Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN MON TOANL5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.04 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

môc lôc



Trang


<b>phần I : Lý do chọn đề tài ...2</b>


<b>I. C¬ së lý luËn : ...2</b>


1. XuÊt phát từ vị trí, mục tiêu, tầm quan trọng của dạy toán nói chung và dạy
chia ở Tiểu học nói riªng ...2


2. Xuất phát từ chủ trơng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc thực hiện cuộc
vận động : “nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục” ...3


3. Xuất phát từ chủ trơng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc triển khai chơng
trình sách giáo khoa Tiểu học mới trên phạm vi cả nớc và đổi mới phơng pháp
dạy học ...4


<b>II. C¬ së thùc tiƠn : ...4</b>


1. ViƯc häc cđa học sinh ...4


2. Việc dạy của giáo viên...5


<b>Phần II. Nội dung ...6</b>


I. Một số biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục những sai lầm thờng
gặp trong dạy và học phép chia ...6


1. Đối với giáo viên ...6



2. Đối với học sinh ...13


<b>phần III: kết luận ...15</b>


<b>tài liệu tham Khảo ...16</b>


<b>vài biện pháp giúp học sinh</b>


<b>thực hiện phép chia cã hiƯu qu¶</b>



<b>phần I : Lý do chọn đề ti</b>
<b>I. C s lý lun :</b>


<i><b>1. Xuất phát từ vị trí, mục tiêu, tầm quan trọng của dạy toán nói chung và</b></i>
<i><b>dạy chia ở Tiểu học nói riêng.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí
quan trọng vì :


- Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống; chúng rất cần thiết cho ngời lao động, rất cần thiết để học các
môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp mơn tốn ở Trung học.


- Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lợng và
hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phơng
pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có
hiệu quả trong đời sống.


- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy
nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát


triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của ngời lao động
nh : cần cù, cẩn thận, có ý chí vợt khó khăn, làm việc có kế hoch, cú n np v
tỏc phong khoa hc.


b/ Môn Toán ë TiĨu häc cã nhiƯm vơ gióp häc sinh :


- Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về
bốn phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, số đo đại lợng.


- Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu thức
toán học và giá trị của biểu thức tốn học, về phơng trình và bất phơng trình
đơn giản nhất bằng phơng pháp phù hợp với Tiểu học.


- Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài tốn có lời văn. Nắm
chắc, thực hiện đúng quy trình bài tốn. Bớc đầu biết giải một số bài tốn bằng
những cách khác nhau.


- Thơng qua những hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một
số khả năng trí tuệ và thao tác t duy quan trọng nhất nh : So sánh, phân tích,
tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bớc đầu
làm quen với những chứng minh đơn giản.


- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vợt khó khăn, cẩn
thận, kiên trì, tự tin.


c/ Nh chúng ta đã biết số học là hạt nhân của chơng trình tốn ở Tiểu
học. Trong đó, bốn phép tính : cộng, trừ, nhân, chia là những kiến thức trọng
tâm, cốt lõi của chơng trình. Học xong Tiểu học, học sinh phải có kỹ năng


cộng, trừ, nhân, chia thành thạo với số tự nhiên, phân số và số thập phân. Để từ
đó các em có thể học tiếp các bậc học cao hơn.


- Phép chia là một trong bốn phép tính học sinh đợc học từ lớp 3 đến lớp
5 và là một phép tính tơng đối khó đối với các em. Đó là phép tính khó nhất mà
các em đợc học ở Tiểu học. Đặc biệt là phép chia cho số có hai, ba chữ số (số
tự nhiên) và số có hai, ba chữ số ở phần thập phân (số thập phân). Phép chia hỗ
trợ rất tốt để học sinh giải quyết các vấn đề khỏc nh :


+ Tính giá trị biểu thức :


(128,4 – 73,2) : 2,4 – 18,32 (ë líp 5)
Hay 672 : 21 + 113 (ở lớp 4)


+ Tìm thành phần cha biÕt cña phÐp tÝnh :
25 : X = 1,25 (ë líp 5)


X x 405 = 86265; 89658 : X = 293 (ë líp 4)
+ Tû sè % :


. T×m tû sè cđa 303 vµ 600


. Chia tû sè % cho mét sè tự nhiên khác 0 (216% : 8)
+ Giải toán có lời văn :


. Toán về quan hệ tỷ lệ :


Ví dụ : 4,5 lít dầu hoả cân nặng 3,42 kg. Hỏi 8 lít dầu hoả cân
nặng bao nhiêu kg? ((ë líp 5)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Ví dụ : Một nhà máy sản xuất trong một năm đợc 49410 sản
phẩm. Hỏi trung bình mỗi ngày nhà máy đó sản xuất đợc bao nhiêu sản
phẩm, biết một năm làm việc 305 ngày.


