Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------

Đề tài:

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ NHẰM HÌNH THÀNH
BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Lưu Thị Phượng
: 12SMN2
: ThS. Nguyễn Thị Triều Tiên

Đà Nẵng, tháng 5/2015


LỜI CẢM ƠN

Hồn thành khố luận này, tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
thầy cô và bạn bè. Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Chủ Nhiệm cùng các
thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non – Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Triều Tiên, người đã hướng dẫn em chu đáo,
tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn ban giám hiệu, các cô giáo tập thể các cháu trường mầm non
Tuổi Thơ – Thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khố luận này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã quan tâm, động viên, khích


lệ tơi trong suốt thời gian thực hiện khố luận.
Bước đầu làm cơng tác khoa học nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo, bạn bè, các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực khoa học giáo dục để đề tài được hoàn thiện hơn.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lưu Thị Phượng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 4
10. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 6
1.1.2. Trong nước ........................................................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm .................................................................................................. 9
1.2.1. Thiết kế.............................................................................................................. 9
1.2.2. Giáo án điện tử .................................................................................................. 9

1.2.3. Thiết kế giáo án điện tử ................................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm biểu tượng ...................................................................................... 11
1.2.5. Thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi................ 12
1.3. Quá trình hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi ....................................... 12
1.3.1 Vai trị của việc hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi. ....................... 12
1.3.2. Đặc điểm hình thành các biểu tượngtoán cho trẻ 5 – 6 tuổi. .......................... 15
1.3.3. Nội dunghình thành các biểu tượng về tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi. ....................... 19
1.3.4 Phương pháp hình thành các biểu tượng về toán cho trẻ 5 – 6 tuổi. ................ 27
1.4. Ứng dụng CNTT trong việc thiết kế giáo án điện tử ......................................... 34
1.4.1 Vai trò của việc ứng dụng CNTT ..................................................................... 34
1.4.2. Những thách thức khithiết kế giáo án điện tử. ................................................ 34


1.4.3. Cấu trúc thiết kế và sử dụng GAĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi. .................................. 36
1.4.4. Một số phần mềm được sử dụng trong việc thiết kế GAĐT. .......................... 42
1.5. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá .................................................................. 44
1.5.1 Tiêu chí và thang đánh giá việc ứng dụng phương tiện Powerpoint trong việc
thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi. ....................... 44
1.5.2. Nhóm tiêu chí và thang đánh giá mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu
tượng tốn của trẻ ...................................................................................................... 46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC
THIẾT KẾ GAĐT NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TỐN CHO TRẺ 5-6
TUỔI. ........................................................................................................................ 51
2.1.Mục đích khảo sát thực trạng .............................................................................. 51
2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ............................................................................. 51
2.3 Đối tượng khảo sát thực trạng ............................................................................. 51
2.4. Thời gian khảo sát .............................................................................................. 51
2.5 Phương pháp tiến hành khảo sát thực trạng ........................................................ 51
2.6. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 52

2.6.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện
powerpoint trong việc thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6
tuổi. ............................................................................................................................ 53
2.6.2. Những biện pháp mà GV đã sử dụng nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ
(trong đó có biện pháp sử dụng phương tiện Powerpoint). ....................................... 55
2.6.3. Hiệu quả quá trìnhứng dụng phương tiện Powerpoint vào việc thiết kế GAĐT
nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi. ................................................... 60
2.6.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thiết kế GAĐT nhằm hình thành
biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi. ............................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 69
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU
TƯỢNG TỐN CHO TRẺ 5-6 TUỔI. .................................................................... 72
3.1. Nguyên tắc và yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết
kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi. ..................... 72


3.1.1. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế giáo án điện tử
nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi. ................................................... 72
3.1.2. Yêu cầu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế giáo án điện tử
nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi. ................................................ 73
3.2 Quy trình các bước thiết kế giáo án điện tử trên phần mềm Microsoft
Powerpoint ................................................................................................................ 74
3.3. Một số yêu cầu khi thiết kế giáo án điện tử ....................................................... 80
3.4. Mô tả quá trình tiến hành ................................................................................... 82
3.5. Kết quả và nhận xét chung: giáo án điện tử ....................................................... 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................ 88
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM VIỆC THIẾT KẾ GAĐT NHẰM HÌNH THÀNH
BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI. ....................................................... 89
4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 89
4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 89

4.3. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................... 89
4.4 Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 89
4.5. Cách tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 90
4.6. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá TN .............................................................. 91
4.7. Phương pháp đánh giá kết quả TN ..................................................................... 91
4.8. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 91
4.8.1. Mức độ ứng dụng phương tiện Powerpoint trong việc thiết kế GAĐT nhằm
hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi .............................................................. 91
4.8.2. Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng toán của trẻ 5-6 tuổi. ...... 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4.......................................................................................... 101
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM .................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 104


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TN: thực nghiệm
ĐC: đối chứng
GV: giáo viên
GDMN: giáo dục mầm non
CNTT : công nghệ thông tin
GAĐT : giáo án điện tử
MN : mầm non
TBDH: thiết bị dạy học


