Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động góc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 127 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ NHẬN
THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GÓC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Th.S Nguyễn Thị Diệu Hà
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Chinh

Lớp

: 12SMN1

Đà Nẵng, tháng 4/2016


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................................4
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu cơ sở lý luận .........................................................4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................4
7.2.1. Phương pháp quan sát ............................................................................4
7.2.2. Phƣơng pháp đàm thoại ..........................................................................5
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket...........................................................5
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................5
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học .............................................................5
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ...............................................................5
8.1. Về mặt lý luận ...............................................................................................5
8.2. Về mặt thực tiễn ............................................................................................5
9. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................6


B.NỘI DUNG .............................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GĨC Ở
TRƢỜNG MẦM NON ...............................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................7
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................7
1.1.2 Ở Việt Nam ...............................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .....................14
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng tự nhận thức ........................................................14
a. Khái niệm kỹ năng ................................................................................14
b. Khái niệm tự nhận thức.........................................................................15
c. Khái niệm kỹ năng tự nhận thức ...........................................................17
1.2.1.2.Khái niệm kỹ năng tự nhận thức của trẻ 5-6 tuổi ...............................17
1.2.1.3. Đặc điểm phát triển kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
.........................................................................................................................17

1.2.2. Giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................20
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
.........................................................................................................................20
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức đối với trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ............................................................................................................20
1.2.2.3. Nội dung giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .23
1.2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................................24


1.2.3. Tổ chức hoạt động góc ở trƣờng mầm non ..............................................25
1.2.3.1 Khái niệm hoạt động góc ....................................................................25
1.2.3.2 Đặc điểm, bản chất của hoạt động góc ..............................................26
1.2.3.3Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động góc cho trẻ MGL ở trƣờng mầm
non. ..................................................................................................................28
1.2.3.4. Nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động góc cho trẻ
MGL ở trƣờng mầm non. ................................................................................29
1.2.3.5. Vai trị của giáo viên trong q trình tổ chức hoạt động góc cho trẻ
MGL ở trƣờng mầm non: ................................................................................33
1.2.4. Ảnh hƣởng của hoạt động góc với việc hình thành và sự phát triển kỹ
năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................35
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................37
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GĨC Ở
TRƢỜNG MẦM NON .............................................................................................39
2.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................39
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................42
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................42
2.4.1 Quan sát sƣ phạm ......................................................................................42
2.4.2 Điều tra bằng Anket ..................................................................................43

2.4.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................44
2.4.3.1 Phƣơng pháp đàm thoại ..........................................................................44
2.4.3.2 Phƣơng pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích kế hoạch tổ chức hoạt
động góc. ............................................................................................................44
2.4.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. .....................................44


2.5. Tiêu chí và thang đánh giá ..............................................................................45
2.5.1 Tiêu chí ......................................................................................................45
2.6 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................48
2.6.1 Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng tự nhân thức cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng ......48
2.6.3 Thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non ..............................................54
2.6.2. Nguyên nhân khách quan .........................................................................59
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ NHẬN
THỨC CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GÓC Ở TRƢỜNG
MẦM NON VÀ TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ XÂY
DỰNG. ......................................................................................................................62
3.1 Xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non .........................................................62
3.1.1 Những cơ sở định hƣớngkhi xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhân
thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ...................................62
3.1.2 Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi thông qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non ........................................63
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................................72
3.2.3. Đối tƣợng thực nghiệm.............................................................................72
3.2.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm ........................................................72
3.2.6. Cách đánh giá kết quả ..............................................................................74
3.2.7. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................74

3.3.8. Kết quả thực nghiệm ................................................................................75
TIỂU KẾT CHƢƠNG III..........................................................................................85


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM ...........................................................86
1. Kết luận chung ...................................................................................................86
2. Kiến nghị sƣ phạm .............................................................................................87
2.1. Đối với giáo viên .........................................................................................87
2.2. Đối với nhà trƣờng ......................................................................................88
2.3. Đối với các cấp quản lí ................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. .................................................................90


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MG: Mẫu giáo
GV: Giáo viên
HĐ: Hoạt động
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng
TTN: Trƣớc thực nghiệm
STN: Sau thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG .
1. Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng tự nhân thức cho
trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng
2. Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về khái niệm kỹ năng tự nhận thức của
trẻ mẫugiáo 5-6 tuổi.
3. Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của kỹ năng tự nhận thức.
4. Bảng 4: Nhận thức của giáo viên về mức độ kỹ năng tự nhận thức của trẻ

mẫu giáo 5 -6 tuổi thơng qua hoạt động góc
5. Bảng 5: Thực trang biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông quahoạt động góc ở 2 trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng.
6. Bảng 6: Những khó khăn của GV khi tổ chức hoạt động góc
7. Bảng 7: Thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trường mầm non
8. Bảng 8: Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện KN tự nhận thức của trẻ MG
5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở lớp nhỡ 2 Trường mầm non Hoa Phượng (%)
9. Bảng 9: Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện KN tự nhận thức của trẻ MG
5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở lớp nhỡ 2 Trường mầm non 19-5 (%)
10. Bảng 10: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực nghiêm trước khi thực nghiệm
11. Bảng 11: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau khi thực nghiệm
12. Bảng 12: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ ở lớp đối
chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
13. Bảng 13: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thứccủa trẻ ở lớp thực
nghiệm TTN và thực nghiệm STN