+ Ỹu tè h×nh häc :


Ví dụ : Tính bán kính của hình tròn khi biÕt chu vi lµ 18,84 dm (ë
líp 5)


<i><b>2. Xuất phát từ chủ trơng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc thực hiện</b></i>
<i><b>cuộc vận động : nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích</b></i>“


<i><b>trong gi¸o dơc : </b></i>”


Để thực hiện tốt cuộc vận động này, mỗi giáo viên cần tìm cho mình một
biện pháp giáo dục, giảng dạy làm sao cho chất lợng học sinh ngày một nâng
lên để học sinh không bị hổng kiến thức, không bị ngồi nhầm chỗ, nhầm lớp.
Làm sao cho học sinh đạt đợc chuẩn kiến thức cần có sau khi các em đợc cơng
nhận học xong chơng trình của lớp đó. Vậy thì kỹ năng tính tốn nói chung và
kỹ năng thực hiện phép tính chia phải thật sự đợc hình thành và củng cố ngày
một tốt hơn. Có nh thế thì mới góp phần vào việc học sinh có kiến thức thực sự
trong việc học tốn. Từ việc các em biết tính trẻ sẽ ham học, say mê, sáng tạo
và tự hào về mình. Qua đó mà trẻ tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng,
nhanh chóng, hiệu quả mà khơng bị nhồi nhét hay “nớc đổ đầu vịt”. Khi trẻ có
kiến thức thì sẽ hạn chế tốt nhất hiện tợng quay cóp, sao chép bài trong khi
kiểm tra thi cử, góp phần tránh đợc bệnh thành tích mà ngành giáo dục cịn
đang mắc phải.


<i><b>3. Xuất phát từ chủ trơng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc triển khai </b></i>
<i><b>ch-ơng trình sách giáo khoa Tiểu học mới trên phạm vi cả nớc và đổi mới </b></i>


<i><b>ph-ơng pháp dạy học.</b></i>


Chơng trình Tiểu học năm 2000 đến nay đã thực hiện đồng bộ trên cả
n-ớc và đã có sự chuyển biến đáng kể. Lợng kiến thức đã đợc chia đều cho từng
lớp học để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học
sinh, ít có hiện tợng q tải. Cuối học kỳ II (lớp 2) học sinh đợc học bảng nhân,
chia từ 1 đến 5. Sang lớp 3, học sinh đợc học bảng nhân chia từ 6 đến 10 và
chia cho số có một chữ số. Đến lớp 4, các em đợc học cách chia cho số có 2, 3
chữ số. Phép chia số thập phân ở lớp 5 đã đợc rải đều và học ngay từ tuần 13
của học kỳ I.


<b>II. C¬ së thùc tiƠn :</b>


Qua nhiỊu năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 4, lớp 5, bản thân tôi nhận thấy
trong quá trình dạy và học phép chia cho số có hai, ba chữ số giáo viên và học
sinh thờng mắc phải một số sai lầm sau :


<i><b>1. ViƯc häc cđa häc sinh</b></i>


- Phần lớn học sinh khơng biết ớc lợng thơng để có kết quả ở thơng mà
chỉ thử chọn :


VÝ dô : 3952 : 52


Học sinh thờng thử : 52 x 1 = 52 52 x 5 = 260
52 x 2 = 104 52 x 6 = 312
52 x 3 = 156 52 x 7 = 364
52 x 4 = 208 52 x 8 = 416
Khi đó học sinh mới biết 395 : 52 = 7 d 31



Những bài có số chia lớn ( ba chữ số) thì học sinh lại càng thử lâu.
Ví dụ : 9815,6 : 463


Học sinh lại tiếp tơc thư : 463 x 1 = 463
463 x 2 = 926


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Khi gặp trờng hợp số bị chia bé hơn số chia học sinh thờng bỏ qua
không thêm số không vào thơng mà hạ tiếp một chữ số ở số bị chia xuống để
chia tiếp.


0,25 5 265 25
0 25 0,5 150 1,6


0 0


- Học sinh cha thành thạo việc nhân chia trong và ngoài bảng, một số
học sinh còn rất lúng tóng khi hái 34 : 9 = ?


(Cã häc sinh phải nhân 9 x 1 = 9 9 x 2 = 18
9 x 3 = 27 9 x 4 = 36
VËy 34 : 9 = 3 d 7)


- Kỹ năng trừ nhẩm để tìm số d cịn cha tốt do vậy rất mất thời gian. Các
em cịn phải đặt tính để nhân, trừ ra nháp mới tìm đợc số d.


VÝ dơ : 7552 32


115 236


192


0
Häc sinh lµm :


32 75 32 115 32 192


x


2 64- 3x 96- 6x 192


-64 11 96 19 192 0


Một số gia đình học sinh cịn cha quan tâm đến việc tự học của con em,
còn mua sách giải để học sinh chộp.


<i><b>2. Việc dạy của giáo viên : </b></i>


- Cha chú trọng đến việc hớng dẫn học sinh ớc lợng thơng.


- Hình thành kỹ năng chia nhẩm, chia viết cho học sinh cha kỹ càng;
phần củng cố cha đợc khắc sõu.