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kinh nghiệm trình độ chun mơn của GV .............................................53
Bảng 2.2 Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện
powerpoint trong việc thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6

tuổi. ..........................................................................................................................54
Bảng 2.3 Những biện pháp mà GV đã sử dụng nhằm hình thành biểu tượng tốn cho
trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................................... 56
Bảng 2.4 Hiệu quả quá trình ứng dụng phương tiện Powerpoint vào việc thiết kế
GAĐT nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5-6 tuổi. .....................................60
Bảng 2.5Biểu hiện của trẻ khi GV sử dụng GAĐT ................................................63
Bảng 2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thiết kế GAĐT nhằm hình
thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi. ...................................................................65
Bảng 4.1 Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC và TN
trước TN ..................................................................................................................92
Bảng 4.2 Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC và TN
sau TN .....................................................................................................................93
Bảng 4.3 Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi.
Thơng qua GAĐT ở hai nhóm ĐC và TN trước TN qua từng tiêu chí ...................95
Bảng 4.4. Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi
thơng qua GAĐT ở hai nhóm ĐC và TN trước TN qua từng tiêu chí ....................95


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Những biện pháp mà GV đã sử dụng nhằm hình thành biểu tượng tốn
cho trẻ 5-6 tuổi .............................................................................................................. 57
Biểu đồ 4.1 Mức độ hình thành biểu tượng toán của trẻ 5-6 tuổi trước TN ................. 92
Biểu đồ 4.2 Mức độ hình thành biểu tượng toán của trẻ 5-6 tuổi sau TN .................... 94
Biểu đồ 4.3 Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi
thơng qua GAĐT ở hai nhóm ĐC và TN trước TN qua tiêu chí 1 ............................... 96
Biểu đồ 4.4 Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi
thơng qua GAĐT ở hai nhóm ĐC và TN trước TN qua tiêu chí 2 ............................... 97
Biểu đồ 4.5 Mức độ biểu hiện khả năng hình thành biểu tượng tốn của trẻ 5-6 tuổi
thơng qua GAĐT ở hai nhóm ĐC và TN trước TN qua tiêu chí 3 ............................... 99



1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế tri thức, giáo dục giữ vai trị vơ cùng to lớn
và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung
và của Việt Nam nói riêng. Khi con người bước vào kỉ nguyên của CNTT, cuộc
cách mạng về ứng dụng CNTT và truyền thông nhằm nâng cao chất lượng của việc
dạy học đã và đang phát triển mạnh mẽ. Trong quyết định số 81/2001/QD- TTg, thủ
tướng chính phủ đã giao nhiệm vụ trọng tâm cho ngành giáo dục là đào tạo nguồn
nhận lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động "Năm học
ứng dụng CNTT trong giảng dạy" ở tất cả các cấp trường từ đại học, cao đẳng cho
đến THPT, THCS,TH và cả bậc học mầm non.
Đối tượng giảng dạy của giáo viên mầm non là trẻ mầm non với đặc điểm tư
duy trực quan là chủ yếu, khả năng tập trung chú ý của trẻ còn ngắn và chưa bền
vững nhưng trẻ lại rất dễ hứng thú với các hình ảnh trực quan minh họa gây ấn
tượng, tác động đến mọi giác quan như: hình ảnh, âm thanh, màu sắc sống
động…Vì thế, việc ứng dụng CNTT để thiết kế giáo án điện tử sẽ kích thích hứng
thú, sự tập trung chú ý, ghi nhớ có chủ định,… của trẻ vào bài giảng. GAĐT khơng
chỉ tác động đến trẻ mà cịn giúp trẻ mở mang kiến thức giúp trẻ có thể tận mắt
xemmọi thứ xung quanh mà trẻ chưa thấy bao giờ. Thông qua trị chơi, trẻ được
thao tác với máy tính giúp trẻ chủ động trong hoạt động và sáng tạo, từ đó những
kiến thức tiếp cận sẽ được khắc sâu hơn trong tâm trí của trẻ. Đây có thể coi là một
phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện
được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki ” Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một
cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của CNTTtrong giáo dục mầm non đã tạo ra
một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra
một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ.



2
Mục tiêu của GDMN là hình thành cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát
triển tồn diện, hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non là một
nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu đó. Qua thực tiễn tơi nhận thấy
q trình dạy học có mục đích trong trường mầm non không chỉ giúp trẻ nắm được
các mối liên hệ, quan hệ toán học, lĩnh hội được những tri thức toán ban đầu và
những kĩ năng: đếm, đo…mà quan trọng hơn là qua đó biến đổi về chất trong các
hình thức nhận biết tích cực của đứa trẻ. Q trình dạy trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với
toán trên thực tế gặp khơng ít khó khăn. Về cơ bản chúng ta cũng biết tốn là một
mơn học khó, thường rất khô khan, cứng nhắc, không lôi cuốn trẻ chủ động trong
q trình lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh đó nhiều GV tổ chức tiết học cịn mang tính
rập khn theo tài liệu hướng dẫn, thiếu đi sự linh hoạt, sáng tạo, khơng phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tịi phát hiện của cá nhân trẻ, chưa biết
lồng ghép,tích hợp gây hứng thú thu hút trẻ. Nhận thức rõ được tình trạng đó, tơi đã
mạnh dạn đưa ra đề tài giúp trẻ học toán đạt hiệu quả nhất, vừa duy trì được hứng
thú của trẻ vừa giúp trẻ tiếp thu kiến thức toán một cách nhẹ nhàng và thỏa mái
“Thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm nghiệm hiệu quả của việc thiết kế
giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi. Qua
đó, chúng tơi mong muốn giới thiệu tới mọi người một số giáo án điện tử giúp giáo
viên có thể tiện lợi hơn trong quá trình giảng dạy và giúp cho trẻ có thể dễ dàng
hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi một cách hiệu quả nhất.
3. Khách thể đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quátrình hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi.
* Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi

4. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu phần mềm Microsoft office