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 1: Mức độ biểu hiện KN tự nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi ở
Trường mầm non Hoa Phượng (%)
2. Biểu đồ 2: Mứcđộ biểu hiện KN tự nhận thức của trẻ MG 5-6 ở Trường
mầm non 19-5 (%)
3. Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện KN tự nhận thức của trẻ MG
5-6 tuổi ở Trường mầm non 19-5 và trường Hoa Phượng (%)
4. Biểu đồ 4: So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực nghiêm trước khi thực nghiệm
5. Biểu đồ 5: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ lớp

đối chứngvà lớp thực nghiệm sau thực nghiệm
6. Biểu đồ 6: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thứccủa trẻ ở lớp
đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
7. Biểu đồ 7: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thứccủa trẻ
ở lớp thực nghiệm TTN và STN


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Nhận thức về bản thân của một ngƣời là cơ sở nhân cách của ngƣời đó. Nó ảnh
hƣởng đến mọi phƣơng diện đời sống của con ngƣời: khả năng học hỏi, khả năng
trƣởng thành và thay đổi, sự nghiệp và bạn đời. Không quá đáng khi nói rằng, nhận
thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và tốt nhất cho những thành cơng trong
cuộc sống”. (TS. Joyce Brothers) [23]. Có thể nói tự nhận thức có vai trị rất cần
thiết, nó giúp con ngƣời biết nhận định về bản thân, có thể điều khiển, điều chỉnh
hành vi, hoạt động của mình trong mối quan hệ với những ngƣời xung quanh nhằm
tạo ra hiệu quả cao nhất trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt giúp con ngƣời chọn
đúng nghành nghề sau này. Chính vì vậy, cần giúp trẻ có kĩ năng tự nhận thức ngay
từ lứa tuổi mầm non, đặc biệt là lứa tuổi 5-6 tuổi.
Giáo dục trẻ mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó
giúp phần khơng nhỏ trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Mục tiêu
của giáo dục mầm non hiện nay là “giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng sinh lý, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát triển tôi đa những khả năng tiêm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học suốt đời”. Chính vì vậy giáo dục mầm non hiện nay
đƣợc đổi mới theo hƣớng lấy trẻ làm trung tâm. Theo đó mọi q trình giáo dục đều
xuất phát từ chính nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ, tạo mọi cơ hội để trẻ đƣợc
trải nghiệm, khám phá thế giới và khám phá chính bản thân mình. Muốn vậy, trƣớc

tiên giáo dục phải giúp cho trẻ biết mình là ai, xác định đƣợc khả năng sở thích của
mình, biết những việc có thể làm và khơng làm đƣợc, biết nhận xét, đánh giá ngƣời
khác và tự nhận xét đánh giá bản thân.
Những trẻ đƣợc giáo dục kỹ năng tự nhận thức tốt, thì thƣờng có xu hƣớng hoạt
động một cách độc lập tự tin và chúng thấy tự hào về những việc mà chúng hoàn
1


thành. Những trẻ này trải nghiệm rất rõ những cảm xúc có đƣợc khi thực hiện thành
cơng một hoạt động nào đó có khả năng chịu đựng sự thất bại và hoạt động một
cách độc lập. Ngƣợc lại, những trẻ không đƣợc giáo dục kỹ năng tự nhận thức
thƣờng không xác định đƣợc khả năng của bản thân. Vì vậy, chúng khơng muốn thử
làm điều gì mới và chúng phàn nàn với ngƣời khác khi chính bản thân gặp khó
khăn.Có thể thấy giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ là một việc làm rất quan
trọng và cần thiết trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho
trẻ mẫu giáo.
Có rất nhiều con đƣờng để giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ. Trong đó việc
giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ thơng qua hoạt động góc là một trong những
con đƣờng hiệu quả nhất giúp trẻ ý thức tốt về bản thân. Thơng qua hoạt động góc
trẻ tham gia vào xã hội ngƣời lớn theo cách riêng của mình. Trẻ tƣởng tƣợng mình
là ngƣời lớn và cũng đóng một cƣơng vị xã hội nhƣ: ngƣời mẹ, cô giáo, chú công
nhân, bác sỹ…Với những vai đó trẻ tái tạo lại cuộc sống của ngƣời lớn một cách
tổng quát trong hoàn cảnh tƣởng tƣợng. Hoạt động góc có một đặc trƣng rất riêng vì
hoạt động chơi của trẻ khơng phải là thật mà là giả vờ, nhƣng sự giả vờ ấy mang
tính chất rất thật. Hoạt động góc là tổng hợp các loại trị chơi, trong q trình chơi
trẻ có thể tự bổ sung để mở rộng chủ đề chơi, nội dung chơi, nội dung hoạt động.
Chính vì vậy đặc trƣng cơ bản của trị chơi là q trình tƣởng tƣợng biểu hiện rất rõ
nét, trẻ đƣợc tự do nghĩ ra nội dung chơi…Vì vậy mỗi nội dung chơi ln phụ thuộc
vào vốn kinh nghiệm của trẻ. Hoạt động góc là phƣơng tiện giáo dục nhận thức.
Trong q trình thực hiện các trị chơi, trẻ phải sử dụng các phƣơng tiện, đồ dùng,