- Cha kiểm tra chặt chẽ, sát sao việc học sinh học thuộc bảng nhân, bảng
chia ở lớp dới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Phần II. Nội dung</b>


<b>Một số biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục những sai lầm </b>
<b>th-ờng gặp trong dạy và học phép chia :</b>


<i><b>1. Đối với giáo viên :</b></i>



Bc tiu hc l bc hc tng i hoàn chỉnh, thể hiện một nền giáo dục
dân tộc, nhân văn, theo hớng hiện đại hoá. Học sinh học hết bậc tiểu học sẽ có
cơ sở vững chức để học tiếp lên bậc học cao hơn. Nếu khơng cũng có những tri
thức cần thiết để vào đời, bớc vào cuộc sống. Nh vậy đứa trẻ học là để sống,
không phải học để biết. ở bậc tiểu học trẻ đến học là bắt đầu làm nghĩa vụ xã
hội. Những ngày đầu, trẻ đến học cịn rất ngỡ ngàng do đó giáo viên cần hết
sức quan tâm dạy học sinh cách học. Quan điểm giáo dục hiện đại khẳng định :
“ở bậc tiểu học phải cho học sinh cách học là chính”. Trên thực tế, có nhiều
ngời có trình độ học vấn – học vị không cao, họ đã bằng con đờng tự học, tự
đào tạo để đi lên, trở thành những ngời có danh vọng, học vị cao bởi họ đã có
một cách học tốt. Trang bị kiến thức, rèn kỹ năng và dạy cách học cho học
sinh, đó là 2 vấn đề có liên quan chặt chẽ và có tác dụng lẫn nhau. ở bậc tiểu
học có 2 giai đoạn : Giai đoạn 1 : từ lớp 1 đến lớp 3; giai đoạn 2 : lớp 4 và lớp
5. Giai đoạn 1 đòi hỏi giáo viên phải giỏi nghiệp vụ, phơng phấp và kỹ năng.
Giai đoạn 2 : giáo viên vừa phải giỏi nghiệp vụ – phơng pháp và lại cần có
kiến thức sâu và rộng. Vì là lớp cuối cấp, hoàn thiện mục tiêu bậc tiểu học –
bậc học “nền móng”.


Nói đến việc học dù là bậc tiểu học, việc học đã mang tính cá thể hố, vì
vậy việc dạy cần lấy học sinh làm trung tâm.


- Cần đặc biệt quan tâm đến việc hình thành bảng nhân, chia và kỹ thuật
tính viết. Hết lớp 3 khơng để một học sinh nào không thuộc bảng chia từ 1 đến
10.


Thờng xuyên kiểm tra việc học của các em. Có thể phân tổ, nhóm để các
em truy bài lẫn nhau rồi báo cáo kết quả. Có hình thức tun dơng, khen ngợi
kịp thời, bên cạnh đó có biện pháp xử phạt thích hợp để các em có động lực
phấn đấu.



- Kiến thức trọng tâm đợc cung cấp và việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo
chia cho học sinh luôn thông qua quá trình luyện tập thực hành. Do vậy giáo
viên tạo mọi điều kiện, thời gian để học sinh tự làm bài của mình theo cá nhân
hoặc nhóm nhỏ. Giáo viên luôn theo dõi, giúp đỡ nếu học sinh lúng túng. Giáo
viên phải tuyên dơng, khích lệ những tiến bộ dù rất nhỏ cọc sinh để các em
hứng thú trong học tp.


<b>Phép chia ngoài bảng : </b>


Vn ny c gii thiệu dựa trên cơ sở tính chất phân phối (phải) của
phép chia đối với phép cộng (quy tắc chia một tổng cho một số). Khi dạy chia
viết cần làm cho học sinh nắm chắc thêm quan hệ giữa nhân và chia (cả chia
còn d) để học sinh hiểu đợc thuật tính chia viết.


Việc dạy chia ở đây đợc chia làm nhiều mức :
Trong vịng số 100 có hai giai đoạn :


- Chia miệng : Chia các số tròn chục cho sè cã mét ch÷ sè. Chia miƯng
sè cã 2 ch÷ số cho số có 1 chữ số, nhằm làm cho häc sinh hiĨu c¬ së lý ln
cđa phÐp chia, tríc khi bíc sang chia viÕt.


- Chia viết : Chia số có 2 chữ số cho số có 1 chữ số với các kiến thức và
kỹ năng mới : phép chia cịn d, số d, cách đặt tính viết, quy trình chia viết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ta xÐt tõng trêng hỵp mét :


a/ Chia miệng : Phép chia các số tròn chục, đợc giải quyết dựa vào bảng
chia, coi chục là đơn vị đếm :



60 : 2 = ?


6 chôc : 2 = 3 chục
60 : 2 = 30


ở đây có thể cho häc sinh tÝnh nhÈm.
b/ Chia viÕt :


- Để chuẩn bị cho phép chia viết cần dạy cho học sinh về phép chia hết,
phép chia cịn d và ơn lại quan hệ giữa nhân và chia, qua vài ví dụ đơn giản sau
đây :


“Có 6 quả cam, chia đều cho 2 em, hỏi mỗi em đợc mấy quả? Có cịn d
quả nào khơng?” (Mỗi em đợc 3 quả, khơng còn d quả nào).


