Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng các bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học trong dạy học chương IChuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh học 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ Ý

XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP NHẰM KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I “CHUYỂN
HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, SINH HỌC 11 - THPT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÀ NẴNG, 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ Ý

XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP NHẰM KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I “CHUYỂN
HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, SINH HỌC 11 - THPT”

Ngành: SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn: ThS. ĐỖ THỊ TRƯỜNG

NIÊN KHÓA 2012 - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Ý


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại
học Sư Phạm, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh – Môi trường đã
giúp đỡ, giảng dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm học tập, sinh hoạt quý
báu trong suốt thời gian học tập, đồng thời tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
làm khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Đỗ Thị Trường,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tơi có thể hồn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo cũng như các em học sinh ở trường THPT
Phạm Phú Thứ và THPT Ơng Ích Khiêm đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ tơi trong q
trình thực nghiệm tại trường.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên cổ cũ tinh thần của gia đình và sự giúp
đỡ nhiệt tình của bạn bè trong q trình tơi thực hiện đề tài.
Đà Nẵng, tháng…. năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Ý



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................0
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................0
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông ............................................................................................................................0
1.2. Xuất phát từ thực tiễn xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương
tiện dạy học .................................................................................................................0
1.3. Xuất phát từ hệ thống bài tập có vai trị trong việc khai thác kiến thức từ
phương tiện dạy học ....................................................................................................1
1.4. Xuất phát từ vai trò của phương tiện dạy học trong khai thác kiến thức .............1
1.5. Xuất phát từ đặc điểm chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học
11 - THPT” ..................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ..................................................................3
1.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................4
1.2. Tổng quan về cơ sở lý luận của đề tài ..............................................................7
1.2.1. Cơ sở lý luận về phương tiện dạy học ...............................................................7
1.2.2 Cở lý luận về phương tiện trực quan ................................................................12
1.2.3. Cơ sở lí luận về bài tập ....................................................................................13
1.2.4. Bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học ..............................16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................19
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................19
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................19
2.1.2 Khách thể nghiên cứu.......................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................19
2.3. Phương pháp nguyên cứu ...............................................................................19

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................19
2.3.2. Phương pháp điều tra sư phạm ........................................................................20


2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia ...................................................20
2.3.4. Phương pháp xử lý kết quả..............................................................................21
2.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN. .........................................................24
3.1.Thực trạng việc sử dụng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện
dạy học cho học sinh trong quá trình dạy học ở một số trường THPT trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ..........................................................................................24
3.1.1. Điều tra giáo viên ............................................................................................24
3.1.2. Điều tra học sinh .............................................................................................25
3.2. Kết quả phân tích nội dung kiến thức chương I “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng, Sinh học 11 – THPT” .........................................................................26
3.3. Quy trình xây dựng và sử dụng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ
phương tiện dạy học ...............................................................................................27
3.3.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học...27
3.3.2. Quy trình xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học .....28
3.3.3. Ví dụ minh họa ................................................................................................30
3.4. Kết quả xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy
học chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 - THPT” ......31
3.4.1. Kết quả xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học
chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11, THPT” ....................31
3.4.2. Đề xuất quy trình sử dụng bài tập trong dạy học nhằm khai thác kiến thức từ
phương tiện dạy học ..................................................................................................41
3.5. Thực nghiệm sư phạm .....................................................................................41
3.5.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng ...............................................................41
3.5.2. Phân tích kết quả về mặt định tính ..................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................46

1. Kết luận ................................................................................................................46
2. Kiến nghị ..............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................48
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Đọc

01

BT

Bài tập

02

ĐC

Đối chứng

03

ĐV


Động vật

04

GD – ĐT

Giáo dục - đào tạo

05

GV

Giáo viên

06

HS

Học sinh

07

KTKT

Khai thác kiến thức

08

PPDH


Phương pháp dạy học

09

PTDH

Phương tiện dạy học

10

TN

Thực nghiệm

11

TV

Thực vật


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Các hình thức xây dựng BT nhằm KTKT từ PTDH phân


32

bảng

3.1.

bố theo từng bài học chương I “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng, Sinh học 11 – THPT
Các BT nhằm KTKT từ PTDH đã xây dựng phân bố từng

3.2.

35

bài học theo mục đích dạy học chương I “Chuyển hóa vật
chất và năng lượng, Sinh học 11 – THPT”
Các dạng BT nhằm KTKT từ PTDH đã xây dựng phân bố

3.3.

38

theo từng bài học chương I “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng, Sinh học 11 – THPT”

3.4.

Bảng phân phối tần số điểm trắc nghiệm của lớp đối


43

chứng và lớp thực nghiệm
3.5.

Bảng phân phối tần suất kết quả 2 lần kiểm tra

44

3.6.

Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra

45

3.7.

Bảng phân phối tần suất theo xếp loại trình độ học sinh

45

qua 2 lần kiểm tra


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ


Trang

Sơ đồ 3.1.

Quy trình xây dựng BT nhằm KTKT từ PTDH

29

Sơ đồ 3.2.

Quy trình sử dụng BT nhằm KTKT từ PTDH

41

Đồ thị 3.1.

Biểu diễn kết quả phân phối tần suất theo

44

điểm số của 2 lần kiểm tra
Đồ thị 3.2.

Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra

45

Đồ thị 3.3.

Biểu diễn kết quả phân phối tần suất theo xếp


46

loại trình độ HS qua 2 lần kiểm tra


0

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông
GD - ĐT đang là vấn đề thách thức toàn cầu. Hiện nay các quốc gia trên thế
giới đang nỗ lực đổi mới về nội dung và phương pháp GD - ĐT với nhiều mơ hình,
biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mơ, nâng cao tính tích cực trong dạy và học
một cách tồn diện, dạy làm sao để người học hướng tới việc học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động, nội dung học tập phải gắn liền với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật, đáp ứng được sự phát triển văn hoá xã hội.
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang bước vào kỷ
nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự nghiệp giáo
dục có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước và đang là vấn đề
được xã hội hết sức quan tâm. Đảng ta khẳng định: “GD - ĐT cùng với khoa học kỹ
thuật là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản bảo đảm
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục nhằm mục tiêu “nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, “coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”.
Luật giáo dục năm 2005 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc

theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh…” [6].
1.2. Xuất phát từ thực tiễn xây dựng bài tập nhằm khai thác kiến thức từ phương
tiện dạy học
Hiện nay, nhiều GV đã và đang đổi mới PPDH, thể hiện ở khâu soạn bài và
khâu lên lớp. Tuy nhiên muốn đổi mới PPDH thì cần có những biện pháp cụ thể thì
một số GV lại túng lúng đặc biệt là phương pháp xây dựng hệ thống các BT nhằm
KTKT từ PTDH, GV thường sử dụng những BT có sẵn, khơng phát huy được lợi


1

ích của PTDH trong q trình dạy học, đơi khi chưa sát với đối tượng HS, khơng
kích thích HS phát huy được kĩ năng KTKT từ PTDH, chưa định hướng vào giải
quyết các vấn đề hay hay vấn đề mới liên quan đến thực tiễn, làm cho HS thụ động
trong lĩnh việc lĩnh hội kiến thức. Thời gian tổ chức các hoạt động KTKT cho HS
trên lớp nói chung và KTKT từ PTDH nói riêng cịn nhiều hạn chế. Vì thế, người
GV cần nghiên cứu BT trên cơ sở tư duy của HS, áp dụng hệ thống BT trong dạy
học cho HS một cách khéo léo, linh hoạt nhằm phát triển tối đa khả năng nhận thức
và tinh thần tự lĩnh hội, tự KTKT của bản thân mỗi HS.
1.3. Xuất phát từ hệ thống bài tập có vai trị trong việc khai thác kiến thức từ
phương tiện dạy học
Một trong những phương pháp để khai thác PTDH một cách tốt nhất cho HS
ở THPT là sử dụng hệ thống BT. BT vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là
phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và học tập một cách hiệu quả.
BT không chỉ nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm
tịi và hình thành kiến thức mới. Sử dụng hệ thống BT nhằm KTKT từ PTDH ở các
khâu như: lên lớp, về nhà, ôn tập, củng cố, nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp thu
kiến thức mới… GV cần sử dụng BT kích thích tư duy tích cực, khích lệ và địi hỏi
HS tự tìm lời giải đáp bằng cách vận dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích,

tổng hợp, khái qt hóa… qua đó lĩnh hội kiến thức mới. Việc tăng cường sử dụng
BT trong q trình dạy học sẽ góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng
Cộng Sản: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn với thực tiễn”.
1.4. Xuất phát từ vai trò của phương tiện dạy học trong khai thác kiến thức
Muốn nâng cao chất lượng trong GD - ĐT cần cải tiến đồng bộ các thành tố
liên quan, trong đó PTDH là một thành tố quan trọng. Trong quá trình dạy học,
PTDH giúp giảm nhẹ cơng việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách
thuận lợi hơn. Có được phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực
sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, qua đó hoạt động nhận thức của HS trở
nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo cho HS những tình cảm tốt đẹp với khoa học kỹ
thuật nói chung và bộ mơn Sinh học nói riêng.


2

PTDH tạo điều kiện cho HS nắm chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển
năng lực nhận thức và hình thành tri thức cho HS. Trong quá trình dạy học nói
chung và dạy học Sinh học nói riêng, PTDH đã chứng tỏ vai trị to lớn của mình ở
tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập của HS, cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm nhằm khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, mơ
phỏng các hiện tượng, các q trình hình thành và phát triển, đề cập các ứng dụng
của các kiến thức Sinh học trong đời sống và sản xuất, sử dụng trong việc ôn tập,
đào sâu, mở rộng, hệ thống hố kiến thức, hình thành một số kĩ năng, kĩ xảo cho
HS, hỗ trợ trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức...
1.5. Xuất phát từ đặc điểm chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh
học 11 - THPT”
Nội dung kiến thức chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học
11 - THPT”, tìm hiểu về Sinh học ở cấp độ cơ thể, chủ yếu đi sâu phân tích các cơ
chế chuyển hóa vật chất và năng lượng của tổ chức sống là cơ thể TV và ĐV. Vì

