mạnh mẽ về
cơ sở hạ tầng, về nền tảng kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó, chủ trương
xây dựng nơng thơn mới của Đảng được hình thành và ra đời.


<i><b>1.3.2. Chủ trương của Đảng </b></i>


Xây dựng NTM là một trong mười lăm chương trình mục tiêu quốc gia
được Chính phủ phê duyệt. Đây là chương trình lớn, có ý nghĩa quan trong
trọng nhằm tạo diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X họp tại Hà Nội, từ ngày 18 –
25/4/2006. Đại hội một lần nữa khẳng định vai trị, vị trí của nông nghiệp,
nông thôn: “Hiện nay và trong nhiều năm tới đây,vấn đề nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có tầm chiến lược quan trọng”, “xây dựng hoàn chỉnh các
quy định phát triển nông nghiệp và nông thôn. Thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm
no, văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu dân cư đơ thị hóa.
Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ các tệ nạn xã hội ở
nông thôn” [22;tr.195 – 196].


Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5/8/2008 “<i>về nông nghiệp, nông dân, </i>


<i>nơng thơn</i>” được coi như “luồng gió mới”, tạo đà cho sự phát triển của nông



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phịng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và
bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước; các vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [22].


Hội nghị xác định: “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nơng
thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là
then chốt… Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội” [22].


Hội nghị đề ra những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010
nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thơn, trong đó, nhiệm vụ
trọng tâm là “triển khai chương trình “ xây dựng NTM”, thực hiện xây dựng
kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.


Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết trung ương 7 khóa X, Thủ tướng
Chính phủ ban hành “<i>Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị </i>
<i>quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng </i>


<i>nghiệp, nơng dân, nông thôn</i>” tại Nghị quyết số 24/2008/NQ – CP. Mục tiêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng cịn
nhiều khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để nơng dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


Hồn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông
thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ mơi trường sinh
thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc”[44].


Thực hiện Nghị quyết 26 khóa X, Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia nơng thơn mới (Quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009)
và phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010 – 2020 (Quyết định 800/QĐ – TTg ngày 4/6/2010).


Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) thông qua


<i>Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội</i> (Bổ


sung, phát triển năm 2011), xác định định hướng lớn về phát triển kinh tế -
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ [23;tr.75]. Đại hội khẳng định phải coi trọng phát triển
các ngành công nghiệp nặng, cơng nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các
ngành cơng nghiệp có lợi thế; phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt
trình độ cơng nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây
dựng NTM [23;tr.75].


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

nghề gắn với bảo vệ môi trường. Chiến lược nêu rõ: Triển khai chương trình
xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc
sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều


lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao
động nông thôn mỗi năm [23;tr.123].


Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 là chương trình
mục tiêu quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng, đang và sẽ được triển khai một
cách sâu rộng, toàn diện trên phạm vi cả nước với 5 đặc trưng cơ bản là:


- Nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại
- Sản xuất bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa


- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao
- Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.


- Xã hội nơng thơn được quản lý tốt và dân chủ.
<b>Tiểu kết chƣơng 1 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42></div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Chƣơng 2 </b>


<b>CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG </b>
<b>NINH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI </b>


<b>TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 </b>


<b>2.1.Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh </b>


<i><b>2.1.1.</b></i> <i><b>Về phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

sở được củng cố. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và quy chế dân chủ ở cơ sở triển khai có kết quả tích cực.



Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tranh thủ
thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu đảm bảo ổn định phát triển
trên tất cả các lĩnh vực. Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được
giữ vững. Công tác giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân được
quan tâm. Công tác giải quyết việc làm, an sinh xã hội được đảm bảo.


Trong tình hình đó, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết
định phê duyệt chương trình xây dựng NTM, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết số 01 – NQ/TU “<i>về xây dựng nông thôn </i>


<i>mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020</i>”. Nghị quyết khẳng định: “Xây dựng


nông thôn mới là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để xây dựng
Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015; chủ thể xây dựng nông
thôn mới là nông hộ, xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo phương
châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, vì vậy mọi việc phải được dân
biết, dân bàn, dân làm và dân được hưởng thụ; tiến hành đồng thời ở tất cả các
xã, thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí. Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các địa phương thực hiện tốt các tiêu
chí khơng cần vốn đầu tư như: xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững
mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội nơng thơn và những
địa phương có khả năng về đích sớm” [51;tr.2-3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

vững, đời sống vật chất tinh thần của nông dân ngày càng được nâng cao. Xây
dựng nông thôn mới Quảng Ninh nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng
Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015” [51;tr.3].


Trong Nghị quyết số 01 –NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
xây dựng NTM Quảng Ninh đến năm 2020, Tỉnh ủy đã đặt ra mục tiêu về


phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: “Đến năm 2015, thu nhập bình quân
đầu người/năm gấp 1,5 – 2 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo các xã miền
núi giảm dưới 10%, các xã đồng bằng dưới 6%. Mỗi xã có ít nhất 1 hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả; 100% xã đã có nghề truyền thống được khôi phục và
phát triển; xây dựng các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thủy sản tập
trung có hệ thống xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường” [51;tr.3].


Về hạ tầng kinh tế - xã hội, Nghị quyết 01/NQ-TU về xây dựng NTM đã
đề ra mục tiêu: Năm 2011 có 100% số thơn có nhà văn hóa đạt chuẩn, 100% xã
có bưu điện văn hóa, 100% thơn có điểm đủ điều kiện truy cập internet và thư
viện dùng chung; đến 2012, có 100% xã đạt chuẩn về hệ thống điện, 100%
trường học mầm non, mẫu giáo đạt chuẩn, có 100% xã có nhà văn hịa và khu
thể thao đạt chuẩn [51;tr.3].


Nghị quyết 01/NQ-TU xác định đến năm 2015 có 75% số xã đạt tiêu
chuẩn NTM, 10/13 huyện, thị xã, thành phố đạt tiêu chí NTM và tỉnh Quảng
Ninh cơ bản đạt các tiêu chí NTM, bộ mặt nơng thơn có sự thay đổi căn bản, có
100% số xã có đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đường
liên thơn được cứng hóa đạt chuẩn, 100% xã đồng bằng, 50% xã miền núi có hệ
thống kênh mương được kiên cố hóa; đến năm 2020, tồn tỉnh có 100% số xã có
hạ tầng – kinh tế xã hội cơ bản đạt chuẩn NTM, có khoảng 100 xã (chiếm 80%
số xã của tỉnh) đạt tiêu chuẩn NTM, có 50% hộ dân có nhà đạt tiêu chuẩn, chợ
nông thôn được xây dựng chuẩn theo quy hoạch [51;tr.3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

trường đó là duy trì 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
100% y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đến 2012, có 95% hộ dân nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh. Đến 2013, có 100% xã có nghĩa trang được xây dựng
theo qui hoạch, 100% xã đồng bằng có bộ phận dịch vụ thu gom, xử lý rác
thải, 100% trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thốt nước thải hồn
chỉnh [51;tr.4].



Về hệ thống chính trị, Nghị quyết đề ra mục tiêu đến năm 2015, có 90%
cán bộ xã đạt chuẩn, hàng năm có 80% đảng bộ và các tổ chức đoàn thể xã đạt
trong sạch vững mạnh, 100% xã khơng có khiếu kiện đơng người vượt cấp.


<i><b>2.1.2. Xác định chương trình hành động </b></i>


Sau khi Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X “<i>về </i>


<i>nông nghiệp, nông dân, nông thôn</i>” được ban hành, Ban Chấp hành Đảng bộ


Quảng Ninh đã quán triệt tinh thần của Nghị quyết, đề ra chương trình hành
động số 22 – CTr/TU “<i>Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng </i>


<i>nghiệp, nơng dân, nơng thơn</i>” ngày 15/10/2008. Chương trình đã một lần nữa


khẳng định vai trị của nơng nghiệp, nông dân, nông thôn: “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phịng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước”; “giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội…” [50; tr.1].
Chương trình đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn:


<i>Thứ nhất</i>, về trồng trọt: Quy hoạch những vùng sản xuất hàng hóa tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao; tập trung thực hiện có hiệu
quả chương trình chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ổn


định diện tích cây lương thực. Bảo đảm an ninh lương thực ở khu vực nông
thôn và dành một phần cho phát triển chăn nuôi.


<i>Thứ hai</i>, về chăn nuôi: tập trung đầu tư chiều sâu để đưa ngành chăn


nuôi trở thành ngành sản xuất chính, có tỉ trọng cao trong sản xuất nơng
nghiệp; khai thác có hiệu quả lợi thế từng vùng để phát triển nhanh chăn nuôi
qui mơ vừa và lớn. Khuyến khích phát triển các trang trại, gia trại và các cơ
sở chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp với qui mô phù hợp. Áp dụng
công nghệ tiên tiến trong tuyển chọn, lai tạo giống. Xây dựng cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi, tăng cường các cơ sở thú y và kiểm dịch. Phát triển chăn
nuôi gắn với bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển bền vững.


<i>Thứ ba,</i> về lâm nghiệp: Nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ


và phát triển rừng. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án trồng
rừng, nâng độ che phủ của rừng ổn định đạt 55% vào năm 2015; rà soát lại
hiệu quả các loại rừng hiện có, chú trọng bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng cảnh quan gắn với phát triển các ngành kinh tế khác. Áp dụng phương
thức quản lý và khai thác rừng bền vững; bảo vệ tốt diện tích rừng ngập mặn,
đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn ở những nơi có điều kiện để bảo vệ môi
trường biển và ven bờ, ổn định đa dạng sinh học, chú trọng bảo vệ môi trường
sinh thái vịnh Hạ Long.


<i>Thứ tư,</i> về thủy sản: Phấn đấu tổng sản lượng thủy sản đạt 130 – 150


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

sản, chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động khai thác, nuôi trồng và chế
biến thủy sản.


<i>Thứ năm</i>, về thủy lợi: Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng hệ thống thủy



lợi; nâng cao năng lực phịng chống giảm nhẹ thiên tai, hồn chỉnh hệ thống
đê sơng, đê biển, trồng rừng phịng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông, thủy lợi, cụm dân cư, đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ…Chủ
động triển khai các biện pháp thích ứng để đối phó với biến đổi khí hậu tồn
cầu. Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp các hồ đập hiện có, xây dựng mới một
số hồ đập; củng cố hệ thống các công trình kê bảo vệ biên giới, hải đảo.Tăng
cường huy động vốn từ nhiều nguồn để xây dựng các công trình cấp nước,
đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc, miền núi khó khăn.


<i>Thứ sáu</i>, về khoa học – công nghệ: Tăng cường hợp tác với các cơ quan


nghiên cứu khoa học nơng nghiệp trong và ngồi nước, chuyển giao nhanh
các tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cường vai trị của
hệ thống khuyến nơng, khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao chất lượng các
đề tài nghiên cứu khoa học nhất là các đề tài cấp tỉnh. Khuyến khích các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước chuyển giao các đề tài
nghiên cứu khoa học và khu vực nông nghiệp, nông thôn.


<i>Thứ bảy,</i> phát triển kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Quy


hoạch các khu dân cư nông thôn đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội phục vụ cho yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
NTM; phát triển giao thông nông thôn là điều kiện tiên quyết đảm bảo thực
hiện tốt CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng điện ở
nông thôn, đảm bảo điện cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt; đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác dịch vụ nông
nghiệp; tăng tỷ lệ đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

nhất là vùng khó khăn: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận


thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về đào tạo phát triển
nguồn nhân lực và giải quyết việc làm, có chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển làng nghề, đào tạo nghề; tích cực tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, khơng
để nơng dân thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Phát triển văn hóa –
xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thơn; đổi mới,
bổ sung một số chính sách về đất đai, dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất.
Hình thành rộng rãi một số quỹ an sinh xã hội cho người dân để nông dân
được hưởng thêm thành quả đổi mới; tăng cường công tác hoạt động bảo vệ
môi trường; nâng cao hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở [50; tr.3 -7].


<b>2.2. Chỉ đạo thực hiện </b>


<i><b>2.2.1. Kiện tồn bộ máy chỉ đạo và hình thành Đề án xây dựng nông </b></i>
<i><b>thôn mới </b></i>


Ngay sau Nghị quyết số 01 của Tỉnh ủy, ngày 28/10/2010, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 24 – QĐ/TU về <i>“Thành lập Ban Chỉ </i>


<i>đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020”</i> (gọi


tắt là Ban Chỉ đạo) gồm các thành phần: Ban Chỉ đạo do Bí thư Tỉnh ủy làm
Trưởng ban, phó Ban Chỉ đạo gồm Phó bí thư cơ sở, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phụ trách nơng nghiệp
(Phó ban điều hành trực tiếp), Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT. Thành viên
Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm huy động cả hệ
thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong xây dựng NTM [53].



Nhằm kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng NTM, ngày 2/12/2010, UBND
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 3595/QĐ – UBND “<i>về việc thành </i>
<i>lập Ban quản lý Chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Quảng Ninh giai </i>


<i>đoạn 2010 – 2020</i>” (gọi tắt là Ban xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh). Ban xây


dựng NTM tỉnh Quảng Ninh là cơ quan ngang sở, có chức năng tham mưu, giúp
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh và UBND tỉnh Quảng Ninh về
công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của Trung
ương và của tỉnh về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
2010 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


Tại kỳ họp thứ 22 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ngày
10/12/2010 đã ra Nghị quyết số 39/2010/NQ- HĐND “<i>Về xây dựng nông thôn </i>


<i>mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020”</i>, thông qua một số nội dung cơ


bản của đề án xây dựng NTM Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020, đề ra
những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện xây dựng NTM:


- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của người dân với sự nghiệp nông nghiệp, nông thôn.


- Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác xây
dựng NTM.


- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu


khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.


- Phát triển kinh tế hộ, kinh tế tập thể ở vùng nông thôn.


- Củng cố tổ chức, mạng lưới y tế cơ sở, hoàn thiện và nâng cao các
dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.


- Củng cố, nâng cao chất lượng, vai trò của chính quyền và các tổ chức
chính trị xã hội ở cơ sở [33;tr.3-4].


Ngày 18/03/2011, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số
775/QĐ-UBND “<i>về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh giai đoạn 2010 – 2020”</i>.


Như vậy, đến năm 2011, Đề án xây dựng NTM Quảng Ninh từ năm
2010 đến năm 2020 đã được thơng qua và triển khai trên địa bàn tồn tỉnh. Đề
án có một số nội dung chính sau:


*Thời gian thực hiện đề án từ năm 2010 – 2020, chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn 1 từ năm 2010 – 2015, giai đoạn 2 từ năm 2016 – 2020.


