Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng định mức sử dụng đất đối với công trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.35 KB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>
<b>--- </b>


<b>PHAN SỸ HÀNH </b>


<b>ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP </b>


<b>XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI </b>


<b>CƠNG TRÌNH SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>



<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG</b>

<b> </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>
<b>--- </b>


<b>PHAN SỸ HÀNH </b>


<b> ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP </b>


<b>XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI </b>


<b>CƠNG TRÌNH SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>



<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG</b>

<b> </b>



Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC </b>



<b>NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƢ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

i


<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn
của TS Thái Thị Quỳnh Như. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ii


<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Khoa học tự nhiên
Hà Nội - Đại học Quốc gia Hà Nội, cho phép tôi có lời cảm ơn chân thành nhất tới
các thầy cô công tác tại Khoa Địa lý nơi mà tôi đã được các thầy, cơ chỉ bảo tận
tình, chu đáo, nhiệt huyết để tôi được trang bị những kiến thức, hành trang đi vào
thực tế. Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô giáo. Đặc biệt để có thể hồn thành luận văn này, ngồi sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, cịn có sự giúp đỡ rất lớn của TS. Thái Thị Quỳnh Như, giảng
viên trực tiếp hướng dẫn tôi; cùng với các anh, chị ở Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tứ Kỳ, các anh, chị ở Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tứ kỳ đã có


những chia sẻ rất thẳng thắn với đặc thù của ngành, để tơi có những kiến thức thực
tế phục vụ cho luận văn; các anh, chị, em đồng nghiệp ở Trung tâm Triển khai Quy
hoạch sử dụng đất đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi để hoàn thành luận văn này. Luận văn chắc
chắn khơng tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.


Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cám ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cảm ơn gia đình và những người bạn đã động viên, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu khoa học.


Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

iii


<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
HĐND Hội đồng nhân dân


UBND Uỷ ban nhân dân


ĐT Đô thị


ĐB Đồng bằng


CV Công văn


KT - XH Kinh tế - xã hội



NT Nông thôn


MN Miền núi


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

iv


<b>DANH MỤC BẢNG </b>


Bảng 1: Hiện trạng và biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2005 - 2012 của cả nước ... 8
Bảng 2: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính


theo nhân khẩu giai đoạn 2005 - 2012 của cả nước ... 9
Bảng 3: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính


theo học sinh, sinh viên giai đoạn 2005 - 2012 của cả nước ... 11
Bảng 4: Hiện trạng và biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo


những năm 2013 - 2015 của cả nước ... 12
Bảng 5: Bình qn diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính


theo nhân khẩu những năm 2013 - 2015 của cả nước ... 13
Bảng 6: Bình qn diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính


theo học sinh, sinh viên những năm 2013 - 2015 của cả nước ... 14
Bảng 7: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính


theo học sinh ... 18
Bảng 8: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học



tính theo trường ... 18
Bảng 9: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học phổ


thơng tính theo đơn vị hành chính cấp huyện ... 19
Bảng 10: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học


tính theo học sinh... 21
Bảng 11: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học


tính theo trường ... 22
Bảng 12: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính


theo đơn vị hành chính cấp xã ... 22
Bảng 13: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non


tính theo học sinh... 24
Bảng 14: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

v


Bảng 15: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non
tính theo đơn vị hành chính cấp xã ... 25
Bảng 16: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải


Dương ... <b>Error! Bookmark not defined.</b>
Bảng 17: Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng năm 2015 của huyện Từ Kỳ, tỉnh Hải


Dương ... <b>Error! Bookmark not defined.</b>
Bảng 18: Thực trạng và biến động sử dụng đất cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hải



Dương giai đoạn 2010 - 2015 ... <b>Error! Bookmark not defined.</b>
Bảng 19: Thực trạng sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo huyện Tứ Kỳ,


tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015 ... <b>Error! Bookmark not defined.</b>
Bảng 20: Hiện trạng và biến động đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của huyện


Tứ Kỳ giai đoạn 2010 - 2015 ... <b>Error! Bookmark not defined.</b>
Bảng 21: Kết quả rà soát định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

vi


<b>DANH MỤC HÌNH </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

vii
<b>MỤC LỤC </b>


<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>


<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>


<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... iii </b>


<b>DANH MỤC BẢNG ... iv </b>


<b>DANH MỤC HÌNH ... vi </b>


<b>MỤC LỤC ... vii </b>


<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>



1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 2


5. Phương pháp nghiên cứu ... 3


6. Dự kiến kết quả đạt được và ý nghĩa khoa học, thực tiễn ... 3


7. Cấu trúc của luận văn ... 4


<b>CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ </b>
<b>ĐÀO TẠO ... 5 </b>


1.1. Khái niệm và phân loại cơng trình giáo dục và đào tạo ... 5


<i>1.1.1. Khái niệm đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... 5</i>


<i>1.1.2. Phân loại đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... 6</i>


<i>1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... 6</i>


1.2. Đánh giá thực trạng về sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... 7


<i>1.2.1. Giai đoạn trước Luật đất đai năm 2013 ... 7</i>


<i>1.2.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay ... 12</i>



1.3. Tổng quan về định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... 17


<i>1.3.1. Mức sử dụng đất hệ trung học phổ thông ... 17</i>


<i>1.3.2. Mức sử dụng đất hệ tiểu học ... 20</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

viii


1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở


giáo dục và đào tạo ... 26


<i>1.4.1. Yếu tố pháp lý ... 26</i>


<i>1.4.2. Yếu tố tự nhiên ... 30</i>


<i>1.4.3. Yếu tố vùng miền ... 33</i>


<i>1.4.4. Yếu tố đô thị, nông thôn ... 33</i>


<i>1.4.5. Yếu tố kinh tế ... 34</i>


<i>1.4.6. Yếu tố văn hóa - xã hội ... 35</i>


<i>1.4.7. Yếu tố khoa học - kỹ thuật ... 37</i>


1.5. Đánh giá, nhận xét ... 38


<i>1.5.1. Những mặt được ... 38</i>



<i>1.5.2. Những tồn tại ... 39</i>


<b> ... </b>Error! Bookmark not defined.
<b>CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT </b>
<b>ĐỐI VỚI CƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN </b>
<b>HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG ... </b>Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tứ KỳError! Bookmark
<b>not defined. </b>


<i>2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
<i>2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
2.2. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Tứ Kỳ ... <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<i>2.2.1. Khái quát hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
<i>2.2.2. Công tác quản lý sử dụng đất của huyện Tứ Kỳ ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
2.3. Thực trạng sử dụng đất và mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
của tỉnh Hải Dương và huyện Tứ Kỳ ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

ix


<i>2.3.3. Thực trạng công năng sử dụng các cơng trình giáo dục và đào tạo trên địa bàn </i>
<i>huyện Tứ Kỳ ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
<i>2.3.4. Đánh giá so sánh thực trạng sử dụng đất với các quy định của bộ, ngành ... <b>Error! </b></i>
<i><b>Bookmark not defined.</b></i>


2.4. Đánh giá, nhận xét ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>


<i>2.4.1. Những mặt được ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>


<i>2.4.2. Những mặt tồn tại ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
<b> ... </b>Error! Bookmark not defined.
<b>CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC SỬ </b>
<b>DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN </b>
<b>ĐỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG .... </b>Error! Bookmark not defined.
3.1. Các căn cứ để đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo ... <b>Error! Bookmark not defined. </b>


<i>3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo ... <b>Error! </b></i>
<i><b>Bookmark not defined.</b></i>


<i>3.1.2. Cơ sở về kỹ thuật ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
<i>3.1.3. Các tiêu chí xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo</i>
<i> ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
3.2. Đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo ... <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<i>3.2.1. Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo cơng trình .. <b>Error! </b></i>
<i><b>Bookmark not defined.</b></i>


<i>3.2.2. Định mức sử dụng đất theo đầu người ... <b>Error! Bookmark not defined.</b></i>
3.3. Đề xuất giải pháp để áp dụng định mức trong quản lý, sử dụng đất cơ sở giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải DươngError! Bookmark not
<b>defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

x


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>



Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
địa bàn phân bố và nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh,
quốc phịng; có giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ thuộc
vào sự đầu tư, hướng khai thác sử dụng của con người.


Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khố XIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 tiếp tục quy
định một trong các căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất là "Định mức sử dụng đất"
(Điều 39, Điều 40). Định mức sử dụng đất (trong đó có định mức sử dụng đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo) được nghiên cứu xây dựng có cơ sở khoa học và
thực tiễn sẽ đảm bảo được tính hợp lý và tính hiệu quả ngày càng cao trong việc
quản lý, khai thác và sử dụng đất. Định mức sử dụng đất là một cơng việc có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, đến các yếu tố cấu thành có sử dụng đất,
đến khả năng khai thác về chiều cao và chiều sâu của cơng trình, ….


Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý đất đai và quản lý của các ngành,
các cấp; Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các Bộ, ngành đã có những tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy định,... về mức sử dụng đất nhằm đáp ứng tiêu chuẩn sử
dụng cho các ngành. Tuy nhiên, việc áp dụng thống nhất cho việc tính tốn mức sử
dụng đất của các ngành, địa phương cịn một số điểm khơng đồng nhất như: tiêu chí
thống kê của các ngành; hệ thống các văn bản pháp quy của các ngành thường
xuyên được thay đổi, bổ sung; việc áp dụng tại các địa phương cũng chưa thống
nhất;...


