Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Kết nối văn học với đời sống trong dạy học truyện ngắn việt nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ DUNG

KẾT NỐI VĂN HỌC VỚI ĐỜI SỐNG TRONG DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ DUNG

KẾT NỐI VĂN HỌC VỚI ĐỜI SỐNG TRONG DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8140217.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Chính

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
tác giả cịn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của q thầy giáo, cô giáo
cũng nhƣ sự ủng hộ của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trƣớc hết, tác giả vô cùng biết ơn các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại
học Giáo dục, những ngƣời đã mang đến cho tác giả những kiến thức quý báu
cũng nhƣ truyền lửa cho tác giả trên hành trình khám phá tri thức. Thầy cơ đã
ln nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện đề
tài nghiên cứu này. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn
Chính, ngƣời đã hết lịng giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tác giả hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp ở trƣờng
THPT Trƣng Vƣơng, Văn Lâm, Hƣng Yên đã luôn tạo điều kiện và động viên
tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh,
động viên, hỗ trợ tác giả trong quá trình học và nghiên cứu thực hiện luận
văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Dung

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS


Giáo sƣ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1. Hệ thống câu hỏi phần Hƣớng dẫn học bài .................................... 50
Bảng 1.2. Hệ thống bài tập .............................................................................. 52
Bảng 1.3. Hƣớng dẫn dạy học trong sách giáo viên ....................................... 53
Bảng 3.1. Kế hoạch dạy thực nghiệm và dạy đối chứng ................................ 87
Hình 2.1. Những đứa trẻ bị bỏ rơi .................................................................. 73
Hình 2.2. Những đứa trẻ lang thang ............................................................... 85

Hình 3.1. Những đứa trẻ lang thang ............................................................. 106
Hình 3.2. Hƣớng về miền Trung ................................................................... 107

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................ 15
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 16
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 17
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 17
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 18
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 19
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 19
1.1.1. Mối quan hệ giữa văn học và đời sống ................................................. 19
1.1.2. Vai trò của việc kết nối văn học với đời sống trong dạy đọc hiểu văn
bản ở trƣờng phổ thông ................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 45
1.2.1. Vị trí, đặc điểm của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ..... 45
1.2.2. Khảo sát sách giáo khoa, sách giáo viên và một số giáo án ................. 48
1.2.3. Khảo sát giờ dạy .................................................................................... 55
1.2.4. Một vài nhận xét bƣớc đầu.................................................................... 56
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 58
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP KẾT NỐI VĂN

HỌC VỚI ĐỜI SỐNG TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 – 1945 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........ 59
2.1. Tiềm năng kết nối văn học với đời sống trong dạy học truyện ngắn Việt
Nam giai đoạn 1930 – 1945 ............................................................................ 59
iv


2.2. Nguyên tắc kết nối văn học với đời sống trong dạy học truyện ngắn Việt
Nam giai đoạn 1930 -1945 .............................................................................. 64
2.2.1. Bám sát văn bản .................................................................................... 64
2.2.2. Phát huy vai trị chủ động, tích cực của học sinh.................................. 65
2.2.3. Lựa chọn các biện pháp kết nối phù hợp, hiệu quả............................... 68
2.3. Một số biện pháp kết nối văn học với đời sống trong dạy học truyện ngắn
Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 qua quá trình đọc hiểu ............................... 69
2.3.1. Biện pháp kết nối văn học với đời sống ở giai đoạn trƣớc khi đọc ...... 70
2.3.2. Biện pháp kết nối văn học với đời sống ở giai đoạn trong khi đọc ...... 76
2.3.3. Biện pháp kết nối văn học với đời sống ở giai đoạn sau khi đọc ......... 81
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 86
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 87
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 87
3.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .......................................... 87
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm......................................... 88
3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................... 88
3.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 88
3.6. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 113
3.6.1. Đề kiểm tra .......................................................................................... 113
3.6.2. Kết quả ................................................................................................ 113
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 114
3.7.1. Đánh giá quá trình dạy học ................................................................. 114
3.7.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra ............................................................. 115

Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 117
1. Kết luận ..................................................................................................... 117
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nền giáo dục của nƣớc ta từ trƣớc tới nay chủ yếu là tiếp cận theo
hƣớng chuyển giao kiến thức. Việc tiếp cận theo hƣớng chuyển giao kiến thức
đã dẫn tới tình trạng mang tính phổ biến tri thức một chiều, nghĩa là ngƣời
thầy sẽ giảng giải còn học trò chỉ biết nghe; thậm chí là ngƣời thầy đọc cịn
học trị hồn tồn thụ động ghi chép. Hệ lụy của hệ thống giáo dục này là
ngƣời học sẽ khơng phát huy đƣợc tính sáng tạo, chủ động của mình do chỉ
biết làm theo những hƣớng dẫn của thầy, đồng thời học trò cũng thiếu khả
năng suy nghĩ độc lập, không thể ra quyết định và gặp nhiều khó khăn trong
việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngƣời học khơng có khả năng tự học và
khơng có thói quen tự tìm kiếm tri thức để học, để mở rộng vốn hiểu biết của
mình. Hiểu biết của trị chỉ đóng khung trong những cuốn sách giáo khoa và
qua sự cảm thụ của ngƣời thầy. Ngƣời học hồn tồn khơng thể tự mình khám
phá và chiếm lĩnh tri thức. Đồng thời ngƣời học cũng thiếu kỹ năng làm việc
nhóm, kĩ năng hợp tác, đặc biệt là khơng có năng lực phản biện trƣớc các vấn
đề cuả cuộc sống.
Với triết lý giáo dục “lấy việc hình thành năng lực ngƣời học làm trung
tâm, làm mục tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức”, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng đã
xác định phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đổi mới căn bản, tồn diện nền
giáo dục chính là chuyển giáo dục sang hƣớng tiếp cận năng lực, phát huy
phẩm chất ngƣời học.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 đã xác định Ngữ
văn là mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mỹ - nhân văn. Mơn Ngữ văn
1