*Phạm vi thực hiện: Đề án được nghiên cứu tại 125 xã thuộc 13 huyện, thị
xã, thành phố của tỉnh Quảng Ninh (trừ thành phố Hạ Long, các phường và thị
trấn); riêng 2 xã Phương Nam, Phương Đông do chuẩn bị lên phường nên thị xã
Uông Bí đề nghị khơng tổng hợp vào Đề án xây dựng nông thôn mới.


* Đề án đã đề ra mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn xây dựng NTM:



<i><b>Giai đoạn 2010 - 2015: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>Về hạ tầng kinh tế - xã hội</i>:


Năm 2011, có 100% số thơn có nhà văn hóa đạt chuẩn; 100% xã có bưu
điện văn hóa xã, 100% thơn có điểm đủ điều kiện truy cập internet và thư viện
dùng chung. Đến năm 2012, có 100% xã đạt chuẩn về hệ thống điện; 100%
trường học mầm non, mẫu giáo đạt chuẩn; có 100% xã có nhà văn hóa và khu
thể thao đạt chuẩn. Đến năm 2015, có 75% số xã cơ bản đạt tiêu chí nơng
thơn mới (có 80 xã, tương ứng 64% số xã đạt tiêu chí nơng thơn mới); có
100% số xã có đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đường
liên thơn được cứng hóa đạt chuẩn; 100% xã đồng bằng, 50% xã miền núi có
hệ thống kênh mương được kiên cố hóa.


<i>Về kinh tế và tổ chức sản xuất</i>:


Đến năm 2015, kinh tế khu vực nơng thơn đóng góp từ 15-20% GDP
của tỉnh, trong đó: Nơng, lâm, ngư nghiệp chiếm 4% trong cơ cấu GDP của
tỉnh; thu nhập của người dân nông thôn gấp 1,5 – 2 lần so với thu nhập đầu
người khu vực nông thôn của tỉnh năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo cũ) các xã miền núi dưới 10%, các xã đồng bằng dưới 6%; 100% xã đã
có nghề truyền thống được khơi phục và phát triển; các xã có hợp tác xã hoặc
tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.


<i>Về văn hóa – xã hội – mơi trường</i>:


Duy trì 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 100% y
tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2012, có 95% hộ dân nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh. Đến năm 2013, có 100% xã có nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; 100% xã đồng bằng có bộ phận dịch vụ thu gom,


xử lý rác thải; 100% trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thốt nước
thải hồn chỉnh.


<i>Về đào tạo cho lao động nông thôn</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

23.400 người; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiến thức quản lý
Nhà nước, tin học, lý luận chính trị 7.700 lượt cán bộ cơng chức xã.


<i>Về hệ thống chính trị</i>:


Đến năm 2015, có 90% cán bộ xã đạt chuẩn; hàng năm có 80% đảng bộ
và các tổ chức đoàn thể xã đạt trong sạch vững mạnh; 100% các xã khơng có
khiếu kiện đông người vượt cấp.


<i><b>Giai đoạn 2016 – 2020 </b></i>


Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 100 xã (chiếm 80% số xã của tỉnh)
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, tỉnh Quảng Ninh đạt tiêu chí là tỉnh nơng thơn
mới cụ thể là: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 1,4% trong cơ cấu GDP của tỉnh;
có 100% số xã có hạ tầng – kinh tế xã hội cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn mới;
thu nhập của người dân nông thôn gấp 2 lần so với thu nhập đầu người khu
vực nông thôn của tỉnh năm 2015; tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước
hợp vệ sinh đạt trên 98%. Giai đoạn 2016 – 2020, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cho 33.000 người; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tin
học, quản lý Nhà nước cho 11.600 lượt cán bộ, công chức xã [71].


Để thực hiện xây dựng NTM theo bộ tiêu chí, căn cứ vào điều kiện đặc
thù của Quảng Ninh, Tỉnh ủy đã chỉ đạo rà soát, đánh giá thực trạng nơng
thơn Quảng Ninh, từ đó đưa ra bộ tiêu chí riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể
của Quảng Ninh, dựa trên bộ tiêu chí về NTM của Trung ương. Thực hiện sự


chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngày 02/05/2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1111/QĐ – UBND <i>“về việc ban hành tạm thời các tiêu chí nơng thơn mới </i>


<i>tỉnh Quảng Ninh”</i>. Theo như bộ tiêu chí của tỉnh, có nhiều chỉ tiêu được bổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Để các chủ trương của Đảng bộ tỉnh đến tận các cán bộ, đảng viên và
nhân dân nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng NTM, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tuyên giáo tham mưu xây dựng kế hoạch
tuyên truyền học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh đến cơ
sở. Thông qua việc học tập, quán triệt Nghị quyết nhằm nâng cao trình độ
nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của
Chương trình. Đây là một chủ trương phát triển nơng thơn tồn diện, bền
vững với mục đích nâng cao cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thơn- đó khơng phải là dự án xây dựng cơ bản mà là một chương trình phát
triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Qua việc tuyên truyền để
hiểu rõ vai trò của cộng đồng là chủ thể xây dựng NTM, lấy nội lực là căn
bản, hiểu kĩ nội dung, phương pháp, cách làm và tự tin, tự giác tham gia, đồng
thời sáng tạo trong tổ chức thực hiện.


Đi liền với những chủ trương đúng đắn, hợp lý đó thì Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy cũng sâu sát tổ chức chỉ đạo thực hiện để hồn thành mục
tiêu một cách nhanh chóng, bền vững, đúng và sát với mục tiêu quốc gia, tạo
ra cho nông thôn Quảng Ninh một sức sống mới.


<i><b>2.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn </b></i>


Phát triển kinh tế là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng
cao đời sống của cư dân nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng của phát
triển sản xuất. Đảng bộ Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo phát
triển kinh tế nông thôn.



Cụ thể hóa các mục tiêu về phát triển kinh tế mà Tỉnh ủy đã đề ra,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan tăng
cường hợp tác phát triển kinh tế nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020</i>”, đề ra những quan điểm chủ
yếu về vị trí, vai trị của nơng, lâm nghiệp, thủy lợi đối với sự phát triển kinh
tế tỉnh, đồng thời, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nông, lâm nghiệp
và thủy lợi Quảng Ninh.


<i>Thứ nhất,</i> điều chỉnh, bố trí quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp, đề ra


yêu cầu cần sử dụng có hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp, đầu tư khai hoang đất
đồi núi chưa sử dụng để hàng năm đưa 2- 3 ngàn ha vào nhóm đất sản xuất nơng,
lâm nghiệp. Ngồi ra, cần chuyển đổi từ 2- 3 ngàn ha đất lúa úng trũng kém hiệu
quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Các cấp có thẩm quyền tiếp tục quy hoạch đất
nông, lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.


<i>Thứ hai,</i> đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ tiên


tiến vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đây là giải pháp đột phá nhằm đưa sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại để đạt năng suất lao động cao, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên và tăng giá trị của sản phẩm hàng hoá.


<i>Thứ ba</i>, đào tạo lao động nông nghiệp: Phát triển hệ thống dạy nghề


theo quy hoạch, đổi mới hình thức đào tạo, từng bước xã hội hoá việc đào tạo
nghề cho người lao động. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ cấp xã, HTX và hộ nơng dân, thơng
qua chương trình của ngành nơng nghiệp & phát triển nông thôn. Đào tạo và


đào tạo lại cán bộ công nhân viên chức ngành, trong đó cán bộ có trình độ tiến
sĩ, thạc sĩ, kỹ sư cần chiếm 10 - 15% lực lượng cán bộ. Cơ cấu lao động nông
nghiệp đến năm 2010 chiếm từ 30 - 35% trong tổng số lao động và đến năm
2020 lao động nông nghiệp chiếm từ 25-30%. Hàng năm có 22-23 ngàn lao
động được giải quyết việc làm, gần 40% là lao động trẻ từ nông nghiệp
chuyển sang.


<i>Thứ tư,</i> đổi mới cơ chế chính sách, thực hiện luật HTX kiểu mới, tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Thực hiện tốt luật doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
nơng nghiệp trong và ngồi tỉnh đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông, lâm sản,
bao tiêu sản phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
vào sản xuất nông nghiệp. Tạo ra các mơ hình hiệu quả trong quan hệ giữa
doanh nghiệp với các hộ gia đình, trang trại, HTX thơng qua các hợp đồng
kinh tế, nhằm đẩy nhanh sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa.Tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất, làm dịch vụ nông
nghiệp. Tăng cường vai trò quản lý và tác động của các cơ quan nhà nước vào
thực tế sản xuất.


<i>Thứ năm</i>, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của các


sản phẩm nông nghiệp:Tăng cường tiếp thị quảng cáo và tìm kiếm thị trường;
phát triển chế biến và xuất khẩu hàng hóa; tổ chức tốt các kênh tiêu thụ sản
phẩm; ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để sản
phẩm làm ra có chất lượng cao, hạ giá thành sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng.


<i>Thứ sáu</i>, tăng cường đầu tư tiểu thủ công nghiệp - làng nghề nông


thôn nhất là chế biến nông - lâm sản: Gắn các vùng sản xuất tập trung với


cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
để tạo ra sự liên kết giữa người sản xuất và cơ sở dịch vụ, tăng hiệu quả sản
xuất, ổn định nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp. Có cơ chế chính sách cụ thể
đối với lợi ích người dân sản xuất trong vùng nguyên liệu đảm bảo ổn định đầu
vào để họ yên tâm đầu tư sản xuất.


<i>Thứ bảy,</i> xây dựng hệ thống dịch vụ nông nghiệp<i><b>: </b></i>Tăng cường bộ máy


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>Thứ tám,</i> xác định các chương trình nhiệm vụ chủ yếu, tập trung vào
các chương trình sau: Chương trình chuyển đổi đất có hiệu quả kinh tế thấp
(lúa, màu, ruộng trũng...) sang sản xuất các loại cây con có giá trị cao hơn hoặc
kết hợp ni trồng thuỷ sản; chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hố (như phát triển đàn bị lai Sind, phát triển đàn
lợn hướng nạc, phát triển vùng lúa chất lượng cao, phát triển cây ăn quả, phát
triển chè nguyên liệu, phát triển lâm sản ngoài gỗ...); chương trình phịng trừ
sâu bệnh cho rau, màu bằng phương pháp sinh học; thanh toán các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm; chương trình phát triển khu nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao để phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm tập trung theo
phương pháp cơng nghiệp; chương trình đầu tư nâng cao năng lực phục vụ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, như: Trạm trại sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi, hệ thống thủy nông, trạm trại cơ khí nơng nghiệp, giao thơng, nước
sạch nơng thơn v.v; chương trình phát triển cây cơng nghiệp ngắn ngày cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và làng nghề nơng thơn; chương
trình dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn khi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học; chương trình đào tạo cán bộ HTX;
chương trình di dân, dân kinh tế mới; chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng,
trồng rừng vốn môi trường ngành than; chương trình trồng rừng Việt - Đức;
chương trình dồn điền đổi thửa phục vụ phát triển cơng nghiệp hố hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn; chương trình chế biến tiêu thụ nơng, lâm sản;
chương trình phịng dịch bệnh, bảo vệ thực vật; chương trình triển khai xây


dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung [63].


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Ninh đã ra quyết định số 2770/QĐ – UBND «<i>Về việc phê duyệt điều chỉnh </i>
<i>quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng </i>


<i>quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020»</i>. Quan điểm phát


triển thủy sản của Quảng Ninh là: Phát triển bền vững, đồng bộ kinh tế ngành
thủy sản Quảng Ninh về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần
nghề cá theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường trong nước, quốc tế và yêu cầu hội nhập. Phát
triển dựa trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế làm động lực, đồng thời đi đôi với
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái và gắn với nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.


- Xác định kinh tế ngành thủy sản là kinh tế nhiều thành phần, tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá. Phát triển kinh tế thủy sản phải đặt trong mối quan hệ với các ngành kinh
tế khác theo quy hoạch, kế hoạch đã được xác định.


- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập
trung, các khu dịch vụ hậu cần nghề cá; khuyến khích phát triển ni trồng
thủy sản tập trung, khai thác thủy sản xa bờ; ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới trong khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản để phát triển
kinh tế thủy sản có hiệu quả cao.


- Xây dựng mơ hình tổ chức quản lý sản xuất ngành kinh tế thủy sản về
chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác, nuôi trồng và bảo vệ môi trường thủy sản
cho phù hợp, hiệu quả [65;tr.2].



Bản quy hoạch cũng đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển ngành
thủy sản Quảng Ninh theo hướng bền, vững, nâng cao năng suất gắn với bảo
vệ môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2015”</i>, quyết định hỗ trợ lãi suất cho các tổ


chức, cá nhân vay vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng để thực
hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
Quảng Ninh. Đối tượng được nhận hỗ trợ là các doanh nghiệp, chủ trang trại,
HTX, tổ hợp tác, cá nhân và hộ gia đình vay vốn của các tổ chức tín dụng để
thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp trên địa bàn tỉnh [80].


Cũng nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất ở nông thôn, ngày 13/04/2012,
Liên ngành sở kế hoạch và đầu từ - sở tài chính – sở nơng nghiệp và phát triển
nông thôn – ban xây dựng NTM đã ban hành Hướng dẫn số 695/HD –
KHĐT-TC-NN&PTNT-BXDNTM về “<i>Một số nội dung và mức chi kinh phí </i>
<i>phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, đổi mới các hình thức tổ chức sản </i>
<i>xuất ở nông thôn thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh giai đoạn 2012 – 2015</i>”. Đối tượng áp dụng hỗ trợ là các cơ quan, tổ


chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi tắt là người sản xuất) thực hiện các hoạt động
của chương trình xây dựng NTM, phải đảm bảo đủ cả 5 điều kiện: Có chức
năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án xây dựng
NTM; đủ năng lực theo quy định cụ thể của từng chương trình, dự án xây
dựng NTM; được giao thuê đất, rừng, mặt nước và được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có cam kết đầu tư vốn để thực


hiện dự án; chưa nhận hỗ trợ từ bất kì nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà
nước cho cùng một nội dung chi.


Nguồn vốn hỗ trợ trên các nội dung sau:


<i>Thứ nhất</i>, hỗ trợ các hoạt động khuyến nông (bao gồm khuyến nông,


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

nghề đối với người sản xuất, người hoạt động khuyến nông; thông tin tuyên
truyền, tổ chức hội nghị, hội chợ, diễn đàn khuyến nông...; xây dựng các mơ
hình trình diễn về khuyến nơng để phổ biến, nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất; nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện
rộng; chi phí mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương
trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên soạn và in giáo trình, tài
liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nơng; chi phí th chun gia
trong và ngồi nước phục vụ hoạt động khuyến nơng, thuê chuyên gia đánh
giá hoạt động khuyến nông; hỗ trợ tham quan, học tập mơ hình trong nước,
tham quan, học tập mơ hình ở nước ngồi khi được tỉnh cho phép; mua sắm
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; chi quản lý chương trình dự án khuyến nơng; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy
móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.