Cũng làm nh vậy nhng chia 7 quả cam cho 2 em, ta thấy mỗi em đợc 3
quả, cịn d 1 quả; vì : 2 x 3 = 6; 7 – 6 = 1.


Để đặt quy trình cho chia viết, ngay ở ví dụ này ta đã giới thiệu hình thức
đặt tính viết với số d khác 0 : 7 2


1 3


Hay 7 : 2 = 3 (d 1)


ở đây, giáo viên vừa hớng dẫn cách đặt tính, vừa nói cách chia, cách
“nhân và từ nhẩm” để tìm số d. Sau đó, lấy một vài ví dụ cụ thể nh :


7 : 2 = 3 (d 1); 7 : 3 = 2 (d 1); 9 : 2 = 4 (d 1); 8 : 3 = 2 (d 2), v.v... híng
dÉn cho Häc sinh nhËn xÐt “sè d bao giê cịng nhá h¬n sè chia”.



<i>* Giíi thiƯu phÐp chia viÕt trong vßng 100 :</i>
<i>VÝ dô 1</i> : 69 : 3 = ?


+ Chia 69 que tính (6 bó và 9 que) thành 3 phần bằng nhau.
+ Mỗi phần có 23 que tính (2 bó và 3 que). Vậy 69 : 3 = 23
Đặt tính : 69 3


9 23


0


NhÈm : 6 : 3 = 2, viÕt 2
2 x 3 = 6; 6 – 6 = 0
H¹ 9 xuèng :


9 : 3 = 3, viÕt 3
3 x 3 = 9; 9 – 9 = 0


<i>VÝ dô 2</i> : 78 : 3 = ?
78 3


18 26


0
+ Chia hµng chôc :


7 chia 3 đợc 2, viết 2 ở thơng, 2 x 3 = 6
7 – 6 = 1, viết 1 (1 ở đây là 1 chục).



+ Chia hàng đơn vị : hạ 8 xuống, 1 chục (d) với 8 đơn vị là 18; 18 : 3 = 6,
viết 6; 6 x 3 = 18, 18 – 18 hết (viết 0).


Nãi gän : 7 : 3 = 2, viÕt 2; 2 x 3 = 6; 7 – 6 = 1


Hạ 8 đợc 18; 18 : 3 = 6, viết 6; 6 x 3 = 18; 18 – 18 = 0


<i>* Phép chia viết cho số có 1 chữ số (từ vịng 1000 đến vịng số có nhiều</i>
<i>chữ số) :</i>


648 3 Nãi 6 : 3 = 2, viÕt 2


04 213 2 x 3 = 6; 6 – 6 = 0


18 H¹ 4; 4 : 3 = 1, viÕt 1


0 1 x 3 = 3; 4 – 3 = 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

35 47 4 x 5 = 20; 23 – 20 = 3


0 H¹ 5; 35 : 5 = 7, viÕt 7


7 x 5 = 35; 35 – 35 = 0


Cần làm cho Học sinh thông thạo cách chia cho số có 1 chữ số, tạo điều
kiện để sau này học tốt việc chia cho số có 2, 3 chữ số, mà ở đây việc tìm thng
khú khn hn nhiu.


Cần chú ý một số trờng hợp khã h¬n nh :



- Phải lấy 2 chữ số mới đủ chia. Ví dụ : 518 : 8. Cần gợi ý cho Học sinh
thấy 5 trăm chia cho 8 sẽ không đợc đủ 1 trăm mà phải lấy cả 51, tức là 51
(chục) chia cho 8 sẽ đợc 6 (chục).


- Phép chia có chữ số 0 ở thơng : Trờng hợp này khó, chẳng hạn, với
3690 : 3 phải phân tích số bị chia theo chỉ số hàng, làm tính miệng, sau đó mới
chuyển sang tính viết để Học sinh thấy rõ thơng gồm : “1 nghìn, hai trăm, ba
chục và 0 đơn vị”. Do đó lu ý đến cách chia số 0 ở hàng đơn vị.


Với trờng hợp 4218 : 4, cũng phân tích tơng tự. Lu ý Học sinh khi chia 1
(trăm) cho 4, không đợc trăm nào, phải ghi 0 sau chữ số chỉ hàng nghìn của
th-ơng, rồi mới chuyển sang chia các chục (ở đây là 12 chục chia cho 4).


<i>* PhÐp chia viÕt cho số có 2,3 chữ số :</i>


- Để chuẩn bị cho viƯc häc “chia viÕt cho sè cã 2, 3 ch÷ số ta cần hớng
dẫn học sinh làm phép chia miệng cho sè cã 2 ch÷ sè v. v ... b»ng c¸ch thư
chän.


<i>VÝ dơ</i> : 51 : 17 = ? VËy 17 x ? = 51


. Thử cho thơng là 2 ta có 17 x 2 = 34 khác 51 (khơng đợc)
. Thử cho thơng là 3 ta có 17 x 3 = 51 (đợc), vậy :


51 : 17 = 3


- Việc chia cho số có 2, 3 chữ số đợc dạy ở lớp 4. Đây chỉ là sự kế tục
của các cách chia đã biết nên khơng có gì khó khăn về mặt lý luận. Điều khó ở
đây là tìm các chữ số ở thơng (cách “ớc lợng thơng”) và tìm số d từng phần
(vừa phải nhân nhẩm với số chia có nhiều chữ số, vừa phải trừ nhẩm).