nhờ sự tiếp xúc đó mà vốn hiểu biết của trẻ đƣợc mở rộng nhƣ: tên gọi, màu sắc,
kích thƣớc, hình dạng, những thuộc tính khơng gian của đồ vật. Khi hoạt động góc
có tác dụng hình thành tính mục đích, tính tổ chức, tính sáng tạo, tính cần cù, khả
năng tƣ duy, ngơn ngữ, tính đồng đội, tính hợp tác, tính nhƣờng nhịn, tƣơng thân
tƣơng ái…đây chính là những phẩm chất cần thiết cho trẻ trong cuộc sống sau này.
Chính vì vậy việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ thơng qua hoạt động góc là
một việc làm cần thiết và là hình thức giáo dục có hiệu quả và thiết thực.
2


Tuy nhiên giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động
góc ở trƣờng mầm non hiện nay chƣa đƣợc giáo viên chú tâm đến, chƣa tạo ra đƣợc
nhiều cơ hội cho trẻ khám phá và thể hiện bản thân, trẻ chƣa đƣợc trải nghiện nhu
cầu và khả năng của mình. Do vậy, trẻ chƣa khẳng định đƣợc vai trị của mình trong
nhóm bạn bè, cũng chƣa điều chỉnh đƣợc hành động cho phù hợp trong các mối
quan hệ của trẻ. Hơn nữa, giáo viên cũng ít cho trẻ tham gia vào hoạt động góc.
Chính vì vậy, trẻ ít có cơ hội trải nghiệm và tham gia để khám phá bản thân .Giáo
viên chƣa xác định đƣợc hệ thống các biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho
trẻ thơng qua hoạt động góc
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện
pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua hoạt
động góc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua

hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại Thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên có những biện pháp phù hợp trong việc tổ chức hoạt động góc nhƣ
cung cấp và làm giàu vốn kinh nghiệm cá nhân và biểu tƣợng về bản thân; Tạo tình
huống mang tính có vấn đề cho trẻ tự khẳng định mình trong nhóm bạn chơi;Tạo cơ
hội cho trẻ thể hiện khả năng và sở thích của bản thân, tự chọn góc chơi, vai chơi và

3


thay đổi vai chơi; Khuyến khích trẻ đánh giá, nhận xét bạn chơi và tự đánh giá bản
thân…….thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức
cho trẻ nói riêng và việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ
5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc
5.2. Nghiên cứu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở 2 trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động góc và thực nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu cơ sở lý luận
Nghiên cứu, phân tích tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa những nguồn tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể hóa lý thuyết nhằm xác định cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát

Dự giờ hoạt động tổ chức hoạt động góc cho trẻ ở trƣờng mầm non, quan sát và
đánh giá thực trạng việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ và thực trạng mức
độ biểu hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động góc ở 2
trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng

4


7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu về nhận
thức, thái độ của họ đối với việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ thơng qua
hoạt động góc.Trị chuyện với trẻ để tìm hiểu mức độ biểu hiện kỹ năng tự nhận
thức của trẻ trong hoạt động góc.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng phiếu điều tra (phiếu an-két) đối với giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức
về thực trạng việc giáo duc kỹ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua hoạt động góc.
Điều tra thực trạng mức độ thể hiện kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua hoạt động gócở 2 trƣờng mầm non tai thành phố Đà Nẵng.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm đƣợc tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các tác động
sƣ phạm giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
7.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tốn học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
8.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại thành
phố Đà Nẵng.
8.2. Về mặt thực tiễn

Xây dựng và ứng dụng biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ MG 5-6
tuổi thơng qua hoạt động góc ở 2 trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng.

5


9. Cấu trúc đề tài
Luân văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và phần kiến nghị.
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ
MG 5-6 tuổi thơng qua hoạt động gócở trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của biện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ
MG 5-6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non
Chƣơng 3: Một sốbiện pháp giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho trẻ MG 5-6tuổi
thơng quahoạt động góc ở trƣờng mầm non và thực nghiệm sƣ phạm.