3
powerpoint,ứng dụng các phần mềm đó trong việc thiết kế GAĐT nhằm hình thành
biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết sử dụng giáo án điện tử một cách khoa học, phù hợp với nội dung
hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mần non thì sẽ góp phần đáng
kể vào việc đổi mới phương pháp dạy học đồng thời sẽ làm cho tiết dạy toán cho trẻ
trở nên nhẹ nhàng; lôi quấn và hấp dẫn hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng
tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Thực nghiệm một số GAĐT để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc
hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: tổng hợp tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu: tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên
cứu như: các sách giáo khoa, sách chuyên ngành, các tạp chí, trang web…
- Phương pháp điều tra bằng Anket: sử dụng phiếu câu hỏi dành cho GV (mục
lục). Phiếu câu hỏi được chúng tôi xây dựng nhằm khảo sát thực trạng việc ứng
dụng CNTT trong việc thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5-6
tuổi trường mầm non Tuổi Thơ – thành phố Đà Nẵng. Ý kiến giáo viên phản hồi
trong phiếu câu hỏi giúp chúng tôi đưa ra nhận định cụ thể và khách quan về nhận
thức, thái độ, thực trạng ứng dụng CNTT trong việc thiết kế GAĐT nhằm hình
thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non này.

- Phương pháp đàm thoại: với giáo viên (sử dụng hệ thống các câu hỏi dự
kiến): Chúng tôi sử dụng một hệ thống các câu hỏi để trao đổi, trò chuyện trực tiếp
với GV liên quan đến việc việc ứng dụng CNTT trong việc thiết kế GAĐT nhằm
hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi. Qua đó, chúng tơi đưa ra những nhận


4
định liên quan đến vấn đề; đồng thời chúng tôi đối chiếu những nhận định này với
những nhận định thu được từ việc sử dụng phiếu câu hỏi nhằm rút ra kết luận chính
xác nhất về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tìm hiểu các giáo án, các slide trình
chiếu về việc hình thành biểu tượng toán do GV cung cấp.
- Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm những GAĐT nhằm kiểm nghiệm
tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng phương tiện Powerpoint nhằm hình thành
biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi.
- Phương pháp thống kê tốn học: sử dụng phép tính % để thống kê xử lí số
liệu thu được trong nghiên cứu đề tài.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1 Về lí luận
Xây dựng cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT vào việc thiết kế GAĐT
nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi.
8.2 Về thực tiễn
Đóng góp và làm phong phú thêm hệ thống GAĐT, cách thức ứng dụng CNTT
để thiết kế GAĐT nhằm góp phần hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi.
9. Cấu trúc đề tài
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung.
Chương 1: cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: thực trạng của việc thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu
tượng tốn cho trẻ 5 – 6 tuổi.

Chương 3: thiết kế giáo án điện tử nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5
– 6 tuổi.
Chương 4: thực nghiệm việc thiết kế gađt nhằm hình thành biểu tượng toán
cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Phần kết luận chung và kiến nghị sư phạm.
- Tài liệu tham khảo


5
- Phục lục
10. Kế hoạch nghiên cứu
Từ tháng 1 đến tháng 2/2016: Xây dựng đề cương.
Từ tháng 2 đến tháng 4/2016: Khảo sát thực trạng, thu thập số liệu, xử lý số
liệu, viết báo cáo.
Từ tháng 4 đến tháng 5/2016: Hoàn chỉnh và bảo vệ.


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục hình thành đều chú trọng đến ứng
dụng CNTT như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Mỹ,…Để có được ứng dụng
CNTT như ngày nay họ đã có một q trình nghiên cứu và hình thành lâu dài với
nhiều sự án, chương trình quốc gia về tin học hóa cũng như ứng dụng CNTT vào
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt
ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục. Ở Hàn Quốc, từ năm 1993, GV cũng đã biết sử
dụng phần mềm cơ bản để thiết kế bài giảng nhằm phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh. Theo kết quả điều tra ở Nhật Bản học sinh đến trường đều được cung

cấp về máy tính, nếu học sinh khơng biết sử dụng máy tính thì bị coi là “mù chữ”.
Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, là chìa khóa
để xây dựng và hình thành nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trên khu vực
và trên toàn thế giới.
Ngoài ra, trên thế giới cũng đã có nhiều hội nghị quốc tế được tổ chức để trao
đổi về việc ứng dụng CNTT trong GD như: “thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
trong giáo dục phổ thông ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương” ở Bru-nây (2003,
2004);
“Phát triển giáo án điện tử trong các trường trung học cơ sở” ở Xin-ga-po
(2003, 2004); “phát triển môi trường dạy học đa phương t iện” ở I-ta-li-a (2005);
“phát triển thiết bị dạy học và giáo án điện tử” ở Phi-lip-pin (2005).
Vào năm 2003, tổng công ty quốc tế IBM đã mở lớp tập huấn cho rất nhiều các
GV ở các quốc gia về việc sử dụng phần mềm máy tính powerpoint vào giảng dạy,
sau khi được tập huấn hầu hết GV đã nắm được quy trình thiết kế và cách thức trình
diễn bài giảng một cách có hiệu quả vào trong q trình giảng dạy.
Có thể nói khởi nguồn vấn đề ứng dụng CNTT trong việc giáo dục trẻ là cho
trẻ tiếp cận với các GAĐT thơng qua các tiết học có chủ đích trên lớp. Trẻ không


