Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình - Quỹ dân số Liên hợp quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 147 trang )

TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ

QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC

TRUYỀN THƠNG
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hố gia đình)

HÀ NỘI - 2011


TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ

QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC

TRUYỀN THƠNG
DÂN SỐ – KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hố gia đình)

HÀ NỘI – 2011

1


MỤC LỤC
Nội Dung

Mục


I.

Trang

MỤC LỤC

2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

6

LỜI GIỚI THIỆU

8

LỜI NĨI ĐẦU

10

Chương 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THƠNG

12

Các khái niệm cơ bản về truyền thông

12

1


Thông tin

12

2

Giáo dục

12

3

Truyền thông

13

4

Sự khác biệt giữa thơng tin và truyền thơng

14

II Mơ hình truyền thơng

14

III Một số mơ hình truyền thơng hiệu quả

19


Tóm tắt chương

22

Câu hỏi thảo luận

22

Chương 2: VẬN ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC DS-KHHGĐ

23

I

23

Khái niệm

II Mục tiêu và đối tượng của vận động

23

1

Mục tiêu

23

2


Đối tượng

24

2.1

Vận động chính sách

24

2.2

Vận động nguồn lực

24

2.3

Vận động dư luận

24

III Vai trò của vận động

24

IV Cách tiếp cận và hình thức vận động

25


1

Vận động cá nhân

25

2

Vận động nhóm

26

3

Vận động xã hội

26

2


Tóm tắt chương

28

Câu hỏi thảo luận

29

Chương 3: TRUYỀN THƠNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS -KHHGĐ

I

30

Khái niệm

30

1

Hành vi

30

2

Truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ

30

II Mục tiêu và đối tượng của truyền thông chuyển đổi hành vi

31

1

Mục tiêu

31


1.1

Mục tiêu tổng quát

31

1.2

Các mục tiêu truyền thông cụ thể

31

1.3

Đầu ra truyền thông chuyển đổi hành vi

32

2

Đối tượng của truyền thông chuyển đổi hành vi

34

III Vai trị của truyền thơng chuyển đổi hành vi

34

IV Quá trình chuyển đổi hành vi


35

1

Chuyển đổi hành vi

35

2

Quá trình chuyển đổi hành vi

35

V Cách tiếp cận và hình thức truyền thơng chuyển đổi hành vi

38

1

Cách tiếp cận

38

2

Hình thức truyền thông

42


VI Tư vấn

47

1

Khái niệm

47

2

Đối tượng tư vấn

47

3

Các nguyên tắc cơ bản trong tư vấn

48

4

Quá trình tư vấn

49

5


Kỹ năng tư vấn

51

Tóm tắt chương

57

Câu hỏi ơn tập

58

Chương 4. TRUYỀN THƠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

60

I

60

Khái niệm

3


II Mục tiêu và đối tượng của truyền thông huy động cộng đồng

60

1


Mục tiêu

60

2

Đối tượng của huy động cộng đồng

60

3

Vai trị của truyền thơng huy động cộng đồng

61

III Cách tiếp cận , nội dung và hình thức truyền thơng huy động cộng đồng

63

1

Cách tiếp cận

63

2

Nội dung truyền thơng


64

3

Hình thức truyền thông huy động cộng đồng

65

IV So sánh truyền thông vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi và truyền
thông huy động cộng đồng

66

1

Giống nhau

66

2

Khác nhau

66

Tóm tắt chương

68


Câu hỏi ơn tập

69

Chương 5: XÂY DỰNG THƠNG ĐIỆP DS-KHHGĐ

70

I. Xây dựng thơng điệp DS-KHHGĐ

70

1

Khái niệm thông điệp

70

2

Yêu cầu của thông điệp hiệu quả

70

3

Các bước xây dựng thông điệp

72


3.1

Một số chủ chủ đề ưu tiên trong truyền thông Dân số - KHHGĐ

72

3.2

Các bước xây dựng thông điệp

80

4

Những điểm cần lưu ý khi xây dựng và chuyển tải thông điệp

83

4.1

Khi xây dựng thông điệp

83

4.2

Khi chuyển tải thơng điệp

84


Tóm tắt chương

85

Câu hỏi ơn tập

86

4


Chương 6: QUẢN LÝ TRUYỀN THÔNG DS -KHHGĐ
I

Lập kế hoạch truyền thông DS -KHHGĐ

87
87

1

Các bước lập kế hoạch

87

2

Chỉ báo kiểm định

91


3

Phương tiện kiểm định

92

4

Điều kiện kiểm định

92

5

Tác động

92

6

Một số mẫu trong lập kế hoạch truyền thông

92

7

Mối quan hệ trong các thành tố trong lập kế hoạch

98


II Tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông DS -KHHGĐ

99

1

Khái niệm

99

2

Các bước thực hiện kế hoạch truyền thông DS-KHHGĐ

100

III Giám sát hỗ trợ các hoạt động truyền thông, vận động

103

1

Khái niệm

103

2

Các bước tiến hành giám sát hỗ trợ


103

IV Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch truyền thơng DS-KHHGĐ

108

1

Khái niệm

108

2

Các loại hình đánh giá

108

3

Các bước đánh giá

108

Tóm tắt chương

111

Câu hỏi ơn tập


111

PHỤ LỤC: MỘT SỐ BIỂU MẪU BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

146

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch

CLB

Câu lạc bộ

CTV

Cộng tác viên

CS SKSS


Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS

Dân số

DS-KHHGĐ

Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

DS/SKSS/KHHGĐ

Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình

GS

Giám sát

GSV

Giám sát viên

GTKS

Giới tính khi sinh

KHHGĐ

Kế hoạch hố gia đình


HDI

Chỉ số phát triển con người

HIV

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người

HIV/AIDS

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người/Hội chứng suy giảm
miễn dịch

