Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý hoạt động sử dụng thiết bị dạy học ở trường cao đẳng sư phạm hà tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN CÔNG THÁI

QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN CÔNG THÁI
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

8 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI - 2021



2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn “Quản lý sử dụng TBDH ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” và toàn bộ chương
trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý giáo dục, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo trong khoa Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em hồn
thành khóa học của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Nhà giáo nhân dân,
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây
đã tạo điều kiện để tơi được tham gia và hồn thành khóa học. Cảm ơn các đồng
nghiệp trong Phịng Hành chính - Quản trị, cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà
trường đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên để tơi có thể hồn thành được bản luận văn
tốt nghiệp này.
Do trình độ và khả năng cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cơ, các anh (chị) học viên và đồng
nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Công Thái

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CB

Cán bộ

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

4

ĐBCL


Đảm bảo chất lượng

6

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

7

GV

Giảng viên

8

GDTC

Giáo dục thể chất

9

GDQP

Giáo dục quốc phòng

10

HSSV


Học sinh, sinh viên

11

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

12

KTX

Ký túc xá

13

NXB

Nhà xuất bản

14

NV

Nhân viên

15

QLGD


Quản lí giáo dục

16

QLKH

Quản lí khoa học

17

TLGD

Tâm lý giáo dục

18

TBDH

Thiết bị dạy học

19

THCS

Trung học cơ sở

20

UBND


Ủy ban nhân dân

4


MỤC LỤC
Trang
………………………………………………………………….

1

1

Lý do chọn đề tài……………………………………………

1

2

Mục đích nghiên cứu………………………………………….

4

3

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu………………………….

4

4


Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………

5

5

Giả thuyết khoa học…………………………………………..

5

6

Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………….

5

7

Giới hạn phạm vị nghiên cứu………………………………

5

8

Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………..

6

9


Những đóng góp của đề tài…………………………………

6

10

Cấu trúc của luận văn………………………………………

7

Chƣơng 1

Cơ sở lí luận về quản lý sử dụng TBDH theo tiếp cận đảm
bảo chất lƣợng………………………………………………..

8

1.1

Tổng quan nghiên cứu………………………………………..

8

1.1.1

Nghiên cứu về sử dụng TBDH trong các trường học…………

8


1.1.2

Nghiên cứu về quản lý sử dụng TBDH trong các trường
học…..

11

1.2

Các khái niệm cơ bản………………………………………...

12

1.2.1

Thiết bị dạy học………………………………………………………

12

1.2.2

Sử dụng TBDH………………………………………………………

13

1.2.3

Quản lý, quản lý nhà trường………………………………………..

15


1.2.4

Quản lý sử dụng TBDH……………………………………………

18

1.2.5

Đảm bảo chất lượng, tiếp cận đảm bảo chất lượng………….

19

1.3

Vai trò của TBDH ở các trƣờng đại học, cao đẳng................

20

1.3.1

Vai trò của TBDH trong đào tạo giáo viên ở các trường sư
phạm…………………………………………………………………

20

1.3.2

Yêu cầu đối với TBDH trong các trường đại học, cao đẳng……


24

1.3.3

Sử dụng TBDH theo tiếp cận đảm bảo chất lượng đào tạo……

25

1.4

Phân loại các thiết bị dạy học…………………………………...

27

1.5

Nội dung hoạt động sử dụng TBDH…………………………...

29

1.5.1

Nhận thức của cán bộ, giảng viên về TBDH……….…………...

29

Mở đầu

5



1.5.2

Kỹ năng sử dụng TBDH………………………………….............

29

1.5.3

Công tác phân bổ TBDH…………………………………............

32

1.5.4

Bộ máy nhân sự quản lý TBDH…………………………………….

33

1.5.5

Hoạt động khai thác, sử dụng TBDH……………………………

34

1.5.6

Hoạt động bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH……………

35


1.6

Nội dung quản lý sử dụng TBDH………………………………

36

1.7

Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử dụng TBDH………

38

1.7.1

Kế hoạch hóa sử dụng TBDH………………………………….....

39

1.7.2

Tổ chức hoạt động sử dụng TBDH………………………………

40

1.7.3

Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sử dụng TBDH…………………...

41


1.7.4

Giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động sử dụng TBDH………

44

Kết luận Chƣơng 1………………………………………………….

45

Chƣơng 2

Thực trạng quản lý sử dụng TBDH ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm Hà Tây……………………………………............................