Vì vậy thời gian đầu nên cho học sinh viết đầy đủ các phép trừ. Về sau
khi học sinh đã quen mới có thể cho làm nhẩm. Chẳng hạn, với 672 : 21 = ? ta
đặt tính và nói nh sau :


672 21 . 67 (chục) chia 21 đợc 3 (chục), viết 3 ở thơng;
- 63 32 3 (chục) nhân 21 đợc 63 (chục), 67 (chục) – 63


42 (chục) đợc 4 (chục).




42 . 4 (chục) với 2 (đơn vị) là 42 (đơn vị), 42 (đơn vị)
0 chia 21 đợc 2 (đơn vị), viết 2; 2 (đơn vị) nhân 21 đợc
42 (đơn vị), 42 (đơn vị) trừ 42 (đơn vị) hết, viết 0.


Sau đó chuyển sang cách ghi và nói ngắn gọn theo thuật tính : chia theo
thứ tự từ trái sang phải :


. 67 chia 21 đợc 3, viết 3 ở thơng; 3 nhân 1 đợc 3; 3 nhân 2 đợc 6; 67 trừ
63 còn 4.


. Hạ 2, 42 chia 21 đợc 2, viết tiếp 2 ở thơng; 2 nhân 1 đợc 2, 2 nhân 2
đ-ợc 4; 42 42 ht, vit 0.


Về sau không cần viết phép trừ và nói gọn hơn nữa; ví dụ :


1154 62 . 115 chia 62 đợc 1, viết 1 ở thơng; 1 nhân 2 bằng
534 18 2; 5 trừ 2 bằng 3; 1 nhân 6 bằng 6; 11 trừ 6 bằng 5.
38 . Hạ 4, 534 chia 62 đợc 8, viết tiếp 8 ở thơng; 8 nhân


2 bằng 16, 24 trừ 16 còn 8, nhớ 2; 8 nhân 6 bằng 48 nhớ 2 bằng 50; 53 – 50
còn 3.


VËy : 1154 : 62 = 18 (d 38).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhẩm thạo). Nếu tích vợt q số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã dự đoán ở
th-ơng, nếu tích cịn kém số bị chia q nhiều thì phải tăng chữ số ấy.


Ví dụ : Với 672 : 21, ta phải ớc lợng 67 : 21 = ?. Có thể lấy 60 : 20 đợc
3, rồi thử 3 x 21 = 63, 67 – 63 = 4, 4 < 21. Vậy 3 đúng là chữ số đầu của
th-ơng, v.v... Còn trong phép chia 534 cho 62, ta lấy 530 : 60 đợc 8, thử 8 x 62 =
496; 496 bé hơn 534 không đến 62 đơn vị, do đó chữ số ở thơng cần tìm là 8.
Với phép chia 27860 : 35, lợt chia đầu là 278 : 35, làm trịn ta có 270 : 30 đợc
9, thử 9 x 35 = 315, 315 > 278, nên phải thử với 8; nhng 8 x 35 = 280, 280 vẫn
lớn hơn 278 nên phải rút xuống 7.


( Nếu học sinh thạo hơn có thể hớng dẫn làm trịn theo kiểu “phép tính
gần đúng”, sẽ có 280 : 40 = 7 và chữ số đầu tiên ở thơng là 7, v.v...).


Phép chia cho số có nhiều chữ số là một trong những phép tính khó nhất
ở Tiểu học. Điểm mấu chốt trong biện pháp tính này là vấn đề “ Ước lợng các
chữ số của thơng”.


Việc rèn kỹ năng ớc lợng thơng là cả một quá trình bắt đầu từ lớp 3, lên
lớp 4 và lớp 5. Thực chất của vấn đề là “tìm cách nhẩm nhanh thơng của phép
chia một số có n hoặc (n + 1) chữ số cho 1 số có n chữ số (với n = 2 hoặc 3)”.


Để làm việc này ta thờng cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để
dự đốn chữ số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vợt q số bị chia thì phải
rút bớt chữ số đã dự đốn ở thơng, nếu tích cịn kém số bị chia q nhiều thì


phải tăng chữ số ấy. Nh vậy, muốn ớc lợng thơng cho tốt, học sinh phải thuộc
các bảng nhân, chia và biết nhân nhẩm nhanh. Bên cạnh đó các em cũng phải
biết cách làm trịn số thơng qua một thủ thuật thờng dùng là che bớt chữ số.


<i>VÝ dô 1 : </i>


Muốn ớc lợng 92 : 23 = ?, ta làm tròn 92 ---> 90, 23 ---> 20 rồi nhẩm 90
chia 20 đợc 4, sau đó thử 23 x 4 = 92 để có kết quả 92 : 23 = 4. Trên thực tế
việc làm tròn 90 thành 92, 23 thành 20 đợc tiến hành bằng thủ thuật cùng che
bớt chữ số 2 và 3 ở hàng đơn vị để có 9 chia 2 đợc 4.