<i>Thứ hai,</i> hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng xã viên làm công việc chuyên môn kĩ


thuật, nghiệp vụ của hợp tác xã, như hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi lại, tài liệu, thuê
hội trường, phòng học..


<i>Thứ ba</i>, hỗ trợ xây dựng các mơ hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Ngày 22/10/2013, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 2870/QĐ –


UBND “<i>Phê duyệt Đề án “Tỉnh Quảng Ninh – Mỗi xã, phường một sản </i>


<i>phẩm” giai đoạn 2013 – 2016</i>”. Mục tiêu của đề án nhằm thực hiện việc phát


triển hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi
thế ở khu vực nơng thơn góp phần tái cơ cấu nền kinh tế nông thôn Quảng
Ninh theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. Thực hiện có hiệu quả
nhóm tiêu chí “kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới. Thông qua việc phát triển sản xuất tại các địa
bàn nông thơn góp phần hạn chế việc dân số nơng thơn di cư ra thành phố,
bảo vệ môi trường và gìn giữ ổn định xã hội nơng thơn.. Đây thực chất là giải
pháp để phát triển kinh tế từ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
truyền thống văn hóa, danh thắng các địa phương vốn dĩ là những tiềm năng
lợi thế của các vùng miền chưa được phát huy, khai thác để phát triển kinh tế
nâng cao thu nhập cho người dân vùng nông thôn. Đề án “Tỉnh Quảng Ninh-
Mỗi xã, phường một sản phẩm” là một nét mới trong chương trình xây dựng
NTM, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên trên địa bàn cả nước thực hiện đề án trên,
thể hiện sự nhạy bén trong chỉ đạo xây dựng NTM của các cấp ủy Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Sau gần 3 năm triển khai thực hiện, công tác chỉ đạo phát triển sản xuất
có nhiều kết quả rõ nét trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản; đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, gắn với xây dựng thương
hiệu và tiêu thụ sản phẩm bước đầu đã được thị trường đón nhận rất tích cực,
góp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân.


<i>Đã hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với xây dựng và phát </i>
<i>triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp bước đầu đang mang lại hiệu quả </i>


<i>kinh tế </i>như: Vùng lúa chất lượng cao 1.500 ha, vùng na dai 880 ha tại huyện



Đồng Triều; vùng rau an toàn 150 ha tại thị xã Quảng Yên; vùng hoa chất
lượng cao ở huyện Hoành Bồ; vùng trồng cây ba kích tại huyện Ba Chẽ, vùng
chè tại các huyện Hải Hà và Đầm Hà; chuyển đổi diện tích vải không hiệu quả
sang trồng ổi Đài loan, Thanh long ruột đỏ, Na, Cam và vùng gỗ nguyên liệu
cho chế biến lâm sản một số huyện Miền Đông; phát triển vùng cây dược liệu
tại Yên tử (thành phố ng Bí); đã hình thành các trang trại gia trại quy mô
lớn: Trang trại nuôi lợn thịt quy mô lớn từ 200 - 5.000 con/trang trại; gà thịt
và gà siêu trứng từ 4-6 vạn con/trang trại và cung cấp cho thị trường từ 3,5-4
vạn quả trứng gà/ngày [2;tr.7].


<i>Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp được đẩy </i>


<i>mạnh,</i> một số vật nuôi cây trồng được khảo nghiệm đến nay khẳng định là


phù hợp và có khả năng phát triển tốt như: giống lúa QR1, QR2, lợn Miesan
30 con, gà VCG15 siêu trứng 6.000 con; cam V2 trồng được 33 ha, giống lúa
QR1, QR2 trồng được 1.192 ha [2; tr.8].


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật nông nghiệp nông thôn lần
thứ nhất đã thu được kết quả tốt, có 40 sáng kiến giải pháp kỹ thuật do
người lao động trực tiếp sáng tạo trong quá trình sản xuất hàng ngày tham
dự cuộc thi, đã tạo ra không khí ứng dụng cải tiến khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất và trong đời sống.


<i>Một số thương hiệu, sản phẩm đã trở hàng hóa đã được thị trường đón </i>
<i>nhận tích cực và đã trở thành hàng hóa, giúp nông dân nâng cao thu nhập</i>


như rau an toàn Quảng Yên, hoa Hoành Bồ; chè Đường Hoa, nếp cái hoa
vàng và na dai Đông Triều; mực Cô Tô, miến dong Bình Liêu, ba kích Ba
Chẽ, trứng gà Tân An, chả mực Hạ Long…



Chương trình xây dựng nơng thơn mới cùng với các Chương trình khác
đã góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn. Thu nhập của
người dân khu vực nông thôn tăng từ 10,98 triệu đồng/năm (năm 2010) lên 14
triệu đồng/năm (năm 2012) góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 4,89%
(năm 2011) xuống còn 3,68% (năm 2012)[2;tr.8].


<i><b>2.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng và đơ thị hóa nơng thơn </b></i>


Kết cấu hạ tầng có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng
đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định,
bền vững. Kết cấu hạ tâng nông thôn bao gồm đường giao thông, thủy lợi, trạm
bơm, cấp nước, điện, trường học, trạm y tế…


Ý thức được tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng trong xây dựng NTM,
Tỉnh ủy Quảng Ninh đã chủ trương xây dựng NTM, trong đó xây dựng kết cấu
hạ tầng đi trước một bước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Ngày 09/11/2006, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3488/QĐ –
UBND “<i>Về phê duyệt Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng trường </i>


<i>chuẩn quốc gia tỉnh Quảng Ninh đến 2010 và định hướng đến 2015”</i>. Mục


tiêu là phấn đấu kiên cố hóa số phòng học đến năm 2010 đạt 65 – 70%, năm
2015 đạt 100%; xây dựng các phòng học bộ mơn, phịng chức năng và các cơ
sở vật chất nhà trường đồng bộ, tạo mơi trường giáo dục tồn diện, đáp ứng
yêu cấu đổi mới ở các cấp học, các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục
thường xun; xóa các phịng học tạm trước năm 2010, đảm bảo ít nhất 50%
cơ sở vật chất cho học sinh học 2 buổi/ngày; phấn đấu xây dựng trường chuẩn


quốc gia thuộc các cấp học, bậc học đến năm 2010 đạt 209 trường, năm 2015
đạt 346 trường, đảm bảo chất lượng giáo dục và hoàn thành chỉ tiêu phổ cập
giáo dục trung học theo đúng lộ trình của tỉnh [62;tr.2].


Ngày 07/02/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 251/QĐ –
UBND “<i>Về việc phê duyệt kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh giai đoạn 2012 – 2015”</i>, với mục tiêu là đầu tư phát triển và khai thác


có hiệu quả mạng lưới chợ với sự đa dạng về loại hình và cấp độ chợ; quan
tâm hơn nữa việc đầu tư hệ thống chợ tại địa bàn nông thôn, miền núi, hải
đảo, góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và kinh
doanh dịch vụ, tiêu thụ nhiều nơng sản hàng hóa và cung cấp đầy đủ vật tư,
hàng tiêu dùng, góp phần phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân
trong tỉnh [76;tr.3]. UBND tỉnh đề ra kế hoạch chuyển đổi một số chợ sang
hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đối với các chợ hạng I, II, III; xây
mới khoảng 103 chợ, trong đó có 76 chợ nông thôn được đầu tư theo diện hỗ
trợ từ nguồn vốn ngân sách.


Về kênh mương, trên địa bàn toàn tỉnh vẫn tiến hành thực hiện “<i>chương </i>


<i>trình kiên cố hóa kênh mương”</i> theo chủ trương của Trung ương. Bên cạnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

UBND <i>“Về cơ chế vốn đầu tư kiên cố hóa kênh mương loại III trên địa bàn </i>


<i>tỉnh”</i> dành cho các xã khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày


05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn) thì vốn kiên cố hóa kênh mương do ngân sách
tỉnh đầu tư, bố trí trong vốn xây dựng cơ bản hàng năm; đối với các xã còn lại


thực hiện theo cơ chế ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, ngân sách địa phương và
nhân dân vùng hưởng lợi đóng góp 30% bằng tiền hoặc ngày cơng lao động
quy ra tiền [72].


Ngày 12/12/2013, UBND tỉnh ban hành quyết định số 3408/QĐ – UB


“<i>Về việc ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư các cơng trình hạ tầng kĩ thuật </i>


<i>nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2013 – </i>


<i>2015”</i> với mục tiêu: quy định phương thức triển khai sử dụng ngân sách nhà


nước hoặc các nguồn vốn huy động khác để hỗ trợ vật liệu xây dựng cho nhân
dân chủ động tổ chức triển khai đầu tư một số cơng trình thuộc Chương trình
xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2013-2015; phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, hỗ trợ kỹ
thuật; khuyến khích áp dụng hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp từ cơng trình trực tiếp thực hiện xây dựng [85]. Nguyên tắc thực hiện
chương trình được UBND tỉnh xác định là Nhà nước hỗ trợ các vật liệu chính,
máy móc thiết bị chuyên dùng, chi phí nhân cơng, chi phí thu gom và vận
chuyển các vật liệu về đến chân cơng trình. Nhân dân hiến đất, hoa màu, vật
kiến trúc, nhân công, thuê máy móc thiết bị và đảm bảo các nguồn lực cịn lại
để tổ chức triển khai thực hiện [85].


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>đầu tư xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2015”</i>, qui định một số chính sách ưu đãi, hỗ


trợ, khuyến khích đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình cấp nước sinh
hoạt cho công đồng cư dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.



Về điện sinh hoạt, trên địa bàn toàn tỉnh, hầu hết người dân đã được sử
dụng điện lưới cho sinh hoạt và kinh doanh, chỉ trừ huyện đảo Cô Tô vẫn phải
sử dụng điện diezen. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
Cô Tô, tỉnh ủy Quảng Ninh đã chỉ đạo xây dựng đề án đưa điện lưới ra đảo
Cô Tô. Đây là một dự án lớn, không chỉ được sự quan tâm của Tỉnh mà còn
nhận được sự quan tâm của Trung ương. UBND tỉnh phối hợp với Tổng công
ty điện lực miền Bắc đã lên kế hoạch triển khai dự án. Ngoài ra, dự án còn
nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam.
Ngày 04/11/2012, dự án đưa điện lưới ra huyện đảo Cơ Tơ đã chính thức
được khởi cơng.


Về nhà văn hóa thơn, ngày 19/11/2010, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 3467/QĐ – UBND <i>“Về việc xây dựng nhà văn hóa thơn (khu, làng, </i>


<i>bản) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, </i>quy định những nội dung về tên gọi, quy


mô xây dựng đối với nhà văn hóa thơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

chữa, nâng cấp một số cụm hồ chứa nước sản xuất huyện Vân Đồn, Cơ Tơ.
Các cơng trình giao thơng quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của
các huyện miền núi, hải đảo như: Đường 18C đi Bình Liêu, đường 329 đi Ba
Chẽ, đường 334 xuyên đảo Cái Bầu, đường xuyên đảo Minh Châu - Quan
Lạn, Vân Đồn, đường vành đai biên giới Việt - Trung... đã góp phần tích cực
thúc đẩy kinh tế - xã hội của các huyện miền núi, biên giới, hải đảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Theo tính tốn của Ban Xây dựng NTM thì thu nhập của người dân khu vực
nơng thơn trên tồn tỉnh đã tăng từ 10,98 triệu đồng/năm (2010) lên 14 triệu
đồng/năm (năm 2012) và lên 16,5 triệu đồng/năm (2013), góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo của tỉnh từ 7,68% (2010) xuống còn 2,52% (2013) [2;tr.11].



<i><b>2.2.4. Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường sinh thái </b></i>
<i><b>khu vực nơng thơn </b></i>


Văn hóa, giáo dục, y tế có vai trị quan trọng đối với người dân, vì thế,
nâng cao đời sống tinh thần của người dân, đặc biệt trong quá trình CNH,
HĐH là một nhiệm trọng tâm của toàn Đảng, cũng như của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh.


Như trên đã nêu, Nghị quyết số 01/NQ – TU đề ra mục tiêu về văn hóa
– xã hội – môi trường. Để thực hiện mục tiêu đó, Nghị quyết cũng đưa ra
những giải pháp cụ thể:


- Tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng và duy trì các trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia. Có chính sách thu hút động viên, khuyến khích đối với bác sĩ
về công tác ở cơ sở, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe
người dân.


- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn quốc gia; củng
cố nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm học tập cộng đồng. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý cho các trường học. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ
để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Đặc biệt quan tâm đến bậc học mầm non, nhà
trẻ cả về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

“toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đặt trọng tâm là xây dựng gia
định văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa.


- Tăng cường đầu tư chương trình nước sạch và vệ sinh mơi trường nông
thôn. Tổ chức tốt việc thu gom xử lý rác thải, nước sinh hoạt và chăn nuôi. Quản


lý và bảo vệ bền vững tài nguyên đất. Xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, các
khu xử lý rác và các nghĩa trang tại các xã bảo đảm vệ sinh môi trường. Tăng
cường các hoạt động bảo vệ mơi trường xanh, sạch, đẹp [51;tr.4-5].


Về văn hóa, ngày 25/05/2011, Ban Thường vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị
quyết số 05 – NQ/TV <i>“Về một số chủ trương, giải pháp phát triển sự nghiệp </i>


<i>văn hóa, thể theo tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011 – 2015”</i> với mục tiêu: bảo


tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của vùng miền, dân tộc. Đảng bộ
tỉnh Quảng ninh chủ trương xây dựng con người Quảng Ninh phát triển tồn
diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, tuân thủ
pháp luật, nâng cao chất lượng, mức hưởng thụ và tham gia hoạt động sáng tạo
văn hóa, nghệ thuật, thể thao, đáp ứng các nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao
sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng tuổi
thọ của nhân dân các dân tộc trong tỉnh [54;tr.3]. Đảng bộ tỉnh khẳng định cần
tăng cường đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao, đảm bảo an sinh xã hội, xây
dựng nông thôn mới, giảm khoảng cách giữa các vùng miền. Đẩy mạnh đầu tư
đưa vào sử dụng một số thiết chế văn hóa thể thao trọng điểm; xây dựng, phát
triển đồng bộ các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở [54;tr.3].