LMAT

Làm mẹ an toàn

NKĐSS

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

PN

Phụ nữ

PTTT

Phương tiện tránh thai

SKSS


Sức khỏe sinh sản

SKSS/KHHGĐ

Sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hoá gia đình

SAVY

Điều tra quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam

SLSS

Sàng lọc sơ sinh

SLTS

Sàng lọc trước sinh

SKTD

Sức khỏe tình dục

6


NKLTQĐTD

Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục


THPT

Trung học phổ thông

TN

Thanh niên

TT

Truyền thông

TTCĐHV

Truyền thông chuyển đổi hành vi

TTĐC

Truyền thông đại chúng

TTV

Tuyên truyền viên

TTVĐ

Truyền thông vận động

UNFPA


Quỹ dân số liên hợp quốc

VH

Văn hoá

VTN

Vị thành niên

7


LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban
gia
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình
Quốc
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân
số và các vấn đề xã hội, t rường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS -KHHGĐ, gọi tắt là Chương
trình cơ bản. Để các khố học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng
cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng
cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số
VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DSKHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói
trên, bao gồm:
1. Dân số học

2. Dân số và phát triển
3. Thống kê DS -KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. Dịch vụ DS-KHHGĐ
6. Quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2011 -2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài
liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã r à soát lại từng tài liệu và đưa ra
các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu
tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng
tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh
tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên
đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành cơng của các khóa học. Nhân dịp ban
hành Bộ tài liệu, tơi trân trọng cảm ơn:

8


-

Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình
DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hồn thiện Bộ tài liệu
này nói riêng;

-


Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai
đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài li ệu.

Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay
đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong q trình hồn
thiện. Vì vậy, khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH

(Đã kí)

TS. Dương Quốc Trọng

9


LỜI NĨI ĐẦU
Truyền thơng ln đóng vai trị quan trọng trong cơng tác Dân số - KHHGĐ.
Từ khi Chương trình Dân số Việt Nam được khởi xướng và triển khai thực hiện
(26/12/1961), công tác truyền thông luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
cùng sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, đã tạo được
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn
xã hội trong việc triển khai, thực hiện các mục tiêu về Dân số - KHHGĐ. Nguyên
Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - KHHGĐ Việt Nam, Giáo sư Mai Kỷ đã
từng nói: Nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác Dân số - KHHGĐ là tuyên
truyền, vận động để tạo nhu cầu về KHHGĐ và tổ chức hệ thống cung cấp dịch vụ

KHHGĐ để đáp ứng các nhu cầu đó.Trong các Chiến lược Dân số - KHHGĐ giai
đoạn 1991 - 2000; Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 -2010 và Chiến lược
Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việ t Nam giai đoạn 2011-2020 hiện nay, công trác
truyền thông luôn được xác định là một trong những giải pháp quan trọng để thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược .
Mục tiêu của cuốn tài liệu này là cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản
nhất về truyền thông DS - KHHGĐ và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, góp
phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông tại các địa phương, đơn vị
và cơ sở
Đây là tài liệu dùng để đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
những cán bộ làm công tác truyền thông Dân số - KHHGĐ ở các cấp, đặc biệt là ở
các địa phương, cơ sở.
Cuốn tài liệu này gồm 06 chương:
Chương 1. Những kiến thức cơ bản về truyền thông: Chương này nhằm giới
thiệu các khái niện về thông tin, giáo dục và truyền thông và những điểm khác biệt
cơ bản giữa các quá trình này, các yếu tố cơ bản của q trình truyền thơng
Chương 2. Vận động trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ; Chương 3. Truyền
thông chuyển đổi hành vi về Dân số - KHHGĐ; Chương 4. Truyền thông huy động
cộng đồng: Các chương này giúp học viên nắm chắc thêm các loại hình truyền
thơng thường được sử dụng trong công tác Dân số - KHHGĐ, mục tiêu, đối tượng,
phương pháp và kết quả cần đạt đối với mỗi loại hình truyền thơng cụ thể. Trên cơ
sở đó mỗi học viên có thể vận dụng trong th ực tế công tác, nhằm nâng cao hiệu quả
truyền thông.
Chương 5. Xây dựng thông điệp Dân số - KHHGĐ: Chương này giới thiệu
khái niệm, cấu trúc và các bước xây dựng thông điệp và một số nội dung ưu tiên cần
tập trung truyền thông trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo nội dung các thông điệp
phù hợp với từng đối tượng truyền thông cụ thể, giúp đối tựợng nâng cao nhận thức,

10



chuyển đổi hành vi và đưa ra các quyết định đúng, phù hợp với mục tiêu truyền
thông đặt ra.
Chương 6. Quản lý truyền thông Dân số - KHHGĐ: Chương học này nhằm
giúp cán bộ truyền thông dân số các cấp và các ban ngành liên quan nắm chắc mục
tiêu, phương pháp, các bước xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đảm bảo cho kế hoạch được xây dựng đáp
ứng đúng nhu cầu thực tế, triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, đạt mục tiêu, góp phần
nâng cao hiệu quả truyền thông.
Đối tượng phục vụ của cuốn tài liệu này là những cán bộ làm cơng tác dân số
nói chung và người làm công tác truyền thông dân số - KHHGĐ nói riêng ở các địa
phương, đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai công tác Dân số - KHHGĐ và làm tài
liệu giảng dạy tại lớp Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về Dân số - KHHGĐ do Bộ Y tế,
Tổng cục Dân số - KHHGĐ chủ trì, phối hợp tổ chức.
Cuốn tài liệu này được biên soạn trên cơ sở kế thừa và phát triển những kiến
thức và kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác truyền thông Dân số KHHGĐ trong thời gian qua, đồng thời bổ sung một số vấn đề mới trong công tác
Dân số - KHHGĐ giai đoạn hiện nay.
Do công tác truyền thơng nói chung và truyền thơng trong cơng tác Dân số KHHGĐ nói riêng thường xuyên được đổi mới, thực tế triển khai đa dạng, phong
phú, nên cuốn Tài liệu “Truyền thơng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình” khơng tránh
khỏi những nhược điểm, hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các học
viên, các bạn đồng nghiệp và các nhà quản lý để cuốn tài liệu này ngày càng hoàn
thiện.
Nhân dịp hoàn thành cuốn tài liệu này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Quỹ Dân số Liên hợp quốc, Ban quản lý Dự án VNM 7P0009, Tổng cục DSKHHGĐ, Bộ Y tế đã hỗ trợ kinh phí và tạo mọi điều kiện biên soạn.
- TS. Nguyễn Bá Thủy, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế
- TS. Dương Quốc Trọng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - KHHGĐ
- GS-TS. Nguyễn Đình Cử, Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội
Đã giúp đỡ, hỗ trợ chúng tơi biên soạn hồn thành cuốn tài liệu này./.
Chủ trì biên soạn
Thày thuốc ưu tú , BS: Nguyễn Đình Bách