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>pháp xây dựng định mức sử dụng đất đối với cơng trình sự nghiệp giáo dục và </b></i>
<i><b>đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương</b></i>" làm luận văn thạc sỹ của
mình.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>



Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau đây:


- Xác lập các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của bộ, ngành Trung ương đã
ban hành, làm cơ sở cho việc đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo.


- Đánh giá thực trạng và so sánh với các quy định hiện hành của các bộ,
ngànhvề mức sử dụng đất đối với cơng trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa
bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


- Đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa
bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>


Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau đây:


- Điều tra, thu thập các thơng tin, tài liệu, số liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.


- Nghiên cứu tổng quan về đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.


- Nghiên cứu thực tiễn về mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


- Nghiên cứu, đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


<b>4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu </b>



<i>- Đối tượng nghiên cứu:</i> Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo và các cơng
trình giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


<i>- Phạm vi không gian nghiên cứu:</i> Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<i>- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế:</i> Thực hiện điều tra thực tế, thu thập
các tư liệu, tài liệu, số liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu làm cơ sở đánh giá
thực trạng sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; thực trạng các cơng
trình, cơng năng giáo dục và đào tạo cho các cấp học, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương.


<i>- Phương pháp kế thừa: </i>Kế thừa, chọn lọc các văn bản về Quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, mức sử dụng đất theo từng ngành; hạn mức giao
đất, hồ sơ giao đất, các phương án đền bù giải phóng mặt bằng tại các địa phương;


Kế thừa, chọn lọc các tư liệu, tài liệu, số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai; các
cơng trình nghiên cứu, các quy hoạch ngành,... có liên quan đến định mức sử dụng đất.


<i>- Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu:</i> Trong nghiên cứu, sử dụng cách
tiếp cận từ tổng quan đến chi tiết; từ những quy định của pháp luật hiện hành đến
thực trạng thi hành, chấp hành pháp luật; xác định những tích cực, tồn tại, bất cập,
qua đó đề xuất định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục đào tạo.


<i>- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: </i>sử dụng hệ thống phần mềm
Microsoft Office để tổng hợp các số liệu điều tra; tiến hành phân tích, xử lý và tính
tốn, so sánh mức sử dụng đất theo quy mơ cơng trình, theo đơn vị hành chính. Từ đó


đề xuất định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


<b>6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc và ý nghĩa khoa học, thực tiễn </b>


<i>- Kết quả đạt được:</i>


+ Thực trạng sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


+ Thực trạng công năng sử dụng các cơng trình giáo dục và đào tạo của các
cấp học trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>- Ý nghĩa khoa học:</i> Luận văn góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận để hoàn
thiện nội dung xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
cho các cơng trình giáo dục và đào tạo của cấp huyện nói chung.


<i>- Ý nghĩa thực tiễn:</i>


+ Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo cơng trình
và định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo đơn vị hành chính
các cấp.


+ Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng
cho việc lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp (tỉnh,
huyện, xã); giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; không áp dụng
trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất.


<b>7. Cấu trúc của luận văn </b>



Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị nội dung luận văn được cấu trúc
làm 3 chương:


- Chương 1: Tổng quan về đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.


- Chương 2: Đánh giá thực trạng về định mức sử dụng đất đối với cơng trình
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>TỔNG QUAN VỀ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>1.1. Khái niệm và phân loại cơng trình giáo dục và đào tạo </b>


1.1.1. Khái niệm đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo


<i>a) Khái niệm </i>


Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là đất sử dụng vào mục đích xây
dựng các cơng trình phục vụ giáo dục và đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại
học, học viện, cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác; kể cả phần
diện tích làm văn phịng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học
tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và
đào tạo “trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý”
(<i>Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài </i>
<i>nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện </i>
<i>trạng sử dụng đất</i>).


<i>b) Mức sử dụng đất </i>



Mức sử dụng đất là giá trị diện tích đất bình quân mà một đối tượng sử dụng
cho một mục đích cụ thể trong một thời điểm nhất định. Mức sử dụng đất phản ánh
tình hình sử dụng đất rộng hay hẹp của một đối tượng sử dụng đất thông qua kết
quả điều tra số lượng đối tượng và diện tích đất đối tượng đó sử dụng đúng mục
đích hiện tại hay trong quá khứ.


Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là giá trị diện tích đất
sử dụng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo bình quân một học sinh (hoặc một
trường hoặc một đơn vị hành chính) đang sử dụng đúng mục đích trong một thời
điểm nhất định.


<i>c) Định mức sử dụng đất </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

toán đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho một mục đích nhất định; là căn cứ để lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; là căn cứ để giao đất, cho thuê đất
và chuyển mục đích sử dụng đất.


Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là giá trị diện tích
đất bình qn cần thiết mà một học sinh (hoặc một trường hoặc một đơn vị hành
chính) cần phải đạt được để học sinh (hoặc trường hoặc đơn vị hành chính) phát huy
khả năng và sử dụng đất có hiệu quả cho mục đích giáo dục và đào tạo.


1.1.2. Phân loại đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo


Kết quả nghiên cứu tư liệu, tài liệu và điều tra thực tế phân loại đất xây dựng
cơ sở giáo dục và đào tạo như sau:


Phân loại theo cấp quản lý đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo gồm:
- Các cơng trình thuộc cấp xã quản lý gồm trường mầm non (mẫu giáo và
nhà trẻ), trường tiểu học, trường trung học cơ sở.



- Các cơng trình cấp huyện quản lý gồm trường trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên.


- Các cơng trình cấp tỉnh quản lý có trường cao đẳng, trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường dạy nghề.


1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo


Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp,
giao thơng, thuỷ lợi và các cơng trình cơ sở giáo dục và đào tạo,... Đất đai cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi măng, gốm sứ…


Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau:


Trong các ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lịng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

(ln chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo...) và công cụ
hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q trình sản xuất
nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu của quá trình sinh học tự
nhiên của đất.


Đối với đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo cũng có vai trị, ý nghĩa
tương tự như đất đai nói chung, là nền tảng để xây dựng các cơ sở giáo dục và đào
tạo nhằm đáp ứng mục tiêu về quốc gia cho phát triển giáo dục và đào tạo trong


phát triển kinh tế - xã hội; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo được sử dụng
đúng mục đích, tích kiệm, hiệu quả nhằm tránh lãng phí cho nền kinh tế nói chung
và ngành giáo dục nói riêng. Quỹ đất sử dụng vào xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo được phân bố hợp lý theo đă ̣c thù của từng vùng , miền và khu vực sẽ thúc đẩy
phát triển sự nghiê ̣p giáo du ̣c đào ta ̣o nói riêng và phát triển kinh t ế - xã hội nói
chung. Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo có vai trị và ý nghĩa đặt nền móng
cho công cuộc giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó , có vai trò thúc đẩy sự phát tri ển
các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế - xã hội.


<b>1.2. Đánh giá thực trạng về sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo </b>
1.2.1. Giai đoạn trước Luật đất đai năm 2013


Thời kỳ trước khi Luật đất đai 2003 ra đời, đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo không được thống kê thành loại đất riêng mà được thống kê trong loại đất
chuyên dùng khác hoă ̣c đ ất xây dựng. Tuy nhiên, theo Tạp chí Thống kê năm 1991,
khối trường học quản lý trên 6 triệu m2 phịng học, bình qn mỗi học sinh có 0,43
m2 phòng học, trong đó:


- Đại học, cao đẳng 13,10 m2/học sinh.
- Trung cấp và dạy nghề 10,80 m2/học sinh.
- Phổ thông trung học 2,47 m2/học sinh.
- Phổ thông cơ sở 0,15 m2/học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Luật đất đai năm 2003 đươ ̣c Quốc hô ̣i thông qua và có hiê ̣u lực từ ngày
01/7/2004, theo đó đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo được thống kê thành
từng loại đất riêng.


Theo số liệu kiểm kê , thống kê đất đai giai đoạn 2005 - 2012, hiện trạng và
biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước giai đoa ̣n
này được thể hiện như sau:



<b>Bảng 1: Hiện trạng và biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục </b>
<b>và đào tạo giai đoạn 2005 - 2012 của cả nƣớc </b>


<i>Đơn vị tính: ha </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm <sub>2005 </sub></b> <b>Năm <sub>2010 </sub></b> <b>Năm <sub>2011 </sub></b> <b>Năm <sub>2012 </sub></b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm (-) </b>


<b>giai đoạn </b>
<b>2005-2012 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) giai </b>
<b>đoạn </b>


<b>2005-2012 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 7.965 7.193 7.406 7.423 -541 -6,80


2 Đồng bằng sông Hồng 7.826 9.470 9.736 9.964 2.138 27,32


3 Bắc Trung Bộ 5.780 6.164 6.413 6.465 685 11,85


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 3.814 4.320 4.449 4.532 718 18,83


5 Tây Nguyên 3.021 3.803 3.913 3.985 964 31,91



6 Đông Nam Bộ 3.785 4.789 4.900 4.958 1.173 30,99


7 Đồng bằng sông Cửu Long 4.431 5.685 5.845 5.905 1.474 33,27


<b>Cả nƣớc </b> <b>36.149 40.829 42.013 </b> <b>42.572 </b> <b>6.423 </b> <b>17,77 </b>


<i>Nguồn: </i>Bộ Tài nguyên và Môi trường: Kiểm kê, Thống kê đất đai cả nước năm 2005,
<i>2010, 2011, 2012. </i>