vậy, nhìn chung chương này chứa đựng nhiều kiến thức trừu tượng, khó hình dung,
khó nắm bắt. Thời gian tổ chức các hoạt động học tập cho HS trên lớp còn bị giới
hạn. Khả năng tư duy trừu tượng của HS gặp nhiều hạn chế. Việc xây dựng hệ
thống các BT nhằm KTKT từ PTDH cho chương này là rất thích hợp nhằm kích
thích sự tìm tịi, khám phá của HS, tự trao dồi kiến thức của bản thân mỗi HS.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi thực hiện đề tài: “Xây dựng các bài
tập nhằm khai thác kiến thức từ phương tiện dạy học trong dạy học chương I
Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 - THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các BT nhằm KTKT từ PTDH chương I “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng, Sinh học 11 - THPT”. Đề xuất các biện pháp để sử dụng BT nhằm
KTKT từ PTDH, qua đó nâng cao hiệu quả học tập.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nếu xây dựng và sử dụng một cách hợp lý, khoa học các BT thì HS sẽ KTKT từ
PTDH một cách hiệu quả chủ đề chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh
học 11 – THPT”. Qua đó góp phần vào đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nền giáo dục thế giới, đặc biệt là nền giáo dục của các nước tiên tiến, khẳng
định tầm quan trọng của PTDH trong quá trình phát triển hứng thú nhận thức của
con người. Bộ trưởng bộ giáo dục Pháp cho rằng “Muốn yêu khoa học trước hết
phải thấy nó một cách sống động, sờ mó đến nó, cho bàn tay nhào nặng nó” [9].
Trong q trình dạy học, thao tác tư duy phát triển theo quy luật: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng”. Theo Scorat: “Bản chất của sự vật, hiện

tượng được trẻ khám phá dựa và sự quan sát thế giới bên ngoài và việc giải bài tập
là việc đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận dụng trực giác, khả giác và tinh thần
của mình để khám phá ra sự thật rất hiển nhiên”. Qua đó, có thể thấy trong q
trình dạy học, BT đặc biệt là BT nhằm KTKT từ PTDH có ý nghĩa cực kì to lớn và
hiệu quả.
Theo A. Komenxki - nhà sư phạm lỗi lạc nguời Tiệp Khắc có viết: “Giáo dục
có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đốn đúng đắn, phát triển nhân
cách…Hãy tìm ra phương pháp cho GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”. Như vậy, có
thể thấy rằng, trong phương pháp dạy học mà A. Komenxki nói tới thì khơng thể
khơng nhắc đến phương pháp sử dụng BT mà đặc biệt là BT nhằm KTKT từ PTDH
có ý nghĩa cực kì to lớn và hiệu quả.
J. A. Coomenxki (1592-1679) nhà giáo dục nối tiếng Slovakia được xem là
người đầu tiên nêu lên luận đề, cơ bản về giảng dạy trực quan. Theo ông: “Dạy và
học khơng thể bắt đầu từ sự giải thích về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp
chúng. Trực quan được xem là một phương tiện phản ánh khách quan, trung thực
vào đối tượng và các quá trình của thế giới hiện thực, nằm trong mối quan hệ chặt
chẽ với việc phát triển tư duy trừu tượng”.
Lí thuyết của P. L. Galperin về các bước hình thành hành động trí óc và khái
niệm thì hành động với vật thật hay vật chất hoá là một trong những bước của sự
hình thành hành động trí tuệ. Lập cơ sở định hướng hành động thực chất mới chỉ là
hệ thống hoá các chỉ dẫn cách thức hành động. Hành động chỉ được thực hiện khi


4

chủ thể tiến hành nó ở dạng nguyên thuỷ: hành động với vật thật hay vật chất hoá,
tức là hành động với các đồ vật hay các biến thể của nó như hình vẽ, sơ đồ, mơ
hình, mẫu vật của vật thật đó... Hành động với dạng vật thật hay với dạng vật chất
hoá là nguồn gốc của mọi hành động tri thức trọn vẹn.
Nhà giáo dục K.D.U-sin-xki cho rằng: “Nếu anh dạy cho trẻ nắm một từ nào đó

mà nó chưa biết thì phải vất vả lắm mới nhớ được, nhưng nếu cho chúng học 20 từ như
vậy bằng tranh ảnh thì dù trẻ một tuổi cũng nắm được một cách dễ dàng” [3].
Ở Pháp vào những năm 70 của thế kỷ XX, trong các tài liệu lý luận dạy học
có chú ý khuyến khích dùng BT theo hình thức sơ đồ Graph để rèn luyện tính tích
cực chủ động cho học sinh từ bậc tiểu học đến trung học. Định hướng giáo dục 10
năm của Pháp (1989) đã ghi rõ: “Về nguyên tắc, mọi hoạt động giáo dục đều phải
lấy học sinh làm trung tâm” [7].
Trước đây, các nhà phương pháp dạy học nổi tiếng của Liên Xô như
N.Nbaranxiki, A. C Barcov, V. P Buđanov… và nhiều nhà phương pháp dạy học
khác cho rằng: muốn dạy học có kết quả tốt thì tính trực quan trong dạy học là điều
rất cần thiết.
Gần đây, các nhà phương pháp nổi tiếng của các nước khác nhau như
I.I.Alecne, I.D.Dvere … khi nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực cũng cho
rằng: phương pháp trực quan, và tầm quan trọng của PTDH giúp người học tích cực
hơn phương pháp dùng lời. Như vậy phương pháp trực quan, phương pháp thực hành,
kênh hình, kênh chữ, các phần mền hỗ trợ … được các nhà phương pháp đánh giá rất
cao trong giảng dạy, vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tiếp thu cũng như giúp cho
người học KTKT từ PTDH.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong dạy học, nhiệm vụ trọng tâm của người học là nhận thức được các
kiến thức và kinh nghiệm đã có sẵn của lồi người trên cơ sở đó bồi dưỡng kĩ năng
KTKT, hình thành tri thức… Do vậy, GV thường sử dụng mơ hình vật chất đó là
việc vật chất hóa các mơ hình trừu tượng. Ở đó, GV cụ thể hóa lí thuyết trừu tượng,
giúp HS nhận thức dễ dàng hơn. Loại mô hình vật chất có đặc tính, đẳng cấu với mơ
hình trừu tượng để phản ánh đúng lí thuyết nghiên cứu, đồng thời phải diễn đạt một