47

2.1

Giới thiệu khảo sát……………………………………....................

47

2.1.1

Mục đích…………………………………….....................................

47


2.1.2

Nội dung…………………………………….....................................

47

2.1.3

Phương pháp……………………………………..............................

47

2.1.4

Đối tượng……………………………………...................................

47

2.2

Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Tây…………

48

2.3

Thực trạng công tác CSVC-TBDH của Trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm Hà Tây………………………………............................

50


2.3.1

Thực trạng CSVC-TBDH, các phòng học chuyên ngành, phòng
hỗ trợ giảng dạy của Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây……

50

2.3.2

Thực trạng TBDH phục vụ công tác đào tạo của nhà trường.......

55

2.3.3

Thực trạng công tác Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sử dụng
TBDH……………………………………...…………………………..

58

2.3.4

Thực trạng nhận thức của cán bộ, giảng viên và nhân viên về
TBDH……………………………………...…………………………..

61

2.3.5


Thực trạng kỹ năng sử dụng TBDH……………………………..

63

2.3.6

Tổ chức bộ máy nhân sự quản lý TBDH…………………………

66

2.3.7

Thực trạng công tác khai thác sử dụng TBDH…………………

68

2.3.8

Thực trạng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH…

71

2.4

Đánh giá chung công tác quản lý sử dụng TBDH ở Trƣờng

75

6



Cao đẳng Sƣ phạm Hà Tây………………………………….......
2.4.1

Những điểm mạnh……………………………………......................

75

2.4.2

Những điểm yếu……………………………………...………………

76

Kết luận Chƣơng 2……………………………………...…………

77

Chƣơng 3

Biện pháp quản lý sử dụng TBDH theo tiếp cận đảm bảo
chất lƣợng ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Tây……………

78

3.1

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp……………………………….

78


3.1.1

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn………………………………

78

3.1.2

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi…………………………………

79

3.1.3

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống đồng bộ………………………

79

3.1.4

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển…………………

80

3.1.5

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hiệu quả………………….

80


3.2

Các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở Trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm Hà Tây …………………………………….....................

80

3.2.1

Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và nhân
viên quản lý sử dụng TBDH……………………………………......

81

3.2.2

Đổi mới tổ chức nhân sự và quản lý hành chính…………………

83

3.2.3

Cải tiến sắp xếp TBDH ở các phòng bảo quản và phịng học có
hiệu quả…………………………………….....................................

88

3.2.4


Hợp lí hóa việc phân bổ và bố trí sử dụng TBDH………………

90

3.2.5

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng và sửa chữa
TBDH cho Giảng viên và nhân viên kĩ thuật……………………

92

3.3

Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp...

94

3.3.1

Khái quát quá trình khảo nghiệm………………………………….

94

3.3.2

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp……………………………….

95


Kết luận chƣơng 3……………………………………...………...

98

Kết luận và khuyến nghị…………………………………….........

99

Kết luận…………………………………...………………………..

99

Khuyến nghị……………………………………...………………….

102

Tài liệu tham khảo……………………………………...………….

104

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI đã mở ra cánh cửa cho sự đổi mới tư duy
giáo dục, tư tưởng được đề ra trong Nghị quyết là: “Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và

phẩm chất người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 - khóa XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của
Nhà nước, của toàn dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải
được ưu tiên và đi trước”.
Như vậy, có thể nói ngồi việc đổi mới nội dung chương trình sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy còn phải đổi mới cả về đầu tư
CSVC trường lớp. CSVC trường lớp là một nội dung quan trọng mang lại
thành công cho giáo dục và đào tạo.
Cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng là tiền đề quan
trọng trong cơng tác giảng dạy và học tập, TBDH nằm trong hệ thống CSVC
trường học. TBDH là lĩnh vực đóng vai trị chủ đạo trong hoạt động dạy - học
của các nhà trường.
Thiết bị dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được
sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Là
các thiết bị vật chất được huy động cho việc dạy - học như: thiết bị trực quan,
thiết bị nghe nhìn, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ thực hành, hệ thống bảng
thơng minh, máy chiếu, máy tính,…vv, là yếu tố quan trọng trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy và góp phần thực hiện mục tiêu dạy học.