Theo số liệu thống kê đất đai năm 2012, tổng diện tích đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo của cả nước là 42.572 ha, trong đó: vùng đồng bằng sơng Hồng
có diện tích lớn nhất là 9.964 ha, chiếm 23,41% tổng diện tích của cả nước; vùng Tây
Ngun có diện tích nhỏ nhất là 3.985 ha, chiếm 9,36% tổng diện tích của cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

vùng đồng bằng sông Hồng tăng 2.138 ha (tăng 27,32% so với năm 2005), tiếp đến
là vùng đồng bằng sông Cửu Long tăng 1.474 ha (tăng 33,27% so với năm 2005),
vùng Đông Nam Bộ tăng 1.173 ha (tăng 30,99% so với năm 2005), vùng Tây
Nguyên tăng 964 ha (tăng 31,91% so với năm 2005), vùng duyên hải Nam Trung
Bộ tăng 718 ha (tăng 18,83% so với năm 2005), vùng Bắc Trung Bộ tăng 685 ha
(tăng 11,85% so với năm 2005). Riêng vùng trung du và miền núi phía Bắc giảm
541 ha (giảm 6,80% so với năm 2005); nguyên nhân giảm một phần là do tích nước
cho hồ thủy điện Sơn La, hồ thủy điện Huội Quảng, thuỷ điện Lai Châu, thuỷ điện
Bản Chát,… làm ngập diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, trong khi
đó tại nơi đất tái định cư do quỹ đất có hạn nên phần lớn các trường xây dựng lại có
quy mơ diện tích đất nhỏ hơn so với trước đây và do xác định diện tích trên bản đồ
có độ chính xác cao hơn.


Về bình quân diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo nhân
khẩu giai đoạn 2005 - 2012 của cả nước như sau:



<b>Bảng 2: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục </b>
<b>và đào tạo tính theo nhân khẩu giai đoạn 2005 - 2012 của cả nƣớc </b>


<i>Đơn vị tính: m2/người </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm <sub>2005 </sub></b> <b>Năm <sub>2010 </sub></b> <b>Năm <sub>2011 </sub></b> <b>Năm <sub>2012 </sub></b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>


<b>(-) giai đoạn </b>
<b>2005-2012 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) giai </b>


<b>đoạn </b>
<b>2005-2012 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 7,34 7,19 7,31 7,26 -0,08 -1,12


2 Đồng bằng sông Hồng 4,09 4,52 4,60 4,65 0,56 13,68


3 Bắc Trung Bộ 5,44 6,11 6,32 6,34 0,90 16,58


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 4,35 4,89 5,00 5,04 0,69 15,90


5 Tây Nguyên 6,35 7,29 7,41 7,41 1,06 16,69


6 Đông Nam Bộ 3,22 3,29 3,29 3,26 0,04 1,29



7 Đồng bằng sông Cửu Long 2,57 3,29 3,37 3,40 0,83 32,32


<b>Cả nƣớc </b> <b>4,35 4,70 </b> <b>4,78 4,80 </b> <b>0,45 </b> <b>10,27 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (bình quân diện tích đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính trên mỗi nhân khẩu) của cả nước trong giai
đoạn 2005 - 2012 có xu hướng tăng qua các năm, từ 4,35 m2/người năm 2005 tăng
lên 4,80 m2/người vào năm 2012 (tăng 10,27% so với năm 2005 và tăng 0,45
m2/người); trong đó: Có 6/7 vùng có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo năm 2012 tăng so với năm 2005 và 1/7 vùng mức sử dụng đất xây dựng cơ
sở giáo dục và đào tạo năm 2012 giảm so với năm 2005. Cụ thể:


Vùng Tây nguyên có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tăng nhiều nhất là 1,06 m2/người, tiếp đến: vùng Bắc Trung Bộ có mức sử dụng đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,90 m2/người; vùng đồng bằng sơng
Cửu Long có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,83
m2/người; vùng duyên hải Nam Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo tăng là 0,69 m2/người; vùng đồng bằng sông Hồng có mức sử dụng
đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,56 m2/người; vùng Đông Nam Bộ
có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,04 m2/người; đặc
biệt vùng trung du và miền núi phía Bắc có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo giảm 0,08 m2/người [6; 43].


Về tốc độ tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo thì cả
nước tăng 10,27%; trong đó: vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2012 tăng
32,32% so với năm 2005, trong khi đó vùng trung du và miền núi phía Bắc có mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo năm 2012 lại giảm 1,12% so với
năm 2005; các vùng còn lại tăng trong giai đoạn 2005 - 2012 như sau: vùng Tây
Nguyên tăng 16,69%, vùng Bắc Trung Bộ tăng 16,58%, vùng duyên hải Nam Trung


Bộ tăng 15,90%, vùng đồng bằng sông Hồng tăng 13,68%, vùng Đông Nam Bộ
tăng thấp nhất 1,29% [6; 47].


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

thấp hơn mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước
(4,80m2/người) là: vùng đồng bằng sông Hồng 4,65 m2/người, vùng Đông Nam Bộ
3,26 m2/người, vùng đồng bằng sông Cửu Long 3,40 m2/người [6; 49].


Bình qn diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo học sinh,
sinh viên giai đoạn 2005 - 2012 của cả nước như sau:


<b>Bảng 3: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo </b>
<b>tính theo học sinh, sinh viên giai đoạn 2005 - 2012 của cả nƣớc </b>


<i>Đơn vị tính: m2/hs,sv</i>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm <sub>2005 </sub></b> <b>Năm <sub>2010 </sub></b> <b>Năm <sub>2011 </sub></b> <b>Năm <sub>2012 </sub></b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>


<b>(-) giai đoạn </b>
<b>2005-2012 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) giai </b>


<b>đoạn </b>
<b>2005-2012 </b>


1 Trung du và miền núi phía



Bắc 28,30 26,55 26,87 26,47 -1,84 -6,50


2 Đồng bằng sông Hồng 15,98 18,60 19,05 19,29 3,31 20,69


3 Bắc Trung Bộ 19,70 25,35 26,56 26,79 7,10 36,04


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 16,21 18,88 19,42 20,30 4,09 25,23


5 Tây Nguyên 21,31 26,92 27,20 27,42 6,11 28,68


6 Đông Nam Bộ 13,25 14,26 14,20 14,34 1,09 8,22


7 Đồng bằng sông Cửu


Long 12,72 16,67 16,85 16,81 4,09 32,16


<b>Cả nƣớc </b> <b>17,42 19,72 20,08 20,23 </b> <b>2,82 </b> <b>16,18 </b>


<i>Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2005, 2010, 2011, 2012. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

cùng tăng 4,09 m2/học sinh; vùng đồng bằng sông Hồng tăng 3,31 m2/học sinh,
vùng Đông Nam Bộ tăng 1,09 m2/học sinh [6; 52].


1.2.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay


Theo số liệu kiểm kê, thống kê đất đai những năm 2013 - 2015, hiện trạng và
biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước như sau:


<b>Bảng 4: Hiện trạng và biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào </b>


<b>tạo những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc </b>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm <sub>2013 </sub></b> <b>Năm <sub>2015 </sub></b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>
<b>(-) những năm </b>


<b>2013-2015 </b>


<b>Tăng, giảm (%) </b>
<b>những năm </b>


<b>2013-2015 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 7.534 8.097 563 7,48


2 Đồng bằng sông Hồng 9.964 10.843 879 8,82


3 Bắc Trung Bộ 6.465 7.026 561 8,68


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 4.532 5.785 1.253 27,65


5 Tây Nguyên 3.985 4.559 574 14,40


6 Đông Nam Bộ 4.958 6.534 1.576 31,79


7 Đồng bằng sông Cửu Long 5.905 7.496 1.591 26,94


<b> Cả nƣớc </b> <b>43.343 </b> <b>50.340 </b> <b>6.997 </b> <b>16,14 </b>



<i>Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thống kê đất đai cả nước năm 2013, 2015.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

2013, chiếm 8,05% diện tích tăng của cả nước), vùng Bắc Trung Bộ tăng 561 ha
(tăng 8,68% so với năm 2013, chiếm 8,02% diện tích tăng của cả nước) [6; 52].


Bình qn diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo nhân khẩu
những năm 2013 - 2015 của cả nước như sau:


<b>Bảng 5: Bình qn diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo </b>
<b>tính theo nhân khẩu những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc </b>


<i>Đơn vị tính: m2/người </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm <sub>2013 </sub></b> <b>Năm <sub>2015 </sub></b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>
<b>(-) những năm </b>


<b>2013 - 2015 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) những </b>


<b>năm </b>
<b>2013-2015 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 6,53 6,94 0,41 6,27



2 Đồng bằng sông Hồng 4,86 5,24 0,37 7,65


3 Bắc Trung Bộ 6,25 6,75 0,50 7,97


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5,01 6,35 1,34 26,71


5 Tây Nguyên 7,32 8,25 0,93 12,75


6 Đông Nam Bộ 3,21 4,14 0,93 29,02


7 Đồng bằng sông Cửu Long 3,38 4,28 0,89 26,44


<b>Cả nƣớc </b> <b>4,83 </b> <b>5,55 </b> <b>0,72 </b> <b>14,90 </b>


<i>Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2013, 2015. </i>


Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (bình qn diện tích đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính trên mỗi nhân khẩu) của cả nước trong
những năm 2013 - 2015 có xu hướng tăng qua các năm, từ 4,83 m2/người năm 2013
tăng lên 5,55 m2/người vào năm 2015 (tăng 14,9% so với năm 2013). Có 6/7 vùng
có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo năm 2015 tăng từ 0,37 đến
0,93 m2/người so với năm 2013. Có 1/7 vùng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo năm 2015 tăng cao nhất so với năm 2013 (1,34 m2/người) [19;494].


