Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.9 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> A / ĐẶT VẤN ĐÊ</b>


Chúng ta đã sống trong kỉ nguyên mà nền khoa học phát triển mạnh mẽ . Để theo
kịp nhu cầu phát triển của xã hội việc đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai đóng vai
trị vơ cùng quan trọng , giáo dục đóng vai trị quyết định vận mệnh của nước nhà .
Trong mấy năm gần đây ngành giáo dục Buđã và đang tiến hành việc đổi mới chương
trình , đổi mới sách giáo khoa , nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo , nâng cao chất lượng
học tập . Việc làm này đã được cả xã hội quan tâm . Thế nhưng thực tế tình hình dạy
học ở nhà trường nói chung , trường tiểu học Thanh Hương nói riêng vẫn chưa đáp
ứng được điều mà xã hội quan tâm. Cho nên mỗi chúng ta, những người làm công tác
giáo dục càng phải coi trọng việc đổi mới phương pháp, đổi mới chương trình và coi
đây là yêu cầu cấp bách trong nhà trường.


Mỗi chúng ta đều nhận định rằng: mọi học sinh có sức khoẻ bình thường đều có
khả năng tiếp thu được nền học vấn tiểu học, đều có khả năng nắm được các tri thức
quy định trong chương trình của trường tiểu học, đều có khả năng tiếp thu kiến thức
trong từng khối lớp ở bậc học.


Việc thay sách lớp 3 đóng vai trị khơng nhỏ góp phần đạt mục tiêu mà bậc tiểu học
yêu cầu.


Vậy do đâu? Vì đâu? Mà học sinh trường tiểu học Thanh Hương nói chung, học
sinh lớp 3B do tôi trực tiếp giảng dạy lại học yếu phân môn Luyện từ và câu? Là giáo
viên trực tiếp giảng dạy tại lớp tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở suy nghĩ và quyết
định.


<b> a, Tìm hiểu kỹ mục tiêu của môn tiếng việt:</b>


- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và
giao tiếp.



- Góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt.


- Từ mục tiêu chung của môn Tiếng Việt tơi tiến hành đi sâu tìm hiểu kỹ mục tiêu
của phân môn Luyện từ và câu.


<b> b, Tìm hiểu mục tiêu - yêu cầu của phân môn Luyện từ và câu:</b>


- Mở rộng vốn từ theo chủ điểm, có hiểu biết về các kiểu câu, thành phần của câu.
- Cung cấp cho học sinh hiểu biết sơ giản về phép tu từ và phân hoá.


- Rèn khả năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.


- Bồi dưỡng thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu. Có ý thức sử dụng Tiếng
Việt trong văn hoá giao tiếp.


- Từ yêu cầu cần đạt được của phân môn tôi tiếp tục tìm hiểu.
c, Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn, thực tế:


+ Thuận lợi: Sách giáo khoa đã giúp giáo viên, học sinh thực hiện tốt việc đổi mối
phương pháp dạy và học, phân môn Luyện từ và câu. Kiến thức phân môn xoay quanh
chủ điểm, gần gũi thực tế.


+ Khó khăn: Là năm thứ 6 thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp
dạy học và đây cũng là một trong những năm đầu thực hiện đổi mới: Chương trình
sách giáo khoa lớp 3 nên giáo viên và học sinh không khỏi lúng túng trong quá trình
thực hiện dạy và học. Bởi vậy khi sử dụng phương pháp mới chưa phù hợp với đặc
trưng phân môn, với từng bài cụ thể.