5

cách trực quan. Nhờ đó mà HS có thể tri giác bằng cảm giác. Tuy rằng các ký hiệu

này còn hết sức trừu tượng nhưng đó là điểm tựa cho tư duy, cho trí tưởng tượng
sáng tạo [19].
TS.Trần Quốc Đắc: “Sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông” xác định xu hướng của việc đổi mới
PPDH trong nhà trường trung học phổ thơng hiện nay là: “Tích cực hóa, cá biệt hóa
hoạt động của học sinh nhằm đẩy mạnh hoạt động của người học trên cơ sở tự
giác, tự do khám phá kiến thức thông qua thực hành, thâm nhập thực tế dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của GV” [5].
Ngành giáo dục của Việt Nam khi đổi mới chương trình SGK phổ thơng khẳng
định: PTDH khơng chỉ dừng lại ở mức độ minh họa nội dung dạy học mà phải trở
thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung
dạy học. Do yêu cầu tăng hoạt động thực hành, thí nghiệm cũng như yêu cầu ứng
dụng nên khi xây dựng chương trình cần đặt đúng vị trí của thiết bị dạy học trong
q trình dạy học bộ mơn. Sử dụng PTDH với tư cách không chỉ là phương tiện của
việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, chú trọng sử dụng PTDH mới, phát triển
kĩ năng sử dụng phương tiện mới, đa phương tiện cho HS và thực hành thí nghiệm. Khi
nghiên cứu đến phương pháp dạy học tích cực thì cũng một lần nữa nhấn mạnh
thêm: PTDH là điều khơng thể thiếu cho việc triển khai chương trình SGK nói
chung và đặc biệt triển khai đổi mới PTDH hướng vào hoạt động tích cực, chủ động
của HS. Để đáp ứng yêu cầu này PTDH, thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận
lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập, hoặc các hoạt động nhóm. Chú trọng
thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm. Những thiết
bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm PTDH của
nhà trường. Lựa chọn và sử dụng hợp lí PTDH, biết sử dụng PTDH trên cơ sở logic
quá trình nhận thức của HS và chú ý đến chức năng lý luận dạy học nhằm đáp ứng
đổi mới PPDH và thực hiện mục tiêu dạy học [1].
Ngoài ra, một số tác giả còn sử dụng câu hỏi, BT để phát huy tích cực chủ
động sáng tạo của HS, tổ chức cho HS tự học và tìm kiếm kiến thức mới:



6

Võ Huỳnh Vương “Xây dựng và sử dụng câu hỏi, để củng cố và hoàn thiện
kiến thức phần sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 - THPT” (2012). Trong đề tài của
mình, tác giả nói lên vai trị quan trọng của hệ thống câu hỏi – BT đã nêu lên
nguyên tắc, quy trình xây dựng và đề xuất hướng sử dụng BT để củng cố, hoàn
thiện kiến thức phần sinh học vi sinh vật [20].
Trần Thị Thu Hiền “Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để dạy học
chương tính quy luật của hiện tượng di truyền, Sinh học 12 nâng cao THPT”
(2015). Nhằm huy động tiềm lực phát triển tư duy logíc cho học sinh để nâng cao
hiệu quả dạy và học. Hiện nay có nhiều phương pháp theo hướng hoạt động hóa
người học, một trong những phương pháp đó là trên cơ sở lấy HS làm trung tâm
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS là xây dựng câu hỏi – BT
làm phương tiện tổ chức cho HS tự học và tìm kiếm kiến thức mới [8].
Các tài liệu nghiên cứu về PTDH như : “Nghiên cứu và sử dụng PTTQ theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở THCS” của
T.S Phan Minh Tiến khẳng định của việc kết hợp PPDH với PTTQ đều đem lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học.
Đề tài của Phạm Bích Ngân “Tổ chức hoạt động học tập tự lực trong dạy học
sinh thái học lớp 11 - THPT” (2003). Bên cạnh việc thiết kế các câu hỏi, tác giả đề
xuất thêm hình thức sử dụng phiếu học tập, băng hình để tổ chức hoạt động học tập
tự lực cho HS. Tuy nhiên tính tự lực của HS vẫn chưa thể hiện rõ nét, hầu hết các
câu hỏi, phiếu học tập vẫn là do giáo viên thiết kế cho HS làm [11].
Trong luận văn Th.S Trần Thị Gái “Rèn luyện kĩ năng làm việc với sách giáo
khoa cho HS qua dạy học chương I Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học
11 – THPT”(2010). Nghiên cứu này đã chú trọng việc khai thác kênh hình, kênh
chữ, thơng tin từ bảng trong sách giáo khoa, giúp HS tự lực, tích cực hóa hoạt động
với sách giáo khoa từ đó hình thành cho HS phương pháp tự học, tự tìm kiếm và
lĩnh hội kiến thức [12].
Võ Thị Bích Thủy với đề tài: “Các biện pháp rèn luyện cho học sinh kĩ năng