Ngày 15/06/2008, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 13 –
CT/TU về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân
trong tình hình mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 – 2015, định </i>


<i>hướng đến 2020”, </i>xác định “xây dựng xã hội học tập nhằm nâng cao dân trí,


đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; xác định nhiệm vụ học tập là trách


nhiệm của các cấp ủy Đảng, của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên,
mọi người dân và thực hiện suốt đời; nhân rộng các mơ hình “Gia đình hiếu
học”, “dịng họ hiếu học”, “đơn vị hiếu học”, phát huy sáng tạo, hiệu quả các
mơ hình giáo dục hiện nay, từng bước chuyển từ mơ hình giáo dục truyền
thống thành mơ hình giáo dục hiện đại” [52;tr.1-2]. Nghị quyết đề ra những
giải pháp chủ yếu xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2010 – 2015, nhấn mạnh
“nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác giáo dục và công tác khuyến học.
Tiếp tục phát triển mạnh mẽ và toàn diện giáo dục – đào tạo, kể cả hệ thống
giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên. Coi trọng đổi mới nội dung
chương trình, tài liệu, phương pháp học tập đáp ứng yêu cầu, nhận thức đa
dạng của nhân dân” [52;tr.2].


Với đặc thù là một tỉnh cơng nghiệp, trong đó cơng nghiệp khai thác
than đóng vai trị chủ yếu, tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Quảng Ninh ngày
càng nghiêm trọng. Trước thực trạng đó, vấn đề bảo vệ mơi trường được đặt
ra một cách cấp thiết. Thực hiện nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND đã ban hành
Quyết định số 3805/QĐ – UBND ngày 02/12/2011 “<i>Về quy chế quản lý chất </i>


<i>thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh</i>”, quy định rõ trình tự cũng như


trách nhiệm của cơ quan nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong xử lý chất
thải nguy hại. Ngay sau đó, ngày 06/12/2011, UBND tỉnh lại ra quyết định số
3839/QĐ – UBND “<i>Về quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng </i>
<i>mới cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cần trên địa bàn tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2015”</i>, quy định mức hỗ trợ của ngân sách Nhà


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Sau 3 năm tiến hành xây dựng NTM, công tác phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa, bảo vệ mơi trường đã đạt được những kết quả đáng kể. Cùng với
việc tập trung hoàn thiện các thiết chế văn hoá ở xã, các địa phương đã huy


động nhân dân đóng góp xây mới hoặc cải tạo nhà văn hoá thơn, sửa chữa
đình chùa, khơi phục các lễ hội truyền thống góp phần nâng cao đời sống văn
hoá, tinh thần của người dân. Nhiều xã đã làm tốt công tác vận động nhân dân
thực hiện nếp sống mới trong lễ tang, đám cưới, lễ hội văn minh không ăn
uống linh đình, tốn kém, đẩy lùi tệ nạn rượu chè, cờ bạc, mại dâm…


Các hoạt động văn hoá thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống
được bảo tồn và phát triển, nhiều xã có câu lạc bộ (đội văn nghệ, câu lạc bộ
cầu lông, câu lạc bộ không sinh con thứ 3, câu lạc bộ dưỡng sinh…); khoảng
40% người dân thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao, khoảng 83,4%
danh hiệu gia đình văn hóa, 65% đạt danh hiệu làng, khu phố văn hóa.


Giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường được quan tâm đúng mức. Hiện tại
trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì 100% xã đạt chuẩn y tế, có trên 73% số dân
cả vùng nơng thơn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Công tác quản lý,
thu gom và xử lý chất thải, nước thải ở khu vực nông thôn đã được quan tâm,
chú trọng; hiện tại một số địa phương đã thực hiện tốt việc thành lập tổ thu
gom rác thải (huyện Đông Triều)... Theo báo cáo của các địa phương, đến hết
năm 2012 toàn tỉnh có 27 xã (chiếm 21,6%) có nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch; có 36 xã (chiếm 28,8%) có hệ thống thốt nước thải hồn
chỉnh tại trung tâm các xã và cụm dân cư. Năm 2013, các địa phương dành
trên 52 tỷ đồng hỗ trợ thực hiện các tiêu chí về mơi trường. Người dân nông
thôn đã cơ bản được sử dụng nước sạch, đến hết năm 2012 dân số khu vực
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 90%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

nông thôn mới. Các địa phương đã quan tâm chú trọng đến vệ sinh môi trường
nông thôn, vận động cải tạo tập tục lạc hậu (huyện Bình Liêu thành lập Ban do
Bí thư làm Trưởng ban). Bên cạnh đó, các Đồn thể tiếp tục vận động các đồn
viên tích cực tham gia cơng tác vệ sinh môi trường như Hội Phụ nữ xây dựng
các mơ hình chi hội vệ sinh mơi trường và các câu lạc bộ “Xây dựng gia đình 5


khơng, 3 sạch"; Đồn Thanh niên phát động các đợt hoạt động vệ sinh môi
trường, thu gom rác thải tại các tuyến đường làng, ngõ xóm [2].


<i><b>2.2.5. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh trật </b></i>
<i><b>tự và giải quyết các vấn đề xã hội </b></i>


Hệ thống chính trị đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội. Thực tế đã chứng minh rằng, ở đâu hệ thống chính trị vững mạnh, thì ở
đó phong trào xây dựng NTM đạt được nhiều thành tựu và ngược lại. Nhận
thức được tầm quan trọng của hệ thống chính trị trong phát triển nơng thơn,
Đảng bộ Quảng Ninh đã tiến hành sơ kết, tổng kết các Nghị quyết, Chỉ thị của
Trung ương, đồng thời ban hành những Nghị quyết, chỉ thị kịp thời, giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ trong các hoạt động, phê bình và tự phê bình,
đảm bảo đồn kết, thống nhất trong cấp ủy, thảo luận, quyết định những vấn
đề quan trọng của địa phương. Thường trực Tỉnh ủy đã duy trì thường xuyên
chế độ giao ban hàng tháng, hàng tuần để lấy ý kiến và những thắc mắc kịp
thời của bà con nhân dân, từ đó chấn chỉnh, sửa đổi kịp thời, nâng cao được
sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.


Ngày 14/02/2011, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 05-
CT/TU “<i>Về việc triển khai thực hiện kết luận số 65 – KL/TW của Ban Bí thư </i>
<i>thực hiện chỉ thị 30 – CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và </i>


<i>thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”</i>. Bản Chỉ thị đã chỉ rõ những mặt đạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

mà các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đồn thể, các đơn vị,
doanh nghiệp cần làm tốt.


Về công tác xây dựng Đảng, bên cạnh những ưu điểm, bộc lộ những
thiếu sót, khuyết điểm, qua việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh


thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) “<i>Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”</i>, Tỉnh ủy đã khẳng
định: “Một bộ phận cán bộ Đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống”. Nhằm khắc phục tình trạng trên, ngày 15/07/2013, Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 08 – NQ/TU <i>“Về một số nhiệm vụ, </i>
<i>giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo </i>


<i>đức, lối sống trong bộ phận cán bộ, đảng viên”</i>. Nghị quyết đã đề ra những


nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng suy thối về đạo đức của Đảng
viên, nổi bật là các nhóm giải pháp về giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối
sống gắn với đẩy mạnh tự phê bình và phê bình, tiếp tục thực hiện hiệu quả
việc học tập là làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nhóm giải pháp về
tổ chức cán bộ và sinh hoạt Đảng; nhóm giải pháp về minh bạch hóa các thủ
tục hành chính, tập trung phát triển kinh tế -xã hội bền vững; nhóm giải pháp
về tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, thi hành kỉ luật Đảng góp phần giải
quyết dứt điểm các vấn đề nhân dân quan tâm, bức xúc; nhóm giải pháp về đổi
mới và phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội đối với hoạt động của bộ máy [60].


Về giải quyết các vấn đề xã hội, ngày 06/01/2011, UBND tỉnh đã ban
hành quyết định số 24/QĐ –UBND “<i>Về phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho </i>


<i>lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020””</i>. Đào tạo nghề cho lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động
nơng thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời, đề án cũng đề ra những giải
pháp cụ thể nhằm thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.



Về đảm bảo an ninh trật tự, các cấp, các ngành từ tỉnh xuống cơ sở đã
tích cực triển khai từ các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về nhiệm vụ quốc
phòng – an ninh, đặc biệt là Nghị quyết 08 của Bộ chính trị, Chỉ thị số 22 về
công tác an ninh trật tự và chỉ thị số 23 về công tác quân sự, quốc phòng địa
phương năm 2009 của Thường vụ tỉnh ủy. Thường trực Tỉnh ủy đã thường
xuyên chỉ đạo ba ngành cơng an, tịa án, viện kiểm sát tăng cường phối hợp
đấu tranh phòng chống tội phạm, tổng kết Chỉ thị số 09 – CT/TU của Ban Bí
thư về một số vấn đề cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện
nay, chỉ đạo các huyện, thị xã và các ngành chức năng cho ý kiến về biện
pháp giải quyết cụ thể đối với từng vụ việc, do đó đã giải quyết dứt điểm các
vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài từ nhiều năm nay, hạn chế việc khiếu kiện
đơng người, vượt cấp.


Bên cạnh đó, Tỉnh ủy Quảng Ninh cịn quan tâm đến cơng tác giáo dục
nhiệm vụ quốc phòng – an ninh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, góp phần nâng
cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của các thế
lực thù địch, tập trung chỉ đạo xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa
bàn tồn tỉnh, kết hợp chặt chẽ cơng tác xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.


Các lực lượng vũ trang đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng dân quân tự vệ
tại chỗ và chính quyền cơ sở thực hiện tốt chế độ sẵn sàng chiến đấu, chủ động
tuần tra, kịp thời xử lý các vụ việc xảy ra, đảm bảo an ninh, trật tự trị an trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng phức tạp về an ninh trật tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

học viên là cán bộ, công chức xã những kiến thức quản lý nhà nước, tin học
và lý luận chính trị. Qua đó, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức
xã; từ công tác triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
đội ngũ cán bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh, năng lực, tinh thần trách
nhiệm, kỹ năng vận động quần chúng… đã được nâng lên rõ rệt.



Đến hết năm 2012, toàn tỉnh có 108/125 xã (đạt 86,4%) đạt chỉ tiêu
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” (hoàn thành
so với kế hoạch) [2;tr.13].


Công an Tỉnh tiếp tục triển khai, chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự an tồn ở nơng thơn, khơng để xảy ra điểm nóng về
trật tự an ninh nông thôn. Phối hợp các địa phương xây dựng trụ sở Công an
xã ở 28 xã trọng điểm.


Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ cấp xã nhất là cán bộ đoàn thể quần chúng ở
một số địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xây dựng
nông thôn mới. Ở một số xã, sự tham gia của người dân vào quy hoạch, xây
dựng đề án, tổ chức triển khai thực hiện còn rất mức độ, việc giải quyết các tệ
nạn xã hội, hủ tục, xây dựng nếp sống văn hoá chuyển biến chậm.


<b>Tiểu kết chƣơng 2 </b>


Việt Nam với đặc thù là một nước thuần nơng, vì vậy, nơng nghiệp, nông
thôn và nông dân là những vấn đề hết sức quan trọng.Nhằm phát triển nông thôn
một cách toàn diện, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương xây dựng
NTM. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn. Quán triệt chủ trương đó,
Đảng bộ Quảng Ninh đã không ngừng xây dựng và phát triển nông thôn Quảng
Ninh ngày càng giàu đẹp, đời sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

trị, văn hóa – xã hội. Dựa theo bộ tiêu chí của Trung ương, Đảng bộ Quảng
Ninh đã thông qua các nghị quyết chuyên đề, trong đó đã đề ra những mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng thành công NTM. Không chỉ
dừng lại ở việc đề ra chủ trương, Tỉnh ủy Quảng Ninh còn chỉ đạo các sở,
ban, ngành liên quan, đưa ra nhiều chính sách cụ thể nhằm phát triển kinh tế


nông thôn theo hướng hiện đại, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đi trước
một bước, tạo tiền đề cho xây dựng NTM và nâng cao chất lượng đội ngũ
chính trị và cơ sở Đảng.


Các chủ trương của Đảng bộ tỉnh được hoạch định xuất phát từ tình
hình thực tiễn địa phương, quan điểm chỉ đạo của Đảng. Điểm nổi bật trong
công tác lãnh đạo xây dưng NTM ở Quảng Ninh là xây dựng một nền nơng
nghiệp phát triển tồn diện theo hướng CNH, HĐH, có kết cấu hạ tầng hồn
thiện, xây dựng quan hệ trong đời sống nông thôn văn minh, đời sống nhân
dân sung túc cả về vật chất lẫn tinh thần, phát huy dân chủ trong công tác xây
dựng Đảng, đảm bảo vững chắc an ninh – quốc phòng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Chƣơng 3 </b>


<b>NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM </b>


<b>3.1. Nhận xét </b>


<i><b>3.1.1. Ưu điểm </b></i>


<i>Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng từ tỉnh đến </i>
<i>cơ sở trong xây dựng nông thôn mới được coi trọng </i>


Ngay từ khi chương trình xây dựng NTM được phê duyệt, Tỉnh ủy
Quảng Ninh đã quan triệt Nghị quyết của Trung ương, đề ra Nghị quyết xây
dựng NTM ở Quảng Ninh. Ngay sau đó, HĐND cũng đã ra nghị quyết phê
duyệt chương trình xây dựng NTM. Nghị quyết của HĐND tỉnh đã được
UBND tỉnh triển khai kịp thời đến các sở, ban, ngành, huyện ủy, UBND các
huyện và các xã trên địa bàn toàn tỉnh và đã được các đơn vị đón nhận đồng


thời xây dựng Nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch có hướng dẫn cụ thể
tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tổ chức thực hiện. Đến hết năm 2011,
100% số xã đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới (Quảng
Ninh là tỉnh đầu tiên trên cả nước hồn thành cơng tác quy hoạch xây dựng
nông thôn mới). Các Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được các địa
phương công bố công khai, một số địa phương thực hiện tốt công tác cắm
mốc quy hoạch như huyện Đông Triều, Hải Hà…


Công tác chỉ đạo điều hành có nhiều đổi mới, việc phân cấp triệt để cho
địa phương tỉnh quản lý tiêu chí đã tạo điều kiện các địa phương phát huy tính
chủ động trong việc triển khai thực hiện Chương trình. Các chính sách được
rà soát và xây dựng, đã dần tạo hành lang pháp lý để người dân trở thành chủ
thể thực hiện Chương trình Xây dựng Nơng thơn mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

UBND tỉnh triển khai Chương trình. Cơng tác kiểm tra, giám sát các địa
phương triển khai Chương trình được sâu sát hơn.


Ban Chỉ đạo, UBND cấp huyện, xã đã tiếp cận tốt công tác phân cấp
thực hiện Chương trình, chủ động xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai
Chương trình, bám sát mục tiêu tỉnh giao, lựa chọn những phần việc thiết thực
phục vụ nhu cầu tại địa phương trong Chương trình Xây dựng Nơng thôn
mới. Quan điểm, tư duy ”dự án” trong Chương trình Xây dựng nơng thơn mới
dần được loại bỏ; Chương trình xây dựng nông thôn mới đã dần trở thành
công cuộc của cả hệ thống chính trị, nhân dân và các tầng lớp xã hội ở khu
vực nông thôn của tỉnh.