6


B.NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GĨC Ở
TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con ngƣời bên cạnh nhu cầu và khả năng nhận biết về xã hội thì cịn có nhu cầu
và khả năng nhận biết về chính bản thân mình. Sự khám phá thế giới bên ngồi và
khám phá thế giới nội tâm ở mỗi con ngƣời đã hợp thành một q trình hồn chỉnhq trình nhận thức và tự nhận thức. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự hình
thành, phát triển và hồn thiện nhân cách. Trong q trình đó, vai trị của kỹ năng tự
nhận thức có ý nghĩa hết sức đặc biệt.
1.1.1. Trên thế giới

Kể từ cuối thế kỉ XIX cho đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề tự nhận thức- ý thức về bản thân ở những phƣơng
diện khác nhau. Song về cơ bản, có thể khái quát thành một số xu hƣớng cụ thể nhƣ
sau:
Xu hướng 1: Nghiên cứu sự phát triển tự nhận thức, tự ý thức trong quá trình
phát triển của cá thể.
Trong tác phẩm “Hoạt động, ý thức, nhân cách”nhà tâm lý học ngƣời Nga
A.N.Leonchinhep đã đề cập đến vấn đề tự nhận thức của con ngƣời. Ở đây, ông đã
đƣa ra chi tiết đặc trƣng cho các giai đoạn hình thành tự nhận thức đó là “Sự hình
thành cái gọi là lƣợc đồ thân thể, của khả năng định vị các cảm giác nội tạng của
bản thân, về sự phát triển của sự nhận thức vẻ bề ngồi của mình”. Theo ơng, điều
quan trọng là cần phải phân biệt giữa hiểu biết về bản thân và sự tự nhận thức về
mình: “Ngay từ hồi rất bé, ngƣời ta cũng đã tích lũy đƣợc những hiểu biết, những
biểu tƣợng về bản thân. Còn ý thức bản ngã, ý thức về cái tơi của mình là kết quả, là
sản phẩm sinh thành của một con ngƣời với tƣ cách là một nhân cách”[5].

7


S.Franz trong các cơng trình nghiên cứu của mình đã cho rằng tự nhận thức là
một thành phần của tự ý thức.Đó là q trình nhận thức hƣớng vào chính bản thân
mình cùng với những kết quả của quá trình đó.Tác giả cũng đồng thời khẳng định
đây là một quá trình phong phú và phức tạp, đƣợc thực hiện thơng qua các quá trình
thành phần khác nhau.Các quá trình thành phần ấy liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ
tách ra một cách tƣơng đối về mặt lý thuyết.
Trong cơng trình “Vấn đề tự ý thức trong tâm lý học”I.I.Trexnôcôva cũng đã
khẳng định tự ý thức là một quá trình tâm lý phức tạp.Bản chất của nó chứa đựng
trong sự nhận thức của cá nhân các hình ảnh của bản thân trong những điều kiện
hoạt động khác nhau.Nó thể hiện sự liên kết các hình ảnh đó vào một cấu tạo thống
nhất,trọn vẹn là biểu tƣợng, sau đó vào khái niệm “cái tơi”của chính

mình.I.I.Trexnơcơva cho rằng tự nhận thức là một thành phần trong cấu trúc của tự
ý thức. Cấu trúc đó gồm ba mặt phẳng thống nhất: nhận thức (tự nhận thức), cảm
xúc-giá trị (thái độ đối với bản thân) và hành động ý chí, điều khiển (tự điều khiển,
điều chỉnh). Trong tác phẩm này, I.I.Trexnơcơva đã phân tích q trình phát triển tự
ý thức trong sự phát triển các thể, phân tích bản chất ba mặt của ý thức.
Nhìn chung, các tác giả trên đã cố gắng chỉ ra sự phát triển của tự nhận thức, tự ý
thức trong quá trình phát triển của mỗi các thể. Họ đã có cái nhìn khá mới mẻ về
vấn đề này, và đây là cơ sở để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tự ý thức nói
chung và ở trẻ em nói riêng.
Xu hướng 2: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của ý thức, tự ý thức ở trẻ
em.
Tiêu biểu cho xu hƣớng này là các tác giả A.N.Leonchiep, L.I.Bojovich,
X.L.Rubinstein, A.A.Liblinxkaia và M.I.Lixina.
- A.N.Leonchiep, trong tác phẩm “Hoạt động, ý thức, nhân cách”, đã đề cập đến
vấn đề tự ý thức của con ngƣời nhƣ sau: “Cũng giống nhƣ bất cứ một nhận thức
nào, sự nhận thức của bản thân cũng bắt đầu bằng sự tách bạch ra những thuộc tính
bên ngồi và kết quả của sự so sánh và khái quát hóa, sự tách bạch ra cái bản
8