giúp học sinh có phƣơng tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập các môn học
khác và cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao
đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những
cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân ái, giàu lịng vị tha… Đồng thời, mơn Ngữ
văn cịn có vai trị to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển
những phẩm chất cũng nhƣ những năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu
quả cũng nhƣ để học tập suốt đời.
Mơn Ngữ văn giúp hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu, giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu
hiểu con ngƣời, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng
xử nhân văn, có ý thức về cội nguồn và bản sắc dân tộc. Môn Ngữ văn, ngồi
việc góp phần hình thành cho học sinh những năng lực chung nhƣ năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, thì cịn giúp học sinh phát triển những năng lực đặc thù nhƣ năng
lực ngôn ngữ, năng lực văn học và rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe. Từ việc cảm nhận, thấu hiểu những vấn đề mà văn học mang lại, học
sinh sẽ biết nhìn nhận cuộc sống với trái tim ấm áp và có trách nhiệm hơn
trƣớc cuộc đời.
Hoạt động thực tiễn chính là mơi trƣờng quan trọng giúp học sinh hình
thành những năng lực và phẩm chất của mình. Khơng thông qua các hoạt
động thực tiễn, năng lực và phẩm chất khơng thể đƣợc tạo lập. Vì thế, việc
dạy học văn trong nhà trƣờng phổ thông không thể tách rời với đời sống. Bởi

từ việc hƣớng dẫn học sinh những cách kết nối với đời sống sẽ giúp học sinh
hình thành đƣợc những năng lực và phẩm chất cần thiết. Đây cũng chính là
việc cần thiết trong xu hƣớng đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Nghệ thuật ngay từ khi mới ra đời đã luôn tồn tại và phát triển trong
mối quan hệ mật thiết, gắn bó với đời sống lao động của con ngƣời. Những
nét chạm khắc, những điệu nhảy, những bài ca… ngay từ buổi đầu đã chứng
2


tỏ rằng nghệ thuật đóng vai trị quan trọng nhƣ một phƣơng tiện để nhận thức
và phản ánh thế giới tự nhiên và đời sống con ngƣời theo góc nhìn của những
con ngƣời thời đó. Chủ nghĩa Mác cũng đã cho rằng nghệ thuật là một hiện
tƣợng xã hội nảy sinh, tồn tại một cách có quy luật trong mối quan hệ qua lại
với những hiện tƣợng khác trong đời sống xã hội. Nhƣ vậy nghĩa là nghệ
thuật luôn gắn bó với đời sống xã hội.
Văn học là một hình thái xã hội, một loại hình nghệ thuật dùng ngơn từ
để thể hiện chức năng phản ánh và tái tạo cuộc sống trên quan điểm thẩm mỹ
và lăng kính chủ quan của nhà văn. Văn học phản ánh cuộc sống, cung cấp
cho bạn đọc những kiến thức phong phú, đa dạng về cuộc sống, về con ngƣời.
Thơng qua hình tƣợng nghệ thuật, nhà văn nhận thức, phản ánh và khái quát
về các hiện tƣợng trong đời sống. Điều cốt lõi của văn chƣơng là lòng nhân ái,
là sự đồng cảm, sự sẻ chia giữa con ngƣời với con ngƣời. Văn chƣơng khiến
con ngƣời ta biết rung động trƣớc cái đẹp, biết đau đớn với những xót xa, biết
căm giận trƣớc cái ác… Những tình cảm rất nhân văn, rất con ngƣời đó chính
là cái đích mà văn học ln hƣớng tới. Văn học không thể tách rời với đời
sống bởi đời sống là điểm xuất phát, là nội dung phản ánh và là đích đến của
văn học.
Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên là cần hƣớng dẫn học sinh tạo ra những
kết nối giữa văn học với đời sống để giúp học sinh có thể hình dung, tƣởng
tƣợng, cắt nghĩa, lí giải, đánh giá và hiểu sâu sắc hơn nội dung tƣ tƣởng, giá

trị và những ý nghĩa của tác phẩm văn học. Từ đó, giúp học sinh hình thành
và phát triển những năng lực và phẩm chất cần thiết, biết vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế đời sống. Nhƣ vậy, kết nối văn học với đời sống
là một quan điểm dạy học đúng đắn, một định hƣớng trong việc dạy đọc hiểu
các tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông.
Cũng nhƣ mọi ngành khoa học khác, văn học sẽ giúp ngƣời học phát
hiện, nhận thức, xử lý các vấn đề của xã hội đã, đang và sẽ xảy ra trong tƣơng
3