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

dục và đào tạo tăng là 0,89 m2/người; vùng đồng bằng sơng Hồng có mức sử dụng
đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng thấp nhất là 0,37 m2/người; vùng Bắc
Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,50
m2/người; trung du và miền núi phía Bắc tăng 0,41 m2/người [19; 494].


Về tốc độ tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo thì vùng


Đông Nam Bộ năm 2015 tăng cao nhất 29,02% so với năm 2013; các vùng còn lại
tăng trong giai đoạn 2013 - 2015 như sau: vùng duyên hải Nam Trung bộ tăng
26,71%, vùng Tây Nguyên tăng 12,75%, vùng Bắc Trung Bộ tăng 7,97%, vùng
đồng bằng sông Cửu Long tăng 26,44%, vùng đồng bằng sông Hồng tăng 7,65%,
vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng thấp nhất 6,27% [19; 494].


Năm 2015, có 4 vùng có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo cao hơn mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước (5,55
m2/người) là: vùng Tây Nguyên 8,25 m2/người, vùng trung du và miền núi phía Bắc
6,94 m2/người, vùng Bắc Trung Bộ 6,75 m2/người, vùng duyên hải Nam Trung Bộ
6,35 m2/người; có 3 vùng có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
thấp hơn mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước (5,55
m2/người) là: vùng đồng bằng sông Hồng 5,24 m2/người, vùng Đông Nam Bộ 4,14
m2/người, vùng đồng bằng sông Cửu Long 4,28 m2/người [19; 494].


Bình qn di ện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo học sinh,
sinh viên giai đoạn 2013 - 2015 của cả nước như sau:


<b>Bảng 6: Bình qn diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo </b>
<b>tính theo học sinh, sinh viên những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc </b>


<i>Đơn vị tính: m2/hs,sv</i>


<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm </b>


<b>2013 </b>


<b>Năm </b>
<b>2015 </b>



<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>
<b>(-) những năm </b>


<b>2013 - 2015 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) những </b>


<b>năm </b>
<b>2013 - 2015 </b>


1 Trung du và Miền núi phía Bắc 26,56 28,02 1,47 5,52


2 Đồng bằng sông Hồng 19,71 20,65 0,94 4,76


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>STT </b> <b>Các vùng kinh tế </b> <b>Năm </b>
<b>2013 </b>


<b>Năm </b>
<b>2015 </b>


<b>Biến động </b>
<b>tăng (+), giảm </b>
<b>(-) những năm </b>


<b>2013 - 2015 </b>


<b>Tăng, giảm </b>
<b>(%) những </b>



<b>năm </b>
<b>2013 - 2015 </b>


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 20,78 27,06 6,28 30,25


5 Tây Nguyên 27,42 31,46 4,04 14,74


6 Đông Nam Bộ 14,21 18,59 4,38 30,82


7 Đồng bằng sông Cửu Long 16,66 20,86 4,20 25,25


<b>Cả nƣớc </b> <b>20,71 23,71 </b> <b>2,99 </b> <b>14,46 </b>


<i>Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2013, 2015. </i>


Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trong những năm 2013
- 2015 có sự biến động tăng từ 26,56 m2/học sinh năm 2013 tăng lên 28,02 m2/học
sinh vào năm 2015, như vậy tăng 1,47 m2/học sinh; trong những năm này, phần lớn
các vùng đều có biến động tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo cho mỗi học sinh, riêng vùng đồng bằng sông Hồng tăng từ 19,71 m2/học sinh
năm 2013 tăng lên 20,65 m2/học sinh vào năm 2015 (tăng 0,94 m2/học sinh). Vùng
duyên hải Nam Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tăng nhiều, cả giai đoạn tăng 6,28 m2/học sinh; tiếp đến vùng Đông Nam Bộ tăng
4,38 m2/học sinh, vùng Tây Nguyên tăng 4,04 m2/học sinh, vùng đồng bằng sông
Cửu Long cùng tăng 4,2 m2/học sinh vùng Bắc Trung Bộ tăng 1,95 m2/học sinh và
vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng 1,47m2/học sinh [19; 494].


Tính đến năm 2015, diện tích đất cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước có
50.340 ha, chiếm 3,76% diện tích đất phát triển hạ tầng, chiếm 0,15% tổng diện tích


tự nhiên và chiếm 1,24% diện tích đất phi nơng nghiệp cả nước, bình quân 5,55
m2/người. Tuy nhiên, bình quân đất cơ sở giáo dục và đào tạo theo đầu người tại các
vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn thấp hơn so với định mức
(5,22 m2/người so với 7,64 m2/người). Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Vùng đồng bằng sơng Hồng có 10.843 ha, chiếm 21,54% so với tổng diện
tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,27% so với diện tích đất phi nơng nghiệp
của cả nước, bình qn 5,24 m2/người;


- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 12.811 ha, chiếm 25,45%
so với tổng diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,32% so với diện tích đất
phi nơng nghiệp của cả nước, bình qn 6,56 m2/người. Trong đó:


+ Tiểu Vùng Bắc Trung Bộ có 7.026 ha, chiếm 13,96% so với tổng diện tích
đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,17% so với diện tích đất phi nơng nghiệp của cả
nước, bình quân 6,75 m2/người;


+ Tiểu vùng duyên hải miền Trung có 5.785 ha, chiếm 11,49% so với tổng
diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,14% so với diện tích đất phi nơng
nghiệp của cả nước, bình qn 6,35 m2/người;


- Vùng Tây Ngun có 4.559 ha, chiếm 9,06% so với tổng diện tích đất giáo
dục và đào tạo và chiếm 0,11% so với diện tích đất phi nơng nghiệp của cả nước,
bình qn 8,25 m2/người;


- Vùng Đơng Nam Bộ có 6.534 ha, chiếm 12,98% so với tổng diện tích đất
giáo dục và đào tạo và chiếm 0,16% so với diện tích đất phi nơng nghiệp của cả
nước, bình quân 4,14 m2/người;


- Vùng đồng bằng sơng Cửu Long có 7.496 ha, chiếm 14,98% so với tổng


diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,19% so với diện tích đất phi nơng
nghiệp của cả nước, bình qn 4,28 m2/người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

cịn nhiều hạn chế. Quỹ đất cho giáo dục ở nhiều nơi, nhất là khu vực đơ thị cịn hạn
hẹp, khả năng mở rộng để đạt chuẩn cịn rất khó khăn.


<b>1.3. Tổng quan về định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo </b>
1.3.1. Mức sử dụng đất hệ trung học phổ thông


<i>a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục </i>
<i>và đào tạo hệ trung học </i>


Hệ giáo dục trung học cơ sở gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9, trung học phổ
thông gồm các lớp từ lớp 10 đến lớp 12. Kết quả điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho thấy
các cơng trình của trường trung học bao gồm các thành phần (khối chức năng) sau:


- Khối phòng học.


- Khối phục vụ học tập, gồm:
+ Nhà đa năng;


+ Thư viện;


+ Phòng truyền thống;


+ Phòng hoạt động Đồn, Đội;
+ Phịng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy.


- Khối hành chính quản trị (<i>bao gồm: Phịng Hiệu trưởng, Phịng Phó Hiệu </i>
<i>trưởng, Văn phịng, Phịng họp, Phịng tổ chun mơn, Phịng Y tế, Kho, Phịng bảo </i>


<i>vệ, Phịng tổ chức Đảng, đồn thể</i>).


- Khu sân chơi, bãi tập.


- Khối phục vụ sinh hoạt (khu vệ sinh, khu để xe...).


<i>b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ </i>
<i>trung học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học </i>


<b>Bảng 7: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung </b>
<b>học tính theo học sinh </b>


<i>Đơn vị tính: m2/học sinh </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Định mức sử dụng đất </b>
<b>Trung học phổ </b>


<b>thông </b> <b>Trung học cơ sở </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 6,5 - 7,5 7,0 - 8,0


2 Đồng bằng sông Hồng 5,5 - 6,5 5,5 - 6,5


3 Bắc Trung Bộ 6,0 - 7,0 6,0 - 7,0


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 6,0 - 7,0 6,0 - 7,0



5 Tây Nguyên 6,5 - 7,5 7,0 - 8,0


6 Đông Nam Bộ 5,5 - 6,5 5,5 - 6,5


7 Đồng bằng sông Cửu Long 6,5 - 7,5 6,5 - 7,5


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013. </i>


<b>Bảng 8: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung </b>
<b>học tính theo trƣờng </b>


<i>Đơn vị tính: ha/trường </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh) </b>
<b><900 </b> <b>900 - <1800 </b> <b>≥1800-2700 </b>


<i><b>Tính </b></i> <i><b>900 </b></i> <i><b>1500 </b></i> <i><b>2500 </b></i>


<i><b>I </b></i> <i><b>Trung học phổ thông </b></i>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88


2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63


3 Bắc Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70



5 Tây Nguyên 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh) </b>
<b><900 </b> <b>900 - <1800 </b> <b>≥1800-2700 </b>


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88


<i><b>II </b></i> <i><b>Trung học cơ sở </b></i>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,72 1,05 - 1,20 1,75 - 2,00


2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63


3 Bắc Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70


5 Tây Nguyên 0,63 - 0,72 1,05 - 1,20 1,75 - 2,00


6 Đông Nam Bộ 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88


<i>Ghi chú: Mỗi lớp có khơng q 45 học sinh. </i>


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013. </i>


- Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính
theo đơn vị hành chính các cấp.



Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy, số học sinh trung học phổ thông
chiếm từ 50 học sinh đến 55 học sinh trên 1.000 dân, số học sinh trung học cơ sở
chiếm từ 60 học sinh đến 65 học sinh trên 1.000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính theo đơn vị hành
chính với từng nhóm quy mơ dân số như sau:


<b>Bảng 9: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung </b>
<b>học phổ thơng tính theo đơn vị hành chính cấp huyện </b>


<i>Đơn vị tính: </i>


<i>ha/huyện </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số (*) </b>
<b><30.000 </b> <b>30.000 - </b>


<b><40.000 </b>


<b>40.000 </b>
<b>-<50.000 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số (*) </b>
<b><30.000 </b> <b>30.000 - </b>



<b><40.000 </b>


<b>40.000 </b>
<b>-<50.000 </b>


3 Bắc Trung Bộ 0,99 - 1,16 1,16 - 1,35 1,49 - 1,73


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,99 - 1,16 1,16 - 1,35 1,49 - 1,73


5 Tây Nguyên 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84


6 Đông Nam Bộ 0,91 - 1,07 1,06 - 1,25 1,36 - 1,61


7 Đồng bằng sông Cửu Long 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84


<i>Ghi chú: (*) Một trường trung học phổ thông phục vụ tối đa cho 50.000 dân, trường hợp quy </i>
<i>mô dân số của huyện lớn hơn 50.000 người thì bố trí nhiều trường trung học phổ thông trong </i>
<i>huyện.</i>


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013. </i>


1.3.2. Mức sử dụng đất hệ tiểu học


<i>a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục </i>
<i>và đào tạo hệ tiểu học </i>


Hệ giáo dục tiểu học gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Kết quả nghiên cứu
thực tiễn cho thấy, tương tự như trường trung học, trường tiểu học bao gồm các


thành phần (khối chức năng) sau:


- Khối phòng học.


- Khối phục vụ học tập, gồm:
+ Nhà đa năng;


+ Thư viện;


+ Phòng truyền thống;
+ Phòng hoạt động Đội;


+ Phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy.
- Khối hành chính quản trị.


- Khu sân chơi, bãi tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Ngoài ra, đối với các trường tiểu học dân tộc nội trú và trường tiểu học dân
tộc bán trú cịn có diện tích đất xây dựng khu ở cho giáo viên và học sinh. Song để
đảm bảo tính thống nhất, các định mức sau đây khơng bao gồm diện tích đất xây
dựng khu ở cho giáo viên và học sinh của các trường tiểu học dân tộc nội trú và
trường tiểu học dân tộc bán trú.


<i>b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ </i>
<i>tiểu học </i>


Thông thường các cơng trình giáo dục và đào tạo hệ tiểu học được xây dựng
ở cấp xã. Chính vì vậy, nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo hệ tiểu học được nghiên cứu, tính tốn cho các loại: định mức sử dụng đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo học sinh; định mức sử


dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo trường; định mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học theo đơn vị hành chính
cấp xã [6; 45].


Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
được tính tốn trên cơ sở các thành phần nêu tại điểm a tiểu mục 1.3.2 này.


<i>c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học </i>


<b>Bảng 10: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học </b>
<b>tính theo học sinh </b>


<i>Đơn vị tính: m2/học sinh </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Định mức sử dụng đất </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 7,5 - 8,5


2 Đồng bằng sông Hồng 5,5 - 6,5


3 Bắc Trung Bộ 6,5 - 7,5


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 6,5 - 7,5


5 Tây Nguyên 7,5 - 8,5


6 Đông Nam Bộ 6,0 - 7,0


7 Đồng bằng sông Cửu Long 7,0 - 8,0



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Bảng 11: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học </b>
<b>tính theo trƣờng </b>


<i>Đơn vị tính: ha/trường </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Quy mô học sinh của trƣờng </b>
<b><700 </b> <b>700 - <1.400 </b> <b>≥1.400 </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,53 - 0,60 0,92 - 1,04 1,31 - 1,49


2 Đồng bằng sông Hồng 0,39 - 0,46 0,67 - 0,80 0,96 - 1,14


3 Bắc Trung Bộ 0,46 - 0,53 0,80 - 0,91 1,14 - 1,31


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,46 - 0,53 0,80 - 0,91 1,14 - 1,31


5 Tây Nguyên 0,53 - 0,60 0.92 - 1,04 1,31 - 1,49


6 Đông Nam Bộ 0,42 - 0,49 0,74 - 0,86 1,05 - 1,23


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,49 - 0,56 0,86 - 0,98 1,23 - 1,40
<i>Ghi chú: Trường tiểu học tối đa 30 lớp với số học sinh mỗi lớp không lớn hơn 35 học sinh. </i>
<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013.</i>


Kết quả nghiên cứu cho thấy, số học sinh tiểu học chiếm từ 75 học sinh đến
80 học sinh trên 1000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo đơn vị hành chính với từng nhóm quy mơ
dân số như sau [6; 57]:



<b>Bảng 12: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học </b>
<b>tính theo đơn vị hành chính cấp xã </b>


<i>Đơn vị tính: ha/xã1</i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số (*) </b>


<b><5.000 </b> <b>5.000 - <sub><7.500 </sub></b> <b><sub><10.000 </sub>7.500 - </b>
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,30 - 0,34 0,41 - 0,47 0,53 - 0,60
2 Đồng bằng sông Hồng 0,22 - 0,26 0,30 - 0,36 0,39 - 0,46
3 Bắc Trung Bộ 0,26 - 0,30 0,36 - 0,41 0,46 - 0,53
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,26 - 0,30 0,36 - 0,41 0,46 - 0,53




</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số (*) </b>


<b><5.000 </b> <b>5.000 - <sub><7.500 </sub></b> <b><sub><10.000 </sub>7.500 - </b>
5 Tây Nguyên 0,30 -0,34 0,41 - 0,47 0,53 - 0,60
6 Đông Nam Bộ 0,24 - 0,28 0,33 - 0,39 0,43 - 0,50
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,28 - 0,32 0,39 - 0,44 0,50 - 0,57


<i>Ghi chú: (*)Một trường tiểu học phục vụ tối đa cho 10.000 dân, trường hợp quy mô dân số </i>
<i>của xã lớn hơn 10.000 người thì bố trí 2 điểm trường tiểu học. </i>


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>


<i>đai. tháng 4-2013.</i>


1.3.3. Mức sử dụng đất hệ mẫu giáo, nhà trẻ


<i>a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục </i>
<i>và đào tạo hệ mầm non </i>


Cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non tiếp nhận, chăm sóc và giáo dục trẻ ở
hai lứa tuổi: tuổi nhà trẻ (từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi), tuổi mẫu giáo (từ 37 tháng
đến 72 tháng tuổi). Kết quả nghiên cho thấy, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
hệ mầm non bao gồm các thành phần (khối chức năng) sau:


- Khối nhóm, lớp, gồm:


+ Phịng chơi, phịng học, phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, kho, bếp;
+ Phòng hoạt động âm nhạc và giáo dục thể chất.


- Khối phục vụ, gồm: bộ phận hành chính; bộ phận phục vụ và phụ trợ.
- Sân vườn.


<i>b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ </i>
<i>mầm non </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non
được tính tốn trên cơ sở các thành phần nêu tại điểm a tiểu mục 1.3.3 này [6; 59].


<i>c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non </i>


<b>Bảng 13: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm </b>
<b>non tính theo học sinh </b>



<i>Đơn vị tính: m2/học sinh </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Định mức sử dụng đất </b>


<b>Mẫu giáo </b> <b>Nhà trẻ </b>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5


2 Đồng bằng sông Hồng 25,0 - 27,5 20,0 - 22,0


3 Bắc Trung Bộ 27,0 - 29,7 22,0 - 24,2


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 27,0 - 29,7 22,0 - 24,2


5 Tây Nguyên 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5


6 Đông Nam Bộ 25,0 - 27,5 20,0 - 22,0


7 Đồng bằng sông Cửu Long 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai. tháng 4-2013. </i>


<b>Bảng 14: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm </b>
<b>non tính theo trƣờng </b>


<i>Đơn vị tính: ha/trường </i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh) </b>


<b><250 </b> <b>250 - <500 </b> <b>≥500-750 </b>


<i><b>I </b></i> <i><b>Nhà trẻ </b></i> <i><b>10 lớp </b></i> <i><b>15 lớp </b></i> <i><b>25 lớp </b></i>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72


2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,55 0,75 - 0,83 1,25 - 1,38


3 Bắc Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,83 - 0,91 1,38 - 1,51


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,83 - 0,91 1,38 - 1,51


5 Tây Nguyên 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b> <b>Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh) </b>
<b><250 </b> <b>250 - <500 </b> <b>≥500-750 </b>


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72


<i><b>II </b></i> <i><b>Mẫu giáo </b></i> <i><b>10 lớp </b></i> <i><b>15 lớp </b></i> <i><b>25 lớp </b></i>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06


2 Đồng bằng sông Hồng 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72


3 Bắc Trung Bộ 0,68 - 0,74 1,01 - 1,11 1,69 - 1,86


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,68 - 0,74 1,01 - 1,11 1,69 - 1,86