7
những tiếp thu được kiến thức mà còn được chơi thơng qua các trị chơi điện tử. Bà
Esther Gabriel – chun gia tâm lí học Mỹ có nhận xét như sau: “Trong khi chơi trị
chơi điện tử, trẻ có thể tiến bộ về tư duy, vì trẻ phải thu nhận nhiều thông tin vừa
phải ghi nhớ, suy diễn và xử lý thơng tin nhanh. Trị chơi này giúp cho trẻ phản xạ
nhanh bén và hình thành óc tưởng tượng, nhất là các trị chơi có nội dung về các
cuộc phiêu lưu và các pha mạo hiểm. Trò chơi điện tử cũng có thể giúp cho trẻ cách
học cần thiết để đạt tới một mục đích. Khơng nên qn rằng trẻ vừa chơi lại vừa sử
dụng máy tính thì trẻ có khả năng mở mang kiến thức về tin học”.
1.1.2. Trong nước
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở Việt Nam được triển khai từ những

năm đầu của thế kỉ 21. Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, đặc biệt là
tích cực sử dụng phương tiện dạy học trong nhà trường, đặc biệt là tích cực sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại trong giảng dạy đang được nhà nước và xã hội quan
tâm. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một nhu cầu cấp
thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam vì nó giúp GV có nhiều thời gian hơn để
dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tư duy
sáng tạo của trẻ. Mặt khác, nó cũng giúp trẻ chủ động hơn trong q trình lĩnh hội
tri thức khi được tiếp xúc với nhiều phương pháp dạy khác nhau. Từ đó hình thành
cho người học kĩ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng
say học tập.
Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị (17/10/2000) ra quyết định về việc đẩy
mạnh ứng dụng và hình thành CNTT và truyền thống phục vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chỉ thị ngày 29/2001.CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2011 – 2005. Những điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất,
khoa học – công nghệ và giáo dục đào tạo của nước ta đã có những bước tiến đáng
kể, điều này đã giúp cho việc triển khai các ứng dụng CNTT và truyền thông vào
cuộc sống trở nên mạnh mẽ và khả thi hơn.


8
Một số cơng trình nghiên cứu mang tính quốc gia về ứng dụng CNTT vào dạy
học gồm: đề án “giáo dục tin học” do PGS. Đinh Gia Phong chủ trì; đề tài cấp Bộ
“tin học và sử dụng máy tính điện tử trong dạy học” do PGS. Lê Công Triêm chủ
trì; đề tài “giáo dục tin học” do GS.TS Hồ Ngọc Đại chủ trì hay trong sách điện tử
PGS.TS Phó Đức Hịa và TS. Ngơ Quang Sơn trong cuốn “Ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong dạy học tích cực” đã trình bày về sự cần thiết của việc thiết kế
GAĐT; cách thức thiết kế và sử dụng GAĐT.
Năm học 2008 – 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai cuộc vận động

“Năm học ứng dụng CNTT trong giảng dạy” ở tất cả các trường từ đại học, cao
đẳng cho đến trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học và cả bậc học mầm
non. Và trên thực tế, hầu như các trường học đều có bộ mơn giảng dạy về tin học
hay những tiết học có ứng dụng CNTT nhằm giúp GV và học sinh có cơ hội tiếp
cận với máy tính.
Vụ giáo dục mầm non nghiên cứu đề tài “Cho trẻ mẫu giáo làm quen với máy
tính” mã số B97-45-07-TD giáo dục mầm non 1 và mầm non 2 liên quan đến tốn,
chữ cái và tơ vẽ được thực hiện tại 19 trường trọng điểm trong toàn quốc và đạt
được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non chỉ thực sự mạnh mẽ
từ năm 2000 với việc đưa chương trình IBM Kidsmart như là một giải pháp giáo
dục tổng thể được nghiên cứu rất kĩ lưỡng bởi các chuyên gia giáo dục và CNTT
nổi tiếng trên thế giới. Theo TS. Trần Lan Hương: “khi bắt đầu đưa chương trình
Kismart vào thử nghiệm, nhiều người đã đặt nghi vấn liệu máy tính có hợp với lứa
tuổi mẫu giáo, có đóng vai trị giáo dục và ảnh hưởng đến sự hình thành giao tiếp xã
hội, ngơn ngữ trẻ hay khơng? Bây giờ đã có thể khẳng định nó là chương trình dạy
học tích cực, có thể coi như một bộ sưu tập phong phú về các chiến lược giáo dục”
Như vậy có thể nói rằng, vấn đề ứng dụng CNTT vào giáo dục được rất nhiều
nước quan tâm đặc biệt là những nước có nền khoa học tiến bộ. Bên cạnh đó nhiều
nhà nghiên cứu cũng khẳng định vai trị to lớn của CNTT trong việc lĩnh hội kiến
thức của trẻ. Chúng tơi nhận thấy vấn đề hình thành biểu tượng tốn cho trẻ nói