lai. Nói kết nối văn học với cuộc sống có nghĩa là ngoài việc nắm bắt những
sự kiện, những vấn đề xã hội đƣợc nhắc, đƣợc thể hiện trong tác phẩm đang
học thì học sinh cịn đƣợc trau dồi cả những kỹ năng phán đoán, dự báo đƣợc
những vấn đề mang tính khu vực hoặc tồn cầu có thể sẽ xuất hiện và năng
lực giải quyết những vấn đề đó. Đây là điều vô cùng quan trọng với những
công dân mang tính tồn cầu trong một thế giới phẳng hiện nay.
1.3. Thực tế, việc kết nối văn học với đời sống trong việc dạy đọc hiểu
văn bản văn chƣơng ở trƣờng phổ thơng hiện nay cịn nhiều bất cập.
Trong dạy đọc hiểu văn bản văn chƣơng hiện nay, cả giáo viên và học
sinh đều chƣa nhận thức đúng tầm quan trọng và ý nghĩa của việc kết nối văn
học với đời sống. Vì thế, kết nối văn học với đời sống chƣa thực sự trở thành
một hoạt động thƣờng xuyên trong dạy đọc hiểu văn bản văn học.
Việc kết nối văn học với đời sống trong thực tế dạy học hiện nay dƣờng
nhƣ chủ yếu xuất phát từ giáo viên thơng qua hệ thống những câu hỏi gợi dẫn.
Cịn học sinh vẫn chƣa thực sự chủ động tạo ra những kỹ năng cần có trong
việc kết nối với đời sống khi tìm hiểu các tác phẩm văn học. Những kết nối
văn học với đời sống, nếu có lại thƣờng dừng lại ở việc kết nối với hoàn cảnh
ra đời tác phẩm mà chƣa gắn với thực tế cuộc sống hiện tại và tƣơng lai của
học sinh trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Khi thực hiện việc kết nối văn học với đời sống, các biện pháp, cách

thức mà ngƣời giáo viên sử dụng còn máy móc, chƣa linh hoạt, đơi khi chƣa
thật phù hợp với vấn đề cần kết nối nên chƣa thu hút đƣợc học sinh tích cực
tham gia vào các hoạt động học tập.
Từ những điều này đã dẫn đến khoảng cách giữa văn học và đời sống
ngày càng xa, học sinh ngày càng khơng u thích mơn văn, các em khơng
biết học văn để làm gì, khơng thấy đƣợc tính dự báo của văn học.
Kết nối văn học với đời sống không chỉ đƣa học sinh đến với tác phẩm
văn học mà còn đƣa văn học trở về với cuộc đời, để văn học ngoài chức năng
4


phản ánh cịn có cả chức năng dự báo nữa. Từ đó, học sinh thấy đƣợc vai trị,
trách nhiệm của bản thân trong việc giải quyết các vấn đề cuộc sống của hôm
nay và mai sau.
1.4. Nhƣ chúng ta đều biết, văn học của mọi dân tộc, mọi thời đại đều
xuất phát từ đời sống. Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 cũng nằm
chung trong quy luật đó.
Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 không dừng lại ở chỗ phát
hiện và phản ánh nhiều vấn đề có ý nghĩa sâu sắc trong đời sống xã hội lúc
bấy giờ mà còn gợi mở đến những vấn đề trong đời sống xã hội tƣơng lai. Các
mâu thuẫn, xung đột giữa thành thị với nông thôn, giữa nông dân với địa chủ,
cƣờng hào, đời sống của tiểu tƣ sản, trí thức… đã đƣợc khám phá, đƣợc tái
hiện. Chiều sâu của các tác phẩm thời kì này thể hiện ở sự khám phá những
mâu thuẫn quyết liệt đó… Cịn chiều rộng của các truyện ngắn giai đoạn này
lại thể hiện ở chỗ thông qua việc phản ánh (nhiều khi chỉ là những chuyện
vụn vặt đời thƣờng), các nhà văn đã đƣa ra những dự báo, những đốn định có
tính lịch sử về thân phận con ngƣời, về tƣơng lai đất nƣớc, về vấn đề cải tạo
xã hội… Vì thế, truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930- 1945 có thế mạnh
trong việc tạo ra sự kết nối sâu sắc với đời sống.
Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 luôn đƣợc lựa chọn, giới

thiệu trong chƣơng trình mơn Ngữ văn ở trƣờng THPT (Trung học phổ
thơng). Trong chƣơng trình mơn Ngữ văn hiện nay, ở lớp 11, cả hai ban cơ
bản và nâng cao đều lựa chọn học truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao), truyện
ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), truyện ngắn Chữ ngƣời tử tù (Nguyễn Tuân).
Ngoài ra, ban nâng cao còn đƣợc học Đời thừa (Nam Cao). Đây cũng là
những truyện ngắn cũng nằm trong danh mục văn bản gợi ý lựa chọn ở THPT
trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018.
Đó đều là những truyện ngắn tiêu biểu của văn học Việt Nam trƣớc Cách
mạng tháng Tám 1945. Nếu Nam Cao là nhà văn tiêu biểu của trào lƣu văn
5