Phó Vụ trưởng Vụ Tryền thơng - Giáo dục
Tổng cục Dân số - KHHGĐ

11


Chương 1
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THƠNG
1. Thơng tin
Thơng tin là một khái niệm rộng, tuỳ thuộc vào lĩnh vực và mục đích nghiên
cứu, người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo cách hiể u thông thường:
Thông tin là những dữ liệu (thô hoặc đã được xử lý, phân tích) được các tổ chức, cá
nhân phổ biến thơng qua các phương tiện truyền thông, sách, báo, các báo cáo, kết
quả nghiên cứu, các bảng biểu…để tạo và nâng cao nhận thức của đối tượng t iếp
nhận và sử dụng thông tin.
Thông tin dân số là những tin tức, số liệu liên quan đến quy mô, cơ cấu,
phân bố, chất lượng dân số và sự biến động của chúng như: số cặp vợ chồng, nam
giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, VTN, TN..., số liệu về sinh, chết, di cư (đến,
đi…), thái độ của các nhóm dân cư đối với Chương trình DS-KHHGĐ…
Thơng tin cịn là q trình đưa những tin tức từ người truyền đến người nhận
(các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, cơng chúng…).
Thơng tin
Các kênh thông tin
Bạn

Tôi
(Đối tượng)

(Nguồn)

Nội dung truyền đạt

* Nhiễu thông tin: Là hiện tượng thường xảy ra trong quá trình truyền đạt
thông tin, trong cùng một thời điểm đối tượng nhận được nhiều thơng tin khác nhau,
thậm chí trái chiều nhau về cùng một sự việc, hiện tượng làm cho người nhận khó
có thể đưa ra thái độ và phản ứng của mình trước sự việc, hiện tượng đó.

2. Giáo dục
Giáo dục là q trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm
truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất , những tri thức
về tự nhiên, về xã hội và về tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham gia vào lao
động và đời sống xã hội. Hoặc giáo dục là q trình cung cấp thơng tin, kiến thức có
tổ chức và theo một chương trình đã được xác định về một chủ đề hồn chỉnh và có
chọn lọc đối với một người hay một nhóm người.

12


Mục đích của giáo dục là cung cấp kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp thu
những phương pháp mới để vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo và phù hợp.
Giáo dục dân số là một chương trình nhằm cung cấp cho người học những tri
thức về mối quan hệ giữa dân số và phát triển, chất lượng cuộc sống của cá nhân,
gia đình, cộng đồng, trên cơ sở đó hình thành thái độ, hành vi đúng đắn đối với các
vấn đề sinh đẻ có kế hoạch, quy mơ gia đình hợp lý, hiểu biết và tự giác chấp hành
các chủ trương, chính sách của quốc gia về dân số. Giáo dục dân số là vấn đề của
mọi quốc gia, không riêng của nước nghèo mà cả của nước giầu. Giáo dục dân số
không chỉ cho những người trong độ tuổi sinh đẻ, trong nhà trường mà là vấn đề
dành cho mọi người. Giáo dục dân số là một lĩnh vực tri thức tổng hợp, liên ngành.

3. Truyền thơng

Truyền thơng là q trình liên tục cung cấp, trao đổi, chia sẻ thơng tin, kiến
thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng t ừ người truyền đến người nhận nhằm đạt được
sự hiểu biết, nâng cao kiến thức, làm chuyển biến thái độ và hướng tới chuyển đổi
hành vi.
Truyền thơng dân số là một q trình liên tục chia sẻ thơng tin, kiến thức,
thái độ, tình cảm và kỹ năng thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình giữa
người truyền và đối tượng tiếp nhận nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và
chuyển đổi hành vi về dân số theo mục tiêu truyền thông đặt ra .
Trong khái niệm truyền thơng nêu trên, có thể nhấn mạnh hai từ quan trọng
như sau:
- Phải có thời gian
QUÁ TRÌNH

- Phải lặp đi lặp lại
- Liên tục

CHIA SẺ

- Sự trao đổi 2 chiều
giữa bên truyền và
bên nhận

Các đặc trưng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi vì:
- Có thơng tin đầy đủ, kịp thời và có hệ thống thì mới có kiến thức.
- Có kiến thức đúng và đầy đủ thì mới xác định thái độ đúng.
- Có thái độ đúng thì mới có tình cảm đúng.
- Có thơng tin, kiến thức, thái độ, tình cảm đúng đắn, thì mới có sự vận dụng
một cách tự giác, từ đó mới tạo ra được kỹ năng.
Truyền thông không diễn ra trong chốc lát, mà là quá trình trao đổi hai chiều,
kéo dài về mặt thời gian. Q trình đó diễn ra giữa hai bên: B ên truyền và bên nhận.


13


Cả hai bên chia sẻ cho nhau về thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng
nhằm tạo được sự thay đổi ở người nhận về kiến thức, thái độ và hành vi.