+ Để đạt được yêu cầu phân môn, nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục, đặc
biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy đóng vai trị quan trọng, góp phần quyết định kết
quả học tập. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập, giúp các em nắm bắt được
kiến thức theo yêu cầu của phân môn, của từng bài học, tạo điều kiện để các em học
tốt các môn học khác. Từ thực tế giảng dạy tôi chọn giải pháp: Giúp học sinh học tốt
<i><b>môn Luyện từ và câu ở lớp 3 để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp </b></i>
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trong quá trình trực tiếp giảng dạy lớp 3B của tơi, tìm hiểu về khả năng lĩnh hội
kiến thức của học sinh tôi nhận thấy rằng phần lớn kỹ năng dùng từ của học sinh các
em còn yếu, vốn từ còn nghèo nàn hiểu biết về các thành phần của câu còn mơ màng,
dẫn đến các em dùng từ sai, viết câu chưa đúng, thiếu thành phần, chưa nắm được các
thành phần cơ bản của một câu.


Trước thực tại đó, tơi tiến hành khảo sát chất lượng với phân môn Luyện từ và câu
sau 4 tuần thực học tại lớp 3B Tường tiểu học Thanh Hương 25 học sinh vgà thu được
kết quả như sau:


Giỏi: 5 em đạt 20 %
Khá: 6 em đạt 24%


Trung bình: 8 em đạt 32%
Yếu: 6 em đạt 24%


Với kết quả này, tơi tiến hành tìm hiểu kỹ về những nguyên nhân yếu kém ở từng
loại bài và đặc biệt chú ý ở loại bài đạt điểm yếu. Tôi nhận thấy học sinh học yếu ở
phân môn Luyện từ và câu ở lớp tơi có những biểu hiện cơ bản sau:


- Có nhiều lỗ thủng về kiến thức, kỹ năng.


- Tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng chậm.
- Phương pháp học tập chưa tốt


- Năng lực tư duy yếu.


Từ thực trạng trên, với trách nhiệm của một giáo viên trực tiếp giảng dạy kiến thức
tôi không khỏi suy nghĩ, lo lắng. Chẳng lẽ tất cả các nguyên nhân yếu kém cơ bản trên
đều là do các em sao? Chắc chắn phải do nhiều sự tác động khác như:


- Giáo viên
- Phụ huynh
- Cơ sở vật chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b> </b>


<b> C: NGUYÊN NHÂN .</b>


Từ thực trạng trên đây cho ta thấy nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập môn Luyện
từ và câu ở lớp 3B Trường Tiểu Học Thanh Hương chưa cao có rất nhiều. Tơi xin
phép được phân nhóm ngun nhân cơ bản.


1. Nhóm học sinh yếu


<b> 1a/ Do có nhiều lỗ hổng về kiến thức kỹ năng</b>


Nhóm học sinh này tồn tại ở dạng chưa biết tìm từ, chưa hiểu nghĩa của từ, chưa
nắm được yêu cầu cơ bản của câu. ( Viết hoa chữ cái đầu câu, cuối câu có dấu chấm)
nên học sinh viết câu bất kỳ các em chỉ viết:



Ví dụ: Bơng hoa đang nở


Học sinh chưa nắm được thành phần cơ bản của một câu nên khi giao tiếpnói
hoặc viết các em đều sai.


<b> Ví dụ : Trong vườn xanh mượt mà </b>


<b> 1b/ Do tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng chậm.</b>


Trong cùng một khoảng thời gian nhất định, khối lượng bài tập như nhau thì 2/3
số học sinh hồn thành bài tập theo u cầu cịn 1/3 số học sinh rơi vào tình trạng
không hiểu yêu cầu bài tập mà cứ làm bài cho xong, hoặc chỉ làm 1/3 số lượng bài
theo yêu cầu.


<b> 1c/ Do phương pháp học tập chưa tốt.</b>


Các em chưa tìm hiểu kỹ bài, chưa định hướng được kiến thức liên quan đến bài
tập, không làm nháp. Các em chỉ đọc lướt qua hoặc nhìn sơ qua là đặt bút làm bài.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu: Cây tre là hình ảnh quen
thuộc của làng quê Việt Nam. Các em đặt ai là hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt
Nam, mà lẽ ra các em phải đặt được là: Cây gì là hình ảnh quen thuộc của làng quê
Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tư duy thiếu linh hoạt từ việc lĩnh hội một kiến thức chung, cụ thể nào đó. Học
sinh yếu khó có thể tìm được một ví dụ minh hoạ. Tư duy thiếu linh hoạt được thể
hiện khá rõ trong quá trình hình thành kiến thức mới. Trong một chừng mực nào đó
các em có thể làm được bài tập với dạng bắt chước mẫu nhưng rất chậm chạp.