<i>Công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân cũng như đội ngũ cán </i>
<i>bộ về xây dựng nông thôn mới được quan tâm </i>


Công tác đào tạo cán bộ các cấp thực hiện Chương trình xây dựng nơng


thơn mới được triển khai đồng bộ ở các cấp, dần củng cố năng lực chuyên
môn và kỹ năng cho cán bộ trực tiếp tham gia, thực hiện Chương trình. Đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở đã có một
bước trưởng thành quan trọng; cán bộ, Đảng viên, nhân dân ở nhiều nơi đã
nhận thức đầy đủ hơn về mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng về công tác xây
dựng nông thôn mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Phương thức nhà nước hỗ trợ vật liệu, nhân dân tổ chức thực hiện tiếp tục phát
huy hiệu quả, được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Lực lượng quân đội tình
nguyện đăng ký tham gia đóng góp nhân lực chung sức xây dựng NTM đã tạo
được nét riêng của Chương trình NTM tỉnh Quảng Ninh.


Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục mà nhận thức về xây dựng
nông thơn mới đã có nhiều chuyển biến, biểu hiện thấy rõ nhất là sự nhập
cuộc ngày càng tự tin của người dân nông thôn, phong trào hiến đất, góp của,
góp cơng xây dựng hạ tầng nông thôn mới diễn ra sôi nổi khắp nơi. Các địa
phương cũng đã xác định phát huy nội lực xây dựng NTM. Các hộ dân tự
nguyện tham gia hiến trên 550.000 m2 đất, trên 3.000 m tường rào, 26 cổng,
64 cơng trình phụ, 2.537 cây ăn quả lâu niên… và trên 2,5 vạn ngày công để
xây dựng nhà văn hóa và các cơng trình hạ tầng khu vực nơng thôn.


Các doanh nghiệp đã ủng hộ 12.690 tấn xi măng, 1.525.000 viên gạch
chỉ, 2.000 m2 gạch lát nền…. và ủng hộ trực tiếp các cơng trình với phương
thức chìa khóa trao tay với tổng kinh phí khoảng 105 tỷ đồng.


Các doanh nghiệp ngành than cũng đã có thỏa thuận với các địa
phương về việc bao tiêu các sản phẩm nông nghiệp cho các địa phương như
Công ty CP than Mông Dương tiêu thụ sản phẩm cho nông dân xã Quảng Tân
(huyện Đầm Hà); Công ty CP than Hà Lầm tiêu thụ miến dong cho nơng dân
huyện Bình Liêu…



Lực lượng quân đội đã huy động gần 50.000 ngày công hỗ trợ sản xuất,
vật liệu xây dựng và ủng hộ các quỹ trên 10 tỷ đồng; làm mới và sửa chữa,
nâng cấp trên 100 km đường giao thông các loại; làm mới và sửa chữa gần 50
km kênh mương; khám chữa bệnh, tư vấn sức khỏe cho hơn 6.000 người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

đóng góp xây dựng cơng trình cơng cộng, đầu tư cải tạo nhà, cải tạo ao vườn
và sản xuất kinh doanh...


<i>Chủ trương, giải pháp xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh </i>
<i>Quảng Ninh đã đem lại hiệu quả rõ rệt </i>


Do nhận thức nâng cao thu nhập là “gốc” nên trong chỉ đạo phân bổ
nguồn lực UBND tỉnh đã quy định rõ tỷ lệ nguồn ngân sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, hầu hết các huyện rất coi trọng công tác này. Các địa phương trong
toàn tỉnh đã hỗ trợ khoảng 266 tỷ đồng (năm 2011 khoảng 101 tỷ đồng, năm
2012 khoảng 165 tỷ đồng) để thực hiện trên 450 dự án, mơ hình sản xuất. Các
mơ hình, dự án phát triển sản xuất đã bám sát định hướng của ngành nông
nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đáp ứng nhu cầu sản xuất của
các địa phương. Nhiều mơ hình hay, cách làm hiệu quả được nghiên cứu ứng
dụng và nhân rộng góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.


Sau 3 năm, toàn tỉnh thực hiện đầu tư được 169 cơng trình đường liên
xã, với khoảng 155km đường bê tơng và nhựa hố. Đặc biệt, chương trình nhà
nước hỗ trợ vật liệu, nhân dân tổ chức triển khai đã mang lại hiệu quả cao, sau
hơn 1 năm thực hiện được 117km đường liên thơn, ngõ xóm, nội đồng. Quảng
Ninh đã bê tơng hóa, nhựa hóa 1.287km đường giao thơng nơng thơn, 125 xã
trên tồn tỉnh có đường ơ tơ đến trung tâm xã bằng bê tơng, nhựa hóa.



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

diện mạo cho vùng huyện đảo Cô Tô. Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh được sử dụng điện thường xuyên đạt 98,8%. Các ngành, lĩnh vực sản xuất
nơng nghiệp đều có bước phát triển, xuất hiện nhiều mơ hình chăn ni tập
trung, trang trại, gia trại được phát triển theo hướng ni cơng nghiệp; hình
thành các vùng sản xuất tập trung gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu
sản phẩm nông nghiệp như: Rau an toàn Quảng Yên, hoa Hoành Bồ, chè
Đường Hoa (Hải Hà), gạo nếp cái hoa vàng, na dai Đông Triều, mực Cô Tô,
miến dong Bình Liêu, ba kích Ba Chẽ, trứng gà Tân An, chả mực Hạ Long…


Trong 3 năm (2010-2013), tỉnh đã tập trung nguồn lực hỗ trợ, đẩy
mạnh phát triển sản xuất, nhân rộng mơ hình sản xuất hiệu quả với kinh phí
hỗ trợ trên 310 tỷ đồng; thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất giúp người dân có
thêm nguồn vốn phát triển sản xuất… Đời sống vật chất của người dân khu
vực nông thôn không ngừng được nâng lên, với thu nhập tăng từ 10,98 triệu
đồng/năm (năm 2010) lên 14 triệu đồng/năm (năm 2012), dự kiến 16,5 triệu
đồng năm 2013, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh xuống 2,52%, có 3 xã
đạt thu nhập bình qn trên 30 triệu đồng/người/năm, 26 xã đạt thu nhập bình
quân từ 20 đến dưới 30 triệu đồng/năm.


Theo báo cáo của các địa phương, tính đến hết năm 2012, hiện trạng
nông thôn mới của125 xã như sau:


- Số xã từ 14-18 tiêu chí: 24 xã (tăng 23 xã so với năm 2010).
- Số xã từ 9 - 13 tiêu chí: 45 xã (tăng 23 xã so với năm 2010).
- Số xã từ 5 - 8 tiêu chí: 45 xã (tăng 06 xã so với năm 2010).


- Số xã dưới 5 tiêu chí: 11 xã (giảm 52 xã so với năm 2010) [2,tr.13].
Đến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 8 xã cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn
mới. Hồn thành vượt kế hoạch về số xã cơ bản đạt nông thôn mới năm 2012
(133% so với kế hoạch năm) [2,tr.14].



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Xã Hải Đơng - thành phố Móng Cái; các xã: Bình Khê, Nguyễn Huệ, Hồng
Quế, n Thọ, Bình Dương - huyện Đông Triều; các xã: Đồng Tiến, Thanh
Lân - huyện Cơ Tơ; các xã: Hiệp Hịa, Sơng Khoai, Hồng Tân - thị xã Quảng
Yên; xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ.


<i><b>3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân </b></i>


<i>Thứ nhất</i>, một bộ phận nhân dân nhận thức về Chương trình xây dựng


nông thôn mới vẫn chưa đầy đủ, sự vào cuộc của các cấp, các ngành tuy đã có
chuyển biến nhưng chưa tích cực, cịn tư tưởng trơng chờ vào đầu tư của nhà
nước, chưa chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Công tác tuyên
truyền mới chỉ đến được cán bộ cốt cán nên một số cán bộ cũng hiểu chưa sâu
sắc, thấu đáo mục đích, ý nghĩa và cách làm của địa phương dẫn đến tư tưởng
coi chương trình xây dựng nơng thơn mới là một chương trình đầu tư, một
cơng trình, chưa quan tâm đến triển khai thực hiện các tiêu chí khơng cần
hoặc cần ít tiền. Chưa chú trọng đến lập các dự án phát triển sản xuất. Chưa
quan tâm phát huy nội lực của địa phương, nhất là cộng đồng dân cư. Công
tác tuyên truyền chưa đủ mạnh để người dân ở khu vực nông thôn khắc phục
tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của Nhà nước. Một bộ phận khơng nhỏ
đồn viên, hội viên còn mơ hồ về nội dung, quan điểm, mục tiêu chương trình
xây dựng NTM...


<i>Thứ hai,</i> nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chương trình nơng thơn mới chưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Chương trình đề ra dẫn đến nguồn vốn phân bổ còn dàn trải, chưa quan tâm
đến các cơng trình chuyển tiếp (đặc biệt các cơng trình trước đây do tỉnh phê
duyệt, nay phân cấp cho cấp huyện tiếp tục bố trí nguồn lực triển khai).



Hiện có 16 chương trình MTQG với các nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư từ
ngân sách Nhà nước đang được thực hiện trên địa bàn nông thôn, đều là
nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng nơng thơn mới. Các nguồn vốn
này được đầu tư qua các bộ, ngành Trung ương, từ đó phân bổ về cho các sở,
ngành địa phương (trừ phần vốn đối ứng của địa phương). Cơ chế phân phối
vốn theo ngành dọc làm nảy sinh những khó khăn trong việc điều phối
chương trình trên từng địa bàn; vì ngành nào cũng muốn sử dụng vốn đầu tư
có lợi cho ngành mình. Mức độ đầu tư vốn cho các chương trình MTQG
khơng đồng đều, có chương trình được đầu tư nhiều, có chương trình đầu tư
ít, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch điều phối vốn hàng năm của tỉnh.


Đối với nguồn vốn đầu tư cho các cơng trình xây dựng như: kiên cố hóa
trường học, kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn,
phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng trụ sở xã… thì dễ lồng ghép vì gắn với từng
cơng trình cụ thể. Đối với các nguồn vốn khơng gắn với các cơng trình như:
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, dân số kế hoạch hóa gia đình, phịng
chống tội phạm… thì việc lồng ghép điều phối chung trong nguồn vốn xây
dựng nơng thơn mới khó đảm bảo tính đồng bộ, mặt khác hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này sẽ không cao nếu không được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.


<i>Thứ ba</i>, tình trạng sử dụng đất nơng nghiệp cịn manh mún, việc dồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Việc giải ngân nguồn vốn hỗ trợ sản xuất còn chậm, việc hỗ trợ lãi suất
trong sản xuất nơng nghiệp cịn khó khăn. Một số nguồn hỗ trợ đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng ở một số địa phương triển khai chậm, chưa huy động được
đông đảo người dân vào cuộc.


Việc xây dựng thương hiệu sản phẩm là cách làm đúng hướng của sản
xuất nông nghiệp song việc phát triển sản xuất để có lượng hàng hóa phục vụ
cho tiêu thụ sản phẩm, các địa phương triển khai còn chậm chưa huy động


được nhiều doanh nghiệp vào cuộc.


Chế độ thông tin, báo cáo của thành viên Ban Chỉ đạo và các địa
phương cịn chậm, chất lượng báo cáo kém, ít thơng tin vì vậy ảnh hưởng rất
lớn đến cơng tác tổng hợp, tham mưu và điều hành Chương trình.


<i>* Nguyên nhân hạn chế </i>


Trong quá trình thực hiện các mục tiêu trong chương trình xây dựng
NTM ở Quảng Ninh đã thu được nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên, quá trình
xây dựng NTM của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Ninh còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế do những nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan.


<i>- Khách quan:</i> Chương trình xây dựng NTM là một chương trình lớn,


lâu dài có quy mơ thực hiện rộng lớn, vì vậy nhu cầu nguồn lực cho chương
trình rất lớn, trong khi đó điều kiện của Nhà nước có hạn chưa đáp ứng được
yêu cầu.


Do nguồn vốn đầu tư của Nhà nước có hạn, nên cần phải huy động
nguồn lực của các doanh nghiệp, cá nhân vào xây dựng NTM, đặc biệt là về
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên vẫn chưa huy động được nhiều tổ chức và doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng khu vực nông thôn (như trường mầm non tư thục, chợ
nơng thơn, cơng trình cấp nước tập trung...), các huyện vùng sâu, vùng xa đa
số là còn nghèo, việc huy động trong dân và doanh nghiệp là khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

lớn là đồi núi, bị chia cắt, rất khó khăn cho việc di chuyển, đi lại của người
dân. Thêm vào đó, chính do yếu tố địa hình hiểm trở nên việc cải tạo đồi núi
để xây dựng các cơng trình hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, điện... gặp nhiều trở ngại, đòi hỏi phải huy động được nguồn vốn lớn.



<i>- Chủ quan</i>:


Trong công tác chỉ đạo thực hiện


Mặc dù là một tỉnh triển khai chương trình xây dựng NTM tương đối
sớm, nhưng các cấp các ngành còn tỏ ra khá lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai các nội dung về xây dựng NTM. Công tác khảo sát, đánh giá thực
trạng, lập quy hoạch ở cấp xã triển khai còn chậm so với tiến độ yêu cầu.


Công tác tuyên truyền, thông tin cho các cấp, các ngành về xây dựng
NTM chưa có chiều sâu dẫn đến một bộ phận nhân dân còn xuất hiện tư
tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa chủ động hưởng ứng tham gia. Công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện chương
trình cịn thiếu chủ động, việc hướng dẫn triển khai thực hiện, nhất là hướng
dẫn lập quy hoạch cịn chậm.


Hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động thiếu năng động, đội ngũ cán bộ
chưa tương xứng với yêu cầu CNH, HĐH. Công tác đào tạo và tuyển chọn
cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp xã thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới cịn thiếu tính đồng bộ chủ yếu là kiêm nhiệm. Một bộ phận cán bộ chưa
nhận thức được đầy đủ bản chất của cuộc vận động xây dựng NTM, nên Ban
Chỉ đạo một số địa phương còn thiếu sáng tạo, chưa vào cuộc tích cực quyết
liệt, chỉ đạo chưa cụ thể, chưa rõ việc do vậy chưa tạo được chuyển biến sâu rộng
ở địa phương.Tổ chức triển khai thực hiện một số chính sách cịn lúng túng,
không linh hoạt; công tác kiểm tra, giám sát chưa chủ động; công tác thi đua
khen thưởng chậm đổi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

điều tiết, phân bổ nguồn vốn đó vào thực hiện các mục tiêu cụ thể lại không
hề dễ dàng. Một số địa phương trên địa bàn tỉnh việc dành nguồn lực được hỗ


trợ chưa bám sát với mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra dẫn đến nguồn
vốn phân bổ còn dàn trải, làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng
thực hiện cơng trình.