4. Sự khác biệt giữa thông tin và truyền thơng
Truyền thơng

Thơng tin
Thơng tin có thể diễn ra một lần

Truyền thơng là một q trình liên tục

Khơng địi hỏi sự hiểu biết lẫn Bắt buộc phải có sự hiểu biết lẫn nhau giữa
nhau giữa bên truyền và bên nhận
bên truyền và bên nhận
Thông tin chỉ hạn chế trong thơng Truyền thơng cịn mở rộng thêm thái độ, tình
tin và kiến thức
cảm và kỹ năng
Thơng tin nhằm đạt mục tiêu tăng Truyền thơng địi h ỏi phải tạo được sự thay
kiến thức của đối tượng tiếp nhận
đổi về nhận thức, thái độ và hành động
Thơng tin ít quan tâm đến yếu tố Phản hồi từ đối tượng là một yếu tố quan
phản hồi từ đối tượng
trọng để đánh giá hiệu quả truyền thông và
điều chỉnh nội dung, kênh truyền thơng cho
những lần truyền thơng tiếp theo


II. MƠ HÌNH TRUYỀN THƠNG
Mơ hình là một cơng cụ để chúng ta hiểu rõ hơn và vận dụng đúng đắn hơn
những gì mà lý luận đã nêu. Mơ hình truyền thơng được trình bày dưới dạng hình vẽ
sau đây:
Người
truyền

Thơng điệp

Kênh

Người nhận

Hiệu quả

Nhiễu

Phản hồi

14


- Người truyền thơng (nguồn truyền): Là người hay nhóm người mang nội
dung thông tin (thông điệp) về một vấn đề nào đó muốn được trao đổi, truyền tải tới
người hay nhóm người khác. Trong cơng tác tru yền thơng chuyển đổi hành vi DSKHHGĐ, người truyền có thể là các cán bộ truyền thông, các tuyê n truyền viên của
các ban ngành, đoàn thể, các tuyên truyền viên, cộng tác viên DS -KHHGĐ, nhà
báo, cán bộ y tế hoặc những người dân bình thường thực hiện tốt KHHGĐ ...
Để q trình truyền thơng đạt hiệu quả, người truyền cần:
+ Có kỹ năng truyền thơng.
+ Hiểu rõ vấn đề .

+ Quan tâm tới vấn đề.
+ Hiểu đối tượng .
+ Thông tin hợp với đối tượng.
+ Chọn kênh truyền thơng thích hợp .
- Người nhận (đối tượng truyền thông): Là cá nhân hay nhóm người tiếp
thơng
điệp trong q trình truyền thơng. Trong công tác truyền thông giáo dục
nhận
chuyển đổi hành vi DS-KHHGĐ, người nhận cịn được gọi là đối tượng truyền
thơng và được phân chia thành những nhóm có đặc điểm giống nhau như:
+ Nhóm các cặp vợ chồng, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15 đến 49 tuổi).
+ Nhóm VTN, TN .
+ Những người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
+ Những người lãnh đạo và người có uy tín trong cộng đồng .
+ Nhóm những người cao tuổi .
+ Nhóm những người khó tiếp cận: Dân di cư, dân vạn chài...
Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở nh ững chuyển biến về
nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận.
Để q trình truyền thơng đạt hiệu quả, người nhận cần:
+ Nhận thức được.
+ Quan tâm và sẵn sàng tiếp nhận thông tin .
+ Hiểu giá trị thông tin.
+ Vượt qua được rào cản tâm lý, vật chất.
+ Cung cấp ý kiến phản hồi.

15


- Thông điệp: Là nội dung thông tin được trao đổi từ người truyền đến đối
tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu

biết, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học, kỹ thuật ... được truyền tải từ
người truyền đến người nhận. Thông điệp được biểu đạt bằng những công cụ giao
tiếp như tiếng nói, cử chỉ, chữ viết, hình ảnh…
Ví dụ: Tại Việt Nam, trong những năm qua số trẻ em trai được sinh ra liên
tục tăng so với trẻ em gái dẫn tới tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là do tâm lý ưa thích con trai cịn đang tồn tại
phổ biến ở một bộ phận lớn nhân dân. Nếu khơng có giải pháp ngăn chặn kịp thời sẽ
dẫn tới nhiều hệ lụy trước mắt và lâu dài cho mỗi g ia đình và đất nư ớc. Tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh (GTKS) có thể được khống chế nếu được Đảng và
chính quyền các cấp chỉ đạo và đầu tư. Để từng bước hạn chế tốc độ gia tăng mất
cân bằng GTKS, các cấp ủy Đảng cần có Nghị quyết chuyên đề về vấn đề này.
Điểm khác biệt chính giữa thơng điệp và thơng tin là: Thông điệp không
nhất
với thông tin mà là mục tiêu, ý nghĩa của việc truyền tải thơng tin .
đồng
Để q trình truyền thông đạt hiệu quả, thông điệp truyền thông cần:
+ Rõ ràng, ngắn gọn, chính xác.
+ Nội dung có ý nghĩa, liên quan đến nhu cầu của người nhận.
+ Đúng lúc (phù hợp với thời gian).
+ Áp dụng được trong bối cảnh của người nhận .
- Kênh truyền thông: Là phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải
thông điệp từ người truyền đến người nhận . Căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể,
có thể chia kênh truyền thơng thành các loại hình khác nhau như truyền thơng trực
tiếp, truyền thông gián tiếp (truyền thông đại chúng) và kênh truyền thơng điện tử:
+ Truyền thơng trực tiếp: Có sự hiện diện của cả người truyền thông và đối
tượng tiếp nhận. Với kênh truyền thông trực tiếp, người truyền thông chỉ có thể
chuyển tải thơng điệp đến cho một nhóm đối tượng hạn chế, song trong q trình
truyền thơng có thể điều chỉnh nội dung thông điệp và cách thức truyền đạt cho phù
hợp với yêu cầu và trình độ của đối tượng.
* Một số hình thức truyền thơng trực tiếp chủ y ếu: Hội nghị, hội họp, mít

tinh, truyền thơng nhóm, thăm tại nhà, t ư vấn…
+ Truyền thơng gián tiếp (truyền thơng đại chúng): Q trình truyền tải thông
tin phải thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền
hình, panơ, áp phích... Với truyền thơng đại chúng, bằng một nguồn truyền thơng,
có thể đưa nội dung thông điệp thống nhất tới đông đảo đối tượng , song không thể