diễn đạt nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo
khoa - Sinh học 11. THPT (2007). Tác giả đã đưa ra được phương pháp giúp HS rèn


7

luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ sách giáo khoa sinh học 11, các biện pháp đưa
ra để rèn luyện kĩ năng diễn đạt nội dung còn hạn chế. Và trong quá trình nghiên
cứu thêm cần xây dựng quy trình chi tiết cho từng biện pháp bên cạnh đó có thể
triển khai thêm một số biện pháp như: biểu đồ, sơ đồ logic dạng bảng khái niệm,
các dạng sơ đồ grap …[17]
Luận văn Th.S Phạm Thị Thúy “Thiết kế và sử dụng bộ tranh để tổ chức dạy
học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 - THPT”
(2011). Hoàn thiện bộ tranh sinh học 11 nói riêng và bộ tranh sinh học nói chung và
cách sử dụng bộ tranh này, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn, bộ tranh có thể
sử dụng vùng miền núi, vùng khơng có điều kiện sử dụng các thiết bị hiện đại, các
tranh dạy học thiết kế để có thêm thơng tin về chất lượng của các tranh nêu trên [16].
Nguyễn Thị Xuân Biên ”Sử dụng câu hỏi khai thác kiến thức từ phương tiện
trực quan trong dạy học chương I chuyển hóa vật chất và năng lượng Sinh học 11THPT” (2012). Trong đề tài tác giả đã đưa ra rất nhiều câu hỏi để khai thác kiến
thức từ PTTQ, việc xây dựng được hệ thống câu hỏi KTKT từ PTTQ ở mức độ cao
hơn và khai thác triệt để kiến thức từ PTTQ rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giảng
dạy và kích thích tư duy, sáng tạo của HS [2].
Tóm lại, các đề tài trên đã khẳng định vai trò của BT trong việc KTKT từ
PTDH nói chung và dạy học Sinh học nói riêng giúp cho HS tự lực KTKT và lĩnh
hội kiến thức. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và thiết bị dạy học, GV
và HS có điều kiện tiếp xúc với những PTDH hiện đại, nhưng đôi khi sử dụng
không đúng cách PTDH sẽ là “con dao hai lưỡi”. Vì vậy để khai thác tối đa hiệu
quả do PTDH đem lại, bên cạnh cơ sở vật chất rất cần nhiều loại BT với các cấp độ
khác nhau. Như vậy, đề tài của chúng tôi tập trung chủ yếu về vấn đề này.
1.2. Tổng quan về cơ sở lý luận của đề tài

1.2.1. Cơ sở lý luận về phương tiện dạy học
a. Khái niêm về phương tiện dạy học
Trong lý luận dạy học, vấn đề khái nhiệm PTDH cịn nhiều tranh luận và đầy
biến động. Phần vì mỗi nhà lý luận có quan niệm riêng về vấn đề này, phần vì tác
động ngày càng mạnh và thay đổi nhanh chóng của các phương tiện kỹ thuật hiện


8

đại vào trong dạy học, dẫn đến làm xoay chuyển các quan niệm đã có. Tuy vậy, do
yêu cầu của công việc, buộc chúng ta phải giới hạn phạm vi quan niệm về PTDH.
“PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình
dạy học, đóng vai trị là cơng cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung
gian tác động vào đối tượng dạy học. Hay đó là một hay một tập hợp vật thể mà GV
sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả vấn đề này, giúp HS lĩnh hội
khái niệm, định luật… hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. PTDH có chức năng
khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học
đến đối tượng dạy học” [13].
Theo cách hiểu đơn giản, PTDH được hiểu là những dụng cụ, máy móc thiết
bị, vận dụng kiến thức cho hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội
kiến thức của HS được tốt hơn. PTDH có thể là: SGK, giáo trình, bảng viết, bảng dữ
liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh, phim, máy chiếu đa năng Projecter với sự trợ giúp của
máy tính, của các phần mền dạy học như: chương trình Powerpoint, imindmap,
cmaptools… vật mẫu, dụng cụ trang bị trong các phịng thí nghiệm thực hành.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật đã mang lại cho con
người ngày càng nhiều những công cụ, phương tiện mới trong mọi mặt của đời sống
xã hội trong đó có cả q trình dạy học. Khi đưa những phương tiện mới vào quá
trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, tính tư duy độc lập của
HS và từ đó nâng cao hiệu quả của q trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình
thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS. Ngồi ra với các PTDH mới, GV có thể rút ngắn

được thời gian giảng giải để tập trung hơn vào rèn luyện phương pháp, kĩ năng, kĩ
xảo cho HS.
Tuy nhiên, không phải lúc nào phương tiện kỹ thuật cũng có tác dụng tích
cực đến hoạt động nhận thức của HS, PTDH chỉ có tác dụng khi GV sử dụng nó
một cách đúng cách, nếu sử dụng khơng đúng với những yêu cầu sư phạm, phương
tiện kỹ thuật lại có tác dụng theo chiều tiêu cực, làm cho HS hoang mang về bài
học, tiếp thu kiến thức mới không hiệu quả…Vì vậy, người GV khi sử dụng phương
tiện phải nắm vững ưu, nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu phương tiện
từ đó mới mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy của mình.