VD: Đặt câu theo mẫu ( Sử dụng từ so sánh)
M: Tàu dừa nh ư chiếc lược chải vào mây xanh.



Các em chỉ đặt câu có từ “như” mà các em chưa biết dùng từ: như là, tựa, tựa
như, giống như…để đặt câu. Do trí tưởng tượng phát triển chậm dẫn đến sự phân tích
tổng hợp kém, các em cảm thấy khó khi mất đi chỗ dựa là mẫu cho trước.


<b> 2/ Các nguyên nhân khác.</b>
<b> 2a/ Đối với giáo viên:</b>


- Do chưa nắm vững phương pháp, yêu cầu về kiến thức kỹ năng của phân môn,
của từng bài cụ thể nên việc giảng dạy cịn mang tính chất chải, chưa nêu bật trọng
tâm.


- Việc chuẩn bị bài của giáo viên chưa tốt, thiếu đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
Chưa áp dụng hoặc có áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy nhưng còn lúng
túng.


- Chưa chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu – kém. Tốc độ giảng dạy kiến
thức mới và luyện tập còn nhanh khiến học sinh yếu kém không theo kịp.


- Năng lực giáo viên còn hạn chế, chưa nắm được phương pháp giúp đỡ học sinh
học yếu.


<b> 2b/ Đối với phụ huynh:</b>


- Chưa tạo điều kiện về thời gian, về cơ sở vật chất cho con em mình trong việc học
ở nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Phụ huynh đã quan tâm nhưng thiếu phương pháp giảng dạy phù hợp nên các em
không hiểu bài, thiếu tin tưởng khi nghe bố mẹ giảng giải.



- Phụ huynh gặp khó khăn về kinh tế, về đời sống tình cảm khiến trẻ khơng tập
trung học tập.


<b> 2c/ Cơ sở vật chất </b>


- Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đối với phân mơn Luyện từ và câu cịn
q nghèo nàn.


- Thiếu đề tài đề cập đến tình trạng học sinh học yếu.


- Bàn ghế học tập của các em đầy đủ nhưng chưa đúng quy cách.


Từ thực trạng và nguyên nhân cơ bản trên tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
nhằm giúp học sinh học tốt ở phân môn Luyện từ và câu tại lớp 3B Trường tiểu học
Thanh Hương.


<b> D: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.</b>
<b> I/ Giải pháp chung.</b>


<b> 1/ Đối với giáo viên:</b>


- Theo dõi thường xuyên, liên tục kết quả học tập của từng học sinh, đi sâu phân
tích nguyên nhân học yếu, tiến hành phân loại nhóm học sinh học yếu. Có kế hoạch
giảng dạy phù hợp với từng nhóm học sinh. Tăng cường làm cà sử dụng đồ dùng học
tập.


- Theo dõi sự chú ý học tập của từng học sinh yếu, hướng dẫn bài tập cần cụ thể và
chi tiết hơn.


- Áp dụng phương pháp đổi mới vào việc giảng dạy, đi thẳng vào trọng tâm bài dạy


với mức độ vừa sức khơng nơn nóng sốt ruột.


- Tổ chức học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ bạn học yếu. Tổ chức đôi bạn
cùng tiến giúp đỡ thêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Phối hợp cùng gia đình tạo điều kiện cho học sinh học tập đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch học tập ở trường nhà.


<b> 2/ Đối với phụ huynh:</b>


Tạo mọi điều kiện có thể để giúp đỡ các em trong việc học tập ở lớp cũng như ở
nhà.