9
chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng bằng việc thiết kế GAĐT là rất quan trọng với trẻ.
Tuy nhiên, so với các cấp học khác, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách sâu sắc. Vì thế, chúng tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề tài này là
hết sức cần thiết, có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của đất
nước, của xã hội đối với việc đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Thiết kế
“Thiết kế là những gì liên kết sự sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các ý tưởng
để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng.
Thiết kế có thể được mô tả như sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào
đó.” – Theo George Cox, trưởng khoa Đồ họa, Trường đại học Luân Đôn.
Bên cạnh đó cũng có định nghĩa cho rằng : “Thiết kế là việc tạo ra một kế
hoạch hoặc quy ước cho việc xây dựng một đối tượng hoặc một hệ thống, thiết kế có
ý nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau”.
Một định nghĩa khác cho thiết kế là một lộ trình hoặc một cách tiếp cận chiến
lược cho một người nào đó để đạt được một kết quả duy nhất. Nó định nghĩa các
thơng số kỹ thuật, kế hoạch, thơng số, chi phí, hoạt động, quy trình và cách thức và
phải làm gì trong những ràng buộc pháp lý, chính trị, xã hội, mơi trường, an tồn và
kinh tế trong việc đạt được mục tiêu đó.
Từ đó, chúng tôi tổng kết và cũng xây dựng khái niệm thiết kế: “là quá trình
giáo viên liên kết những kiến thức, kĩ năng của mình để tạo ra một kế hoạch hay
một sản phẩm cụ thể thông qua từng bước chi tiết hóađã được đề ra trước đó”
1.2.2. Giáo án điện tử
Những năm gần đây, phong trào giảng dạy bằng GAĐT đã mở rộng trong
các cấp học và ở nhiều địa phương khác nhau trên cả nước. Hiện nay, có rất nhiều
quan niệm khác nhau về GAĐT:
Dưới góc độ kĩ thuật,GAĐT là giáo án được thiết kế trên máy tính chạy trên
nền (hoặc được sự hỗ trợ) của một số phần mềm chuyên dụng khác như: máy ảnh kĩ
thuật số, Scanner, projector,…và được trình chiếu nội dung cho trẻ xem qua hệ


10
thống dạy học đa phương tiện (máy ảnh – máy chiếu đa năng – màn chiếu; đầu chạy
đĩa CD – vơ tuyến truyền hình;…).
Dưới góc độ giáo dục, GAĐT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã
được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư

phạm tương tác giữa giáo viên với trẻ. Mặt khác, quá trình dạy học lại quá trừu
tượng, các loại hình thiết bị dạy học là rất truyền thống: tranh ảnh, mơ hình,…) khó
thể hiện, vì vậy những ứng dụng CNTT và truyền thơng sẽ dễ dàng mở ra khả năng
tiếp cận kiến thức cho trẻ.
Theo quan điểm của các chuyên gia UNESCO FARIS và UNESCO PROAP,
GAĐT là một thuật ngữ dùng để mô tả việc thiết kế và thực hiện giáo án trước và
trong q trình dạy học dựa trên CNTT và truyền thơng. Theo các chuyên gia giáo
dục và chuyên gia TBDH, ứng dụng CNTT và truyền thơng trong dạy học hiện nay
có 3 mức độ:
Mức độ 1: GV thiết kế giáo án dạy học có ứng dụng CNTT và truyền thơng để
trẻ xem (nhìn). Với mức độ này các cán bộ quản lí giáo dục mầm non và GV có
trình độ tin học ở mức cơ bản đều có thể làm được. Tuy nhiên ở mức độ này trẻ chỉ
được nhìn.
Mức độ 2:GV thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
và truyền thơng ở mức độ cơ bản để trẻ vừa được nhìn, vừa được nghe. Hiện nay, đa
số GV mầm non đang thực hiện được ở mức độ này. Đầu tiên, GV thiết kế giáo án
dạy học tihcs cực, những nội dung kiến thức quá trừu tượng mà TBDH truyền thống
không thể hiện rõ sẽ được thể hiện qua việc ứng dụng CNTT và truyền thơng. Ví
dụ: mơ phỏng q trình hình thành và phát triển của cây…
Mức độ 3: dựa trên giáo án dạy học tích cực thơng thường, những nội dung
kiến thức nào trừu tượng với trẻ mà TBDH truyền thơng khó thể hiện, hoặc không
thể tiến hành được sẽ được nhúng vào mơi trường có ứng dụng CNTT và truyền
thơng ở mức độ cao hơn. Mức độ này yêu cầu GV phải có trình độ tin học cao hơn
hoặc cần phải có sự trợ giúp của người có chun mơn về CNTT. Ở mức độ này trẻ
vừa được nhìn, vừa được nghe, vừa được hoạt động tương tác.


11
1.2.3. Thiết kế giáo án điện tử
Thiết kế GAĐT có thể được hiểu: “là quá trình GV thu thập các thơng tin,hình

ảnh, âm thanhvà tiến hành theo các bước đã đề ra trước đó. Có thể hiểu là giáo án
truyền thống của giáo viên nhưng được đưa vào máy vi tính – giáo án truyền thống
nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào
máy tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày
nội dung cũng như hình thức của giáo án”. Như vậy, GAĐT khơng bao hàm có ứng
dụng hay khơng việc ứng dụng CNTT trong tiết học mà: “Thiết kế giáo án điện tử
là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên
lớp, tồn bộ hoạt động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng các dữ liệu đa
phương tiện (multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ và logic được
quy định bởi cấu trúc của bài học”.
1.2.4. Khái niệm biểu tượng
Theo triết học Mác – Lê Nin: biểu tượng là hình ảnh về khách thể đã được tri
giác cịn lưu lại trong bộ óc con người và do một tác động nào đó được tái hiện nhớ
lại. Như vậy biểu tượng cũng như cảm giác và tri giác là “Hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan” nhưng khác với cảm giác và tự giác, biểu tượng phản ánh
khách thể một cách ảnh gián tiếp là hình của hình ảnh. Ngồi ra, bằng tưởng tượng,
con người từ những biểu tượng cũ có thể sáng tạo thành những biểu tượng mới. Vậy
theo Mac-Lê-Nin thì cảm giác và biểu tượng là những hình thức khác nhau của giai
đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức. Mọi nhận thức đều bắt đầu từ giai đoạn
này, song chỉ bằng tương quan sinh động con người không thể nhận thức được
những mối liên hệ bản chất và các quy luật chi phối sự vận động và phát triển của
khách thể, nhận thức phải chuyển sang giai đoạn cao hơn đó là tư duy trừu tượng.
Tóm lại: Theo Mac-Lê Nin thì: “Từ những tri giác nhận thức cảm tính chuyển
sang nhận thức cao hơn đó là biểu tượng”.
Các nhà tâm lý học cho rằng: Biểu tượng là sản phẩm của q trình trí nhớ và
tưởng tượng. Biểu tượng thường là “Mẫu” những “đoạn” nào đó của tri giác, so với
hình ảnh của tri giác biểu tượng khơng ổn định bằng, nó thường hay dao động (khi