học hiện thực Việt Nam 1930 – 1945 thì Thạch Lam, Nguyễn Tuân cũng là
những cây bút xuất sắc của Tự lực văn đoàn. Nam Cao phê phán thứ văn
chƣơng “ánh trăng lừa dối” chỉ để giải trí cho những cơ nàng giàu có và nhàn
rỗi, thứ văn chƣơng thi vị hóa những cảnh bất cơng, đen tối, phủ “ánh trăng”
trên những kiếp sống lầm than. Nhà văn yêu cầu một thứ nghệ thuật phát ngơn
cho sự thật và lịng nhân đạo, một thứ văn mà ngƣời cầm bút đặt bàn viết ngay
giữa hiện thực của đời sống đói nghèo, đau khổ của nhân dân lao động.
Nam Cao quan niệm, văn học phản ánh hiện thực phải khám phá vào bản
chất, vào chiều sâu của nó. Trong Đời thừa, Nam Cao viết: “Văn chƣơng chỉ
dung nạp những ngƣời biết đào sâu, biết tìm tịi, khơi những nguồn chƣa ai
khơi và sáng tạo những cái gì chƣa có…” [5, tr.203]. Đối với con ngƣời, nhất
là đối với nhân dân lao động mà cuộc sống lao động nhiều khi làm cho méo
mó cả nhân tính lẫn nhân hình. Khi đó, địi hỏi nhà văn phải có đơi mắt của
tình thƣơng mới thấu hiểu đƣợc bản chất tốt đẹp của họ.
Sáng tác của Thạch Lam, Nguyễn Tuân đều hƣớng tới những giá trị cao
đẹp, những thơng điệp văn hóa, nhân văn trong những cảnh đời tăm tối, tầm
thƣờng. Nếu nhƣ Thạch Lam xúc động và trân trọng những khát vọng đƣợc
đổi đời, đƣợc sống hạnh phúc hơn của những đứa trẻ con nhà nghèo ở phố

huyện thì Nguyễn Tuân lại tìm thấy sự tỏa sáng trong nhân cách của ngƣời tù
nơi ngục thất tăm tối, cùng với đó là sự vƣơn lên của cái đẹp, cái thiên lƣơng
của một viên quản ngục trong nhà tù tối tăm. Tính nhân văn vốn là điều cần
có trong mọi xã hội, truyện ngắn của Nguyễn Tuân, Thạch Lam và các tác giả
khác không chỉ dừng lại ở chỗ phản ánh thời mà ông đang sống mà vƣợt xa
hơn, đi xa hơn về xã hội tƣơng lai. Điều này làm cho văn học không bao giờ
trở nên cũ kỹ cũng nhƣ làm cho khoa học văn học không thể trở thành thứ văn
học “tháp ngà”.
Việc dạy đọc hiểu các văn bản truyện ngắn này theo định hƣớng kết nối
văn học với đời sống là hoàn toàn khả thi. Chỉ có điều, ngƣời giáo viên phải
hƣớng dẫn học sinh thực hiện sự kết nối không chỉ với bối cảnh xã hội tác
6


phẩm ra đời mà còn phải gắn với cuộc sống đƣơng đại, góp phần hình thành
cho học sinh phẩm chất và phát triển năng lực nhận thức, phát hiện, xử lý
những vấn đề đƣơng đại và tƣơng lai.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài “Kết
nối văn học với đời sống trong dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930
-1945 ở trƣờng Trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu của mình, với
mong muốn góp thêm một tiếng nói vào q trình đổi mới dạy học hiện nay
và đƣa tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng đến gần hơn với cuộc sống.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những nghiên cứu về kết nối văn học với đời sống
Văn học và đời sống rõ ràng có mối quan hệ gắn bó sâu sắc với nhau. Vì
thế, khi nghiên cứu văn học chúng ta bắt buộc phải thực hiện việc kết nối văn
học với đời sống. Trong lịch sử nghiên cứu văn học, chúng ta nhận thấy đã có
rất nhiều những cuốn sách, những cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà
nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa văn học với đời sống và đƣa ra
những nguyên tắc dạy học văn gắn kết với đời sống.

Trong Lí luận văn học (Phƣơng Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam,
Lê Ngọc Trà, La Khắc Hịa, Thành Thế Thái Bình), các tác giả có nhấn mạnh
rằng văn học chính là một mơn nghệ thuật. Đối tƣợng của văn học chính là
con ngƣời trong các hoạt động học tập, lao động, chiến đấu, con ngƣời trong
tình yêu và trong các mối quan hệ xã hội khác. Đồng thời con ngƣời đƣợc đặt
trong không gian, thời gian với thiên nhiên vũ trụ. Các tác giả cũng khẳng
định văn học không chỉ phản ánh đời sống con ngƣời mà còn phải nhận thức
con ngƣời và đời sống của con ngƣời, nói lên đƣợc những ƣớc mơ, khát vọng,
tâm tƣ, tình cảm của con ngƣời trong chiều sâu của tâm hồn. Văn học khi đó
mới là văn học đích thực trong sự khám phá, sáng tạo và kiến giải hay và đẹp
về con ngƣời và đời sống con ngƣời. Qua đó, chúng ta thấy rất rõ trung tâm
của văn học chính là con ngƣời. Điều này cũng đƣợc nhóm tác giả Hà Minh
7


Đức, Đỗ Văn Khang, Phạm Quang Long, Phạm Thành Hƣng, Nguyễn Văn
Nam, Đồn Đức Phƣơng, Trần Khánh Thành, Lí Hồi Thu khẳng định trong
chƣơng I Nghệ thuật với đời sống của cuốn sách Lí luận văn học. Các tác giả
đã khẳng định nghệ thuật nói chung, văn học nói riêng chỉ thực sự phát triển,
có đóng góp hữu hiệu cho sự phát triển của xã hội khi nó xác lập đƣợc mối
liên hệ sâu xa, trực tiếp với đời sống ở mọi mặt từ chính trị đến văn hóa, đạo
đức xã hội, hay nói cách khác là sự vận động đồng bộ với những hình thái ý
thức khác của kiến trúc thƣợng tầng.
Ở cuốn Văn học và cuộc sống (1996), tác giả Mai Thanh ngay trong
những lời mở đầu đã khẳng định “ý tƣởng nổi bật và sâu đậm nhất là: cuộc
sống và mối quan hệ giữa văn học với cuộc sống. Cuộc sống ở đây đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng nhất của khái niệm này” [37, tr.7]. Theo tác giả, cuộc sống là
thứ có trƣớc, văn học là cái có sau, văn học phải xuất phát từ cuộc sống, thấu
hiểu cuộc sống chứ không đƣợc phép làm sai lệch cuộc sống.
Trong Văn học đời sống – Đời sống với văn học, tác giả Ngô Thảo đã