Lập ra thời gian biểu theo dõi học tập của các em.
<b> 3/ Đối với nhà trường</b>


Cơ sở vật chất còn nghèo, bàn nghế tuy đầy đủ nhưng chưa đúng quy định.
<b>II/ Giải pháp cụ thể: ( Phương hướng giúp đỡ học sinh học yếu)</b>


<b>1. Tạo tiền đề xuất phát:</b>


Việc học tập có kết quả trong một tiết dạy học ở trường đòi hỏi những kiến thức
nhất định về trình độ. Kỹ năng có sẵn ở học sinh. Đối với học sinh học yếu, các em
chưa có đủ kiến thức này. Giáo viên cần giúp cho học sinh học yếu có kiến thức bước
đầu chuẩn bị chuẩn bị cho tiết học, trước tiên bản thân giáo viên phải nắm vững nội
dung và khối lượng kiến thức - kỹ năng cần có để chuẩn bị cho tiết dạy. Điều quan
trọng là giáo viên cần nghiên cứu thêm tài liệu, tìm hiểu kỹ u cầu phân mơn của
từng tiết học, từng bài cụ thể. Đồng thời giáo viên nắm được kiến thức kỹ năng cần
thiết đã có của học sinh ở mức độ nào? Từ đó giáo viên lựa chọn kiến thức cần tái
hiện lại để đi đến tiết học. Khi tái hiện kiến thức, giáo viên nên xem xét và tái hiện lúc


nào? để giúp học sinh yếu lĩnh hội được kiến thức - Việc tạo kiến thức bước đầu góp
phần tạo nên sự thành công của việc dạy học sinh yếu, góp phần nâng cao chất lượng
học tập.


2.Lấp lỗ hổng kiến thức - kỹ năng:


Kiến thức có lỗ hổng là bệnh chủ yếu phổ biến ở nhóm học sinh yếu. Việc tạo tiền
đề cũng chính là lấp lỗ hổng về kiến thức, kỹ năng như chỉ phục vụ cho nội dung bài
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đồng thời giáo viên tập cho các em tự tìm ra lỗ hổng kiến thưc của bản thân và hướng
dẫn các em tự đọc lại bài để lấp chỗ hổng kiến thức phát hiện.


<b>3/ Phương pháp học tập chưa tốt:</b>


Đối với nhóm học sinh này, giáo viên chỉ yêu cầu c ác em ở m ức đ ộ vừa
sức .Coi trọng tính vững chắc của kiến thức kĩ năng hơn mục tiêu nâng cao mở
rộng . Đặc biệt chú ý đảm bảo cho học sinh hiểu đề , nắm được yêu cầu bài tập ,
giúp các em vượt qua khó khăn đầu tiên .


Tăng cường bài tập cùng thể loại , cùng mức độ để giúp các em hiểu được
một kiến thức một kĩ năng nào đó .


Ví dụ : Sau khi đã học từ chỉ so sánh , với đối tượng học sinh yếu kém chỉ yêu
<i><b>cầu các em đặt câu với từ “ như “ mà không sợ các em nhàm chán như đối </b></i>
<i><b>tượng học sinh khá . </b></i>


<b>4/ Năng lực tư duy kém </b>


Đối với nhóm học sinh này, giáo viên cần bền bỉ giúp các em nắm bắt được


phương pháp học tập giúp các em nắm bắt kiến thức bằng trực quan cụ thể. Biến cái
tư duy trìu tượng, bằng tư duy cụ thể để dần dần các em định hướng được kiến thức.
Bồi dưỡng và giúp các em nhớ được những kiến thức mang tính chất sơ đẳng nhất.
Động viên các em tập đọc nhiều để có được kết quả học tập tốt hơn.


Gíáo viên kiên trì uốn nắn những thói quen xấu của nhóm học sinh yếu. Chẳng hạn
như: khơng tìm hiểu u cầu bài tập, khơng đọc bài, không nháp mà tiến hành đặt bút
làm ngay nên các em dễ dẫn đến làm sai.