12

trực tiếp nhìn người bạn thì hình ảnh của tri giác về người bạn rất ổn định, nhưng
nếu chỉ nhớ lại thì biểu tượng về người bạn thường lờ mờ hơn). Theo họ, biểu tượng
là sự xâm nhập giữa tính trực quan vừa có tính khái qt, nên biểu tượng được coi
như bước quá độ giữa hình tượng và khái niệm và là giai đoạn chuyển tiếp từ nhận
thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Từ những quan niệm trên, các nhà tâm lý học
cho rằng: “Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật và hiện tượng, nảy sinh ra trong
óc khi sự vật hiện tượng đó khơng còn đang trực tiếp tác động vào giác quan ta như
trước ”.
Từ đó chúng tơi cũng đưa ra một khái niệm: “biểu tượng là những hình ảnh
của sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh, được hình thành trên cơ sở các cảm
giác và tri giác đã xảy ra trước đó, được giữ lại trong ý thức hay là những hình ảnh
mới được hình thành trên cơ sở những hình ảnh đã có từ trước”. Từ đó có thể thấy:
biểu tượng tốn học là hình ảnh cụ thể về những dấu hiệu tốn học (số lượng, kích
thước, hình dạng, không gian và thời gian,…) mà con người đã tri giác trước đây
được tái hiện trong óc khi chúng khơng còn trực tiếp tác động vào các giác quan của
ta nữa.
1.2.5. Thiết kế GAĐT nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi
Khái niệm này có thể được hiểu như sau: “là quá trình giáo viên cung cấp, hình
thành cho trẻ những biểu tượng tốn học sơ đẳng thơng qua bản thiết kế cụ thể toàn
bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp bằng việc tồn bộ hoạt
động dạy học đó đã được số hóa và minh họa bằng các dữ liệu đa phương tiện
(multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi
cấu trúc của bài học”.
1.3. Q trình hình thành biểu tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.1 Vai trị của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Thực chất của quá trình dạy trẻ Làm quen với Tốn là q trình hình thành ở
trẻ những kiến thức sơ đẳng về tập hợp, con số, phép đếm, về kích thước, hình
dạng, khả năng định hướng trong không gian, các biểu tượng về thời gian và mối



13
quan hệ giữa các đại lượng dưới sự tổ chức hướng dẫn cúa GV trong quá trình dạy
học ở trường mầm non.
Những kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục Nga như: A.M.Lêusina,
M.I.Nhepomiasaia…và những kinh nghiệm sư phạm cho thấy việc tổ chức hợp lí
góp phần tích cực vào việc phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non.
Trong hệ thống giáo dục của I.G.Pestalosu, Ph.Phrebel, M.Mongtersori…đã
khẳng định sự cần thiết phải cho trẻ làm quen với toán. Cụ thể : I.G.Pestalosu đã đề
cao vai trò của các phương pháp dạy học trực quan trong việc giúp trẻ dễ dàng lĩnh
hội kiến thức. Ph.Phrebel đã đưa việc sử dụng trò chơi vào trong dạy học trẻ với
chức năng của một phương pháp dạy học chính nhằm đem lại cho trẻ sự thỏa mái,
tự do khi học, tuy nhiên sự tự do cần mang tính tích cực và dựa trên sự độc lập của
trẻ, vai trò của người giáo viên là tạo những điều kiện thuận lợi nhất để trẻ hoạt
động.
a. trong cuộc sống hàng ngày
Việc dạy học ở trường mầm non trước hết cần hướng vào việc giáo dục cho trẻ
có thói quen định hướng thế giới xung quanh một cách đầy đủ và logic. Việc hình
thành các biểu tượng tốn cho trẻ mầm non cịn có tác dụng hình thành ở trẻ những
khả năng tìm tịi, quan sát…thúc đẩy sự phát triển tư duy, ngơn ngữ cho trẻ. Ví dụ:
GV tổ chức hoạt động dạo chơi xung quanh sân trường cho trẻ quan sát cây cối, hoa
lá, đồ chơi ngồi trời. Từ đó có thể ơn luyện các biểu tượng về tốn cho trẻ thơng
qua các câu hỏi lồng ghép, tích hợp một cách nhẹ nhàng.
Giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, trẻ nắm được các thuộc tính
của sự vật, hiện tượng. Từ đó giúp trẻ giải quyết được một số khó khăn trong cuộc
sống hàng ngày.
Mở rộng vốn từ, đặc biệt là các thuật ngữ tốn học, giúp trẻ hiểu và diễn đạt
chính xác các biểu tượng toán, hiểu và diễn đạt đúng ý nghĩa mong muốn. Ví dụ: trẻ
nói được đúng cây nào cao nhất, cây nào thấp nhất…
Giúp trẻ học tập các môn học khác dễ dàng hơn, hiểu sâu sắc hơn, đầy đủ hơn
về nội dung các môn học.