cho rằng mối quan hệ giữa văn học và đời sống là một vấn đề rất cơ bản.
Trong mối quan hệ này, đời sống đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đời sống
vừa là điểm bắt đầu cũng là điểm đi tới của văn học. Văn học phản ánh hiện
thực đời sống, phục vụ đời sống và góp phần quan trọng vào việc cải tạo đời
sống. Nhƣ thế chúng ta càng thấy rõ hơn sự gắn kết vô cùng quan trọng giữa
văn học với đời sống.
Văn học ln gắn bó mật thiết, sâu sắc với đời sống. Vì thế, dạy học đọc
hiểu các tác phẩm văn học, ngƣời dạy và ngƣời học không ngừng tạo ra
những kết nối, sự gắn kết giữa văn học và đời sống trong và ngoài tác phẩm.
GS Phan Trọng Luận trong cuốn Phương pháp dạy học văn đã nhấn
mạnh mối liên hệ giữa tác phẩm văn học và đời sống với vai trò của ngƣời
giáo viên phải tạo ra đƣợc nhiều biện pháp để xóa bỏ ngăn cách tác phẩm văn
học với học sinh và đời sống để tác phẩm văn học có thể tác động sâu sắc đến
8


trí tuệ và tâm hồn học sinh. Nói cách khác, giảng văn chính là việc giúp học
sinh hiểu đƣợc tác phẩm văn học trong quan hệ biện chứng giữa văn học –
con ngƣời – cuộc sống.
Năm 2004, nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Khánh đã đƣa ra mối quan hệ giữa
văn học và đời sống trong giảng dạy Ngữ văn thông qua quan niệm Dạy văn
hay chính là dạy cho sắc những giờ lên lớp. Đó là những giờ học tạo đƣợc sự
gắn kết với cuộc sống hiện hành. Giờ học chính là nơi các em học sinh có
thể gắn kết với đời sống, với lao động sản xuất. Hơn thế, liên hệ thực tế
chính là đặt bài học vào hồn cảnh lúc bấy giờ để có thể giáo dục tƣ tƣởng
học sinh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Đóng góp của Vũ Ngọc
Khánh khá quan trọng và có sức ảnh hƣởng đối với giảng dạy môn học Ngữ
văn lúc bấy giờ.
Tác giả Lê Sử cũng đã phân tích sự thể hiện của quan niệm dạy văn gắn
với đời sống qua các thời kì, giai đoạn khác nhau. Để văn học có thể phát huy

hết những chức năng của mình, trong giờ học văn, ngƣời giáo viên cần phải
chú trọng đến việc gắn liền giảng dạy văn học với thực tế đời sống, từ cuộc
sống đƣợc tái hiện trong tác phẩm làm cho học sinh hiểu rõ cuộc sống thực tế
và con ngƣời bên ngoài, trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Đồng thời trong
quá trình dạy học văn, có thể vận dụng những hiểu biết ở bên ngồi xã hội để
cảm thụ, lí giải đời sống đƣợc phản ánh trong tác phẩm văn học. Dạy học văn
gắn với đời sống đƣợc đẩy lên tới tận cùng, trở thành biểu hiện cao nhất của
việc độc tôn phƣơng pháp xã hội học, đồng thời phủ nhận mọi phƣơng pháp
cũng nhƣ hƣớng tiếp cận khác. Hậu quả của cách nhìn nhận này là đã xóa đi
ranh giới giữa văn học và cuộc đời, hay nói cách khác coi văn chƣơng là thứ
tài liệu ghi chép nguyên xi đời sống. Đây là hƣớng tiếp cận dung tục đối với
tác phẩm văn chƣơng.
Tác giả Nguyễn Viết Chữ trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm
văn chương trong nhà trường đã cho rằng để tiến hành đổi mới dạy học Ngữ
9


văn cần tôn trọng những nguyên tắc dạy học văn hiện đại và dạy văn cần gắn
với đời sống tinh thần của dân tộc và nhân loại chính là một trong những
nguyên tắc đó.
Trên đây là một số những nghiên cứu dạy học văn gắn liền với đời sống.
Thông qua các bài nghiên cứu, các tác giả đã có những đóng góp nhất định
cho vấn đề thực tiễn trong dạy học văn. Các tác giả phần lớn đều hƣớng đến
việc tìm hiểu các phƣơng pháp dạy học tích cực để xóa bỏ khoảng cách giữa
văn học và cuộc sống, giúp ngƣời học nhận ra văn học xuất phát từ cuộc sống
và ln vì cuộc sống.
2.2. Những nghiên cứu về dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 –
1945 ở trường THPT
Bên cạnh một số nghiên cứu về văn học theo hƣớng kết nối với đời
sống đƣợc điểm luận ở mục 2.1 trên, tại mục 2.2 này chúng tơi có ý định điểm