16


biết được đối t ượng tiếp nhận các thông điệp đó như thế nào ngay trong q trình
truyền thơng.
* Một số hình thức truyền thơng gián tiếp chủ yếu: Phát thanh, truyền thanh,
truyền hình, video, báo, tạp chí, Pa nơ, áp phích, tranh lật hay sách lật, một số
phương tiện khác (tờ rơi, sách mỏng, factsheet..)
+ Kênh truyền thông điện tử: Trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
ước,
cơng nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và được áp dụng ngày càng
n
đất
phổ biến trên nhiều lĩnh vực. Với các thành phố, khu đô thị, điện thoạ i di động và
mạng Internet là những phương tiện thiết yếu phục vụ cuộc sống cũng như trong
cơng việc. Cịn đối với vùng nông thôn, điện thoại cũng được sử dụng khá nhiều và
trở thành nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Theo số liệu của Tổng cục thống kê,
tính đến cuối tháng 6 năm 2011 cả nước có 128,1 triệu thuê bao điện thoại, trong đó
15,5 triệu thuê bao cố định và 112,6 triệu thuê bao di động. Số người sử dụng
Internet đến tháng 10-2011 là 30.411.968 người chiếm 35% dân số. Có thể nói sử
dụng điện thoại và Internet đã trở thành nhu cầu phổ biến trong nhiều tầng lớp nhân
dân hiện nay.
* Lợi ích của kênh truyền thơng điện tử:
Thông tin được truyền tải rất nhanh và kịp thời từ người truyền đến người

nhận, giữa người truyền và người nhận có thể trao đổi trực t iếp mà khơng cần phải
gặp nhau. Phản hồi, thích ứng mau lẹ và người truyền có thể đánh giá được ngay kết
quả truyền thơng. Hạn chế được nhiễu trong q trình truyền thơng .
Không bị hạn chế về thời gian và không gian cho một buổi truyền thơng, có
thể tổ chức cho một tỉnh, một vùng, một quốc gia hoặc rộng lớn hơn như khu vực
hay tồn cầu tùy theo mục đích và yêu cầu của buổi truyền thông .
Tiết kiệm được kinh phí, thời gian cho cả người truyền và người nhận. Hiệu
quả truyền thơng cao.
* Nhược điểm: Cần phải có đầy đủ phương tiện kỹ thuật, mạng Internet, hạ
tầng cơ sở và nhân lực phù hợp.
* Các hình thức truyền thơng điện tử thường dùng:
+ Qua mạng viễn thông: Tư vấn, truyền thông qua điện thoại;
+ Qua mạng Internet:
Đưa thông tin lên mạng để các đối tượng truy cập tìm hiểu, download…
Trao đổi, mạn đàm qua mạng: Chat, facebook…
Báo điện tử như: Giadinh.net…

17


Lập các diễn đàn theo những chủ đề nhất định, mọi người có thể cùng tham
gia, thảo luận, trao đổi, đóng góp ý kiến…
+ Cầu truyền hình, giao lưu trực tuyến, t ruyền hình trực tiếp các sự kiện
Các hình thức truyền thơng trên đều có mặt mạnh và mặt yếu, cần được sử
dụng kết hợp để tạo nên hiệu quả truyền thơng mong muốn. Truyền thơng đại chúng
có thế mạnh là tạo được dư luận và môi trường xã hội thuận lợi cho việc thay đổi
thái độ và hành vi. Song để thực hiện và duy trì sự thay đổi đó, cần sử dụng kênh
truyền thơng trực tiếp.
Khi lựa chọn kênh truyền thông cần lưu ý:
+ Thoả đáng

+ Tiếp nhận được và chi trả được
+ Có sức hấp dẫn
- Nhiễu trong q trình truyền thơng:
+ Nhiễu là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin trong quá trình truyền
thơng.
+ Nhiễu có thể do mơi trường bên ngồi gây ra như tiếng ồn, ánh sáng…
hoặc có thể do chính bản thân các thành tố của mơ hình truyền thông gây ra như rào
cản về ngôn ngữ, phong tục tập qn...
+ Để q trình truyền thơng đạt hiệu quả, người truyền thông cần hạn chế các
yếu tố nhiễu trong q trình truyền thơng.
- Kết quả truyền thơng: Kết quả là những gì đạt được so với mục tiêu,
trong truyền thông là tập hợp những kết quả thu được về nhận thức, thái độ, hành vi,
sự ủng hộ, đóng góp, tham gia của người nhận trong và sau quá trình truyền thơng
so với mục đích truyền thơng đề ra.
- Hiệu quả truyền thông: Hiệu quả là kết quả so với chi phí. Q trình
truyền thơng được đánh giá là có hiệu quả khi đạt được mục đích của truyền thơng
chuyển đổi hành vi, đó là sự thay đổi hành vi có lợi và bền vững cho chăm sóc sức
khoẻ sinh sản của các đối tượng truyền thơng với chi phí thấp nhất
- Phản hồi: Là phản ứng của người nhận đối với tồn bộ q trình truyền
thơng, suy nghĩ, thái độ, hành vi khi nhận thông điệp. Phản hồi là một trong các yếu
tố quan trọng của quá trình truyền thơng, nó là một trong các yếu tố đánh giá hiệu
quả truyền thơng. Phản hồi có thể thu nhận được qua quan sát, điều tra, phỏng vấn
hoặc tận dụng tương tác ảo để nắm bắt phản hồi, phản ứng của đối tượng .
Mơ hình truyền thơng phản ánh một cách khái qt q trình truyền thơng:
Từ nguồn truyền (người truyền thơng) phát đi nội dung truyền thơng (hay cịn gọi là