5 Tây Nguyên 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06



6 Đông Nam Bộ 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06


<i>Ghi chú: Trường mầm non tối đa 25 cháu/lớp. </i>


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013.</i>


Kết quả nghiên cứu cho thấy, số học sinh mầm non chiếm từ 45 cháu đến 50
cháu trên 1.000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hệ mầm non tính theo đơn vị hành chính với từng nhóm quy mơ dân số
như sau [6; 65]:


<b>Bảng 15: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm </b>
<b>non tính theo đơn vị hành chính cấp xã </b>


<i>Đơn vị tính: ha/xã2</i>


<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số </b>
<b><5.000 </b> <b>5.000 - </b>


<b><7.500 </b>


<b>7.500 - </b>
<b>10.000 </b>



<i><b>I </b></i> <i><b>Nhà trẻ </b></i> <i><b>5.000 </b></i> <i><b>7.000 </b></i> <i><b>9.000 </b></i>


1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24


2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,55 0,70 - 0,77 0,90 - 0,99


3 Bắc Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,77 - 0,85 0,99 - 1,09




</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>STT </b> <b>Các vùng KT - XH </b>


<b>Quy mô dân số </b>
<b><5.000 </b> <b>5.000 - </b>


<b><7.500 </b>


<b>7.500 - </b>
<b>10.000 </b>


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,77 - 0,85 0,99 - 1,09


5 Tây Nguyên 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24


6 Đông Nam Bộ 0,50 - 0,55 0,70 - 0,77 0,90 - 0,99


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24


<i><b>II </b></i> <i><b>Mẫu giáo </b></i> <i><b>5.000 </b></i> <i><b>7.000 </b></i> <i><b>9.000 </b></i>



1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,75 - 0,83 1,05 - 1,16 1,35 - 1,49


2 Đồng bằng sông Hồng 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24


3 Bắc Trung Bộ 0,68 - 0,74 0,95 - 1,04 1,22 - 1,34


4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,68 - 0,74 0,95 - 1,04 1,22 - 1,34


5 Tây Nguyên 0,75 - 0,83 1,05 - 1,16 1,35 - 1,49


6 Đông Nam Bộ 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24


7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,75 - 0,83 1,05 - 1,16 1,35 - 1,49


<i>Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất </i>
<i>đai, tháng 4-2013. </i>


<b>1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến định mức sử dụng đất xây dựng cơ </b>
<b>sở giáo dục và đào tạo </b>


1.4.1. Yếu tố pháp lý


Các yếu tố pháp lý liên quan đến định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo là các văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến mức sử dụng đất . Các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan dù ban hành ở các thời điểm khác nhau
nhưng đều có điểm chung là ảnh hưởng trực tiếp đến mức sử dụng đất xây dựng cơ
sở giáo dục và đào tạo ngay sau khi có hiệu lực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

quan đến quy hoạch cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở một số địa bàn trọng điểm
trước, sau đó đến các địa phương cịn lại trong cả nước; về chi tiết, các bộ, ngành


ban hành các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất có liên quan đến các hạng mục xây
dựng của công trình giáo dục và đào tạo.


Các yếu tố pháp lý liên quan đến định mức sử dụng đất xây dựng giáo dục và
đào tạo: Các văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến mức sử dụng đất giáo dục và
đào tạo thông qua việc quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; quy định về điều lệ trường học; quy định về tiêu
chuẩn trường học, diện tích phịng học cho mỗi học sinh, sinh viên theo mỗi cấp
học; quy định về trường chuẩn quốc gia. Cụ thể như sau:


- Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có quy định về định mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.


- Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDDT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó quy định: Tổng
diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu học sinh của trường ít nhất phải đạt: từ
6 m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị); từ 10 m2/học sinh trở lên (đối với
các vùng còn lại); cơ cấu các khối cơng trình: khối phịng học, phịng học bộ mơn;
khối phục vụ học tập; khối phịng hành chính; khu sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và
khu để xe [13; 7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDDT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường mầm non, trong đó quy
định: diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng; diện
tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích sử dụng đất bình quân tối
thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối
với khu vực thành phố và thị xã.



- Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDDT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp,
trong đó quy định: Tổng diện tích mặt bằng đất đai của trường phải phù hợp với quy
mơ đào tạo, bình qn cho một học sinh không dưới 7m2 đối với khu vực thành thị
và không dưới 10m2 đối với các khu vực khác. Các khối cơng trình trong trường
trung cấp chun nghiệp: khu hành chính; khu học tập; khu sân trường, bãi tập; khu
vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước; khu để xe; khu phục vụ đào tạo: gồm các cơ sở
phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.


- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ
sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, mơi trường, trong đó quy định diện tích đất tối thiểu các trường học như sau:
+ Trường mầm non: thành phố, thị xã 8 m2/trẻ; nông thôn, miền núi 12
m2/trẻ;


+ Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: thành phố, thị xã 6
m2/trẻ; nông thôn, miền núi 10 m2/trẻ;


+ Trường trung cấp chuyên nghiệp: 30 m2/học sinh;
+ Trường cao đẳng: 55 m2/sinh viên;


+ Trường đại học: 55 m2/sinh viên;


+ Cao đẳng nghề: 20.000m2 đối với khu vực đô thị, 40.000 m2 đối với khu
vực ngồi đơ thị;


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

+ Trung tâm dạy nghề: 1.000 m2 đối với khu vực đô thị, 2.000 m2 đối với
khu vực ngồi đơ thị.



- Thơng tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch nơng thơn, trong đó:


+ Quy định diện tích đất xây dựng, bán kính phục vụ đối với nhà trẻ, trường
mầm non (bao gồm khối nhóm, lớp; khối phục vụ học tập; khối phục vụ (bếp, nhà
kho); khối hành chính quản trị và sân vườn) là: khu vực đồng bằng lớn hơn hoặc
bằng 8 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 1km; khu vực miền núi lớn hơn
hoặc bằng 12 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 2km [11; 8].


+ Quy định diện tích đất xây dựng, bán kính phục vụ đối với trường tiểu học
(bao gồm khối học tập; khối phục vụ học tập; khối hành chính quản trị và phụ trợ;
khối rèn luyện thể chất và khu sân chơi, bãi tập) là: khu vực đồng bằng lớn hơn
hoặc bằng 6 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 1km; khu vực miền núi
lớn hơn hoặc bằng 10 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 2km [12; 9].


+ Quy định diện tích đất xây dựng, bán kính phục vụ đối với trường trung học
cơ sở (bao gồm khối phòng học; phịng học bộ mơn; khối phục vụ học tập; khối hành
chính; khu sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và khu để xe) là: khu vực đồng bằng lớn hơn
hoặc bằng 6 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 2km; khu vực miền núi lớn
hơn hoặc bằng 10 m2/trẻ, bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 4km [13; 9].


- Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó quy định trách nhiệm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trách
nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.


- Thông tư số 41/2010/TT-BGDDT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường tiểu học, trong đó quy định:



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

các hoạt động giáo dục toàn diện. Mẫu thiết kế trường tiểu học được thực hiện cho
từng vùng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Độ dài đường đi của học sinh
đến trường: đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái
định cư không quá 500m; đối với khu vực ngoại thành, nông thôn không quá 1km;
đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khơng q 2km [13; 7].


+ Cơ cấu khối cơng trình: khối phịng học; khối phịng phục vụ học tập; khối
phịng hành chính quản trị; khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ cho
học sinh học bán trú (nếu có); khu đất làm sân chơi, sân tập khơng dưới 30% diện
tích mặt bằng của trường; khu vệ sinh dành riêng cho nam, nữ, giáo viên, học sinh;
có khu vệ sinh riêng cho học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thốt
nước đảm bảo vệ sinh. Khuyến khích xây dựng khu vệ sinh riêng cho mỗi tầng nhà,
mỗi dãy phòng học; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên.


- Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp,
trong đó quy định:


+ Tổng diện tích mặt bằng đất đai của trường phải phù hợp với quy mô đào
tạo nhưng không được nhỏ hơn 2 ha;


+ Các khối công trình trong trường trung cấp chun nghiệp: khu hành chính;
khu học tập; khu sân trường, bãi tập; khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước; khu để
xe; khu phục vụ đào tạo: gồm các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Yếu tố tự nhiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

được những ảnh hưởng xấu của yếu tố thiên nhiên lên trên các công trình giáo dục
và đào tạo.



- <i>Vị trí địa lý</i>: Thực tiễn cho thấy, yếu tố vị trí địa lý thường gắn với công tác
lựa chọn địa điểm khu đất để xây dựng các cơng trình sự nghiệp giáo dục và đào
tạo. Đối với các vùng miền núi do đất đai phần lớn là đồi, núi và đặc điểm dân cư
sống không tập trung nên việc lựa chọn được khu đất để xây dựng các công trình sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo được định mức sử dụng đất và đảm bảo được
các tiêu chí khác khó khăn hơn so với vùng đồng bằng. Do vậy, khi xây dựng định
mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo đối với các vùng đồng bằng
không phức tạp hơn so với các vùng miền núi. Ở những khu vực đô thị, do áp lực
đất đai cao hơn các vùng nông thôn nên khi lựa chọn địa điểm để xây dựng các
cơng trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo được định mức sử dụng đất khó
khăn hơn các vùng nơng thơn.