Bên cạnh đa số người dân ủng hộ chương trình xây dựng NTM thì cịn
một số cá nhân trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, coi đây là việc làm
của các cấp quản lý, khơng liên quan đến mình. Chính tư tưởng sai lầm này đã
gây trở ngại không nhỏ trong công tác chỉ đạo và thực hiện của các địa phương.


Một vấn đề nữa là có những hộ gia đình được cơng nhận là hộ nghèo
nay đã thốt nghèo, song vẫn muốn trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước,
không tự giác làm ăn, gây nên những khó khăn trong việc thẩm định, rà sốt
hộ nghèo, gây ra tình trạng thiếu cơng bằng hay đầu tư một cách dàn trải


Với tất cả những khó khăn, hạn chế nêu trên, tốc độ xây dựng NTM ở
Quảng Ninh tuy đã có nhiều khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần tiếp tục
được khắc phục.


<b>3.2. Một số kinh nghiệm </b>


<i><b>3.2.1. Nhận thức xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của chính </b></i>
<i><b>người nơng dân trên cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục </b></i>


Xác định chương trình được thực hiện theo cơ chế: “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”, “xây dựng NTM là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân”, nên
việc huy động nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM đang là vấn đề được cấp
ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh đặc biệt quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Kể từ khi Quảng Ninh bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển
nông thôn, đặc biệt là từ khi Nghị quyết số 26 – NQ/TW về nông nghiệp,


nông thôn và nông dân; các Nghị quyết, Kế hoạch về xây dựng NTM như:
Quyết định số 419/QĐ – TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới ra đời, chính quyền ở các địa phương trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo
nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng ở cơ sở, tăng cường đối
thoại trực tiếp với nhân dân, giúp nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa nhằm
phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM.


Các cơng trình, tiêu chí trong xây dựng NTM là vì nhân dân, phục vụ
nhân dân, vì vậy, để sát thực với người nơng dân, thì khâu đầu tiên hết sức
quan trọng và có tính chất lâu dài là khi tiến hành lập các quy hoạch về NTM,
người dân phải được tham gia vào bàn bạc ngay từ đầu. Đồng thời, nhân dân
cùng tham gia đầu tư xây dựng cơng trình thì việc giám sát khối lượng, chất
lượng thi công, triển khai sẽ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Đặc biệt trong quá trình
sử dụng, khai thác cơng trình, do bản thân người dân vừa là người sử dụng,
vừa là người chủ đầu tư nên cùng với hiệu quả khai thác sẽ có ý thức giữ gìn,
bảo vệ tốt hơn, tạo ra tính bền vững cho kết quả, thành quả xây dựng NTM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng XHCN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

tập trung phản ánh thực tiễn sinh động ở các địa phương (điển hình là Báo
Quảng Ninh đã có 2 chun trang/tháng về Chương trình xây dựng nông thôn
mới; đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh với chun mục 101 cách thốt nghèo
và thường xun có các tin bài phản ảnh; cổng thơng tin điện tử của UBND
tỉnh đã xây dựng chuyên mục “Xây dựng nông thôn mới cách làm của Quảng
Ninh”, cổng thông tin của Ban Xây dựng NTM cũng liên tục phản ánh các
hoạt động của các địa phương, đơn vị).



Thơng qua hình thức tun truyền vận động của các cấp, các ngành, các
cơ quan, đoàn thể cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị bước đầu đã
huy động được sự hưởng ứng, đồng thuận của một bộ phận đông đảo các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn. Qua đó đã khơi dậy được tinh thần tự giác, ý thức
làm chủ của nhân dân, tạo khơng khí phấn khởi thi đua trong nhân dân. Nhiều
hộ gia đình đã hiến đất làm nhà văn hóa, hiến đất làm đường, làm trường
học…điển hình như huyện Đơng Triều, nhân dân đóng góp được 69.710
m2 đất xây dựng nhà văn hóa thơn, làm đường; huyện Hải Hà có 221 hộ hiến
24.771 m2 đất để làm đường…


Tuy vậy, công tác tuyên truyền mới chỉ đến được cán bộ cốt cán, chưa
đến được với đông đảo người dân. Một số cán bộ cũng hiểu chưa sâu sắc, thấu
đáo mục đích, ý nghĩa và cách làm của địa phương dẫn đến tư tưởng coi
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một chương trình đầu tư, chưa quan
tâm đến triển khai thực hiện các tiêu chí khơng cần hoặc cần ít tiền. Chưa chú
trọng đến lập các dự án phát triển sản xuất. Chưa quan tâm phát huy nội lực
của địa phương, nhất là cộng đồng dân cư. Công tác tuyên truyền chưa đủ
mạnh để người dân ở khu vực nông thônkhắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại
sự đầu tư của Nhà nước. Một bộ phận khơng nhỏ đồn viên, hội viên cịn mơ
hồ về nội dung, quan điểm, mục tiêu chương trình xây dựng NTM...


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

mới của quốc gia sao cho ngắn gọn, phù hợp với trình độ văn hóa, nhận thức
của người dân địa phương gặp khó khăn do nguồn tài liệu phục vụ công tác
tuyên truyền cịn ít và hạn chế. Các cơ quan Trung ương chậm có văn bản
hướng dẫn nên một tỉnh triển khai đồng loạt như Quảng Ninh gặp rất nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, nhiều hủ tục, thói quen trong lao động, sản xuất, sinh
hoạt trước đây của đồng bào vẫn chưa được thay đổi, trình độ của các thành
viên trong Ban Chỉ đạo, cán bộ thôn, bản còn nhiều hạn chế...


Để khắc phục những hạn chế trên, công tác tuyên truyền phải triển khai


liên tục, đồng bộ, sinh động, phong phú, kịp thời, thiết thực nhằm cung cấp
đầy đủ thông tin, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và tồn xã hội hiểu rõ
mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước
về xây dựng nông thôn mới.


Trước hết, Ban Tuyên giáo cấp ủy phải tập trung định hướng công tác
tư tưởng cho cán bộ, nhân dân trong xây dựng NTM. MTTQ tỉnh và các đoàn
thể tổ chức tuyên truyền và vận động hội viên tích cực tham gia xây dựng
NTM, phát động các phong trào thi đua xây dựng NTM. Công tác tuyên
truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, thực hiện theo hình thức "cầm tay chỉ
việc" là chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

hóa thơn, bản ngày 01 tờ báo Quảng Ninh. Nâng cao chất lượng chuyên
mục “Xây dựng nông thôn mới cách làm của Quảng Ninh” trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh. Bên cạnh đó tăng cường tuyên truyền trên các báo Trung ương
về xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh.


Nghiên cứu tổ chức các hội thảo chuyên về phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn, tập trung thảo luận các giải pháp nâng
cao thu nhập; giảm tỷ lệ hộ nghèo; giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp; xây dựng các tổ hợp tác hợp tác xã phát triển sản xuất...Hội
thảo chuyên đề về xây dựng hệ thống chính trị, tập trung thảo luận việc củng
cố, thành lập tổ chức đảng và các tổ chức chính trị - xã hội tại thơn, bản; các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị tại cơ sở…, góp
phần xây dựng nông thôn mới bền vững.


Tăng cường tuyên truyền trên các ấn phẩm như: Phát hành bản tin nông
thôn mới, tài liệu hỏi - đáp dùng cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, tổ
chức sân chơi truyền hình, xây dựng tiểu phẩm, kịch bản câu chuyện thông tin
và tổ chức các chuyến lưu diễn tại các địa phương; tổ chức các hội thi: “Nông


dân hiến kế xây dựng nông thôn mới”, “Tuyên truyền viên giỏi về xây dựng
nông thôn mới”, “Chi hội trưởng giỏi tuyên truyền về xây dựng nông thôn
mới”, “Đội tuyên truyền thanh niên về xây dựng nông thôn mới”. Đẩy
mạnh tuyên truyền bằng các hình thức ảnh, pa nơ, áp phích, tờ rơi; in băng
đĩa, biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyển cho các xã để phát qua hệ thống
loa truyền thanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

tuyên truyền miệng thông qua các buổi sinh hoạt của các ban, ngành, đồn
thể, các buổi họp thơn, các lớp tập huấn. Khai thác và phát huy hiệu quả các
điểm truy cập internet và thư viện dùng chung tại các nhà văn hóa thơn, bản.


Với các giải pháp đồng bộ, quyết liệt trên sẽ góp phần tạo sự chuyển
biến trong nhận thức của cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, của nhân dân tồn tỉnh nói
chung và nhân dân ở 125 xã thụ hưởng Chương trình xây dựng nông thôn mới
về ý nghĩa, tầm quan trọng của xây dựng nơng thơn mới, từ đó nâng cao ý
thức trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên và người dân tham gia thực hiện
thắng lợi Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM, đảm bảo tiến độ và các chỉ
tiêu mà Nghị quyết số 01 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra.


<i><b>3.2.2</b></i>. <i><b>Bám sát đặc điểm, tình hình địa phương để xác định các biện </b></i>
<i><b>pháp, giải pháp, tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên cơ sở thực hiện tốt </b></i>
<i><b>chính sách tam nơng </b></i>


Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM và những kết quả đạt
được trong thực hiện Nghị quyết tam nông của Đảng, cho thấy muốn thành
công trong việc xây dựng NTM các cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành,
đoàn thể phải bám sát cơ sở, tức là phải nhận thức rõ xây dựng NTM ở mỗi
thơn xóm cần phải tập trung vào nội dung gì là chủ yếu, giải quyết vấn đề gì
là cấp bách, thế mạnh của địa phương mình là gì, địa phương này cần thực
hiện tiêu chí nào trước thì phù hợp, những tiêu chí này thực hiện được rồi thì


nên tập trung vào tiêu chí nào tốt hơn, tình hình đội ngũ cán bộ ở đó thế nào.
Xuất phát từ nhận thức trên mà Đảng bộ Quảng Ninh đã chỉ đạo các đơn vị
trên cơ sở Nghị quyết của tỉnh, phải ban hành các Nghị quyết và tiến hành xây
dựng các đề án triển khai, tạo cho các đơn vị chủ động đưa ra các giải pháp
thiết thực, phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

mình, chủ động triển khai thực hiện thì đơn vị đó đạt kết quả tốt và ngược lại.
Vì vậy, Đảng bộ Quảng Ninh cần phải quán triệt tinh thần các cấp ủy luôn
luôn đi sâu, đi sát cơ sở, nắm bắt điều kiện thực tế để có giải pháp phù hợp
nhất đối với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa của từng vùng, tránh hiện
tượng xa rời thực tế trong chỉ đạo xây dựng NTM.


Đơn vị, địa phương cơ sở không những là căn cứ để đưa ra chủ trương,
giải pháp thực hiện mà còn là nơi để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chủ
trương đó. Việc bám sát đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị là kinh
nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình thực tiễn xây dựng
NTM, bởi điều đó giúp cho các cấp ủy tránh được những hạn chế như: triển
khai thực hiện nghị quyết chung chung, nặng về báo cáo thành tích, khơng
chú ý đến hiệu quả.


Trong xây dựng NTM, việc giải quyết đồng bộ vấn đề nơng nghiệp,
nơng dân và nơng thơn có ý nghĩa quan trọng, quyết định lớn đến sự thành
công của chương trình.


Ở Việt Nam, nơng nghiệp là ngành kinh tế có tầm quan trọng sống cịn, có
vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm trong nước và xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp,
đồng thời là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

đổi mới, phát triển và HĐH đất nước, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập


quốc tế ngày càng sâu rộng.


Nông thôn là địa bàn xã hội và lãnh thổ rộng lớn, có tầm quan trọng
trong chiến lược đối với ổn định và phát triển đất nước. Trong sự nghiệp đổi
mới, nông thôn là nơi thể nghiệm những chính sách và cơ chế mới, tạo bước
đột phá đầu tiên cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nông thôn với tiềm năng và
sức sáng tạo to lớn của nông dân cũng là nơi khởi phát của những sáng kiến,
những tìm tịi tự giải phóng mình khỏi những ràng buộc của cơ chế lỗi thời,
kìm kẹp sự phát triển.


Từ vị trí và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
sự phát triển của đất nước, cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa những đối
tượng này. Nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân đóng vai trò to lớn trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng CNXH.
Phát triển nông nghiệp, nông thơn, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở góp phần bảo
đảm ổn định chính trị xã hội, phát triển đất nước hài hòa, bền vững theo định
hướng XHCN.


Nhận thức đúng đắn là cơ sở để đề ra chính sách và giải pháp phát triển
toàn diện cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong 3 vấn đề của tam
nơng khó có thể tách rời một vấn đề nào riêng rẽ, hoặc chú trọng một vấn đề
nào, mà chúng có quan hệ mật thiết, tác động bổ sung cho nhau. Vì vậy, trong
chính sách phát triển tam nơng cần có giải pháp tổng thể, tồn diện, lấy nơng
dân làm trung tâm, động lực để giải quyết. Mặt khác cần có giải pháp mạnh
để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở trình độ cao hơn, giải quyết được vấn
đề bức xúc hiện đang đặt ra là khả năng cạnh tranh của nền nông nghiệp nước
nhà, việc làm cho lao động nông thơn, xóa đói giảm nghèo cho nơng dân và tổ
chức phát triển nơng nghiệp một cách hài hịa, bền vững.



</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhất là trong điều kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và hội nhập ngày càng sâu rộng, toàn diện với nền kinh tế thế giới. Để
phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân phải phát triển
đồng bộ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phát triển mạnh công nghiệp, lấy
phát triển công nghiệp là nền tảng phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh
vực dịch vụ, lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn nhằm hỗ trợ cho nông
nghiệp, nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đồng
thời tăng thu ngân sách.