18


thông điệp) tới người nhận. Ở người nhận những hiểu biết và hành động mới được

hình thành, tức là đạt hiệu quả nào đó. Từ người nhận với hiệu quả đạt được sẽ có
thơng tin phản hồi trở về người truyền.
Như vậy, muốn q trình truyền thơng đạt hiệu quả cao thì người truyề n
thơng phải xem xét đối tượng truyền thơng của mình là ai, họ cần được truyền thơng
vấn đề gì về nhận thức và hành động (nội dung) với yêu cầu chuyển biến nhận thức
và hành động mới (hiệu quả) thông qua những kênh hoặc phương tiện nào là tốt
nhất (kênh truyền thông) và bằng cách nào nắm được phản ứng của đối tượng trước
những nội dung chuyển tới họ (phản hồi).
Có thể diễn giải mơ hình truyền thơng bằng những từ sau đây:
Ai

(Nguồn truyền)

Nói gì

(Thơng điệp)

Cho ai

(Người nhận)

Nhằm mục đích gì

(Hiệu quả )

Bằng con đường nào

(Kênh)

Làm thế nào để biết


(Phản hồi)

Các yếu tố tạo nên quá trình truyền thơng nêu trên gọi là các thành tố của mơ
hình. Các thành tố của mơ hình truyền thơng đều quan trọng và gắn bó mật thiết với
nhau. Nếu thiếu bất kỳ thành tố nào thì quá trình truyền thông hoặc không diễn ra,
hoặc nếu diễn ra sẽ không có hiệu quả. Song trong các thành tố ấy, thì đối tượng
(bên nhận hoặc người nhận) là quan tr ọng nhất. Đối tượng truyền thông DS KHHGĐ lại càng phức tạp bởi lẽ hành vi sinh sản trướ c hết là một hành vi tự nhiên
nhằm duy trì lồi người. Nhưng hành vi sinh sản không chỉ là một hành vi sinh học
mà còn là một hành vi chịu tác động của yếu tố tình cảm, tâm lý, văn hố, kinh tế và
xã hội. Mỗi đối tượng, mặc dù có những nét chung, song lại có những đặc điểm
riêng biệt. Do đó, tìm hiểu và phân tích đối tượng, từ đó hiểu rõ đối tượng, biết họ
cần gì, đến với họ bằng cách nào, ai có thể đến với họ là những điều rất cần thiết
trong công tác truyền thông.

III. MỘT SỐ MƠ HÌNH TRUYỀN THƠNG HIỆU QUẢ
- Chiến dịch truyền thơng lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản/ KHHGĐ. Mơ hình truyền thơng này được áp dụng từ năm 2001
+ Thuận lợi: Trong một thời gian ngắn có thể huy động được một số lượng
lớn các đối tượng để thực hiện truyền thông trực tiếp thơng qua các hình thức thảo
luận nhóm, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của đối tượng về
các vấn đề dân số nói chung, đặc biệt về KHHGĐ, làm mẹ an tồn và phịng chống

19


viêm nhiễm đường sinh sản. Sau khi truyền thông, nếu đối tượ ng có nhu cầu và
chấp nhận sẽ được cung cấp ngay các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ cần thiết
với chất lượng tốt. Hiệu quả truyền thông của mơ hình này rất cao.
+ Khó khăn: Do điều kiện làm kỹ thuật tại các trạm y tế tuyến xã hạn chế về

trang thiết bị và chuyên môn, đối tượng đến làm dịch vụ đông trong một khoảng
thời gian ngắn nên dễ xảy ra các sai sót kỹ thuật.
Hiện nay mơ hình truyền thơng này vẫn đang được áp dụng cho hầu hết các
tỉnh, thành phố trong toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh vùng núi cao, vùng khó khăn có
mức sinh cao
- Mơ hình lồng ghép truyền thơng DS-KHHGĐ với các cuộc vận động do
Mặt trận tổ quốc các cấp và các bộ, ban, ngành chủ trì triển khai như: Cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư do Mặt trận tổ
quốc Việt Nam chủ trì. Cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa do Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch chủ trì. Cuộc vận động xây dựng làng, bản văn hóa do chính
quyền địa phương chủ trì.
+ Thuận lợi: Trong các cuộc vận động này, các thông điệp truyền thơng và
mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ được xây dựng thành các tiêu chuẩn cụ thể
để các thành viên trong cộng đồng phải thực hiện. Các mơ hình truyền thông này rất
phù hợp với chủ trương, đường lối triển khai công tác DS-KHHGĐ của nước ta.
Công tác DS-KHHGĐ của nước ta được thực hiện dưới hình thức là một cuộc vận
động lớn, là trách nhiệm của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính trị. Nhà
nước ta chủ trương không điều chỉnh các hành vi sinh đẻ bằng biện pháp hành chính
nên khơng đưa ra các quy định xử lý người dân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Việc tuyên truyền, giáo dục và xử lý các trường hợp vi phạm do người dân tự thực
hiện thông qua các quy định trong quy ước, ương ước và trong các cuộc vận động.
+ Khó khăn: Các cuộc vận động này thường được triển khai trên một phạm
vi rộng, DS-KHHGĐ chỉ là một trong nhiều mục tiêu của cuộc vận động. Để đạt
được mục tiêu phải xây dựng được một cơ chế phối hợp triển khai các hoạt động
đồng bộ, sát với thực tế ở tất cả các cấp thực hiện dưới sự điều hành chung của Ban
chỉ đạo cuộc vận động và sự chủ động, sáng tạo của lãnh đạo cơ quan dân số các địa
phương, cơ sở.
- Mô hình lồng ghép truyền thơng DS-KHHGĐ với hoạt động thường xuyên
các
tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội thông qua hợp đồng trách nhiệm
của

+ Thuận lợi: Trong mô hình này, các thơng điệp truyền thơng và mục tiêu
của Chương trình DS-KHHGĐ được cụ thể hóa thành nhiệm vụ và chỉ tiêu kế
hoạch của các tổ chức này trong từng tháng, quý năm nên đã huy động được một
lực lượng đơng đảo, có kinh nghiệm và nhiệ t tình của các cấp hội trong công tác
truyền thông về DS-KHHGĐ trên phạm vi toàn quốc.