8


Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 - khóa XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng định
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội”.
Cùng với các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo
dục và đào tạo, ngày 04/10/2019 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT “Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo” hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, định mức sử dụng TBDH trong các Nhà trường.
Như vậy, có thể nói Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục rất coi trọng sự phát
triển giáo dục và đào tạo trong hội nhập quốc tế và phát triển KT-XH. Trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay để phát triển năng lực, phát triển tư duy,
tính sáng tạo của người học, thiết bị dạy học có vị trí, vai trị đặc biệt quan
trọng trong dạy - học ở các nhà trường.
Qua thực tế tại các nhà trường cũng chỉ ra rằng để nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy thì việc bảo đảm về CSVC cũng như đảm bảo về hiệu quả
quản lý và sử dụng TBDH phục vụ đào tạo là hết sức quan trọng. Đổi mới
quản lý - sử dụng TBDH phục vụ công tác đào tạo của các nhà trường đang là
đòi hỏi cấp thiết, cần sự quan tâm đúng mức của các cấp.
Hiện nay, TBDH là một trong những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho công tác
giảng dạy. Tuy nhiên, công tác quản lý, khai thác sử dụng TBDH tại các nhà
trường còn nhiều bất cập, TBDH tuy được trang bị tương đối nhiều nhưng
tình trạng khơng sử dụng hết các tính năng hết cơng suất thiết kế của thiết bị

9


gây lãng phí, hiệu quả sử dụng TBDH khơng cao xảy ra tương đối phổ biến ở
các nhà trường. Đội ngũ cán bộ được bố trí quản lý, bảo trì, bảo dưỡng TBDH
cịn hạn chế về năng lực, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được chú trọng
đúng mức. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý và sử dụng TBDH trong các
trường đại học, cao đẳng là vấn đề có tính cấp thiết và khách quan.

Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,
các TBDH hiện đại ngày càng được các nhà trường chú trọng và đưa vào sử
dụng như là một công cụ dạy học không thể thiếu. Việc áp dụng quản lý chất
lượng trong giáo dục và đào tạo đang là một xu thế mới của nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới, trong đó có áp dụng quản lý chất lượng trong công tác quản
lý CSVC trong các nhà trường.
Giáo dục đại học chính là chìa khóa mở cửa vào nền kinh tế tri thức,
góp phần vào sự phát triển KT-XH đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước như Đảng ta đã đề ra.
Hệ thống giáo dục trên Thế giới hiện nay đang áp dụng hệ thống Quản
lý chất lượng hiện đại. Ở Việt Nam một số nhà trường đã từng bước áp dụng
các hệ thống quản lý này, tạo nên cuộc cách mạng trong cơng tác quản lý góp
phần vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đặc biệt là nâng cao
chất lượng giáo dục đại học.
Trường Cao Đẳng Sư phạm Hà Tây là một cơ sở đào tạo giáo viên cho
Thủ đô Hà Nội từ cấp học mầm non, tiểu học cho đến cấp trung học cơ sở.
Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây trong thời kỳ đầu mới thành lập và trong
thời tập trung bao cấp đã trải qua những khó khăn thiếu thốn về CSVC TBDH, trong thời kỳ đổi mới nhà trường đã được các cấp đầu tư cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học tương đối hiện đại và đầy đủ, đáp ứng được phần nào
yêu cầu của giảng viên, sinh viên trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học.

10


Tuy đã được đầu tư nhiều về CSVC và TBDH nhưng hiệu quả sử dụng
còn hạn chế, sự đầu tư trang thiết bị còn dàn trải, chất lượng chưa cao. Công
tác tổ chức quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất nói chung và các thiết bị
dạy học nói riêng chưa đạt hiệu quả mong muốn. Vì vậy, nghiên cứu quản lý
vấn đề này như thế nào cho hợp lý, đạt hiệu quả địi hỏi phải có sự nhận thức

đúng đắn của các cấp quản lý, của toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên mà
người đứng đầu là Hiệu trưởng.
Để quản lý tốt CSVC - TBDH cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ
từ cơng tác đầu tư cho đến khai thác sử dụng CSVC và TBDH từ đó góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, tạo uy tín cho nhà trường, nhằm khẳng định vị
thế của nhà trường trong đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho ngành
giáo dục của Thủ đơ nói riêng và Việt Nam nói chung, hịa nhập với khu vực
và thế giới.
Từ các vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài “Quản lý sử dụng thiết bị dạy
học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý sử dụng thiết bị
dạy học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, đề xuất các biện pháp quản lý
sử dụng thiết bị dạy học nhằm đảm bảo chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Cao đẳng Sư phạm theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Cao Đẳng Sư
phạm Hà Tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