Những giải pháp trên đây nhằm giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu
của tôi cịn mang tính định hướng. Tơi đem áp dụng giải pháp trên vào giảng dạy
phân môn Luyện từ và câu tại lớp 3B Trường tiểu học Thanh Hương. Sau một tháng
thử nghiệm, tôi tiến hành khảo sát chất lượng ở phân môn này với 25 học sinh và thu
được kêt quả như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trung bình : 6 em đạt 24%
Yếu : 2 em đạt 0,8%


Để tổ chức thực hiện một tiết dạy luyện từ và câu đạt hiệu quả , khơi dậy được
những hoạt động tích cực sáng tạo ở mọi đối tượng học sinh . Khi thiết kế một tiết dạy
nói chung và với phân mơn luyện từ và câu nói riêng , giáo viên cần nắm vững nội
dung yêu cầu về kiến thức kĩ năng cơ bản , xác định rõ trọng tâm của tiết học , nắm
được trình độ tiếp thu của từng học sinh và dự kiến tích hợp kiến thức phù hợp khi tổ
chức thực hiện tiết dạy .


III/ Tổ chức thực hiện :
1/ Các bước tiến hành :
+ Bước 1: Kiểm tra bài cũ


+ Bước 2 : Nhắc lại chủ điểm có liên quan đến bài dạy. nhác lại kiến thức cũ có liên


quan đến bài học .


+ Bước 3: Hướng dẫn tìm hiểu yêu cầu kiến thức cơ bản qua từng bài cụ thể .
Kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh thông qua bài tập ưng dụng .


+ Bước 4 : Nhạn xét- ghi nhớ kiến thức .


Nhán mạnh những điều cần ghi nhớ về nội dung kiến thức kĩ năng đã học .
Nêu yêu cầu thực hành .


<b> 2/ Tổ chức thực hiện :</b>


Từ những giải pháp trên tôi xin minh học qua tiết dạy cụ thể :
<b> Bài : Từ địa phương - Dấu chấm hỏi , chấm than </b>


 Mục đích yêu cầu


- Nhận biết và sử dụng đúng một số từ thường dùng của miền bắc , miền
trung , miền nam qua bài tập phân loại từ ngữ và tìm từ cùng nghĩa thay thế từ địa
phương .


- Luyện tập sử dụng đúng các dấu chấm hỏi , chấm than qua bài tập đặt dấu
câu thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Kẻ sẵn bảng phân loại từ địa phương vào bảng lớp
Bảng phụ ghi bài tập 2


Bảng phụ viết 5 câu văn có ơ trống cần điền ở bài tập 3
 Hoạt động dạy học



TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh


4’


2’


30’


<b>A/ Bài cũ :</b>


Gọi học sinh làm bài tập 3


Gv ghi sẵn 4 câu thơ bài tập 1 yêu cầu
học sinh gạch chân từ chỉ hoạt động .
Gv nhận xét chữa bài


<b>B/ Bài mới :</b>


<b>1/ Giới thiệu bài : </b>


Chủ điểm ta đang học trong tuần này là
chủ điểm gì ?


Bài học hơm nay giúp các em nhận biết
sử dụng đúng một số từ thường dùng ở
3 miền , đồng thời ôn tập củng cố kiến
thức về dấu hỏi , dấu chấm than đã học
ở lớp 2 .Bài : Từ địa phương dấu chấm
hỏi ,chấm than



Gv ghi mục bài lên bảng
<b>2/ Hưỡng dẫn làm bài tập </b>


<b>Bài 1: Gọi 1 em đọc yêu cầu của bài</b>
Từ nào có nghĩa giống nhau ?


Hai từ có nghĩa giống nhau gọi là gì ?
Bài tập này có mấy cặp từ ?