<i>- Địa hình và địa chất cơng trình</i>: yếu tố địa hình và địa chất cơng trình ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo, đối với các vùng miền núi do có địa hình cao và dốc, cộng thêm thường
xảy ra sạt lở đất nên mức độ ảnh hưởng đến việc xây dựng định mức sử dụng đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo phức tạp hơn so với các vùng đồng bằng; song
đối với vùng đồng bằng sơng Cửu Long do có nền địa chất yếu và thường xuyên bị
ngập lụt nên việc xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo gặp khó khăn về quy mơ diện tích sử dụng đất (do chi phí nhiều cho cơng tác
tơn cao mặt bằng xây dựng) và tăng chiều cao xây dựng cơng trình (do chi phí nhiều
cho cơng tác xây dựng móng cơng trình) cao hơn so với các vùng đồng bằng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

điểm để xây dựng các cơng trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo được yếu
tố khí hậu khó khăn hơn các vùng nơng thôn. Đối với các vùng ở miền Trung nước
ta do có khí hậu khắc nghiệt và thường bị ảnh hưởng của thiên tai nên khi lựa chọn
hướng để xây dựng cơng trình giáo dục và đào tạo vừa đảm bảo được yếu tố khí hậu
và vừa hạn chế được ảnh hưởng của thiên tai khó khăn hơn so với các vùng khác
trong cả nước.



<i>- Đất đai</i>: yếu tố đất đai có ảnh hưởng quyết định đến việc xây dựng định
mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo. Đất đai có tính cố định về vị
trí địa lý và khơng gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu nên áp lực lên đất
đai ngày càng tăng khi kinh tế - xã hội phát triển, đặc biệt là việc gia tăng dân số.
Đối với các vùng đồng bằng có tiềm năng đất đai rộng và bằng phẳng thì việc xây
dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo thường đảm bảo và
thuận lợi so với các vùng miền núi; ở các đô thị do phải dành quỹ đất để xây dựng
các cơng trình ngồi lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó nên quỹ đất dành cho mục
đích để xây dựng các cơng trình giáo dục và đào tạo gặp khó khăn hơn so với các
vùng nông thôn, chẳng hạn ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì
việc xây dựng định mức sử dụng đất vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo thường khó
khăn hơn so với các địa phương khác.


Về công tác quy hoạch sử dụng đất, trong đó có đề cập đến các yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng đến việc xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo, gồm:


- Diện tích khu đất: có ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí khu đất; diện tích
khu đất mặc dù phù hợp với việc xây dựng định mức sử dụng đất theo tiêu chuẩn,
nhưng lại có vị trí khơng thuận lợi cho các đối tượng sử dụng (xa các đối tượng sử
dụng) hoặc vị trí đó bị ảnh hưởng bởi yếu tố mơi trường. Ngược lại có những vị trí
khu đất gần các đối tượng sử dụng, nhưng lại có quy mơ diện tích đất nhỏ, khơng
đáp ứng được định mức sử dụng đất theo tiêu chuẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

xung quanh khu đất. Khi phân tích khu đất cần đưa ra được lợi thế và hạn chế của
các địa phương. Các khu đất phân tích có thể có kích thước bất kỳ, có thể thay đổi
tùy theo tài nguyên và có thể lựa chọn nhiều vị trí khác nhau.


- Quyết định khu đất: các khu đất này phải có trong quy hoạch, có quyền sử
dụng đất và các quyết định quản lý khác. Trên cơ sở kết quả phân tích khu đất và


diện tích khu đất, cấp có thẩm quyền quyết định khu đất để xây dựng; việc sử dụng
này được trên bề mặt của khu đất.


- Xây dựng chương trình xác định các khu đất thơng qua cơng việc khảo sát
địa chính bổ sung là cần thiết để xác định lại vị trí và đánh dấu ranh giới trên mặt
đất, bao gồm cả những khu vực được xác định để xử lý. Kế hoạch này cũng có thể
xác định sự cần thiết để hoàn thành kế hoạch quản lý ranh giới chi tiết hơn. Nếu cần
thiết, xây dựng kế hoạch quản lý ranh giới để định vị và đánh dấu các khu đất ưu
tiên, từ đó thuận lợi cho việc lựa chọn vị trí xây dựng cơng trình, đảm bảo định mức
sử dụng đất theo tiêu chuẩn.


1.4.3. Yếu tố vùng miền


Yếu tố vùng miền ảnh hưởng đến định mức sử dụng đất giáo dục và đào tạo
mang tính tính tổng hợp gồm cả yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế - xã hội. Ở các vùng
miền núi do có vị trí địa lý khơng thuận lợi để phát triển kinh tế, có địa hình cao và dốc,
cộng thêm thường xảy ra sạt lở đất, tiềm năng đất đai thuận lợi cho việc xây dựng hạn
chế, do vậy việc bố trí quỹ đất để xây dựng các cơng trình giáo dục và đào tạo đảm bảo
được tiêu chuẩn theo quy định gặp khó khăn hơn so với các vùng đồng bằng. Đối với
vùng đồng bằng sơng Cửu Long do có địa hình thấp, có nền địa chất yếu và có nhiều hệ
thống kênh rạch chằng chịt thì việc xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo gặp nhiều khó khăn so với các vùng đồng bằng khác.


1.4.4. Yếu tố đô thị, nông thôn


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

thôn, quỹ đất để xây dựng vào mục đích giáo dục và đào tạo có hạn trong khi dân số
và mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tăng nhanh dẫn đến việc xây dựng định mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính bình qn trên nhân khẩu thấp
hơn so với khu vực nông thôn; tuy nhiên, đối với các khu vực đơ thị do có thuận lợi
về kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật nên tạo thuận lợi cho việc tăng chiều cao


cơng trình xây dựng giáo dục và đào tạo so với các khu vực nông thôn.


1.4.5. Yếu tố kinh tế


Trong những năm qua, thực hiện Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01
tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012, các địa
phương có điều kiện về kinh tế để thực hiện việc kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên là cơ bản như nhau, song tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của
mỗi địa phương mà sẽ đẩy nhanh được tiến độ và mở rộng việc thực hiện của đề án.
Điều kiện kinh tế của mỗi địa phương được thể hiện thông qua chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế và hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Như vậy, yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến việc xây dựng định mức sử dụng đất
giáo dục và đào tạo của mỗi địa phương được thể hiện cụ thể bằng mức đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng theo hai chiều hướng trực tiếp và gián tiếp: trực tiếp được ảnh
hưởng đến nguồn tài chính để đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo theo
quy mô cả bề rộng mặt bằng và chiều cao, khi nguồn tài chính dồi dào thì việc thực
hiện xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy chuẩn (quy mơ diện tích đất,
chiều cao) thì dễ dàng; cịn khi nguồn tài chính hạn hẹp thì việc đầu tư này gặp
nhiều khó khăn; ở các đơ thị như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số thành
phố trực thuộc Trung ương khác do có thuận lợi về nguồn tài chính nên việc đầu tư
nhiều cơ sở giáo dục và đào tạo dễ đạt chuẩn quốc gia. Ảnh hưởng gián tiếp ở đây
là nguồn tài chính được ưu tiên đầu tư nhiều vào các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế, nghĩa là ưu tiên nhiều quỹ đất để xây dựng các hạng mục này làm cho
quỹ đất dành để sử dụng vào mục đích xây dựng các cơng trình giáo dục và đào tạo
bị hạn chế.


1.4.6. Yếu tố văn hóa - xã hội



Yếu tố văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến việc xây dựng định mức đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, yếu tố về văn hóa ảnh hưởng đến việc xây dựng
định mức đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo thơng qua yếu tố phân bố dân cư,
cịn yếu tố về xã hội ảnh hưởng đến việc xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng
cơ sở giáo dục và đào tạo bởi yếu tố dân số, lao động và việc làm.


Ở vùng miền núi dân số tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và họ
thường sống quần tụ theo văn hóa cộng đồng của mỗi đồng bào dân tộc tạo riêng nên
việc phân bố dân cư bị rải rác. Mặt khác, tỷ lệ số học sinh tham gia đi học trong độ
tuổi thấp và không ổn định, do vậy khi xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ
sở giáo dục và đào tạo ở các vùng miền núi khó khăn hơn so với vùng đồng bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

2012, diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng nhiều tập trung vào các
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ tăng nhiều nhất, song do tỷ lệ
tăng dân số của hai vùng này tăng cao (vùng Đông Nam Bộ tăng cao nhất đạt
29,33% so với năm 2005, vùng đồng bằng sông Hồng tăng 12,01% so với năm
2005) đã làm cho bình quân diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính
trên mỗi nhân khẩu năm 2012 của hai vùng này thấp hơn so với vùng miền núi [6;
52].


Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: vùng Đông Nam Bộ là 3,26
m2/người, vùng đồng bằng sông Hồng là 4,65 m2/người, trong khi vùng Tây
Nguyên là 7,41 m2/người, vùng trung du và miền núi phía Bắc là 7,26 m2/người,
vùng Bắc Trung Bộ là 6,34 m2/người, vùng duyên hải Nam Trung Bộ là 5,04
m2/người [6; 52].


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Yếu tố lao động và việc làm tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng
định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, nhưng lại ảnh hưởng gián
tiếp thông qua yếu tố về dân số. Ở một số vùng nơng thơn do người dân khơng có
việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp (chủ yếu là lao động sản xuất nông


nghiệp) phải đi tìm việc làm ở đơ thị (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,...), một số
khu cơng nghiệp ở địa phương (Long An, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai,...),
một số địa phương có tiềm năng phát triển hàng nơng sản xuất khẩu (các tỉnh vùng
Tây Nguyên),... làm cho dân số ở những vùng này tăng bất thường và kéo theo nhu
cầu sử dụng đất nói chung và nhu cầu sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
nói riêng gia tăng về số lượng cơng trình giáo dục và đào tạo.