11


4. Câu hỏi nghiên cứu
Thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng
và hiệu quả của q trình dạy học, có những nội dung sẽ không thể thực hiện
được nếu thiếu phương tiện thiết bị dạy học. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao

hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà
Tây trong giai đoạn hiện nay? phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục, đổi mới
phương pháp giảng dạy của nhà trường, cần phải nghiên cứu làm rõ.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây
đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất
cập trong một số vấn đề như: các quy trình quản lý sử dụng thiết bị còn thiếu,
sự đầu tư trang thiết bị còn dàn trải chưa đồng bộ, chất lượng của một số thiết
bị chưa cao; công tác tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng chưa đạt hiệu quả
mong muốn.
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý sử dụng TBDH theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng một cách đồng bộ và hợp lý sẽ góp phần phát huy được hết tác
dụng, tính năng của TBDH hiện có. Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Tây trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sử dụng TBDH theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng
TBDH tại Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý sử dụng TBDH tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

12


Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng TBDH và công tác
quản lý sử dụng TBDH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây từ năm 2015 2019
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích tài liệu, tổng
hợp tài liệu, phân loại, hệ thống hóa.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát tổng thể CSVC và hoạt động quản lý
sử dụng TBDH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây.
Mục đích: Đánh giá thực trạng CSVC và TBDH hiện có của nhà
trường. Từ đó, tìm ra giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình CSVC và
TBDH.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên, giáo
viên và sinh viên nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng tác quản lý sử dụng
TBDH và CSVC.
Mục đích: Giải thích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp giải quyết
nguyên nhân tồn tại.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Gồm các câu hỏi về công tác
quản lý sử dụng TBDH và CSVC ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây.
Mục đích: Thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng quản lý sử
dụng TBDH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây. Từ đó, phân tích các
ngun nhân thành cơng và hạn chế của thực trạng này.
9. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ thêm các khái niệm về thiết bị dạy học, công tác
quản lý sử dụng TBDH theo tiếp cận đảm bảo chất lượng nhằm phục vụ tốt
nhất công tác đào tạo giáo viên của nhà trường. Chỉ ra các mặt đã đạt được và

13


các mặt còn hạn chế nhằm cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số
phương pháp quản lý sử dụng TBDH hiệu quả.
Đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Tây theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục và đào tạo của Nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3
chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng thiết bị dạy học theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hà Tây
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
THEO TẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về sử dụng TBDH trong các trường học
Thế kỷ XXI, thế kỷ của thời đại công nghệ, thế kỷ của sự chuyển biến
từ thời kỳ công nghiệp sang thời kỳ phát triển của khoa học công nghệ, của
nền kinh tế tri thức và xu thế tồn cầu hóa. Khoa học cơng nghệ làm biến đổi
đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại, dẫn đến sự thay đổi căn bản về văn
hóa và giáo dục đã được hình thành qua nhiều thế hệ ở từng quốc gia và trên thế
giới. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang diễn ra một cuộc chạy đua đầu tư
cho giáo dục-đào tạo nhằm khẳng định vị thế và phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục-đào tạo luôn luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm, coi đây là một trong những yếu tố then chốt để phát triển KTXH của đất nước. Việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo đang diễn ra sâu rộng

trên phạm vi toàn quốc, từ việc đầu tư CSVC đến việc đổi mới sách giáo
khoa, đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy với
nhiều hình thức khác nhau nhằm mở rộng quy mơ trường lớp, tính tích cực
chủ động trong dạy - học và nâng cao dân trí.
Giáo dục - đào tạo đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, là nhân tố hạt nhân, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới
chính phủ các nước đều coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu là khâu
then chốt để phát triển kinh tế - xã hội và đời sống văn hóa.
Đầu tư cho giáo dục tức là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho tương lai,
trong những năm qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước đã