- Cho hs nêu lại yêu cầu của bài tập


2 em nêu miệng
1 em lên gạch


Chủ điểm Bắc ,Trung ,Nam


2 Hs đọc mục bài


Bố / ba ; Mẹ / má ……


Hai từ có nghĩa giống nhau gọi là từ
cùng nghĩa .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Phân lớp thành 2 nhóm thi


Gv chốt lại ý đúng và phân thắng bại
giũa 2 nhóm


- Các em thấy từ trong Tiếng Việt như
thế nào ?



<b>Bài 2: Gv treo bảng phụ </b>
Gọi hs đọc yêu cầu của bài
Cho học sinh thực hiện theo cặp
Nêu kết quả trước lớp


- Gv nhận xét chữa bài


-Yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ bằng
từ thay thế


Gv nói thêm : Tố hứu viết đoạnthơ này
ca ngợi mẹ Suốt ở Quảng Bìnhđã vượt
bom đạn chở bộ đội qua sông Nhật Lộ
trong thời kì chống Mĩ.


<b>Bài 3 :</b>


Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài
Gv treo bảng phụ


Nhận xét chưa bài


-Theo em dấu chấm hỏi được dùng
khi nào ?


- Vậy dấu chấm than được dùng khi


Nhóm 1: tìm từ dùng ở miền Bắc
bố , mẹ , anh cả , quả ,hoa ,dứa sắn


ngan .


Nhóm 2: tìm từ dùng ở miền Nam
Ba ,má , anh hai , trái, bông, thơm ,
Mì, vịt xiêm ,khóm


Từ trong tiếng việt rất phong phú ,
cùng một đối tượng nhưng có cách gọi
khác nhau


2 em đọc yêu cầu của bài
Thực hiện theo cặp


Đại diện các cặp nêu trước lớp
3 em đọc lại đoạn thơ


2 em lần lượt đọc yêu cầu của bài
1 em lên bảng làm cả lớp làm vào vở
Dấu chấm hỏi được dùng khi muốn hỏi
người khác một điều gì đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

4’


nào


<b>C/ Củng cố dặn dị: </b>


Bài học hơm nay là bài gì ?


Bài học giúp em nhận biết được những


gì ?


Nhận xét giờ học - dặn dị bài về nhà


niềm vui hoặc nỗi buồn


Nhận biết được một số từ ngữ thường
dùng ở 3 miền Bắc – Trung – Nam
Hiểu thêm cách dùng dấu chấm hổi và
dấu chấm than khi viết


<b> </b>


<b> E/ KẾT LUẬN </b>


Như phần mở đầu đã trình bày , để đạt được hiệu quả giảng dạy , nâng cao chất
lượng học tập . Giúp Các em học tốt phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3 tạo đà cho các
em học tốt mơn học khác . Người giáo viên ngồi việc truyền thụ kiến thức cần phải
đi sâu tìm hiểu nắm bắt chất lượng học tập của học sinh . Đặc biệt chú ý đến nhóm
học sinh học yếu để có kế hoạch giúp đỡ các em ..


Khi áp dụng giải pháp trên , người giáo viên cần phải bền bỉ , tìm phương pháp phù
hợp để giúp các em học yếu trong từng tiết học , trong từng bài cụ thể .


Động viên khuyến khích kịp thời để khơi dậy ở các em sự suy nghĩ hướng vào hoạt
động học tập . Đồng thời giáo viên cần gần gũi và gíp đỡ các em mọi lúc mọi nơi để
các em học yếu tự tin hơn trong giao tiếp . Từ đó các em cảm thấy khơng cịn ngại
học ,sợ học mỗi khi học phân môn Luyện từ và câu .


Giải pháp của tơi cịn mang tính sơ bộ ,bước đầu nên khơng tránh khỏi thiếu sót . Tơi


rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để giải pháp của tơi được hồn thiện
hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn.


<b> G/ TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b> 1/ Tạp chí thế giới trong ta </b>


<b> 2/ Thực tế của lớp chủ nhiệm và vốn kinh nghiệm về nghiệp vụ sư phạm </b>
<b> 3/ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên . Sách Tiếng việt lớp 3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×