chất”[5]. Ơng cho rằng: ngay từ hồi cịn rất bé, ngƣời ta đã tích lũy đƣợc những
hiểu biết, những biểu tƣợng về bản thân. Còn ý thức bản ngã, ý thức về “cái tơi”của
mình là kết quả, là sản phẩm sinh thành của con ngƣời với tƣ cách là một nhân
cách…
- L.I.Bojovich, trong cuốn “Các giai đoạn hình thành nhân cách ở cá thể”, đã tập
trung nghiên cứu và đề cập đến vấn đề tự ý thức của trẻ em. Tác giả khẳng định:
giai đoạn tuổi MG, trẻ em đã hình thành sự tự đánh giá nhất định. Ý thức về bản
thân của trẻ MG đƣợc hình thành trong hoạt động và giao tiếp của trẻ.
- X.L.Rubinstein thì cho rằng: “ Tự ý thức là sản phẩm tƣợng đối muôn của ý
thức”. Tự ý thức đòi hỏi đứa trẻ phát triển thành chủ thể, tách mình ra khỏi mơi

trƣờng của nó một cách có ý thức. Thoạt đầu, đứa trẻ sinh ra chỉ mới có tâm lý,
chƣa có ý thức, lại càng chƣa có tự ý thức mà tự ý thức là dấu hiệu của nhân cách
trong quá trình phát triển tâm lý của trẻ dƣới ảnh hƣởng của môi trƣờng sống, xã
hội, vị trí (quan hệ tự nhiên, xã hội) thay đổi dân, dẫn đến các mối quan hệ đƣợc mở
rộng ra, nó quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ là việc nhận ra sơ đồ thân thể, làm
chủ cử động và sau đó là làm chủ hành vi của mình. Dần dần trong quá trình nhận
thức và tiếp xúc với thế giới xung quanh, đứa trẻ trở thành một nhân cách, một thực
thể xã hội.
- Trong cuốn “Tâm lý học trẻ em”, M.I.Lixina cũng đã chỉ rõ: biểu tƣợng về bản
thân của trẻ phản ánh những nội dung khác nhau ở những giai đoạn lứa tuổi khác
nhau.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong xu hƣớng thứ hai này đã tập trung khai thác
nhiều khía cạnh, hoặc là tìm ra hạt nhân tự ý thức của trẻ em lứa tuổi mần non chính
là những biểu tƣợng về bản thân của trẻ; hoặc là nghiên cứu các giai đoạn phát triển
tự ý thức của trẻ lứa tuổi mầm non; hoặc là nghiên cứu mối quan hệ giữa tự ý thức
với các khả năng tâm lý khác trong sự phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non…
Xu hướng 3: Nghiên cứu quá trình giáo dục tự nhận thức cho trẻ thơng qua trị
chơi.
9


P.Janet cho rằng tự nhận thức- một thuộc tính cơ bản của nhân cách đƣợc hình
thành trong các mối quan hệ phức tạp.Ở trẻ em, các mối quan hệ xã hội đó đƣợc thể
hiện thống nhất qua các trị chơi.Qua các trò chơi, trẻ đƣợc giao tiếp, đƣợc hoạt
động với các vai trò khác nhau. Dần dần, những phƣơng thức ứng xử, hành vi của
ngƣời khác đƣợc trẻ nhập tâm và bắt chƣớc. Nhƣ thế, chính thơng qua các mối quan
hệ xã hội phức tạp của trò chơi, trẻ nhận ra chính mình và tự khẳng định mình.
Quan điểm này củaP.Janet đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển các quan
niệm duy vật về bản chất của tự ý thức.
D.Mead, nhà tâm lý học Mỹ cũng đã khẳng định trong mối tƣớng tác với ngƣời

khác trong quá trình hoạt động, mỗi con ngƣời trở thành khách thể của chính mình.
Ơng cho rằng rằng, nguồn gốc tự hình thành ý thức là trị chơi của trẻ. Ban đầu, đó
là những trò chơi lặp lại hành động của ngƣời lớn, trong đó trẻ thực hiện các vai xác
định. Sau đó, trẻ chơi những trị chơi có luật lặp lại quan hệ của những ngƣời xung
quanh với một hay nhiều ngƣời khác. Trong loại trò chơi này, trẻ nắm đƣợc hành vi
của chính mình, ở trẻ hình thành những biểu tƣợng sơ đẳng về bản thân, về khả
năng và những phẩm chất nhân cách của chính mình. Nhƣ vậy có thể nói qua trị
chơi, kỹ năng tự nhận thức đƣợc hình thành ở trẻ. Nghiên cứu trên của D.Mead đã
chỉ rõ vai trị của các trị chơi đối với sự hình thành tự nhận thức của trẻ.
Nhà tâm lý học Pháp Wallon đã đƣa ra các giai đoạn phát triển của trẻ. Theo ông,
giai đoạn từ 3-6 tuổi là giai đoạn hƣớng tâm, chủ quan với vị trí vƣợt trội của các
hoạt động cá nhân xây đắp “cái tôi”, của quan hệ tình cảm với mơi trƣờng con
ngƣời. Do đó, ở giai đoạn này trẻ chú trọng tới việc xây dựng tính cách hơn là việc
xây dựng trí tuệ. Ơng cho rằng các trò chơi luân đổi đã giúp cho trẻ ý thức đƣợc về
bản thân nó. Sự hình thành nhân cách ở đứa trẻ, sự hình thành “cái tơi”chỉ có thể
đƣợc thực hiện qua sự trung gian của cái “ngƣời khác”và đƣợc thực hiện thơng qua
các trị chơi.
- Cịn các nhà tâm lý học ngƣời Nga A.A.Liblinxkaia, trong tác phẩm “Tâm lý
học trẻ em”, cho rằng: “Qua các trò chơi, trẻ muốn kiểm tra các khả năng của các