Trong quá trình chỉ đạo, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh thấy được sự cần
thiết phải kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố này trong quá trình xây dựng NTM là một
trong những nhân tố quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu đã đề ra,
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước


<i><b>3.2.3</b></i>. <i><b>Huy động tốt nguồn lực của địa phương, đồng thời tranh thủ </b></i>
<i><b>nguồn vốn đầu tư của Nhà nước</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

và thực hiện trong một thời gian dài, với nhiều tiêu chí, chứ khơng phải
trong một sớm một chiều có thể hồn thành được nên nguồn ngân sách thực
hiện là tương đối lớn, ngân sách Nhà nước không thể thực hiện được toàn
diện. Cũng từ nhận thức đó mà Đảng bộ Quảng Ninh đã đề ra giải pháp
tranh thủ tất cả mọi nguồn lực đầu tư và quan trọng nhất là phát huy nội lực,
phát động phong trào rộng khắp trong nhân dân “Cả nước chung tay xây
dựng NTM”. Có nghĩa là tranh thủ sự đóng góp của nhân dân về tài chính,
về sức lao động để cùng thực hiện tiêu chí NTM. Những chính sách trên
được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Quảng Ninh như sau:


Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các


chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm
tiếp theo; chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm;
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn; chương trình
phịng, chống tội phạm; chương trình dân số và KHHGĐ; chương trình
phịng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm như HIV/AIDS, chương
trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo
dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư
trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo,
cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa
kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản, làng nghề…; và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM – bao gồm cả trái phiếu
chính phủ (nếu có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

xã) để tổ chức triển khai Chương trình xây dựng nơng thơn mới. HĐND tỉnh
quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi
phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới.


Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các cơng trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, doanh nghiệp được vay vốn tín đụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Huy động hỗ trợ đầu
tư từ các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn xã.


Huy động đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do HĐND xã thơng qua. Hình thức đóng góp của
người dân có thể là tiền mặt, ngày cơng lao động, đất giải phóng mặt bằng


phục vụ cho các cơng trình đầu tư, ngun vật liệu phục vụ cơng trình...


Ở những địa bàn khó khăn như ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo khi
triển khai dự án cụ thể tỉnh sẽ xem xét, cân đối để tăng vốn ngân sách nhà
nước đầu tư, giảm tỷ lệ vốn đóng góp của người dân cũng như vốn huy động
từ các doanh nghiệp và hợp tác xã.


Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước để
kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông, xây dựng hạ tầng nuôi
trồng thủy sản, cơ sở làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại
Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ - CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nơng nghiệp, nơng
thơn. Vốn tín dụng được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

tài chính hợp pháp khác cũng như các khoản viện trợ khơng hồn lại của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.


Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa
khác mua của nhân dân để sử dụng vào các dự án của chương trình xây dựng
NTM thì giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn
cùng địa điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ
dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.


Đối với nguồn vốn được huy động trong nhân dân, bao gồm công sức,
tiền của để đầu tư, cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các cơng trình vệ sinh
phù hợp với chuẩn mới, cải tạo ao, vườn...đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hộ gia đình để tăng thu nhập. Ngồi ra, người dân cịn đóng góp cho
các cơng trình cơng cộng của làng bằng nhiều hình thức khác nhau.



</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

tầng nơng thơn theo phương thức "Chìa khóa trao tay". Phong trào "Nông dân
tự lực sáng tạo trong xây dựng NTM" được phát huy tối đa, qua đó khơi dậy
tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần sáng tạo vươn lên trong
lao động, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng tổ chức hội ngày
càng vững mạnh. Nhờ khơi dậy được tinh thần này, cho nên trong ba năm
(2011 - 2013), các cá nhân, hộ gia đình ở khu vực nơng thơn đã vay hơn bảy
nghìn tỷ đồng từ các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát
nghèo. Đây là những thành công vô cùng to lớn của Đảng bộ và nhân dân
Quảng Ninh trong cuộc vận động lớn của quốc gia, góp phần thay đổi bộ mặt
nông thôn Việt Nam quanh năm nghèo khó, chân lấm tay bùn.


<i><b>3.2.4. </b><b>Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc và thực hiện </b></i>
<i><b>tốt công tác thi đua, khen thưởng</b></i>


Mọi chủ trương nói chung, chủ trương xây dựng NTM nói riêng chỉ có
thể đi vào cuộc sống thơng qua đội ngũ cán bộ lãnh đao, quản lý ở các cấp, các
ngành, các địa phương. Do điểm xuất phát của nông thơn Quảng Ninh cịn
tương đối thấp, nên trong quá trình tổ chức triển khai yêu cầu đội ngũ cán bộ
phải có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm mới có
khả năng hồn thành được nhiệm vụ. Yêu cầu của Đảng bộ tỉnh là phải có
chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới. Để thực hiện tốt chương trình xây dựng NTM theo 19 tiêu chí là cả một
q trình lâu dài, khó khăn và tốn kèm, vì vậy xây dựng đội ngũ cán bộ có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến thành công chung của phong trào này, cần
tiếp tục kiện toàn, bổ sung, tăng cường cán bộ tại các phong, ban, trung tâm
nhằm đảm bảo số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
“trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”; nâng cao chất lượng ứng dụng
tiến bộ kĩ thuật công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

mặt của một vấn đề. Vì vậy cơng tác khen thưởng là một nội dung không thể
thiếu được của công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy phong trào thi đua
yêu nước phát triển đạt tới những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt
Nam, góp phần giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Qua các phong trào thi đua đã xuất hiện bao tấm gương tập thể, cá nhân anh
hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong 2 cuộc kháng chiến và bao tấm gương
điển hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói, các phong trào thi đua
yêu nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình tiên tiến
trong lao động sản xuất và mọi mặt công tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

sáng. Nếu tiếp tục được khen họ sẽ càng vui, nếu chưa được thì họ lại tiếp tục
thi đua, phấn đấu nhiều hơn, tích cực hơn nữa chứ khơng vì thế mà biểu hiện
tư tưởng dừng lại, chán nản, tiêu cực...


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>Tiểu kết chƣơng 3 </b>


Quá trình lãnh đạo xây dựng NTM tại Quảng Ninh đã đi được một
chặng đường khá dài. Sau khi Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng NTM (2009) thì cơng tác chỉ đạo, hoạch định và thực hiện trở nên nhanh
chóng, sâu sát và kịp thời, nhờ vậy, quá trình xây dựng NTM Quảng Ninh đã
đạt được những thành tích rất đáng ghi nhận. Đến nay, kinh tế nông nghiệp
phát triển mạnh mẽ, toàn diện; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tiến bộ. Bộ mặt nơng thơn có sự đổi mới rõ rệt, đời sống nhân dân
được nâng cao. Điều đó chứng tỏ chương trình và sự chỉ đạo của Đảng ủy
Quảng Ninh đang đi đúng hướng, vận dụng phù hợp những chủ trương, chính
sách của Đảng.


Tuy vậy, mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là mục tiêu lâu dài,
mang tính tồn diện, tác động vào mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội của nông
dân nên không thể một sớm một chiều mà thực hiện được. Bên cạnh những


thành tựu đã đạt được, quá trình xây dựng NTM ở Quảng Ninh còn tồn tại
nhiều hạn chế như nhận thức của một số cán bộ Đảng viên còn thấp, việc triển
khai ở một số địa phương còn mang tính hình thức, đối phó; một bộ phận
người dân còn cho rằng việc xây dựng NTM là của Nhà nước, của lãnh đạo
nên tham gia một cách thờ ơ, không chung tay gánh vác…Kết quả thực hiện
còn thiếu đồng đều giữa các vùng, miền nhất là lĩnh vực chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng ở một số nơi còn yếu, chưa vững chắc


Quá trình thực hiện xây dựng NTM là quá trình lâu dài, có khi gặp phải
những khó khăn, thử thách vơ cùng to lớn, địi hỏi phải có sự chỉ đạo đúng
đắn, kịp thời, phải có sự đồn kết, quan tâm của toàn bộ cộng đồng, đặc biệt
là nơng dân – chủ thể của q trình xây dựng NTM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103></div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>KẾT LUẬN </b>


Từ hình thành chủ trương, quá trình triển khai thực hiện cho đến kết quả
xây dựng NTM là một quá trình phát triển nhận thức của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh. Nhận thức đó là một mặt xuất phát từ chủ trương chung của Đảng Cộng
sản Việt Nam, mặt khác xuất phát từ tình hình đặc điểm tỉnh Quảng Ninh.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình phát triển
tổng hợp kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị, an ninh, trật tự. Xây dựng NTM
nhằm làm cho kinh tế nông thôn phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cho
cư dân nông thôn tăng nhanh; hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, mơi trường xanh,
sạch, đẹp; bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn, trình độ người dân được nâng
cao; hệ thống chính trị được củng cố vững mạnh. Đây là một chủ trương đúng
đắn của Đảng bộ Quảng Ninh tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng NTM
một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, với xu thế chung của các nước trên thế giới hiện nay, nhất
là các nước có cùng điều kiện như Việt Nam; đồng thời, đáp ứng được những
nhu cầu vươn lên làm giàu chính đáng của nhân dân Quảng Ninh. Chủ trương


xây dựng NTM giải quyết được nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra ở một tỉnh có
nhiều khó khăn, nhất là vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển hạ tầng
nơng thơn, văn hóa- xã hội, an ninh-quốc phịng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

thể của q trình xây dựng NTM, vừa không đi ngược lại những tôn chỉ, mục
đích của Đảng, đồng thời thúc đẩy nhanh q trình xây dựng NTM của Tỉnh.
Đảng bộ đã chỉ đạo tổ chức học tập tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ đảng
viên và nhân dân, đặc biệt là giao cho các đơn vị xây dựng các đề án triển
khai một cách cụ thể và tiến hành kiểm tra, xếp loại, đánh giá hàng năm.


Do đời sống kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hưởng thụ
các giá trị vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng cao nên yêu cầu đặt ra
đối với Đảng bộ Quảng Ninh là ngoài việc thực hiện các mục tiêu của xây
dựng NTM cho phù hợp với yêu cầu chung, đồng thời phải phấn đấu nâng cao
chất lượng các tiêu chí, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển
chung của đất nước.


Bên cạnh đó những thành tích đạt được, việc lãnh đạo xây dựng NTM cịn
gặp nhiều hạn chế. Đó là: nhận thức của một số cán bộ Đảng viên còn thấp, việc
triển khai ở một số địa phương cịn mang tính hình thức, đối phó, một bộ phận
người dân cịn cho rằng việc xây dựng NTM là của Nhà nước, của lãnh đạo nên
tham gia một cách thờ ơ, không chung tay gánh vác…Kết quả thực hiện còn
thiếu đồng đều giữa các vùng, miền nhất là lĩnh vực chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
xây dựng kết cấu hạ tầng ở một số nơi còn yếu, chưa vững chắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Ban Chỉ đạo nông thôn mới Quảng Ninh (2011), số 645/KH-BCĐ, <i>Kế </i>
<i>hoạch về việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn </i>
<i>mới,</i>Lưu tại Ban xây dựng NTM Quảng Ninh.



2. Ban Chỉ đạo nông thôn mới Quảng Ninh (2013), <i>Báo cáo kết quả triển </i>
<i>khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong 3 </i>


<i>năm và năm 2013</i>, Lưu tại Ban xây dựng NTM Quảng Ninh.


3. Ban Chỉ đạo nông thôn mới Quảng Ninh (2013), <i>Tài liệu hướng dẫn xây </i>


<i>dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, </i>Hạ Long


4. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), <i>Tài liệu học tập các nghị quyết </i>


<i>hội nghị Trung ương 7</i>, khóa x, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội


5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh (2003), <i>Quảng Ninh 40 năm </i>


<i>xây dựng và phát triển</i>, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.


6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (2010), <i>Lịch sử đảng bộ tỉnh Quảng Ninh</i>


tập IV, Hạ Long.


7. Benediet J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc, Đỗ Đức Định
(2000), Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
nước và Việt Nam, Nxb Hà Nội.


8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Vụ kế hoạch)(2004), <i>Báo </i>
<i>cáo đánh giá công tác quy hoạch nông nghiệp và phát triển nơng </i>
<i>thơn thời kì đổi mới.</i>



9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 910 QĐ/BNN –CB
(2006), <i>Quyết định về việc phê duyêt đề án phát triển ngành nghệ </i>


<i>nông thôn trong CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010</i>.


10. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), <i>Một số chính sách </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

11. Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn (2009), <i>Báo cáo quy hoạch </i>
<i>phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến </i>
<i>2020</i>, Hà Nội.


12. Chính phủ, số132/2000/QĐ – TTg (2000),<i>Quyết định của thủ tướng </i>
<i>chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề </i>


<i>nơng thơn</i>.


13. Q Cơng, Kim Thư (2009), <i>Hướng dẫn bộ tiêu chí quốc gia về nông </i>
<i>thôn mới, các quyết định về công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn, </i>


<i>thủy lợi và chăn nuôi thú y năm 2009</i>, NXB Nông nghiệp, Hà Nội


14. Nguyễn Sinh Cúc (2003), <i>Nông nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kì </i>


<i>đổi mới</i>, Nxb Thống kê, Hà Nội.


15. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2003), <i>Niên giám thống kê Quảng </i>


<i>Ninh năm 2001</i>, Hạ Long.


16. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2004), <i>Niên giám thống kê Quảng </i>



<i>Ninh năm 2003</i>, Hạ Long.


17. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2008), <i>Niên giám thống kê Quảng </i>


<i>Ninh năm 2007</i>, Hạ Long.


18. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2010), <i>Niên giám thống kê Quảng </i>


<i>Ninh năm 2005</i>, Hạ Long.


19. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2012), <i>Niên giám thống kê tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh 1955 – 2011</i>, NXB Thống kê, Hà Nội.


20. Phan Đại Doãn, Nguyễn Quang Ngọc (cb) (1994), <i>Kinh nghiệm tổ </i>


<i>chức quản lý nông thông Việt Nam trong lịch sử</i>, Nxb Chính trị quốc


gia, Hà Nội.


21. Phan Xuân Dũng (2005), <i>Nông nghiệp nông thôn trước yêu cầu phát </i>


<i>triển nhanh và bền vững</i>, Tạp chí Cộng sản, số 82.


22. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

23. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2010), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn </i>


<i>quốc lần thứ XI</i>, NXB Sự Thật, Hà Nội.



24. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (1991), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần </i>


<i>thứ IX</i>, Hạ Long.


25. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (1996), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần </i>


<i>thứ X</i>, 1996, Hạ Long.


26. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2001), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần </i>


<i>thứ XI</i>, Hạ Long.


27. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2005), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần </i>


<i>thứ XII</i>, Hạ Long.


28. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần </i>


<i>thứ XIII</i>, Hạ Long.


29. Trần Minh Đạo, Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Văn Phúc (2002),


<i>Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa </i>


<i>nơng nghiệp nơng thơn vùng Đồng bằng sơng Hồng</i>, NXB Chính trị


quốc gia, Hà Nội.


30. Frans Ellits (1994), <i>Chính sách nông nghiệp trong các nước đang </i>



<i>phát triển</i>, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.


31. Minh Hoài (2003), <i>Tổng quan nông nghiệp, nông thôn nước ta đầu </i>


<i>thế kỉ XXI</i>, Tạp chí Cộng sản số 4,5.