<i>VÝ dô 2 :</i>


Tuy nhiên khi phải ớc lợng 86 : 17 thì ta vẫn làm trịn 17 bằng cách che
bớt chữ số 7 nh ở ví dụ 1, nhng vì 7 khá gần ta phải tăng chữ số 1 ở hàng chục
thêm một đơn vị để đợc 2. Còn đối với số bị chia ta vẫn làm tròn giảm thành 80
bằng cách che bớt chữ số 6 hng n v.


Kết quả ớc lợng là 8 : 2 = 4


Thử lại 17 x 4 = 68 < 85. Vì 85 – 68 = 17 nên thơng ớc lợng hơi thiếu
do đó ta phải tăng thơng đó (4) lên thành 5 rồi thử lại : 17 x 5 = 85; 86 – 85 =
1; 1 < 17. Suy ra 86 : 17 đợc 5.


<i>VÝ dơ 3 :</i>


Cã thĨ íc lỵng 568 : 72 = ? nh sau :
- ở số chia ta che 2 đi.


- ở số bị chia ta che 8 ®i.



- Vì 56 : 7 đợc 8, nên ta ớc lợng thơng là 8.


- Thử : 72 x 8 = 576 > 568. Vậy thơng ớc lợng (8) hơi thừa. Ta giảm
xuống 7 và thử lại : 72 x7 = 504, 568 – 504 = 64, 64 < 72. Do đó 568 : 72 = 7.


<i>Ví dụ 4 : </i>


Có thể ớc lợng thơng 5307 : 581 nh sau :


- Che bít 2 ch÷ sè tận cùng của số chia, vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ
số 5 ở số chia lên thành 6.


- Che bít 2 ch÷ sè tËn cïng cđa sè bÞ chia.


- Ta có 53 : 6 đợc 8, vậy ta ớc lợng thơng là 8. Thử lại 581 x 8 = 4648,
5307 – 4648 = 659 > 581. Vậy thơng ớc lợng (8) hơi thiếu, ta tăng lên 9 rồi
thử lại :


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trong thực tế các việc làm trên đợc tiến hành trong sơ đồ của thuật tính
chia (viết) với các phép thử thơng qua nhân nhm v tr nhm.


Nếu học sinh cha nhân nhẩm và trừ nhẩm thành thạo thì lúc đầu có thể
cho các em làm tính vào nháp; hoặc viết bằng bút chì, nếu sai thì tẩy đi rồi điều
chỉnh lại.


cho vic làm tròn số đợc đơn giản, nhiều giáo viên chỉ yêu cầu học
sinh làm tròn số chia theo đúng quy tắc làm tròn số; còn đối với số bị chia thì
ln làm cho trịn giảm bằng cách che bớt chữ số (cho dù chữ số bị che lớn hơn
5). Kinh nghiệm cho thấy việc này nói chung khơng ảnh hởng mấy đến kết quả


ớc lợng. Chẳng hạn, trong ví dụ 3 nếu ta làm tròn số bị chia thành 560 (trên
thực tế là che bớt 8) thì kết quả ớc lợng lần thứ nhất cũng là 8, vẫn giống nh kết
quả ớc lợng khi ta là tròn “đúng” số 568 thành 570.


<i>VÝ dô 5 : </i>


1944 162
0324 12
000


Giáo viên chú ý hớng dẫn cách ớc lợng thơng trong các lần chia :


+ 194 : 162 cã thĨ íc lỵng 1 : 1 = 1 hc 20 : 16 = 1 (d 4) hc 200 : 160
= 1 (d 40)


+ 324 : 162 có thể ớc lợng 3 : 1 = 3 nhng vì 162 x 3 = 486 mà 486 > 324
nên chỉ lấy 3 chia 1 đợc 2 hoặc 300 : 150 = 2.


<i>VÝ dô 6 : </i>


8469 241
1239 35
034


+ 846 : 241 có thể ớc lợng 8 : 2 = 4 nhng vì 241 x 4 = 964 mà 964 > 846
nên 8 chia 2 đợc 3; hoặc ớc lợng 850 : 250 = 3 (d 100).


+ 1239 : 241 có thể ớc lợng 12 : 2 = 6 nhng vì 241 x 6 = 1446 mà 1446 >
1239 nên chỉ lấy 12 chia 2 đợc 5; hoặc ớc lợng 1000 : 200 = 5



<i>VÝ dô 7 : </i>


41535 195
0253 213
0585


000


+ 415 : 195 cã thĨ íc lỵng 400 : 200 = 2


+ 253 : 195 có thể làm tròn số ớc lợng 250 : 200 = 1 (d 50)
+ 585 : 195 có thể làm tròn số và ớc lợng 600 : 200 = 3


<i>VÝ dô 8 : </i>


80120 245
0662 327
1720


05


+ 801 : 245 cã thĨ íc lỵng 80 : 25 = 3 (d 5)
+ 662 : 245 cã thĨ íc lỵng 60 : 25 = 2 (d 10)
+ 1720 : 245 cã thĨ íc lợng 175 : 25 = 7
Từ các ví dụ trên ta thÊy :


- Nếu số chia tận cùng là 1, 2 hoặc 3 thì ta làm trịn giảm (tức là bớt 3, 2
hoặc 1 đơn vị ở số chia). Trong thực hành ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng
đó đi ( và cũng phải che bớt chữ số tận cùng của số bị chia).