10


mình và tự khẳng định các khả năng đó. Động cơ của những trò chơi khiến trẻ bộc
lộ ra câu hỏi nhƣ: “Liệu mình có làm đƣợc khơng?”[6]. Từ đó, bà cho rằng, ở trẻ đã
hình thành khả năng nhận thức, cải tạo hồn cảnh xung quanh, và đó là mầm mống
của tự ý thức.
Xu hướng 4: Nghiên cứu các biện pháp giáo dục tự nhận thức cho trẻ em.
Từ việc nhận thức vai trò quan trọng của tự nhận thức đối với sự phát triển của
trẻ, các nhà giáo dục đã đề xuất rất nhiều biện pháp dành cho gia đình và trƣờng

học. Một số tác giả nhƣ Emmanuelle Rigon trong tác phẩm “Bố mẹ ơi, con chẳng
làm đƣợc đâu”, tác giả Richard Cwoolfson trong bài “Hình thành tự tin cho trẻ 5-6
tuổi” đã đƣa ra các biện pháp giúp trẻ tự tìm hiểu và tự khám phá về bản thân nhƣ:
- Biện pháp tạo tình huống:
+ Hãy để con có quyền lựa chọn và tham gia giải quyết vấn đề
+ Dạy con hãy chịu trách nhiệm về hành động của mình
+ Làm cho trẻ thấy mình đƣợc coi trọng
- Biện pháp cho trẻ tự khám phá:
+ Hãy khuyến khích trẻ tự do khám phá
+ Hãy cho trẻ làm thử dù rất ít
+ Cho phép con thất bại
- Biện pháp giúp trẻ tự tìm hiểu về bản thân:
+ Đừng để trẻ tự chỉ trích về mình
+ Hãy giúp con bạn hiểu bản thân
+ Hãy trƣng bày những thành quả của trẻ
+ Giúp trẻ đặt ra mục tiêu phấn đấu
+ Hiểu rõ những mối quan tâm, sở thích của trẻ
+ Quan tâm đến quyết định của trẻ
11


Nhƣ vây, có nhiều tác giả nghiên cứu về biện pháp giáo dục tự ý thức và đa số
các biện pháp đều dành cho các bậc phụ huynh nhằm giúp trẻ hiểu và tự khẳng định
mình trong các mặt nhƣ giao tiếp, học tập, xử lý tình huống trong cuộc sống một
cách hợp lý. Tuy nhiên những nghiên cứu về biện pháp dành cho giáo viên để giáo
dục tự ý thức cho trẻ trong trƣờng mầm non đặc biệt là những biện pháp giáo dục tự
nhận thức thông qua hoạt động góc thì chƣa đƣợc đề cập tới.
1.1.2 Ở Việt Nam
Vấn đề tự nhận thức, tự ý thức, giáo dục tự nhận thức cũng đƣợc nhiều tác giả
trong nƣớc quan tâm nghiên cứu theo xu hƣớng khác nhau.

Thứ nhất: Nghiên cứu vấn đề tự nhận thức, tự ý thức, tự nhận thức của ngƣời lớn
Đại diện của xu hƣớng này là tác giả Lê Ngọc Lan với nghiên cứu về tự đánh giá
trong mối liên hệ với các yếu tố bên trong của nhân cách, sự khác nhau về giới tính,
tính chất các hoạt động ảnh hƣởng tới sự đánh giá của cá nhân trong giai đoạn khác
nhau. Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Thiên Thạch… trong các cơng
trình nghiên cứu đã xác định nguồn gốc, cơ sở hình thành tự ý thức là sự kết hợp hài
hoà giữa yếu tố vật chất, tinh thần của mỗi con ngƣời với mơi trƣờng xã hội, trong
đó mơi trƣờng hoạt động và giao tiếp đóng vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, một số
tác giả cịn nghiên cứu vấn đề tự đánh giá của học sinh và sinh viên trong mối quan
hệ với các phẩmchất nhân cách.
Thứ hai: Nghiên cứu vấn đề tự ý thức, tự nhận thức của trẻ mẫu giáo
Về tự nhận thức của trẻ mẫu giáo, các tác giả Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Ánh
Tuyết trong các cơng trình nghiên cứu về sự phát triển tâm lý trẻ em đã đề cập tới.
Theo các tác giả tự nhận thức là hạt nhân quan trọng của sự hình thành nhân cách
trẻ.Tự nhận thức đƣợc hình thành từ cuối tuổi nhà trẻ và phát triển mạnh ở trẻ mẫu
giáo, có vai trị to lớn đối với các hoạt động vui chơi, học tập của trẻ mầm non. Đó
là mầm mống, là tiền đề để biến giáo dục thành tự giáo dục ở trẻ sau này, là điều
kiện không thể thiếu cho sự hoàn thiện nhân cách của trẻ.