luận những nghiên cứu truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 theo
hƣớng kết nối với đời sống. Tuy vậy, dù đã có ý thức tìm kiếm nhƣng các
cơng trình tìm hiểu truyện ngắn Việt Nam giai đoạn này vẫn chƣa có nhiều
quan tâm theo hƣớng kết nối văn học với đời sống. Có thể nói, truyện ngắn
Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 là mảng đề tài đã đƣợc các nhà nghiên cứu
khai thác khá kỹ lƣỡng ở nhiều chiều kích khác nhau. Các truyện ngắn giai
đoạn này là đối tƣợng của nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị. Các cơng
trình nghiên cứu đã có những cách nhìn nhận, đánh giá khá tồn diện về các
mặt từ nội dung đến hình thức nghệ thuật đồng thời đều thống nhất ở những
thành công lớn lao của những truyện ngắn thời kì này. Các truyện ngắn Việt
Nam giai đoạn 1930 – 1945 không chỉ khẳng định bƣớc phát triển nhảy vọt
của thể loại truyện ngắn, của văn xi Việt Nam mà cịn hồn tất cơng cuộc
hiện đại hóa văn học đầu thế kỉ XX.
Nhắc đến văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 chúng ta không thể
không nhắc đến Nam Cao. Trong cuốn Văn học Việt Nam (1900 – 1945), tác
giả Hà Văn Đức đã khẳng định:
10


Nam Cao có một vị trí đặc biệt trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930
– 1945. Những tác phẩm của Nam Cao phần lớn ra đời trong những năm
Chiến tranh thế giới thứ hai, đánh dấu bước phát triển của trào lưu văn học
hiện thực phê phán trong một thời kì tưởng như bế tắc. Nam Cao bước chân
vào con đường văn chương khi trên văn đàn, dòng văn học hiện thực phê
phán đã xuất hiện những nhà văn tiêu biểu, đã gặt hái được khơng ít thành
cơng như Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nguyên Hồng…
nhưng tên tuổi Nam Cao hồn tồn khơng bị lu mờ. Trên con đường sáng tạo
nghệ thuật của mình, Nam Cao đã khơng dẫm lên lối mịn của những người đi
trước. Những tác phẩm của Nam Cao đã phản ánh chân thực cuộc sống ngột
ngạt, đen tối của xã hội thực dân phong kiến và thể hiện sinh động thân phận

khổ đau, bế tắc của những người tiểu tư sản nghèo và nông dân nghèo những
năm 1940 – 1945.[13, tr.471]
Đồng thời tác giả cũng đã phân tích những thành cơng của Nam Cao ở
hai đề tài ngƣời trí thức nghèo và ngƣời nơng dân nghèo, cùng với đó là nghệ
thuật miêu tả tâm lý nhân vật bậc thầy của Nam Cao.
Trong Giáo trình lịch sử văn học Việt Nam 1930 – 1945, GS Nguyễn
Đăng Mạnh đã có những nhận xét rất sâu sắc về Nam Cao, về Chí Phèo.
“…khi thằng Chí Phèo ngật ngƣỡng bƣớc ra trong trang sách của Nam Cao
thì ngƣời ta mới thấy, đây mới là kẻ khốn cùng nhất ở nông thôn Việt Nam
ngày trƣớc. Chị Dậu đã bán đi tất cả nhƣng vẫn đƣợc làm ngƣời. Chí Phèo
phải bán cả linh hồn, bán cả bộ mặt ngƣời của mình đi để trở thành con quỷ
dữ làng Vũ Đại”[29, tr.102].
Năm 1999, NXB Giáo dục đã cho xuất bản cuốn Nam Cao về tác gia và
tác phẩm do Bích Thu tuyển chọn và giới thiệu. Cuốn sách là sự tập hợp các
bài viết khẳng định chân dung và sự nghiệp Nam Cao trong các giai đoạn
trƣớc và sau Cách mạng tháng Tám. Các bài viết đi sâu phân tích và cảm thụ
các tác phẩm đặc sắc của Nam Cao nhƣ Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mịn, Đời
11


thừa… Khai thác, khám phá những giá trị tiềm ẩn của một tài năng văn
chƣơng trong nghệ thuật ngôn từ với một phong cách sáng tạo độc đáo và
hiện đại, vƣợt lên trên mọi thách thức của thời gian. Đó cịn là những kỉ niệm
về nhà văn trong kí ức của bạn bè, ngƣời thân, bạn đọc.
Tác giả Văn Giá đã tuyển chọn và biên soạn cuốn Nhà văn và tác phẩm
trong nhà trường – Nam Cao với những kiến thức cơ bản phục vụ có hiệu quả
cho việc giảng dạy và học tập các tác phẩm của Nam Cao trong nhà trƣờng
phổ thơng.
Hai tác phẩm Chí Phèo và Đời thừa của Nam Cao ln có mặt trong
chƣơng trình mơn Ngữ văn ở nhà trƣờng phổ thơng. Nếu Chí Phèo tiêu biểu