- Nếu số chia tận cùng là 7, 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng (tức là thêm 3, 2
hoặc 1 đơn vị vào số chia). Trong thực hành ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng
đó đi và thêm vào một chữ số liền trớc ( và cũng phải che bớt chữ số tận cùng
của số bị chia).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>VÝ dơ :</i> 245 : 46 = ?


Làm trịn giảm 46 đợc 40 (che chữ số 6) và làm tròn tăng 46 đợc 50 (che
chữ số 6 và tăng 4 lên thành 5).


Làm tròn giảm 245 đợc 24 (che chữ số 5).
Ta có : 24 : 4 đợc 6


24 : 5 c 4


Vì 4 < 5 < 6 nên ta thư l¹i víi sè 5 :


46 x 5 = 230, 245 – 230 = 15 < 46
Vậy 245 : 46 đợc 5


Với học sinh khá giỏi thì giáo viên có thể hớng dẫn nh trên là các em sẽ
tự làm bài đợc. Qua đó sẽ phát huy đợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của các
em. Song với học sinh yếu, kém thì các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn
đề này. Do vậy, giáo viên cũng hớng dẫn học sinh ớc lợng thơng trong phép
chia cho nhanh nhng cần cụ thể, rõ ràng hơn.


<i>VÝ dô 1 : </i>


672 21
63 32


42
42
0


Giáo viên yêu cầu học sinh lấy 67 chia cho 21, giáo viên khoanh tròn
vào 6 ở số bị chia và 2 ở số chia để giúp học sinh biết ớc lợng 6 : 2 = 3. Vậy lấy
thơng là 3 vì 21 x 3 = 63, 67 – 63 = 4; hạ 2 đợc 42, giáo viên lại tiếp tục
khoanh vào 4 để học sinh biết lấy 4 : 2 = 2


<i>VÝ dô 2 :</i>


8192 64
64 128
179


128
512
512
0


Lần một giáo viên khoanh vào 8 ở số bị chia và 6 ở số chia để giúp học
sinh biết ớc lợng 8 : 6 = 1 (d 2). Vậy lấy thơng là 1 vì 64 x 1 = 64, 81 – 64 =
17; hạ 9 đợc 179, giáo viên lại tiếp tục khoanh vào 17 để học sinh biết lấy 17 :
6 = 2 (d 5). Vậy lấy thơng là 2 vì 64 x 2 = 128, 179 – 128 = 51; hạ 2 đợc 512,
giáo viên lại tiếp tục khoanh vào 51 để học sinh biết lấy 51 : 6 = 8 (d 3). Vậy
thơng là 8 và số d là 0.


<i>VÝ dô 3 :</i>


1154 62


62 18
534


496
38


Lần một : Giáo viên khoanh vào 11 ở số bị chia và 6 ở số chia để giúp
học sinh biết ớc lợng 11 : 6 = 1 (d 5).


Lần hai : Giáo viên khoanh vào 53 để học sinh biết 53 : 6 = 8 (d 5).
Với học sinh yếu kém, giáo viên có thể để học sinh nhân thơng với số
chia rồi lấy số bị chia trừ đi kết quả để tìm ra số d.


<i>VÝ dơ 4 :</i>


1944 162
162 12
324


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Giáo viên khoanh tròn để học sinh ớc lợng 19 : 16 = 1 (d 3) và tìm số d
32 hạ 4, có 324, giáo viên lại khoanh vào 32 để học sinh ớc lợng 32 : 16 = 2,
khi nhân 2 với 162 đợc 342, mà 468 > 342 vậy thơng là 2 để 162 x 2 = 324 và
số d là 0.


<i><b>2. §èi víi häc sinh :</b></i>


Để biết cách ớc lợng thơng trong phép chia cho số có 1, 2, 3 chữ số, trớc
hết tất cả học sinh học hết chơng trình lớp 2 phải thuộc bảng nhân, chia trong
phạm vi từ 1 đến 5. Đến hết chơng trình lớp 3, học sinh phải thuộc kỹ bảng
nhân chia cho số có một chữ số. Bên cạnh đó kỹ năng tính nhẩm để nhân chia,


trừ cũng phải đợc thành thạo để có kỹ năng thực hiện phép chia. Học sinh cần
nắm vững kỹ năng chia viết cho các số có 1, 2, 3 chữ số qua việc ớc lợng thơng.
Đặc trng chủ yếu của phơng pháp dạy học mới là coi học sinh là nhân
vật trung tâm của q trình dạy học, trong đó: giáo viên là ngời tổ chức và hớng
dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển
theo đúng khả năng của mình. Học sinh phải huy động vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân để tự chiếm lĩnh tri thức mới, vận dụng những tri thức mới
đó trong thực hành.