15


dành một khoản ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục - đào tạo và một
trong số đó là đầu tư vào cơ sở vật chất cho các nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng dạy - học theo tinh thần đổi mới nội dung và hình thức dạy học.
Như vậy, việc đầu tư cho CSVC và quản lý CSVC cũng như TBDH trong các
nhà trường phải được quan tâm đúng mức, phải làm thường xuyên và có kế
hoạch cụ thể, rõ ràng.
Chủ nghĩa Mác- Lênin xem lý luận và thực tiễn là một thể thống nhất
biện chứng với nhau. Lênin đã khái quát vấn đề này như sau “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của nhận thức thực tại khách
quan”
Quá trình giáo dục và dạy học được gắn kết và cấu thành bởi nhiều
thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (cơ sở vật
chất - TBDH). Các thành tố cơ bản này giúp thực hiện hóa q trình giáo dục

và dạy học.
Qua sơ đồ sau, chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa các thành tố của
quá trình dạy - học và mối quan hệ giữa quá trình giáo dục và dạy học:
Mục tiêu

Giáo viên

Học sinh, sinh viên

Nội dung

Phƣơng pháp

Phƣơng tiện (CSVC - TBDH)

16


Qua sơ đồ trên ta có thể thấy các mối quan hệ qua lại với nhau giữa các
thành tố trong quá trình dạy - học, mối quan hệ giữa quá trình giáo dục và dạy
học, trong đó CSVC là một trong những nội dung không thể tách rời.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về sử dụng TBDH và Quản lý
TBDH trong các nhà trường từ bậc học phổ thơng cho đến bậc đại học trong
đó có các bài giảng về quản lý CSVC trong các cơ sở đại học, có thể kể đến
một số tập bài giảng như: Tập bài giảng về “Quản lí CSVC, thiết bị trong giáo
dục” của Trường Đại học Giáo dục năm 2019 hay “Thiết bị dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học đại học” (Tập tài liệu Bồi dưỡng
Nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên dạy đại học, cao đẳng) của Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội và một số cuốn sách bàn về TBDH và quản lý TBDH
của tác giả Phạm Minh Hạc - NXB Giáo dục ấn hành năm 1981 với tựa đề

“Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục” hay cuốn sách về “ Lý luận
dạy học đại học” của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức do NXB Đại học
Quốc gia phát hành năm 1996,...
Trong cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
sử dụng CSVH-TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” do tác giả Trần Quốc
Đắc chủ biên, đưa ra quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định
vai trị, vị trí của TBDH trong giảng dạy, các tác giả đã nhận định “Thiết bị
dạy học phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là
mục tiêu duy nhất của toàn bộ cơng tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu
quả thiết bị dạy học là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo.
Điều này, địi hỏi người thầy giáo phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao
với yêu cầu sử dụng thiết bị dạy học. Người giáo viên không những cần hiểu
biết về thiết bị dạy học, về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về phương
pháp dạy học với yêu cầu sử dụng thiết bị dạy học”. [11-Tr29]

17


Tác giả Bùi Minh Hiền (chủ biên) trong cuốn “Quản lý giáo dục” do
NXB Đại học Sư phạm phát hành năm 2006 có đề cập đến vai trị của thiết bị
dạy học trong sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các
nhóm thiết bị giáo dục mà người quản lý cần bao quát để điều hành một cách
hiệu quả nhất và đưa ra một số nguyên tắc cùng các giải pháp quản lý thiết bị
dạy học ở các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Trong các nghiên cứu của các tác giả nêu trên, các tác giả đã nêu bật
tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong các nhà trường. Các tác giả cũng đã
xây dựng được một hệ thống lý luận về vai trò, tác dụng của sử dụng thiết bị
dạy học trong công tác giảng dạy. Từ đó, đặt ra những yêu cầu và nguyên tắc
sử dụng nó.
Thiết bị dạy học được xác định là một thành tố khơng thể thiếu trong

q trình dạy học, nó đóng vai trị to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học và tiếp thu kiến thức của người học. Lý luận về thiết bị dạy học đã được
làm rõ trong một số cơng trình nghiên cứu, trong các văn bản chỉ đạo cũng
như các giáo trình về lý luận dạy học. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu
cũng như các các lý luận về thiết bị dạy học vẫn chưa được các tác giả nghiên
cứu một cách tỷ mỉ, chưa xuyên suốt mà vẫn chỉ là các vấn đề chung chung,
chưa đầy đủ.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý sử dụng TBDH trong các trường học
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Khi đề cập đến quản lý nói chung và quản lý trường học nói riêng, đặc
biệt là quản lý trường học thì một lĩnh vực quản lý khơng thể thiếu đó là quản
lý CSVC và TBDH. Thực tế chứng minh rằng nếu hoạt động quản lý khơng
tốt thì q trình dạy - học trong nhà trường cũng không đạt được mục tiêu
mong muốn. Ngược lại, mục tiêu dạy - học của nhà trường muốn đạt được
một kết quả tốt đẹp, thì phải có sự đóng góp của hoạt động quản lý từ lãnh