12


Thứ ba: Nghiên cứu về giáo dục tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo
Vấn đề giáo dục tự nhận thức cho trẻ mẫu giáo cũng đƣợc một số tác giả đề cập
đến trong cuốn giáo trình về phƣơng pháp cho trẻ làm quen với mơi trƣờng xung
quanh.
Các tác giả Hồng Thị Oanh và Nguyễn Thi Xuân trong “Giáo trình phƣơng
pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trƣờng xung quanh”, đã chỉ ra
rằng khám phá bản thân là nội dung quan trọng đầu tiên và không thể thiếu khi cho
trẻ khám phá cuộc sống xã hội. Trong nội dung khám phá bản thân, các tác giả chỉ

ra ba nhóm nhỏ đó là: khám phá cơ thể (khám phá tên gọi, vị trí cấu tạo ngồi, số
lƣợng, chức năng của các bộ phận, các giác quan trên cơ thể trẻ, mối quan hệ giữa
cấu tạo các bộ phận vớichức năng của chúng; khám phá sự khác nhau giữa các chức
năng cấu tạo, tính chất gữa giác quanở ngƣời và động vật; dạy trẻ thấy sự cần thiết
phải bảo vệ giác quan và các bộ phận, biết cách thức bảo vệ chúng. Giáo dục trẻ có
thái độ đồng cảm với ngƣời khuyết tật). Khám phá khảnăng của bản thân(Thể hiện
cảm xúc theo nhiều cách khác nhau, làm chủ cảm xúc, dạy trẻ thể hiện tình cảm
bằng nét mặt, cử chỉ; khả năng nhớ, suy nghĩ sáng tạo); Khám phá vị trí của trẻ
trong gia đình và mối liên hệ với những người thân trong gia đình những người họ
hang (khám phá danh tính nhƣ tên, họ, tên đệm, ngày tháng năm sinh, địa chỉ gia
đình, số điện thoại; họ và tên bố mẹ, anh, chị, em; khám phá sự khác biệt giới tính
của mình với ngƣời khác giới qua cách ăn mặc, ứng xử phù hợp với giới tính). Theo
tác giả mỗi nhóm nội dung đƣợc khám phá, trẻ sẽ hình thành nên những biểu tƣợng
bản thân tƣơng ứng là cơ sở để trẻ ý thức về bản thân mình [4].
Trong cuốn “Giáo trình lý luận và phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi
trƣờng xung quanh”tác giả Hoàng Thị Phƣơng đã đƣa ra nội dung giáo dục tự nhận
thức về bản thân cho trẻ bao gồm: Hƣớng dẫn trẻ làm quen với cơ thể chúng; giáo
dục trẻ tự nhận thức về tình cảm, ý nghĩ, hành động; Giáo dục ý thức vị trí xã hội
cho trẻ .

13


Tác giả đã khẳng định rằng “Giáo dục tự nhận thức là một việc làm quan trọng
của quá trình hình thành nhân cách trẻ. Trẻ tự nhận thức về bản thân càng đầy đủ thì
càng tích cực tham gia vào q trình hồn thiện bản thân để trở thành ngƣời” [3]
Nhƣ vậy, trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc có rất nhiều nhà tâm lý, giáo dục học
quan tâm nghiên cứu về kỹ năng tự nhận thức nói chung và việc giáo dục kỹ năng
tự nhận thức của trẻ nói riêng. Các nghiên cứu tuy đi theo những xu hƣớng khác
nhau nhƣng đều chỉ ra vai trò của kỹ năng tự nhận thức đối với sự phát triển tâm lý,

nhân cách trẻ, khẳng định ý nghĩa to lớn của việc giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho
trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm kỹ năng tự nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng tự nhận thức
a. Khái niệm kỹ năng
Các tác giả nghiên cứu về kỹ năng đã đƣa ra những quan niệm khác nhau về kỹ
năng. Trong các từ điển, kỹ năng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Kỹ năng là cách thức thực hiện hành động đã đƣợc chủ thể tiếp thu, đƣợc đảm
bảo bằng tập hợp các tri thức và kỹ xảo đã đƣợc lĩnh hội”.
- Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế.
- Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập
hợp những kiến thức đã thu lƣợm đƣợc và những thói quen, kinh nghiệm.
Để hình thành kỹ năng các tác giả đã chỉ ra rằng: khi tiến hành một hoạt động
nào đó. Lúc đầu phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp ngƣời học
hiểu đƣợc cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các hoạt động và
cung cấp các biểu tƣợng về kỹ thuật hồn thành chúng. Tri thức về mục đích của
hoạt động, các khái niệm, các biểu tƣợng về các cách thức để đạt đƣợc mục tiêu cần