9

b. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học
- Tính sư phạm.
+ PTDH phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học… và phát
huy được tối đa các giác quan của người học, bảo đảm tiếp thu được các kiến thức,
kĩ năng nghề nghiệp tương xứng với chương trình đào tạo một cách thuận lợi.
+ Nội dung và cấu tạo của PTDH phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy
học lý thuyết, dạy học thực hành và các chuẩn mực sư phạm.
+ Các PTDH tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố
cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phận phải có vị trí, chức năng
riêng.
+ PTDH cần thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học hiện đại (e-learning, dạy học theo dự án...).
- Tính kỹ thuật.
+ Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo PTDH phải bảo đảm tuổi thọ cao và độ
bền chắc, không gây ô nhiễm môi trường.
+ PTDH phải có tính năng kỹ thuật thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa
học chuyên ngành hay trình độ cơng nghệ và tổ chức sản xuất.

+ PTDH phải có kết cấu thuận lợi cho việc lắp đặt, sử dụng, lưu trữ và bảo quản.
- Tính nhân trắc học.
+ PTDH dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi HS trong lớp có thể quan sát được.
+ PTDH cần phù hợp với tâm sinh lý của HS và GV, khơng q nặng, q
lớn về kích thước.
+ Màu sắc PTDH khơng làm chói mắt hay làm cho người học khó phân biệt
các chi tiết. Màu sắc của PTDH là thiết bị càng giống như thực tế càng tốt.
+ PTDH phải bảo đảm tất cả các yêu cầu kỹ thuật an tồn và khi sử dụng
khơng gây độc hại hay nguy hiểm cho GV và HS.
- Tính thẩm mỹ.
PTDH có kết cấu cân xứng, màu sắc hài hoà, rõ nét để kích thích sự chú ý và
hứng thú học tập của người học.
- Tính kinh tế.


10

PTDH thực hiện được nhiều chức năng trong dạy học, sử dụng được cho
nhiều nội dung với chi phí hợp lý, không gây tổn hao nhiều về nguyên, vật liệu.
c. Phân loại phương tiện dạy học [13]
Việc phân loại PTDH hiện nay vẫn chưa có sự đồng nhất, tồn tại nhiều ý
kiến, quan điểm khác nhau. Theo Phan Trọng Ngọ, dựa vào chức năng của các
PTDH trong quá trình dạy học, chia thành 2 nhóm:
- Các phương tiện thay thế: là các phương tiện có chức năng đại diện, thay
thế cho đối tượng mà người học phải có tác động.
Ví dụ: mơ hình ADN, tranh ảnh, video, mẫu vật…
- Các phương tiện hỗ trợ quá trình dạy - học: là các phương tiện có chức
năng làm gía đỡ, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh, tác động của hoạt động dạy và học
lên đối tượng, giúp người dạy và người học thuận lợi hơn trong q trình dạy học.
Ví dụ: máy móc, thiết bị, phần mềm...

d. Vị trí của phương tiện dạy học trong quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học các chức năng của các PTDH phải thể hiện được sự
minh họa, biểu diễn, sự tác động để đạt được mục đích dạy và học. Các PTDH có
một số chức năng sau:
- Truyền thụ tri thức.
- Hình thành kĩ năng.
- Phát triển hứng thú học tập.
- Tổ chức điều khiển quá trình dạy học.
Trên cơ sở như phân tích trên, thấy được rằng PTDH có ý nghĩa rất to lớn
trong trong quá trình dạy học:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc về bản chất nội dung bài học hơn.
- PTDH tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của
đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
- PTDH giúp cụ thể hóa những sự việc, vấn đề quá trừu tượng, đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
- PTDH làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn,
nâng cao lịng tin của HS vào khoa học.


11

- PTDH còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặt biệt là khả năng quan
sát, tư duy… giúp HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái
đơn giản, tính chính xác của thơng tin chứa trong phương tiện.
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Bên cạnh đó,
GV hồn tồn có thể điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS được thuận lợi và có hiệu suất cao.
PTDH cịn là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tấc cả các khâu trong quá trình dạy học, giúp GV trình bày bài
giảng một cách tinh giản nhưng đầy đủ nhất.

e. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình dạy học
- Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng lúc.
Sử dụng PTDH cần đưa vào lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất, (mà
trước đó GV đã dẫn dắt, nêu vấn đề, Đáp án…) và được quan sát, gợi nhớ trong
trạng thái tâm sinh lý thuận lơi nhất. Cần đưa phương tiện vào theo trình tự bài
giảng, tránh việc trưng bày ra hàng loạt phương tiện không cần thiết. PTDH phải
được đưa ra sử dụng và cất giữ đúng lúc.
- Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng nơi.
Phải tìm vị trí để giới thiệu và trình bày phương tiện trên lớp hợp lý nhất,
giúp HS có thể đồng thời sử dụng nhiều giác quan để tiếp thu bài giảng đồng đều ở
mọi vị trí trên lớp. Phải bố trí chỗ cất giấu phương tiện ngay tại lớp sau khi sử dụng
để không làm mất tập trung tư tưởng của HS khi nghe giảng.
- Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng cường độ.
Mỗi loại PTDH có mức sử dụng riêng, nếu kéo dài việc trình diễn PTDH
hoặc dùng lặp đi lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một bài giảng thì
hiệu suất sẽ giảm. Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng
dạy sao cho thích hợp, vừa với trình độ và lứa tuổi của HS. Việc áp dụng thường
xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin do
HS không kịp tiêu thụ hết khối lượng kiến thức được cung cấp. Để đảm bảo yêu cầu
về chế độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng phương tiện nghe nhìn khơng q 2 - 3
lần trong tuần và mỗi lần không quá 20 - 30 phút.


12

1.2.2 Cở lý luận về phương tiện trực quan
a. Khái niệm về phương tiện trực quan
“PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu đựợc tri giác trực tiếp bằng các
giác quan” [18 tr.68]
PTTQ là những phương tiện mà GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học,

nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, quá trình để hình
thành khái niệm, phát triển năng lực nhận thức.
b. Vai trò của phương tiện trực quan
 Đối với hoạt động giảng dạy của GV:
- PTTQ là phương tiện dạy học hiệu quả, ln gắn bó với hoạt động giảng
dạy, là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu suất giảng dạy. PTTQ sẽ phát huy
được hiệu quả tối đa nếu được sử dụng với những kỹ thuật và phương pháp dạy học
hợp lý.
- PTTQ giúp GV hình thành ở HS những động cơ học tập tích cực, HS làm
quen với phương pháp nghiên cứu, là điều kiện để GV tổ chức các hình thức hoạt
động phong phú nhằm nâng cao khả năng tự lập của HS.
- PTTQ là một phần cơng cụ giúp GV có thể kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS nhanh, đủ, chính xác.
 Đối với hoạt động nhận thức và rèn luyện kĩ năng của HS:
- PTTQ là nguồn thông tin quan trọng, phong phú, sinh động, giúp HS quan sát
đối tượng, thụ nhận hình tượng của sự vật dễ dàng, đầy đủ, sâu sắc và chính xác hơn.
- PTTQ cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác và giúp HS
kiểm tra lại tính đúng đắn của lý thuyết trước một sự vật hay hình ảnh. Từ đó giúp
HS hứng thú học tập hơn và tăng cường chú ý đến đối tượng nghiên cứu.
- Thông qua quan sát, thực hành, thí nghiệm mà gây được hứng thú, kích
thích tư duy tìm tịi sáng tạo của HS.
PTTQ khơng chỉ tác động đến quá trình nhận thức của HS mà còn giúp HS
phát triển các năng lực tư duy và kĩ năng cần thiết. PTTQ khắc phục được khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn, làm dễ dàng hoá quá trình nhận thức của HS,
chuyển đối tượng từ trừu tượng sang cụ thể giúp HS lĩnh hội đầy đủ, chính xác đồng


13

thời khắc sâu, mở rộng, củng cố và nâng cao tri thức được lĩnh hội. Qua đó phát

triển năng lực, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Tóm lại: PTTQ có vai trị to lớn trong q trình dạy học, làm tăng chất lượng
nhận thức của HS. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự bùng nổ của khoa học
kỹ thuật thì PTTQ càng đóng vai trị quan trọng, góp phần thay đổi PPDH, tạo ra
hứng thú học tập và thế hệ trẻ năng động sáng tạo, thích ứng với điều kiện xã hội.
1.2.3. Cơ sở lí luận về bài tập
a. Khái niệm bài tập
Theo tác giả Trần Thị Bích Liễu “BT là nhiệm vụ học tập GV đặt ra cho
người học, buộc người học phải vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kinh
nghiệm thực tiễn, sử dụng các hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải
quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực, hứng
thú, sáng tạo” [10].
Th.S Lê Thị Tâm định nghĩa “BT là bài giao cho HS làm để vận dụng những
điều đã học được” [15].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “BT là bài ra cho HS làm để vận dụng những
điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến
thức đã học” [14].
BT là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện, trong BT có các dữ
kiện và yêu cầu cần tìm. BT có thể là những bài tốn, những câu hỏi hay đồng thời
cả bài toán và câu hỏi mà trong khi hoàn thành chúng HS nắm được một tri thức
hay một kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện tri thức, kĩ năng đã có.
BT có thể một thí nghiệm, một bài tốn hay một bài tốn nhận thức. BT chỉ
ra một định hướng nhận thức cho người học để người học hướng tới việc tìm hiểu,
sử dụng vốn hiểu biết tri thức, định hướng bổ sung thêm những kiến thức mới từ tài
liệu SGK. Trên cơ sở đó, bằng năng lực tư duy, vốn kinh nghiệm của mỗi cá nhân
tạo ra những tiềm lực mới nhận thức được vấn đề đặt ra và như vậy người học đã
tiếp thu được một lượng tri thức mới từ BT.
BT để tích cực hóa hoạt động của HS trong q trình dạy – học là BT được
xây dựng và được đưa đến cho HS theo mục đích dạy học giúp HS định hướng