18


đạo cao nhất cho đến các đơn vị cũng như từng cá nhân và các lực lượng liên
quan trong nhà trường. Có nhiều nghiên cứu bàn luận đến quản lý nhà trường,
quản lý CSVC của nhà trường nhưng chưa trở thành một hệ thống lý luận chặt
chẽ, đầy đủ.
Tác giả Bùi Minh Hiền trong cuốn “Quản lý giáo dục” đã đưa ra quan
điểm như sau: “Quản lý thiết bị dạy học làm cho nó có mối liên hệ chặt chẽ
với giáo viên, với học sinh, với nội dung, với phương pháp dạy, phương pháp
học theo định hướng của mục tiêu đào tạo đã vạch ra là khâu quan trọng
trong quản lý chung của nhà trường”. [16-Tr175]
Để đảm báo chất lượng trong nhà trường nói chung và tiếp cận đảm bảo
chất lượng trong quản lý sử dụng TBDH nói riêng cần lưu ý các nội dung sau:

Nội dung 1: Định hướng
Nội dung: Nhà trường trong giai đoạn hiện nay phụ thuộc vào sinh
viên, chất lượng nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu
của xã hội và hệ thống CSVC-TBDH hiện đại. Vì thế, cần hiểu các nhu cầu
hiện tại và tương lai, để đáp ứng tốt địi hỏi ngày càng cao của xã hội về cơng
tác đào tạo trong mỗi nhà trường.
Phân tích: Chất lượng đào tạo và hệ thống CSVC-TBDH là một yếu tố
chiến lược, dẫn tới uy tín và khẳng định thương hiệu của mỗi nhà trường. Nó
địi hỏi phải ln đổi mới, cải tiến, phải có khả năng thích ứng và đáp ứng
nhanh các yêu cầu của đổi mới giáo dục theo Nghị quyết số 29/NQ-TƯ khóa
XI về giáo dục.
Nội dung 2: Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
Nội dung: Lãnh đạo, chỉ đạo phải thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa
mục đích, kế hoạch và đường lối của nhà trường. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
cần tạo ra và duy trì mơi trường làm việc có hiệu quả trong nội bộ nhà trường,
hồn tồn lơi cuốn mọi người tham gia để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

19


Phân tích: Hoạt động theo đảm bảo chất lượng sẽ khơng thể đạt được
kết quả nếu khơng có sự chỉ đạo triệt để của lãnh đạo nhà trường, phải xây
dựng những quy định, quy trình rõ ràng, cụ thể và có định hướng. Lãnh đạo
phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp huy động
sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng
lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được.
Nội dung 3: Sự tham gia của mọi người
Nội dung: Cán bộ, giảng viên và nhân viên là nguồn lực quan trọng
nhất của một nhà trường, sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh
nghiệm của họ rất có ích cho sự phát triển nhà trường.

Phân tích: Để đạt được kết quả trong việc quản lý sử dụng TBDH thì kỹ
năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và nhân viên đóng
một vai trị quan trọng. Lãnh đạo nhà trường phải tạo điều kiện để mọi người
có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và
công tác quản lý.
Nội dung 4: Tiếp cận theo quá trình
Nội dung: Kết quả của công tác quản lý sử dụng TBDH sẽ đạt được
một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý
như một q trình.
Phân tích: Quá trình là tập hợp các hoạt động quản lý sử dụng TBDH
có liên quan với nhau được tiến hành theo một trình tự hợp lí để tạo điều kiện
phục vụ tốt nhất cho quá trình giảng dạy và học tập của mỗi nhà trường. Nói
một cách khác, q trình là sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp lãnh đạo cao nhất
đến cấp thực hiện để tạo ra môi trường thuận lợi trong công tác quản lý và sử
dụng TBDH trong mỗi nhà trường
Nội dung 5: Quản lý theo hệ thống và đổi mới phương pháp quản lý.