20


+ Khó khăn: Để mơ hình phát huy được hiệu quả cần có sự cam kết và chỉ
đạo chung của các tổ chức chính trị - xã hội theo hệ thống dọc từ trung ương tới địa
phương. Hàng năm cần có một khoản kinh phí phù hợp để hỗ trợ cho các hoạt động
được cam kết thực hiện.
- Mơ hình lồng ghép hoạt động truyền thơng về DS-SKTD-SKSS, bình đẳng
giới vào hoạt động sinh hoạt nhóm tiết kiệm tín dụng, câu lạc bộ phụ nữ, nam giới
và sức khỏe, chương trình thanh niên tình nguyện, thanh niên lập nghiệp, các
chương trình phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của cộng đồng
- Mơ hình lồng ghép truyền thơng về DS-SKTD-SKSS vào hoạt động dịch
vụ, thể thao, giải trí theo sở thích của các nhóm đối tượng cụ thể như quán cà phê,
quán internet, đội thể thao, nhóm hoạt động ngoại khố, nhóm đồng đẳng…
- Mơ hình lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ vào sinh hoạt các câu lạc bộ
như: Câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, Câu lạc bộ nam nơng dân
gương mẫu thực hiện KHHGĐ...
+ Thuận lợi của các mơ hình này là: Đối tượng truyền thơng trong mơ hình
này đa số là những người cịn trẻ, trong độ tuổi sinh đẻ, có ý chí vươn lên làm giàu
chính đáng và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Đây là một trong những
đối tượng cần tập trung ưu tiên trong Kế hoạch truyền thông chuyển đổi hành vi về
DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2015. Các câu lạc bộ và tổ chức hội này thường đã
sẵn có nên khơng mất nhiều thời gian để củng cố và tiết kiệm được kinh phí trong
q trình triển khai các hoạt động.

+ Khó khăn của các mơ hình này là: Chất lượng hoạt động của nhiều câu lạc
bộ chưa cao, phương thức tổ chức và nội dung sinh hoạt chưa phong phú nên tính
hấp dẫn còn hạn chế, chưa tạo được sức thu hút cao với các thành viên. Đối tượng
truyền thông là những người hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau (kinh tế, văn
hóa, xã hội, thể dục thể thao, học sinh, sinh viên...) nên các tuyên truyền viên dân số
thường lúng túng trong việc lựa chọn thông điệp và phương thức tiếp cận phù hợp
với từng loại đối tượng.
- Mơ hình giáo dục dân số trong nhà trường: Đưa chương trình giáo dục giới
tính, sức khỏe sinh sản VTN, TN vào chương trình học chính khóa của nhà trường,
kết hợp tổ chức các cuộc thi, giao lưu tìm hiểu SKSS trong và ngoài nhà trường để
nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng xử cho các em trong cuộc sống.
+ Thuận lợi: Đưa chương trình giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản
sản VTN, TN vào chương trình học chính khóa của nhà trường là một chủ trương
đang được Ngành giáo dục nghiên cứu và triển khai thực hiện nên việc phối hợp
thường được các nhà trường ủng hộ cao. Nhiều nhà trường đã có sẵn tài liệu và đội
ngũ giáo viên đư ợc đào tạo, bồi dưỡng để giảng dạy các nội dung này trong nhà
trường nên có thể hỗ trợ, tham gia tích cực trong q trình triển khai thực hiện
+ Khó khăn: Cần phải lựa chọn những chủ đề và nội dung truyền thông phù
hợp với học sinh và chương trình giáo dục giới tính ở từng cấp học.

21


Tóm tắt chương
Chương học này gồm 03 phần
Phần 1. Nêu các khái niệm về thông tin, giáo dục, truyền thông và những
điểm khác biệt cơ bản giữa thông tin và truyền thơng. Giới thiệu mơ hình truyền
thơng cơ bản với các yếu tố của q trình truyền thơng.Trong q trình truyền thơng
giữa người truyền và người nhận có thể đổi chỗ cho nhau để làm t ăng hiệu quả
truyền thông. Hiệu quả truyền thông và phản hồi của đối tượng tiếp nhận là cơ sở để

người truyền điều chỉnh thông điệp, phương pháp tiếp cận và kênh truyền thông cho
phù hợp với đối tượng ở các lần truyền thông tiếp theo
Phần 2: Phân tích mơ hình truyền thơng cơ bản, các yếu tố của q trình
truyền thơng, bao gồm: Người truyền (nguồn truyền), người nhận (đối tượng truyền
thông), thông điệp truyền thơng, kênh truyền thơng, nhiễu trong q trình truyền
thơng, kết quả truyền thông, hiệu quả truyề n thông và phản hồi của người nhận.
Trong các yếu tố của quá trình truyền thơng thì đối tượng truyền thơng là yếu tố
quan trọng nhất và nó quyết định tới hiệu quả truyền thơng. Vì vậy, việc phân tích
đối tượng truyền thơng một cách đầy đủ, chính xác để cun g cấp thông tin, xây dựng
thông điệp và lựa chọn kênh truyền thơng phù hợp đóng vai trị quan trọng.
Phần 3: Giới thiệu một số mơ hình truyền thơng hiệu quả đã và đang được
triển khai tại địa phương. Đây là những mơ hình đã được áp dụng nhiều năm qua,
phù hợp với quan điểm và cơ chế triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia DSKHHGĐ của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả truyền thơng mà những mơ hình
này mang lại đã được khẳng định và góp phần qu an trọng vào kết quả chung của
chương trình Dân số Việt Nam th ời gian qua, trên cơ sở đó giúp cán bộ truyền
thơng tìm hiểu và vận dụng một cách sáng tạo, hiệu quả vào thực tế công tác tại địa
phương, đơn vị./.