14

được việc học thông qua rất nhiều thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hóa, khái qt hóa, hệ thống hóa....và qua đó HS hình thành được kiến
thức mới thì BT sẽ trở thành BT tích cực hóa được hoạt động nhận thức của HS, nó
chỉ trở thành BT tích cực hóa được hoạt động khi mâu thuẫn khách quan trong BT
được HS ý thức như là một vấn đề, nghĩa là biến mâu thuẫn khách quan thành mâu
thuẫn chủ quan. Từ đó, HS dựa vào những kiến thức trong SGK, kiến thức tiếp thu
được từ trước đó, kiến thức GV biến đổi, giải quyết mâu thuẫn thì HS sẽ lĩnh hội
được kiến thức từ BT.
- BT được xem là sản phẩm của tư duy, là phương tiện trong quá trình dạy
học, hướng dẫn quá trình nhận thức của HS, là động lực kích thích, định hướng,
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của HS, là phương thức
kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức của HS.
- Dấu hiệu bản chất của BT là phải có mối quan hệ giữa cái đã biết và điều
chưa biết, giữa cái đã có và cái cầm tìm phải có tỷ lệ phù hợp giữa hai đại lượng đó
thì chủ thể nhận thức mới xác định được phương hướng mình phải làm gì để tìm ra
đáp án cho BT đó.
- Trong dạy học, GV thường mã hố những thơng tin “tường minh” trong
SGK thành câu hỏi, HS trả lời câu hỏi rút ra liều lượng kiến thức nhất định. Tuy
nhiên, liệu rằng trong q trình dạy học chúng ta khơng thể chỉ dùng phương pháp
là hỏi đáp, người GV cần có một định hướng để cho HS KTKT một cách khoa học
đó là thiết kế các câu hỏi thành một dạng BT, có thể giúp HS có động lực để khám
phá đáp án BT.
Như vậy, BT là một hiện tượng khách quan đối với HS, được nêu ra ở trong
SGK, trên bảng, trên giấy hoặc ở đâu đó. BT là một việc gì đó nêu ra để thực hiện,
một nhiệm vụ giao phó để thực hiện.
b. Yêu cầu sư phạm của bài tập Sinh học
- BT là phương tiện dùng để dạy học.

- BT là phương tiện để hướng dẫn phương pháp học, hướng dẫn nội dung
học, cũng như nội dung kiểm tra và tự kiểm tra kết quả học tập.


15

- BT phải mã hóa được lượng thơng tin quan trọng được trình bày dưới dạng
thơng báo, phổ biến kiến thức thành dạng nêu vấn đề học tập. BT thiết kế phải đảm
bảo yêu cầu sư phạm, việc học không chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ, mà còn phải
sử dụng những kiến thức đã học để khám phá ra những kiên thức mới theo định
hướng của GV. Kết quả việc giải BT là nắm vững kiến thức, phát triển tư duy và
hình thành cho người học sự tích cực, chủ động và tự lực.
- BT cần được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, tránh lan man làm cho HS hiểu sai
vấn đề.
c. Vai trò của bài tập trong dạy – học
- HS có thể hình thành khái niệm, các kiến thức mới thơng qua việc giải BT,
từ đó hiểu và nắm vững hơn các khái niệm. Ngoài ra, mở rộng hiểu biết một cách
linh động, phong phú và không làm nặng nề khối kiến thức của HS với các BT có
tác dụng củng cố kiến thức một cách thường xun và hệ thống hóa được kiến thức.
- Thơng qua việc giải các BT, hình thành được kĩ năng trình bày và giải
quyết các vấn đề, năng lực nhận thức, năng lực tự học cho HS. Tạo tiền đề, cơ sở
cho phát triển trí dục.
- Là cơng cụ để phát triển các thao tác tư duy, hệ thống lại kiên thức, so sánh đối
chiếu điều đã cho và điều cần tìm, HS suy luận logic, do đó tư duy được phát triển.
- BT giúp người học tự tin hơn vào khả năng của bản thân, thấy rõ vai trò của
môn học và là nguồn tạo hứng thú cho việc học tập tích cực của HS. Thơng qua việc
sử dụng BT, rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, sáng tạo khi xử lý và vận dụng trong
các vấn đề học tập.
- Trong quá trình dạy học, mỗi BT được sử dụng với dụng ý khác nhau như
tạo tiền đề xuất phát để kích thích tư duy của HS, gợi động cơ để HS làm việc với

nội dung mới, để thực hành, để củng cố, để kiểm tra... Ở thời điểm cụ thể nào đó,
mỗi BT chứa đựng tường minh hay ẩn chứa các chức năng khác nhau (chức năng
dạy học, chức năng giáo dục, chức năng phát triển, chức năng kiểm tra…). Những
chức năng này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên, trên
thực tế các chức năng này không bộc lộ riêng rẽ mà chúng kết hợp với nhau trong
BT để phát huy tối đa nhất khả năng lĩnh hội tri thức của HS.


×