20


Nội dung: Việc xác định, lập kế hoạch chi tiết một cách có hệ thống các
q trình có liên quan lẫn nhau sẽ đem lại hiệu quả cao trong quản lý sử dụng
TBDH. Đổi mới là mục tiêu đồng thời cũng là phương pháp để phù hợp với
mọi hoàn cảnh, muốn đạt hiệu quả cao thì liên tục phải đổi mới.
Phân tích: Nhà trường khơng thể nâng cao chất lượng giảng dạy nếu
không thực hiện quản lý theo hệ thống và đổi mới quản lý cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn. Quản lý theo hệ thống và đổi mới phương pháp quản lý
không phải chỉ trên một lĩnh vực mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động
đến chất lượng thực hiện công tác quản lý sử dụng TBDH một cách hệ thống,
đồng bộ và phải phối hợp hài hoà các yếu tố này.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là các phương tiện cần thiết cho giáo viên và người
học tổ chức có hiệu quả, hợp lý hoạt động dạy- học ở tất cả các cấp bậc học.
Có thể hiểu thiết bị dạy học là một vật thể hay một tập hợp các đối tượng vật
chất mà người giáo viên sử dụng để tiến hành hoạt động giáo dục, giúp người
học lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả, đơn giản và nhanh nhất. Từ đó, hình
thành ở người học những kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo mục tiêu giáo dục và mục
đích học tập.
Hiện nay, có một số từ thường được sử dụng để chỉ về thiết bị giáo dục
cả trong ngơn ngữ nói và viết như:
- Thiết bị giáo dục

- Educational equipments

- Thiết bị trường học

- School equipments

- Đồ dùng dạy học

- Teaching equipments

- Thiết bị dạy học

- Teaching equipments

- Phương tiện dạy học

- Mean (facilities) of teaching


- Học cụ

- Leaming equipments

21


- Học liệu

- Leaming (school) materials (8)

Như vậy, thiết bị dạy học chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị, nó là một trong những thành
tố quan trọng và chủ yếu trong hệ thống CSVC của các nhà trường.
Tác giả Vũ Trọng Rỹ đã viết “Thiết bị dạy học là một thuật ngữ chỉ
một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng
với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn
đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội
các khái niệm, định luật...vv hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo
việc giáo dục, phục vụ đúng mục đích dạy học và giáo dục” [26-Tr44]
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo lại nhận định về phương tiện dạy học trong
cuốn “Lý luận dạy học ở trường Trung học cơ sở” như sau: “Phương tiện
dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư
cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh và đối với học sinh đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức
của mình, thơng qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học” [3-Tr115]
Tác giả Bùi Minh Hiền và các đồng sự trong cuốn “Quản lý giáo dục”
chương 10 phần “Quản lý thiết bị trong trường học” có viết “Trong cơng tác
dạy học, thầy và trị ngồi chương trình sách giáo khoa, trường lớp thường

phải sử dụng đến phương tiện gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo
dục, thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có thể được coi là thuật ngữ đại diện
cho các cách gọi khác nhau nêu ra trên đây. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất
trường học trực tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò trực tiếp sử
dụng” [15-Tr285]
1.2.2. Sử dụng TBDH
Quản lý TBDH bao gồm các khâu: Trang bị, sử dụng, bảo quản, thanh
lý. Trong khuôn khổ luận văn này tập trung vào khâu sử dụng TBDH. Sử

22


dụng TBDH là cách thức sử dụng phương tiện, TBDH của giáo viên và học
sinh, phù hợp với mục tiêu dạy học, phát huy cao nhất cơng năng của TBDH,
góp phần phát triển nhận thức của học sinh chuẩn xác hơn, chuyển tải khối
lượng kiến thức nhanh và nhiều hơn.
Thiết bị dạy học góp phần nâng cao tính trực quan của q trình dạy
học, nó giúp cho người học nhận ra những sự việc, hiện tượng và khái niệm
một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. TBDH với tư cách là phương tiện giúp
giáo viên chuyển tải thông tin hiệu quả đến học sinh. TBDH đảm bảo cho việc
thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học.
TBDH có vai trị cao nhất, hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu chương trình
và SGK.
Ngoài ra, TBDH giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức có hiệu quả
q trình dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói
riêng và tổ chức cả q trình dạy học nói chung, nó đảm bảo cho khả năng
truyền đạt của giáo viên, thúc đẩy khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh
theo đúng nội dung, chương trình. Như vậy, chúng ta có thể thấy được vai trị
quan trọng của TBDH trong các nhà trường, nhưng hiện nay một số bộ phận
khơng nhỏ giáo viên cịn thiếu kỹ năng sử dụng TBDH trong hoạt động giáo