Như vậy, về bản chất yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến định mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo chỉ tập trung nhiều vào yếu tố dân số,
đây là yếu tố quyết định đến việc xác định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo.


1.4.7. Yếu tố khoa học - kỹ thuật


Trong thời gian qua, với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật đã ảnh hưởng
nhiều đến các mặt của kinh tế - xã hội, trong đó có việc ứng dụng khoa học - kỹ
thuật vào việc xây dựng các cơng trình giáo dục và đào tạo như: nâng độ cao cơng
trình xây dựng, gia cố nền móng chắc chắn hơn để xây dựng cơng trình cao tầng đối
với vùng đất có nền địa chất kém nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình,
hiệu quả sử dụng đất, hạn chế được việc học 2 - 3 ca trong một ngày, đặc biệt hạn
chế việc mở rộng mặt bằng đất đai. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
xây dựng các cơng trình giáo dục và đào tạo đã được ứng dụng ở nhiều địa phương
trong cả nước, song việc ứng dụng này thường diễn ra ở những địa phương có điều
kiện về kinh tế và có mặt bằng sử dụng đất chật hẹp. Thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh, do áp dụng tốt khoa học - kỹ thuật mà phần lớn hệ thống trường
học đã được xây dựng kiên cố từ 4 tầng trở lên, đáp ứng nhu cầu dạy và học của
giáo viên và học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

phải áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để xây dựng các cơng trình, tuy nhiên cũng
cần tính tốn cụ thể đến những tác động bất thường của tự nhiên như sạt lở đất làm


ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình. Đối với vùng đồng bằng sơng Cửu Long, do
có hệ thống kênh, rạch chằng chịt và nền địa chất yếu nên hạn chế khơng những về
mặt bằng đất đai mà cịn hạn chế trong việc tăng độ cao xây dựng cơng trình giáo
dục và đào tạo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do áp dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật nên việc nâng cao và gia cố nền móng cơng trình xây dựng khơng cịn trở
ngại nữa.


<b>1.5. Đánh giá, nhận xét </b>
1.5.1. Những mặt được


Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
như: yếu tố pháp lý, yếu tố tự nhiên (gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai),
yếu tố vùng miền, tính đơ thị, nơng thơn, yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, yếu tố tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố này đến định mức sử dụng đất rất khác nhau:


- Một số yếu tố tác động ngay khi phát sinh, có thể lấy yếu tố pháp lý làm ví
dụ. Khi văn bản pháp luật quy định định mức sử dụng đất ban hành và có hiệu lực
thì ngay sau đó có thể điều chỉnh quy mô sử dụng đất của cơ sở giáo dục và đào tạo
cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu, phục vụ yêu cầu phát triển của cơ sở.


- Một số yếu tố ảnh hưởng dán tiếp và có điều kiện, có thể lấy yếu tố tiến bộ
khoa học - kỹ thuật làm ví dụ. Khi xuất hiện tiến bộ khoa học thì việc ảnh hưởng
của yếu tố khoa học đến định mức sử dụng đất, hay nói cách khác, việc ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật còn phụ thuộc vào những điều kiện khác như: địa hình,
kinh tế - xã hội; có những tiến bộ khoa học - kỹ thuật chỉ áp dụng trong điều kiện
địa hình nhất định (rất kén địa hình) hoặc trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển
ở mức cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

thể hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quy luật, đó là yếu tố địa hình và


yếu tố đô thị, nông thôn.


1.5.2. Những tồn tại


Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên, một số tồn tại, bất
cập chủ yếu như sau:


Hệ thống giáo dục của các cấp chưa đồng bộ, liên thông, chưa cân đối giữa
giáo dục nghề nghiệp với giáo dục trung học phổ thông và mẫu giáo, mầm non, chất
lượng giáo dục thấp, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
Chênh lệch về giáo dục giữa thành thị và nông thơn cịn lớn, giáo dục ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa còn nhiều yếu kém, giáo dục và đào tạo cho người nghèo còn
nhiều hạn chế. Quỹ đất cho giáo dục ở nhiều nơi, nhất là khu vực đô thị còn hạn
hẹp, khả năng mở rộng để đạt chuẩn cịn rất khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Đối với loại hình trường tiểu học: diện tích đất bình qn đầu người thấp hơn so
với hiện trạng sử dụng đất. Điều này cho thấy cả CV 5763 và những quy định của bộ,
ngành cũng còn hạn chế là đã xây dựng định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hơi thấp so với nhu cầu sử dụng đất thực tế của các địa phương. Do vậy cần
phải xây dựng một định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo mới thay
thế cho định mức sử dụng đất cũ mà CV 5763 đã ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), <i>Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng </i>
<i>12 năm 2010 quy định về trường tiểu học</i>, Hà Nội.


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), <i>Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 </i>
<i>tháng 4năm 2007 quy định về trường trung học cơ sở và trung học phổ thông,</i>



Hà Nội.


3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), <i>Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 </i>
<i>tháng 4 năm 2008 quy định về trường mầm non, mẫu giáo và nhà trẻ,</i> Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), <i>Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 </i>


<i>tháng 7 năm 2008 quy định về Trường trung cấp chuyên nghiệp</i>, Hà Nội.


5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), <i>Ban hành quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trung </i>
<i>tâm giáo dục thường xuyên theo Thông tư số 15/2012/TT-BGDĐT ngày 02 </i>
<i>tháng 5 năm 2012, </i>Hà Nội<i>.</i>


5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), <i>Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày </i>
<i>25 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong </i>
<i>công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,</i> Hà Nội.


6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), <i>Dự án</i> “<i>Xây dựng định mức sử dụng một số </i>
<i>loại đất phục vụ công tác quản lý đất đai</i>”, Hà Nội.


7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), <i>Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 </i>
<i>tháng 6 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện </i>
<i>trạng sử dụng đất,</i> Hà Nội.


8. Bộ Xây dựng (2008), “<i>Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng</i>” tại
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008.


9. Bộ Xây dựng (2009), <i>Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 </i>
<i>ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn mới,</i> Hà Nội.


10. TCXDVN 60:2003, <i>Trường dạy nghề - tiêu chuẩn thiết kế. </i>



11. TCVN 3907:2011, <i>Trường mầm non - yêu cầu thiết kế. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

13. TCVN 8794:2011, <i>Trường trung học - yêu cầu thiết kế. </i>


14. Bộ Xây dựng (2016), <i>Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 </i>
<i>về phân cấp cơng trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt </i>
<i>động đầu tư xây dựng</i>.


15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003<i>), Luật đất đai</i>, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội;


16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), <i>Luật đất đai</i>, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.


17. Thủ tướng chính phủ (2008), <i>Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 </i>
<i>năm 2008 phê duyệt danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mơ tiêu chuẩn </i>
<i>của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy </i>
<i>nghề, y tế, văn hố, thể thao, mơi trường,</i> Hà Nội.


18. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương, <i>Quy hoạch sử dụng đất đến năm </i>
<i>2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hải Dương</i>, Hải
Dương.


19. Tổng cục Thống kê (2015), <i>Niên giám thống kê năm 2015 cả nước,</i> Nxb. Thống
kê, Hà Nội.


20. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2015), <i>Niên giám thống năm 2015 tỉnh Hải </i>
<i>Dương,</i> Nxb. Thống kê, Hà Nội.



21. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương (2015), <i>Kết quả kiểm kê đất đai </i>
<i>năm 2014 và Thống kê đất đai năm 2015,</i> Hải Dương.


22. Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ (2015), <i>Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển </i>
<i>kinh tế - xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ phat triển kinh tế - xã hội </i>
<i>năm 2017,</i> Tứ Kỳ.


23. Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ (2015), <i>Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - </i>
<i>xã hội huyện Tứ Kỳ đến năm 2020, tầm nhìn 2030,</i> Tứ Kỳ.


24. Phòng Thống kê huyện Tứ Kỳ (2015), <i>Niên giám thống kê huyện Tứ Kỳ năm </i>
<i>2015,</i> Tứ Kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

26. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tứ Kỳ (2015),<i> Quy hoạch sử dụng đất </i>
<i>đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), huyện Tứ </i>
<i>Kỳ, tỉnh Hải Dương,</i> Tứ Kỳ.


27. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tứ Kỳ (2015),<i> kế hoạch sử dụng đất </i>
<i>năm 2016, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương,</i> Tứ Kỳ.


28. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tứ Kỳ (2015), <i>Thực trạng và nhu cầu cơ sở </i>
<i>vật chất (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, </i>Tứ Kỳ.
29. Nguyễn Văn Hậu (2014), “<i>Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện nội </i>


<i>dung, phương pháp xây dựng định mức sử dụng đất đối với công trình sự </i>
<i>nghiệp giáo dục và đào tạo và thể dục, thể thao</i>”, Báo cáo tổng kết nghiên cứu
khoa học và công nghệ, Cục Quy hoạch đất đai, Hà Nội.


30. Nguyễn Mạnh Phong (2005), "<i>Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng bố trí sử </i>
<i>dụng đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao cấp xã </i>


<i>phục vụ cho mục đích phát triển các cơ sở dịch vụ công cộng vùng nông thôn </i>
<i>vùng đồng bằng sông Hồng</i>", Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và công
nghệ, Trung tâm Điều tra quy hoạch đất đai, Hà Nội.


</div>

<!--links-->

×