cho đề tài ngƣời nơng dân thì Đời thừa lại là sự phản ánh chân thực bức tranh
đời sống ngƣời trí thức nghèo trƣớc Cách mạng tháng Tám. Đây cũng là
những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao và đã có rất nhiều những cơng
trình, bài viết viết về hai truyện ngắn này nhƣ các bài viết của tác giả Nguyễn
Hoành Khung trong Giảng văn văn học Việt Nam. Trong Nam Cao về tác gia
và tác phẩm (Bích Thu tuyển chọn và giới thiệu) có các bài viết nhƣ Qua
truyện ngắn Chí Phèo bàn thêm về cái nhìn hiện thực của Nam Cao (Trần
Tuấn Lộ), Con người bị từ chối làm người trong truyện “Chí Phèo của Nam
Cao (Nguyễn Văn Trung), Tính chất lưỡng hóa trong nhân vật Chí Phèo
(Nguyễn Quang Trung), Khả năng tái sinh của Chí Phèo (Đặng Anh Đào),
Đơi điều so sánh giữa Chí Phèo và AQ (Phạm Tú Châu)…
Tác giả Hà Minh Đức trong Văn học Việt Nam hiện đại, bình giảng và
phân tích tác phẩm, đã có những bài viết đặc sắc nhƣ Nhân vật Chí Phèo và
bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, Bi kịch của người trí thức nghèo trong xã
hội cũ qua nhân vật Hộ trong Đời thừa của Nam Cao.
Ngoài ra, tác giả Nam Cao cũng nhƣ các tác phẩm của Nam Cao đƣợc
đƣa vào chƣơng trình phổ thơng cũng đƣợc đề cập đến trong nhiều luận văn

12


nhƣ Sự tha hóa của con người trong sáng tác của Nam Cao trước 1945 (Đỗ
Viết Khanh), Đặc sắc bút pháp tự sự trong truyện ngắn của Nam Cao và Lỗ
Tấn (Nguyễn Thị Mộng Thùy), Ngoại hình nhân vật trong truyện ngắn Nam
Cao trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (Mã Thị Huệ), Cái đói – Chủ đề
ám ảnh trong các tác phẩm của Nam Cao, Dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời
thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại, Bút pháp hiện thực trong truyện
ngắn Nguyễn Công Hoan và Nam Cao – những tương đồng và dị biệt…
Tên tuổi của Thạch Lam cũng đã gắn bó lâu dài với chƣơng trình SGK
phổ thơng. Cũng giống nhƣ Nam Cao, sáng tác của Thạch Lam luôn nhận

đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Ngay từ trƣớc Cách mạng Tháng Tám, trong Nhà văn hiện đại, Vũ Ngọc
Phan đã có những nhận xét sâu sắc về nhà văn Thạch Lam. Vũ Ngọc Phan
cho rằng nhà văn Thạch Lam là ngƣời có ngịi bút vơ cùng lặng lẽ, điềm tĩnh,
thƣờng tả tỉ mỉ những cái vốn rất nhỏ và rất đẹp, đi sâu vào những tình cảm
nhỏ nhẹ của con ngƣời. Vì thế, Vũ Ngọc Phan đã khẳng định những đặc tính
xuất sắc trong truyện ngắn Thạch Lam chính là buồn mà đẹp, tỉ mỉ mà lại vơ
cùng sâu sắc. Chính sự tinh tế, dung dị đó khiến chúng ta vơ cùng u thích
các sáng tác của Thạch Lam.
Ngồi ra, chúng ta còn phải kể đến hàng loạt các bài viết của Văn Giá,
Lê Dục Tú, Nguyễn Đăng Mạnh, Vũ Tuấn Anh, Vƣơng Trí Nhàn… đƣợc
tập hợp trong các cuốn sách: Truyện ngắn Thạch Lam – tác phẩm và dư
luận; Thạch Lam về tác gia và tác phẩm; Thạch Lam – văn chương và cái
đẹp… Tên tuổi của Thạch Lam còn xuất hiện nhiều trên các tạp chí văn
học, ngơn ngữ…
Tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu,
phê bình văn học, nhiều thầy cơ tìm tịi, khám phá để tìm ra phƣơng hƣớng
dạy học phù hợp nhất. Trong số hàng loạt các bài viết chúng ta có thể kể đến

13


Ấn tượng Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Lê Huy Bắc), Truyện ngắn Hai đứa trẻ
của Thạch Lam (Nguyễn Thanh Hồng), Giảng bình truyện Hai đứa trẻ (Văn
Tâm)… Qua các cơng trình nghiên cứu có thể thấy, điểm gặp gỡ của các tác
giả là ở sự thừa nhận thế mạnh về cảm xúc, nội tâm trong phạm vi phản ánh
hiện thực và những nét riêng ở truyện ngắn Thạch Lam.
Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù cũng đã có rất nhiều
những cơng trình nghiên cứu và bài viết về nhà văn và tác phẩm này. Rất
nhiều những nhận xét, đánh giá về nhà văn đã đƣợc tập hợp trong cuốn

Nguyễn Tuân, nhà văn và tác phẩm. Nguyễn Tuân là nhà văn tài hoa và uyên
bác, một nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp.
Chữ người tử tù là một truyện ngắn thành công của Nguyễn Tuân trƣớc
Cách mạng tháng Tám. Tiến sĩ Chu Văn Sơn khi đi nghiên cứu truyện ngắn
này đã có phát hiện độc đáo về mối quan hệ giữa Huấn Cao và viên quản
ngục. Đó là “sự đối mặt giữa hai loại nhà tù, hai kiểu tù nhân: một ngƣời tự
do về nhân thân nhƣng bị cầm tù về nhân cách, ngƣời kia luôn tự do về nhân
cách nhƣng lại bị cầm tù về nhân thân. Hồn tồn có thể coi đây là cuộc gặp
gỡ giữa một kẻ tử tù (Huấn Cao) và một ngƣời tù chung thân (quản ngục) - bị
cầm tù ngay trong mơi trƣờng sống của mình”.[30, tr.145]
Tiến sĩ Nguyễn Thành Thi khi giảng dạy tác phẩm Chữ người tử tù trên
các trang web cũng đã có phát hiện hết sức thú vị, mới mẻ về một hình tƣợng
nhân vật đƣợc tác giả giấu đi, đó chính là “chữ” của ngƣời tử tù. Tác giả nhấn
mạnh rằng chữ của ngƣời tử tù chính là biểu tƣợng trung tâm để kết nối các
nhân vật đồng thời làm nổi bật tính cách của các nhân vật. Từ đó tác giả đã
nêu lên ý nghĩa biểu trƣng của hình tƣợng ấy. Chữ có thể nói chính là hiện
thân cho cốt cách tài hoa, cho cái đẹp, cho khí phách, cho thiên lƣơng. Quan
trọng nhất chữ chính là ngƣời, ngƣời tạo ra những con chữ - Huấn Cao.
Ngồi ra, chúng ta có thể kể đến những cơng trình, bài viết liên quan đến
việc tìm hiểu các tác phẩm truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 đƣợc
14