dục.
Thiết bị dạy học có ý nghĩa quan trọng nó tác động đến q trình dạy
học, tuy nhiên khơng phải tự thân nó đã có các ý nghĩa như vậy. Điều đó, cịn
phụ thuộc vào người giáo viên và quy trình sử dụng các thiết bị này. Nói một
cách khác, muốn phát huy hiệu quả tối đa của các thiết bị dạy học, người giáo
viên phải biết sử dụng nó như thế nào, biết phát huy các tính năng cũng như
cơng dụng của từng lạo thiết bị. Đối với từng tiết học người giáo viên phải
chuẩn bị giáo án, chuẩn bị các TBDH cần thiết phù hợp với nội dung bài
giảng và đặc biệt là phương pháp dạy học phù hợp. Những TBDH, đặc biệt là

23


các thiết bị hiện đại có các tính năng kỹ thuật phức tạp, địi hỏi người giáo
viên phải có kỹ năng và trình độ am hiểu về các thiết bị này.
Muốn đạt hiệu quả sử dụng TBDH càng cao thì người giáo viên càng
phải có trình độ và kỹ năng sử dụng TBDH tương ứng. Như vậy, với các vấn
đề như trên ta có thể thấy thiết bị dạy học dù có hiện đại đến đâu thì bản thân
nó cũng khơng thể thay thế được vai trị của giáo viên, đặc biệt là phương
pháp dạy học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng
chịu sự tác động, qui định của thiết bị dạy học. Vì vậy, giữa các yếu tố nội
dung, phương tiện, phương pháp dạy học có tác động qua lại lẫn nhau và có
sự tác động giữa giáo viên với người học. Mối quan hệ đó chính là sự tương
tác qua lại chủ yếu giữa các yếu tố của quá trình dạy - học, sự tương tác qua
lại này tạo nên hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy - học.
1.2.3. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Khi thế giới chuyển sang nền kinh tế công nghiệp với nền tảng là kinh
tế tri thức làm chủ đạo. Các học thuyết, các cơng trình nghiên cứu về quản lý
nói chung, quản lý giáo dục nói riêng đã ngày càng được chú trọng và phát

triển, có thể kể tên một số tác phẩm như: “Những nguyên tắc khoa học quản
lý” của F.W.Taylo (1856-1915), “Các nhu cầu của con người trong hoạt động
quản lý” của A.Maslow (1908-1970), “Mối quan hệ của con người trong hoạt
động quản lý” của Elton Mayo (1880-1949)
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, với xu thế hội nhập hóa,
tồn cầu hóa, một số cơng trình và học thuyết nổi tiếng về quản lý của các học
giả trên thế giới như: cuốn “Những vấn đề cốt yếu về quản lý” của 3 học giả
người Mỹ là Hanold Koontz, Cyril O'Dennell, Heinz Weilnrich đã được dịch
và xuất bản phổ biến rộng rãi ở Việt Nam (19).

24


Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, ở trong tất cả các lĩnh
vực đều cần đến cơng tác quản lý, quản lý có một vai trị quan trọng trong sự
thành công của các tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một định nghĩa
thống nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, một số tác giả cho rằng quản lý
là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc của các cá
nhân trong một tổ chức, một đơn vị; một số tác giả khác lại cho rằng quản lý
là một hoạt động nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cá nhân nhằm đạt được
mục đính nhóm.
Quản lý theo nghĩa rộng là hoạt động có chủ đích của người quản lý, là
các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động, tác động vào
người khác nhằm thu được kết quả như mong muốn.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nêu quan điểm
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức’’ [5-Tr16].
Trong cuốn sách “Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
do GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên, có nêu:

“Quản lý là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong nhà trường
cùng tham gia, từ cán bộ có địa vị cao, cho đến tập thể đội ngũ giáo viên,
công nhân viên trong nhà trường, thậm chí cả HS, SV nữa. Quản lý có nghĩa
là tiến hành một cơng việc, là làm cho một sự kiện nảy sinh, là quá trình lôi
cuốn tất cả mọi người vào hoạt động của họ trong tổ chức. Quản lý là hoạt
động chung của toàn bộ tổ chức” [21-Tr12].
Tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học quản lý giáo dục một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” có nói rõ về cơng tác quản lý như sau: “Quản lý là
những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp,
sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong

25


×