Câu hỏi thảo luận:
1. Anh (chị) hãy cho biết mối quan hệ giữa thông tin, giáo dục và truyền thơng?
2. Làm thế nào để có được một buổi truyền thơng hiệu quả, minh họa bằng một ví
dụ thực tiễn? (một buổi truyền thơng về phịng tránh mang thai ngồi ý muốn cho
VTN trong nhà trường)
3. Những mơ hình truyền thơng về DS-KHHGĐ nào đang được áp dụng tại địa
phương của anh (chị), mơ hình nào là phù hợp và hiệu quả nhất, tại sao?

22


Chương 2

VẬN ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC DS-KHHGĐ
I. KHÁI NIỆM
Sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cai -ro, Ai Cập năm
1994, khái niệm Advocacy - Vận động được sử dụng trong các tài liệu và văn bản
chính thức của Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và các tổ chức khác của Liên
Hợp Quốc. Trong tiếng Anh, thuật ngữ Advocacy có nghĩa là tạo sự ủng hộ tích cực
cho một vấn đề hay sự nghiệp nhất định hoặc giao tiếp với người khác để nhận được
sự hỗ trợ về một vấn đề nào đó. Trong một số văn bản thường dùng ở Việt Nam,
advocacy có thể được dịch là “tuyên truyền vận động” hoặc “vận động”. Trong
Chương trình DS-KHHGĐ, chúng ta dùng khái niệm vận động với ý nghĩa sau:
- Vận động là tập hợp các hoạ t động truyền thơng có chủ đích, hướng tới đối
tượng là các nhà lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, những người uy tín trong
cộng đồng, các cơ quan thơng tin đại chúng nhằm hồn thiện mơi trường chính
sách, tạo nguồn lực cần thiết và sự ủng hộ của dư luận xã hội để thực hiện các mục
tiêu Chương trình DS-KHHGĐ đã đề ra.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA VẬN ĐỘNG
1. Mục tiêu
Mục tiêu của vận động về DS -KHHGĐ là đạt được sự ủng hộ của các nhân
vật có quyền lực, uy tín và có tầm ảnh hưởng lớn về ba lĩnh vực:
- Chính sách: Tạo môi trường pháp lý (ban hành các chỉ thị, nghị quyết, các
văn bản pháp quy) thuận lợi cho việc triển khai chương trình DS -KHHGĐ và lồng
ghép những biến dân số, sức khoẻ sinh sản vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện ch o chương trình DS-KHHGĐ triển khai được đồng bộ, thuận
lợi.
- Nguồn lực: Huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện Chương trình
ốc
gia
qu
DS-KHHGĐ thơng qua việc tăng phân bổ ngân sách của N hà nước; đảm
bảo cho sự đóng góp tăng dần từ phía xã hội, khu v ực tư nhân và nhóm các nhà tài

trợ trong nước, quốc tế.
- Vận động dư luận: Tạo được sự ủng hộ của các nhà hoạt động xã hội, tôn
giáo, các nhân vật nổi tiếng đương thời có tầm ảnh hưởng lớn, các cơ quan truyền
thơng đại chúng, những người uy tín trong cộn g đồng nhằm:
+ Tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của dư luận
+ Tạo được áp lực lên các cấp lãnh đạo, những người có quyền lực về vấn đề
cần quan tâm giải quyết

23


2. Đối tượng
2.1. Vận động chính sách
Đối tượng là nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các tổ c hức, cơ quan chịu
trách nhiệm soạn thảo, ban hành và chỉ đạo thực thi chính sách. Cụ thể là lãnh đạo
các tổ chức Đảng, Chính phủ, các đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân và lãnh đạo
chính quyền các cấp.

2.2. Vận động nguồn lực
Đối tượng tác động có thể chia thành hai nhóm chủ yếu: (1) Nhóm cán bộ
lãnh đạo, quản lý tại các tổ chức, cơ quan chịu trách nhiệm phân bổ các nguồn lực
như ngành tài chính, kế hoạch đầu tư; (2) Các tổ chức và cá nhân có khả năng tài trợ
như các doanh nghiệp, một số tổ chức phi chính phủ, các tổ chức từ thiện và phát
triển, các nhà hảo tâm…

2.3. Vận động dư luận
Đối tượng tác động là những người có uy tín, có tầm ảnh hưởng lớn trong xã
như
các nhà hoạt động xã hội, những người nổi tiếng đương thời như các nhà
hội

văn, nghệ sĩ, ca sĩ, vận động viên, những người có uy tín trong cộng đồng, cơ quan
thơng tin đại chúng…

III. VAI TRỊ CỦA VẬN ĐỘNG
Trong q trình triển khai Chương trình DS-KHHGĐ chúng ta thấy cịn thiếu
hoặc chưa đồng bộ về chính sách, cơ chế thực hiện, nguồn lực ở các mức đ ộ khác
nhau, nếu không được bổ sung hoặc điều chỉnh kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và
kết quả công việc. Để giải quyết những vấn đề này cần có sự hiểu biết, quan tâm và
tạo điều kiện của các cấp đạo lãnh, những người có quyền lực. Cụ thể như sau:
- Những vấn đề giải quyết ở cấp độ thể chế, xã hội cần có chủ trương, chín h
sách của Đảng, N hà nước như: Tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ từ trung
ương đến cơ sở, chế độ chính sách cho những người làm công tác dân số các cấp,
người cung cấp dịch vụ chăm só c SKSS/KHHGĐ, chính sách cho người cao tuổi,
cặp vợ chồng sinh con một bề là gái…
- Trong điều kiện kinh tế nước ta còn nghèo, ngân sách Nhà nước hạn hẹp và
ải
chi
cho nhiều mục tiêu xã hội cấp bách. Sự cạnh tranh về nguồn lực giữa các
ph
vấn đề phát triển xã hội luôn diễn ra gay go, phức tạp nếu khơng có sự vận động sẽ
khó có được nguồn lực cần thiết cho Chương trình;
- Vận động nhằm khẳng định tính chất ưu tiên của vấn đề để nhận được cam
kết chính trị của các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo quản lý;

24


×