14


đƣợc nắm vững trƣớc khi thực hiện các hành động để hình thành kỹ năng. Trong
q trình đó các khái niệm, biểu tƣợng sẽ đƣợc mở rộng hơn, trở nên sâu sắc hơn,
hồn thiện hơn. Ngƣời có kỹ năng về hành động nào đó phải có tri thức về hành
động đó, hành động theo đúng yêu cầu và đạt kết quả trong mọi điều kiện khác
nhau. Theo K.I Platonov và G.G.Golubev kỹ năng là năng lực của ngƣời thực hiện
công việc có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong những điều kiện mới và
những khoảng thời gian tƣơng ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó

cả biểu tƣợng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt
động.
- Tác giả Nguyễn Đức Hƣởng đƣa ra các chỉ báo đánh giá mức độ thuần thục,
thành thạo của kỹ năng nhƣ sau:
+ Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động
+ Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động
+ Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động
+ Hiệu quả của hành động khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các
chỉ báo trên. Nếu chỉ sử dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn (chẳng
hạn nhƣ coi ngƣời có tri thức, hoặc ngƣời có hành động nhanh, ngƣời làm việc có
hiệu quả là ngƣời có kỹ năng).
Nhƣ vậy có thể nói, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn
để thực hiện có kết quả một hành động nào đó.
b. Khái niệm tự nhận thức
Con ngƣời khơng chỉ có ý thức mà ở mức độ cao hơn, con ngƣời có khả năng tự
nhận thức, có nghĩa là khả năng tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với
bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh, tự hồn thiện mình [11].
Tuy nhiên, tự nhận thức của mỗi con ngƣời khơng phải có ngay từ khi mới lọt
lịng. Trong q trình phát triển ý thức thức cá nhân và hình thành nhân cách, phải
đến một thời điểm nhất định, cá nhân nhận thức đƣợc cái tôi – đây là thời điểm nảy
15


sinh tự nhận thức, tức là nhận thức về bản thân va biết nhận thức về những ngƣời
xung quanh. Vậy tự nhận thức là gì?.
- Theo P.GS.Ts Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Ts Đinh Thị Kim Thoa- Ths Phan Thị
Thảo Hƣơng, Giáo dục giá trị sống cho trẻ mầm non thì:
+Tự nhận thức là trẻ tự nhận diện về bản thân, phát triển quan niệm tích cực về
bản thân. Trẻ nhận thức sự khác nhau giữa các trẻ, nhận thức đƣợc mỗi cá nhân có
những điểm riêng biệt cần đƣợc tơn trọng, phát triển trong suy nghĩ tích cực về bản

thân trẻ.
+Tự nhận thức là khả năng hiểu biết, đánh giá đƣợc bản thân mình về tính cách,
sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu.
- Theo từ điển Tâm lý học của Liên Xô, xuất bản năm 1983 tự nhận thức đƣợc
coi là “Thái độ có ý thức của cá nhân đối với nhu cầu, năng lực, ý hƣớng, và động
cơ hành vi, các rung cảm hay trải nghiệm của bản thân mình”là “thái độ đối với bản
thân nhƣ một chủ thể hoạt động có ý thức xã hội”.
- Trong từ điển thuật ngữ tâm lý học và phân tâm học (xuất bản ở New York
năm 1966) tự nhận thức đƣợc hiểu theo 3 nghĩa:
+ Điều kiện cảm xúc của sự tập trung chú ý cao đến ấn tƣợng về những ngƣời
khác và do đó về những hành vi của bản thân xem nhƣ nền tảng của ấn tƣợng đó.
+ Ý thức về bản thân mình.
+ Ý thức về sự tồn tại của bản thân nhƣ một cá nhân có bản sắc riêng.
Nhƣ vậy, về mặt thuật ngữ, trong các từ điển chuyên nghành khác nhau đều có
chung một sự thống nhất: Tự nhận thức là ý thức của cá nhân hƣớng vào chính bản
thân mình; tự ý thức đi đến tự xác định vị trí, vai trị, giá trị của bản thân trong mối
quan hệ với ngƣời khác và với xã hội.
-

PGS. Lê Văn Hồng trong cuốn “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ

phạm”khi bàn về tự nhận thức đã vạch ra nội dung của tự nhận thức bao gồm:

16


×