14
b. trong giáo dục toàn diện
 Trong giáo dục nhận thức
 Hình thành cho trẻ những kiến thức sơ đẳng, ban đầu về các biểu tượng tốn
học. Từ đó góp phần hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh.
 Góp phần hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành, các thao tác, các
thao tác ban đầu về tư duy, trí tuệ. Ví dụ: khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu…
 Góp phần phát triển ngơn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngơn ngữ tốn học.
 Góp phần hình thành phát triển và thúc đẩy các q trình tâm lí. Đó là khả
năng chú ý, ghi nhớ, tưởng tượng…
 Trong giáo dục đạo đức, thẩm mỹ
 Khi trẻ tham gia vào q trình học tốn ở trường mầm non, trẻ học được cách
xưng hô, biết cách giơ tay phát biểu, biết giơ tay phát biểu, biết hợp tác, chia sẻ với
bạn học…Tất cả những nét tính cách đó là một phần của nội dung giáo dục đạo đức
cho trẻ.
 Nhờ có hiểu biết về các biểu tượng toán nên trẻ biết cảm nhận cái đẹp từ đó
có mong muốn, nhu cầu tạo ra cái đẹp.
 Chuẩn bị cho trẻ học toán ở các giai đoạn sau
 Chuẩn bị về mặt kiến thức: các biểu tượng tốn
+ Sự hình thành các biểu tượng tốn về tập hợp ở trẻ cùng với việc trẻ nắm kỹ
năng so sánh độ lớn của các tập hợp cụ thể là cơ sở để trẻ lĩnh hội những mối quan
hệ số lượng, cở sở để trẻ hiểu con số và nắm được quy luật của dãy số tự nhiên, đó
là những kiến thức trừu tượng phản ánh mối liên hệ và quan hệ số lượng của mọi sự
vật và sự việc xung quanh trẻ
+ Chuẩn bị một số kiến thức đơn giản, là cơ sở để trẻ học mơn tốn ở bậc học
sau. Ví dụ: liên quan đến số lượng như: số lượng, tập hợp số…Học kỳ I của lớp 1 sẽ
học lại các số từ 1 – 10 và học thêm số 0. Cộng trừ trong phạm vi 10.

+ Các biểu tượng về định hướng trong không gian về các phía: trên – dưới,
trước - sau, phải – trái của bản thân hoặc đối tượng có sự định hướng làm chuẩn.


15
+ Dạy cho trẻ một số hoạt động biến đổi đơn giản như: thêm, bớt đối tượng,
chia tách nhóm để dạy trẻ nhận biết ý nghĩa ban đầu của phép tính “cộng” và phép
tính “trừ”.
+ Dạy trẻ về tương ứng 1:1 từ đó giúp trẻ nhận biết mối quan hệ nhiều bằng
nhau về số lượng hay nhiều không bằng nhau về số lượng (nhiều hơn – ít hơn)…
+ Các biểu tượng về nhận biết, gọi tên và phân biệt các hình (hình trịn, hình
vng, hình tam giác, hình chữ nhật) , các khối (khối cầu, khối trụ, khối vuông,
khối chữ nhật).
+ Các phép so sánh về độ lớn, độ dài của 2 hoặc 3 đối tượng
+ Các biểu tượng về sự phân biệt các buổi trong ngày, các ngày trong tuần, các
mùa trong năm. Biết cách xem giờ.
 Chuẩn bị về mặt tâm thế cho trẻ vào lớp một
Do sự khác biệt giữa môi trường mầm non và trường tiểu học nên cần chuẩn bị
tốt cho trẻ về mặt tâm thế, tránh cho trẻ sự ngỡ ngàng, lạ lẫm khi đến trường.
1.3.2. Đặc điểm hình thành các biểu tượngtốn cho trẻ 5 – 6 tuổi.
 Đối với việc hình thành biểu tượng về số lượng, con số và phép đếm cho trẻ
5-6 tuổi: trẻ mẫu giáo lơn (5-6 tuổi) có khả năng phân tích chính xác các phần tử tập
hợp, các tập con trong tập lớn. Trẻ khái quát được một tập lớn gồm nhiều tập con và
ngược lại nhiều tập hợp riêng biệt có thể gộp lại với nhau theo một đặc điểm chung
nào đó để tạo thành một tập lớn. Khi đánh giá độ lớn của các tập hợp, trẻ mẫu giáo
lớn ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: màu sắc, kích thước, vị trí sắp đặt các phần
tử của tập hợp.
Hoạt động đếm của trẻ mẫu giáo lớn đã phát triển lên một bước mới, trẻ rất
thích đếm và phần lớn trẻ nắm được trình tự của các số từ 1-10, thậm chí cịn nhiều
số hơn nữa. Trẻ biết thiết lập tương ứng 1:1 trong quá trình đếm, mỗi từ số tương

ứng với một phần tử của tập hợp mà trẻ đếm. Trẻ không chỉ hiểu rằng, khi đếm thì
số cuối cùng là số kết quả ứng với tồn bộ nhóm vật, mà trẻ bắt đầu hiểu con số là
chỉ số cho số lượng cho các phần tử của tất cả các tập hợp có cùng độ lớn khơng
phụ thuộc vào những đặc điểm, tính chất cũng như cách sắp đặt của chúng.