32. Nguyễn Duy Hoàng, Lê Minh Nghĩa, Đặng Kim Sơn,(2009),<i>Văn</i> <i>kiện </i>


<i>Đảng về phát triển nông nghiệp và nông thôn</i>, Viện nghiên cứu và


quản lý kinh tế Trung ương, NXB Thống kê, Hà Nội.


33. HĐND tỉnh Quảng Ninh, số 39/2010/NQ – HĐND, <i>Nghị quyết</i> <i>về xây </i>
<i>dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020</i>


34. Vũ Trọng Khải, Đỗ Thái Đồng, Phạm Bích Hợp (2004), <i>Phát triển </i>


<i>nông thôn VIệt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại</i>,


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

35. Tương Lai, Duy Nghĩa,Nguyên Ngọc(2008), <i>Nông dân, nông thôn và </i>


<i>nông nghiệp – những vấn đề đặt ra</i>, NXB Tri Thức, Hà Nội.


36. Liên ngành sở kế hoạch và đầu từ - sở tài chính – sở nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn – ban xây dựng NTM (2012), số 695/HD –
KHĐT-TC-NN&PTNT-BXDNTM, <i>Hướng dẫn về</i> <i>một số nội dung và mức chi kinh </i>
<i>phí phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, đổi mới các hình thức tổ </i>
<i>chức sản xuất ở nông thôn thuộc chương trình xây dựng NTM tỉnh </i>



<i>Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2015</i>.


37. Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Minh Châu (2009), <i>Từ nông thôn mới </i>


<i>đến đất nước con người</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


38. Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Tuấn(2001), <i>Con đường cơng nghiệp hóa, </i>


<i>hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


39. Đặng Kim Sơn(2006), <i>Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam – 30 năm </i>


<i>đổi mới và phát triển</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


40. Đặng Kim Sơn(2008), <i>Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam </i>


<i>hôm nay và mai sau</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


41. Đặng Kim Sơn, Hồng Thu Hịa, Phan Sỹ Hiếu (2002), <i>Một số vấn đề </i>


<i>về phát triển nông nghiệp, nông thôn</i>, Viện nghiên cứu quản lý kinh


tế Trung ương, NXB Thống kê, Hà Nội.


42. Lưu Văn Sùng (2004), <i>Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển </i>


<i>nơng nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa</i>,


NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



43. Lê Đình Thắng(2000), <i>Chính sách phát triển nông nghiệp và nông </i>


<i>thôn theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị</i>, NXB Chính trị Quốc gia,


Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

45. Thủ tướng Chính phủ (2009), số 491/QĐ/TTg, <i>Quyết định về ban hành </i>
<i>bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới của Thủ tướng Chính phủ. </i>


46. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2003), số 03 BC/ TU, <i>Tình hình thực hiện kế </i>
<i>hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 và định hướng kế hoạch phát </i>


<i>triển kinh tế - xã hội năm 2003</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


47. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2002), số 11 NQ/TU, <i>Về phương hướng, nhiệm vụ </i>


<i>công tác năm 2002</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


48. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2003), số 16 NQ/TU, <i>Về phương hướng, nhiệm vụ </i>


<i>công tác năm 2003</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


49. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2003), số 18 NQ/TU, <i>Về phương hướng, nhiệm vụ </i>


<i>công tác năm 2004</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


50. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2008), số 22 – CTr/TU, <i>Chương trình hành động </i>
<i>thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, </i>


<i>nông thôn,</i> Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.



51. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2010), số 01-NQ/TU, <i>Nghị quyết về xây dựng </i>


<i>nông thôn mới đến năm 2020</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


52. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2010), số 01- NQ/TU, <i>Nghị quyết về đẩy mạnh xây </i>
<i>dựng xã hội học tập trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai </i>


<i>đoạn 2010 – 2015, định hướng đến 2020”</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


53. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2010), số 24-QĐ/TU, <i>Quyết định về việc Thành </i>
<i>lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn </i>


<i>2010-2020,</i> Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


54. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2011), số 05 – NQ/TU, <i>Nghị quyết về một số chủ </i>
<i>trương, giải pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh, giai đoạn 2011 – 2015</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


55. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2011), số 05 – CT/TU, <i>Chỉ thị của </i>Ban Thường vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

56. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2011), 01–QĐ/BCĐ-TU, <i>Quyết định về việc Ban </i>
<i>hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới tỉnh </i>


<i>Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020,</i> Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


57. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2012), số 05-NQ/TU, <i>Nghị quyết về phương hướng </i>


<i>nhiệm vụ năm 2013</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.



58. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2012), số 616A-TB/TU, <i>Thông báo về Kết luận chỉ </i>
<i>đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại Hội nghị sơ kết Chương trình mục </i>
<i>tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới quý I và phương hướng, nhiệm </i>


<i>vụ trọng tâm quý II năm 2012</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


59. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2012), số 02-KL/BCĐ-TU, <i>Kết luận về việc đánh </i>
<i>giá kết quả triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông </i>
<i>thôn mới 8 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 4 tháng cuối năm </i>
<i>2012</i>, Lưu tại Tỉnh ủy Quảng Ninh.


60. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2013), số 08 – NQ/TU<i>, Nghị quyết về một số </i>
<i>nhiệm vụ, giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng </i>


<i>chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên</i>, Lưu tại


Tỉnh ủy Quảng Ninh.


61. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2013), số 03-KL/BCĐ-TU, <i>Kết luận về việc đánh </i>
<i>giá kết quả triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông </i>


<i>thôn mới năm 2012 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2013,</i> Lưu tại


Tỉnh ủy Quảng Ninh.


62. UBND tỉnh Quảng Ninh (2006), số 3488/QĐ – UBND, <i>Quyết định về </i>
<i>phê duyệt Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn </i>


<i>quốc gia tỉnh Quảng Ninh đến 2010 và định hướng đến 2015,</i>Lưu tại



UBND tỉnh Quảng Ninh.


63. UBND tỉnh Quảng Ninh (2009), số 4009/QĐ – UBND<i>, Quyết định về </i>
<i>phê duyệt quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

64. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), số 110/BC –UBND, <i>Báo cáo tình hình </i>


<i>kinh tế - xã hội 5 năm 2005 – 2009</i>, Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


65. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), số 2770/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về </i>
<i>việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng </i>
<i>Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng </i>


<i>đến</i> <i>năm 2020</i>, Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


66. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), <i>Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - </i>


<i>xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020</i>, Lưu


tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


67. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), số 3467/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về </i>
<i>việc xây dựng nhà văn hóa thơn (khu, làng, bản) trên địa bà tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


68. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), số 3595/QĐ-UBND, <i>Quyết định về việc </i>
<i>thành lập Ban quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng </i>



<i>Ninh giai đoạn 2010 – 2020,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


69. UBND tỉnh Quảng Ninh (2010), số 4086/QĐ-UBND, <i>Quyết định về việc </i>
<i>quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban </i>


<i>quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới,</i> Lưu tại UBND tỉnh


Quảng Ninh.


70. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 24/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về phê </i>
<i>duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến </i>


<i>năm 2020,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


71. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 775/QĐ-UBND, <i>Quyết định về việc </i>
<i>phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn </i>


<i>2010-2020,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


72. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 3789/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về cơ </i>


<i>chế vốn đầu tư kiên cố hóa kênh mương loại III trên địa bàn tỉnh,</i> Lưu tại


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

73. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 3805/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về </i>


<i>quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,</i> Lưu tại


UBND tỉnh Quảng Ninh.


74. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 3828/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về </i>


<i>việc quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơng trình </i>
<i>cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gia đoạn </i>


<i>2011 – 2015,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


75. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), số 3839/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về </i>
<i>quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ, </i>
<i>bảo quản, chế biến gia súc, gia cần trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai </i>


<i>đoạn 2012 – 2015,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


76. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 251/QĐ – UBND, <i>Quyết định</i> <i>về việc </i>
<i>phê duyệt kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai </i>


<i>đoạn 2012 – 2015,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


77. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 273/QĐ-UBND, <i>Quyết định về việc </i>
<i>ban hành Chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm </i>


<i>nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015,</i> Lưu tại UBND tỉnh


Quảng Ninh.


78. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 547/KH-UBND, <i>Kế hoạch về thực </i>
<i>hiện lộ trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015,</i>


Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


79. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 919/QĐ-UBND, <i>Quyết đinh về việc </i>
<i>phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Đưa điện lưới ra huyện </i>



<i>đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


80. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 2009/QĐ-UBND, <i>Quyết địnhvề việc </i>
<i>hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông </i>


<i>nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2015,</i> Lưu tại


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

81. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), số 2266/2012/QĐ-UBND, <i>Quyết định </i>
<i>về việc ban hành Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã </i>
<i>nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng </i>


<i>Ninh,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh


82. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), số 301/QĐ-UBND, <i>Quyết định về </i>
<i>việc Quy định hỗ trợ vật liệu xây dựng đầu tư một số cơng trình hạ </i>
<i>tầng kỹ thuật nông thôn phục vụ Chương trình Xây dựng nơng thôn </i>


<i>mới giai đoạn 2013 – 2015,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.


83. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), số 1111/QĐ-UBND, <i>Quyết định về việc </i>


<i>ban hành Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh Quảng Ninh,</i> Lưu tại UBND


tỉnh Quảng Ninh.


84. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), số 2870/QĐ –UBND, <i>Quyết định về </i>
<i>Phê duyệt Đề án “ Tỉnh Quảng Ninh – Mỗi xã, phường một sản phẩm” </i>


<i>giai đoạn 2013 – 2016,</i> Lưu tại UBND tỉnh Quảng Ninh.



85. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), số 3408/QĐ – UBND, <i>Quyết định về </i>
<i>việc ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kĩ thuật </i>
<i>nơng thơn phục vụ Chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2013 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<b>PHỤ LỤC </b>


<i><b>Phụ lục số 1 </b></i>


<b>Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh (%) </b>


<b>Ngành </b> <b>2005 </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b>


Công nghiệp – xây dựng 46,5 50,9 53,46


Dịch vụ 45,38 41,3 39,58


Nông – lâm – ngư nghiệp 8,12 7,8 6,96


Nguồn: www.mpi.gov.vn


<i><b>Phụ lục số 2 </b></i>


<b>Tăng trƣởng GDP các ngành trong nhóm nơng nghiệp </b>


<i>Đơn vị: % </i>


<b>Trƣớc khủng </b>
<b>hoảng </b>



<b>Trong và sau </b>
<b>khủng hoảng </b>


<i>Ngành </i> <i><b>2005 2006 2007 2008 2009 </b></i>


Tăng trưởng GDP toàn nền kinh tế 8,4 8,2 8,5 6,2 5,3
Tồn khu vực nơng nghiệp 4,0 3,7 3,8 4,1 1,8
Riêng nông nghiệp thuần 3,2 3,1 2,7 3,9 1,3


Riêng lâm nghiệp 0,9 1,4 1,4 1,4 3,5


Riêng thủy sản 10,7 7,8 10,6 5,4 4,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i><b>Phụ lục số 3 </b></i>


<b>QUY ĐỊNH TẠM THỜI CÁC TIÊU CHÍ NƠNG THƠN MỚI </b>
<b>TỈNH QUẢNG NINH </b>


<i><b>(Kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2013 </b></i>


<b>TT </b> <b>Tên tiêu <sub>chí </sub></b> <b>Nội dung tiêu chí nông thôn mới tỉnh <sub>Quảng Ninh </sub></b> <b>Chỉ tiêu <sub>chung </sub></b>
<b>I – QUY HOẠCH </b>


1
Quy
hoạch và
phát triển
theo quy
hoạch



1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ


1.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội - môi trường theo chuẩn mới


1.3.Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp


Đạt


<b>II – HẠ TẦNG KINH TẾ – XÃ HỘI </b>


2 Giao
thông


2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT


<i>Đối với các xã đảo bổ sung thêm “Hệ </i>
<i>thống cầu cảng, bến cảng theo quy hoạch </i>
<i>được kiên cố hóa”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa.



2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện


3 Thủy lợi


3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
xầu sản xuất và dân sinh


3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý
được kiên cố hóa


Đạt
50%


4 Điện


4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện


4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn từ các nguồn.


Đạt
95%


5


Trường
học



Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia


70%


6


Cơ sở vật
chất văn
hóa


6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ VH-TT-DL


6.3. Tỷ lệ thơn có nhà văn hóa và khu thể
thao thơn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL


Đạt
100%


7 Chợ nông
thôn


Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy


định Đạt


8 Bưu điện 8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng



8.2. Có Intemet đến thơn Đạt


9


Nhà ở dân


9.1. Nhà tạm, dột nát


9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ
Xây dựng


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<b>TT </b>


<b>Tên </b>
<b>tiêu </b>
<b>chí </b>


<b>Nội dung tiêu chí nơng thơn mới tỉnh </b>
<b>Quảng Ninh </b>


<b>Chỉ tiêu </b>
<b>chung </b>
<b>III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT </b>


10 Thu


nhập



Thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn (triệu
đồng/người)


Năm 2012 13
Đến năm


2015 18


Đến năm


2020 35


11 Hộ


nghèo


Tỷ lệ hộ nghèo đối với xã miền núi <10%
Tỷ lệ hộ nghèo đối với các xã đồng bằng <6%


12
Tỷ lệ
lao
động
có việc
làm
thường
xuyên


Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ



tuổi lao động Trên 90%


13
Hình
thức tổ
chức
sản
xuất


Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có


hiệu quả Có


<b>IV. VĂN HĨA – XÃ HỘI – MÔI TRƢỜNG </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

dục <sub>14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được </sub>
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề)


70%


14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo >20%


15 Y tế


15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y


tế 85%



15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia


<i>Đối với các xã đảo đề nghị bổ sung thêm </i>
<i>“Có phương tiện vận chuyển cấp cứu </i>
<i>chuyên dụng và phương tiện khám chữa </i>
<i>bệnh tại chỗ cho nhân dân” </i>


Đạt


16 Văn


hóa


Xã có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ
VH-TT-DL


Đạt


17 Môi


trường


17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp


vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 85%
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về


môi trường Đạt



17.3. Khơng có các hoạt động gây suy giảm
mơi trường và có các hoạt động phát triển
mơi trường xanh, sạch, đẹp


Đạt


17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy


hoạch Đạt


17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<b>V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ </b> Đạt


18


Hệ
thống
tổ
chức
chính
trị
vững
mạnh


18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt


18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống


chính trị cơ sở theo quy định Đạt


18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu


chuẩn “trong sạch, vững mạnh” Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã


đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt


19


An
ninh,
trật tự
xã hội


</div>

<!--links-->
Đảng bộ tỉnh quảng bình lãnh đạo phát triển ngành kinh tế du lịch từ năm 2001 đến năm 2009
  • 10
  • 575
  • 1
  • ×