Mọi học sinh đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc
(theo hớng dẫn của giáo viên), học sinh có nhiều cơ hội để bộc lộ khả năng của
cá nhân, để trao đổi, xử lý thông tin và lựa chọn các giải pháp... Vì vậy khơng
cần đặt ra các biện pháp để “giữ trật tự” mà lớp học vẫn tập trung cao vào hoạt
động học tập. Cách học tập nh vậy tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác,
chủ động, không rập khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của
bản thân và của các bạn. Đặc biệt là tạo cho học sinh có niềm tin và niềm vui
trong lao động học tập của bản thân. Từ đó học sinh hứng thú học tập, tự tin
vào khả năng của mình và dần dần hình thành phơng pháp tự học, tự nghiên
cứu độc lập và sáng tạo.


<i>Kết quả đạt đ ợc :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>phÇn III</b>

<b> : kÕt luËn </b>



Trong quá trình làm đề tài : "Vài biện pháp giúp học sinh thực hiện phép
chia có hiệu quả”, tơi đã nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề lý luận để làm cơ sở
cho việc đề nghị đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực để góp phần
nâng cao chất lợng giáo dục hiện nay. Điều này rất có ích cho tơi trong cơng
tác dạy học. Bản thân đã đúc rút ra đợc một vài kinh nghiệm quý trong quá
trình dạy học.



Muốn dạy tốt mơn tốn, giúp học sinh hiểu, nắm chắc kiến thức và vận
dụng linh hoạt vào thực tế cuộc sống trớc hết giáo viên phải là ngời tâm huyết
với nghề nghiệp, hết lịng u nghề mến trẻ, khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi,
học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ s phạm để đáp ứng đợc
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với công tác dạy học.


Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phơng pháp dạy học và
cần phải đặc biệt chú ý đến phơng pháp thực hành – luyện tập để giúp học
sinh tự tìm tịi, khám phá, khơi dậy trong các em niềm đam mê, hứng thú trong
học tập, tự mình chiếm lĩnh những tri thức mới và vận dụng linh hoạt vào thực
tiễn.


“Thầy giáo tồi là ngời dạy học sinh chân lý có sẵn. Thầy giáo giỏi là
ng-ời dạy cho học sinh con đờng tìm ra chân lý”. Chính vì vậy trong q trình dạy
học, để đảm bảo mục tiêu của giáo dục hiện đại, ngời giáo viên cần phải dạy
cho học sinh cách học, phơng pháp học, các đức tính cần thiết để các em ngày
càng hoàn thiện bản thân về mọi mặt.


Dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý. Chính vì vậy,
trong dạy học ngời giáo viên phải ln luôn tôn trọng nhân cách của trẻ, không
đợc gây ức chế cho học sinh bởi nếu có thì sẽ khơng bao giờ phát triển hết khả
năng và sức sáng tạo của các em. Hãy gần gũi, yêu thơng và trở thành ngời bạn
lớn để các em có thể tâm sự, chia sẻ mọi vấn đề trong học tập cũng nh trong
cuộc sống, để mỗi giáo viên trở thành ngời mẹ ở trờng của các em.


Ngồi ra cần làm tốt cơng tác tuyên truyền để cộng đồng tham gia tích
cực và có hiệu quả cơng tác “xã hội hố giáo dục”, “xã hội học tập”...


Do kinh nghiệm cịn ít, mặt khác kiến thức của bản thân cịn có những


hạn chế nhất định do vậy nội dung đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong đợc các đồng nghiệp, bạn đọc và hội đồng khoa học góp ý
xây dựng để nội dung đề tài đợc hoàn thiện hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tài liệu tham khảo



1. PGS Nguyn Hu Dng (1992) – Một số vấn đề chung của bậc tiểu
học và luật phổ cập giáo dục tiểu học – Nhà in BTTM.


2. Đỗ Đình Hoan <b> Nguyễn áng - Đặng Tự Ân Vũ Quốc Chung</b>
- Đỗ Tiến Đạt - Đỗ Trung Hiệu <b> Trần Diên Hiển - Đào Thái Lai </b>
<b>Phạm Thanh Tâm </b><b> Kiều Đức Thành </b><b> Lê TIến Thành - Vũ Dơng Thuỵ</b>
(2006) Toán 5 - NXB Giáo Dục.


3. Đỗ Đình Hoan <b> Nguyễn áng Vũ Quốc Chung Đỗ Tiến Đạt </b>
<b>-Đỗ Trung Hiệu - Đào Thái Lai </b><b> Trần Văn Lý </b><b> Phạm Thanh Tâm </b>
<b>Kiều Đức Thành </b><b> Lê Tiến Thành - Vũ Dơng Thuỵ (2005) </b> Toán 4
-NXB Giáo Dục.


4. Nguyễn Tuấn <b> Lê Thu Huyền </b><b> Nguyễn Thị Hơng (2005) </b>
Thiết kế bài giảng toán 4 NXB Hà Nội.


5. Phạm Đình Thực (2003) Phơng pháp dạy toán bậc tiểu học - NXB
Đại häc s ph¹m.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×