16
Trẻ 5-6 tuổi bắt đầu hiểu mối quan hệ thuận nghịch giữa các số liền kề của
dãy số tự nhiên( mỗi số đứng trước nhỏ hơn số đứng sau một đơn vị và mỗi số đứng
sau lớn hơn số đứng trước một đơn vị). Trên cơ sở đó dần dần trẻ hiểu quy luật
thành lập dãysố tự nhiên n ±1. Kỹ năng đếm của trẻ ngày càng trở nên thuần thục,
trẻ khơng chỉ đếm đúng số lượng các nhóm vật mà còn cả các âm thanh và các động
tác, qua đó trẻ hiểu sâu sắc hơn vai trị của số kết quả. Mặt khác, trẻ không chỉ đếm
từng vật mà cịn đếm từng nhóm vật, qua đó trẻ hiểu sắc hơn ý nghĩa của khái niệm
đơn vị - đơn vị của phép đếm có thể là cả nhóm vật chứ không chỉ là tưng vật riêng
lẻ.
Hơn nữa dưới tác động của dạy học, trẻ lớn không chỉ biết đếm xuôi mà còn
biết đếm ngược trong phạm vi 1-10, trẻ nhận biết được các số từ 1-10. Trẻ hiểu rằng
mỗi con số khơng chỉ diễn đạt bằng lời nói mà cịn có thể viết, và muốn biết số
lượng của các vật trong nhóm khơng nhất thiết lúc nào cũng phải đếm, mà đơi lúc
chỉ cần nhìn con số biểu thị số lượng của chúng. Việc cho trẻ làm quen với các con
số có tác dụng phát triển tư duy trừu tượng cho trẻ, phát triển khả năng trừu suất số
lượng khỏi những vật cụ thể, dạy trẻ thao tác với các kí hiệu – các con số.
Như vậy cần tiếp tục phát triển biểu tượng về tập hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi, bước đầu cho trẻ làm quen với một số phép tính trên tập hợp, điều đó tạo cơ sở
cho trẻ học các phép đếm trong phạm vi 10, trẻ lớn khơng chỉ đếm tưng vật riêng lẻ
mà cịn đếm từng nhóm vật. Nhờ vậy mà tư duy của trẻ tiếp tục được phát triển,
giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn khái niệm đơn vị, tạo tiền đề cho trẻ hiểu bản chất của các
phép tính đại số mà trẻ sẽ học ở trường phổ thơng.
 Hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5-6 tuổi

So với hai giai đoạn trước, ở giai đoạn này sự nhận thức của trẻ có phần vượt
trội. Hệ thống tín hiệu thứ nhất khơng còn chiếm ưu thế như giai đoạn trước nữa mà
thay vào đó là sự phát triển mạnh của hệ thống tín hiệu thứ 2. Cụ thể biểu hiện như
sau:
Trẻ nhận biết được 3 chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao và độ lớn) của vật
một cách nhanh chóng bằng các biện pháp so sánh và phản ánh được bằng lời mối


17
quan hệ kích thước đó. Ở giai đoạn này, phần lớn đã ước lượng bằng mắt về kích
thước các đồ vật ở trẻ. Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng ước lượng kích
thước bằng mắt phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ. Trẻ càng lớn thì độ chính xác
càng cao. Do đó cần dạy trẻ những thủ thuật ước lượng kích thước bằng mắt.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã sử dụng các thao tác tay để khảo sát đồ vật. Ở giai đoạn
này trẻ sử dụng thao tác tay một cách thành thạo, kết hợp được quy trình tri giác,
ghi nhớ, phân tích tổng hợp. Thể hiện bằng việc trẻ đã thực hiện thao tác đo lường,
sử dụng được thước đo, diễn đạt được kết quả đo. Từ đó việc xác định các chiều
kích thước của vật trở nên dễ dàng và chính xác. Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa độ
lớn của thước đo với số đo kích thước càng nhỏ thì số đo kích thước càng lớn. Mỗi
thước đo khi đo một vật thì kết quả đo sẽ khác nhau. Ngôn ngữ của trẻ phát triển
khá mạnh trẻ có khả năng giao tiếp như người lớn. Do vậy việc diễn đạt các mối
quan hệ về kích thước đối với trẻ dễ dàng hơn và chính xác theo u cầu của cơ
giáo.
 Hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi
Những biểu tượng hình dạng của trẻ 5-6 tuổi ngày một phát triển, càng lớn thì
quá trình tri giác của trẻ càng hoang thiện, do đó trẻ nhận biết hình dạng và các chi
tiết của nó ngày càng chính xác hơn. Hơn nữa, nội dung nhận biết càng phức tạp thì
trí tuệ của trẻ càng phải hoạt động tích cực. Hoạt động trí óc tích cực làm cho óc suy
luận của trẻ mẫu giáo lớn càng phát triển, nhiều trẻ đã có khả năng tạo ra hình dạng
mới từ những hình đã biết. Ví dụ: trẻ biết chắp ghép từ những hình đã biết thành

những ngơi nhà khác nhau…
Nếu trẻ mẫu giáo bé và nhỡ chỉ dễ dàng thực hiện các nhiệm vụ lựa chọn vật
theo hình mẫu, thì trẻ mẫu giáo lớn hồn tồn vừa sức để thực hiện các nhiệm vụ
dạng này chỉ theo lời hướng dẫn của giáo viên và dựa trên những biểu tượng đã có
về hình dạng của các vật khác nhau. Ví dụ:cơ nói tên hình và u cầu trẻ nói tên
những vật có hình dạng tương tự. Điều đó chứng tỏ trẻ đã có vốn biểu tượng hình
dạng khá phong phú. Mặt khác kỹ năng so sánh, ghi nhớ, tái tạo, ứng từ - khái niệm
với những từ phản ánh những biểu tượng cụ thể ở trẻ đã phát triển.


×