giới thiệu ở trƣờng THPT nhƣ: Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 11 do
Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên; Giảng văn chọn lọc Văn học Việt Nam Văn học
hiện đại do Trần Đình Sử tuyển chọn; Tác phẩm văn chương trong nhà
trường phổ thông – Những con đường khám phá của Vũ Dƣơng Quỹ, Lê Bảo;
Thiết kế bài học Ngữ văn 11 (tập 1) do Phan Trọng Luận chủ biên; Thiết kế
bài giảng Ngữ văn 11 (tập 1) do Nguyễn Văn Đƣờng chủ biên…
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu, những bài viết có liên quan đến

việc dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng THPT là
phong phú và đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Tuy nhiên, những cơng trình đó
chủ yếu tập trung nghiên cứu truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945 với tƣ cách
là những trào lƣu, phong cách, những sáng tạo độc đáo, có giá trị đặc sắc,
cũng nhƣ vận dụng những phƣơng pháp, biện pháp vào quá trình dạy học
truyện ngắn lớp 11 để phát huy năng lực cảm thụ, năng lực đọc – hiểu
trong giờ dạy tác phẩm văn chƣơng. Những thành tựu nghiên cứu truyện
ngắn Việt Nam giai đoạn này đã trang bị cho chúng tôi rất nhiều những
nhận thức quý báu, những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu và thực
hành giảng dạy văn học nói chung, truyện ngắn và truyện ngắn giai đoạn
1930 – 1945 nói riêng.
Quá trình điểm luận lịch sử nghiên cứu truyện ngắn Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945 cũng cho thấy việc dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn
1930 – 1945 theo hƣớng kết nối văn học với đời sống vẫn đang cịn bỏ ngỏ.
Vì vậy, với luận văn này, chúng tôi mạnh dạn đề xuất, triển khai theo hƣớng
kết nối các tác phẩm với đời sống, từ đó góp phần phát triển năng lực học
sinh, nâng cao chất lƣợng dạy và học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Luận văn nhằm mục đích khẳng định vai trị, ý nghĩa của việc kết nối
văn học với đời sống trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Việt Nam giai đoạn
15


1930 – 1945 ở trƣờng THPT. Đồng thời chỉ ra đƣợc cách thức kết nối văn học
với đời sống. Qua đó, góp phần phát triển năng lực đọc hiểu văn bản của học
sinh, bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực và kĩ năng sống cho học sinh, hƣớng học
sinh vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu ý nghĩa, vai trò của kết nối văn học với đời sống trong dạy

học đọc hiểu tác phẩm văn học.
- Tìm hiểu thực trạng kết nối văn học với đời sống trong dạy học truyện
ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng THPT.
- Đề xuất một số biện pháp, cách thức để tạo ra sự kết nối giữa văn học
với đời sống trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng những đề xuất trong luận văn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: toàn bộ q trình dạy học Ngữ văn 11 trong đó
dạy học truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945 là tâm điểm.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa văn học với đời sống trong dạy học đọc hiểu và hoạt
động kết nối văn học với đời sống trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản
truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng THPT.

16


4.3. Phạm vi nghiên cứu
Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, tập trung vào ba tác phẩm
đƣợc dạy ở THPT: Chí Phèo (Nam Cao), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ
người tử tù (Nguyễn Tuân) và hoạt động dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn
học này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận là quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm

- Phƣơng pháp điều tra
+ Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên ở một số trƣờng THPT
trong tỉnh về kết nối văn học với đời sống.
+ Điều tra nhận thức và mức độ đƣợc tiếp cận của học sinh trong việc
thực hiện kết nối văn học với đời sống.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sƣ phạm đã đƣa ra.
- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao nhận thức của bản thân
về lý luận bộ môn, về một trong những biện pháp đƣợc xem là có hiệu quả
nhất trong thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả học Ngữ văn ở trƣờng
THPT và nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn nói chung.
6.2. Về thực tiễn
Giúp bản thân hiểu sâu sắc hơn về phƣơng pháp dạy học Ngữ văn, rèn
luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng vận dụng lý luận vào dạy học của
bản thân.
17


Đề xuất một số biện pháp hiệu quả có thể vận dụng vào thực tiễn dạy
học ở các trƣờng THPT.
7. Bố cục của luận văn
Đề tài gồm 3 chƣơng. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, cấu trúc cụ thể của đề tài nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2. Một số nguyên tắc và biện pháp kết nối văn học với đời sống
trong dạy học truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 ở trƣờng Trung
học phổ thông

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

18


×