Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy chuyên đề địa lí lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.78 KB, 28 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN NINH

THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN
1.
Tên sáng kiến: Phương pháp dạy kiểu bài văn thuyết minh (trong
chương trình ngữ văn 8).
2.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giáo dục THCS.

3.
Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ năm học : 2008-2009 đến năm học 2011-2012
4.
Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ.
Năm sinh: 1977.
Nơi thường trú: Hải Long - Hải Hậu - Nam Định.
Trình “KĨ
độ chun
mơn:
nhân sưHÌNH
phạm. ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN
NĂNG
SỬCử
DỤNG
Chức vụ cơng tác: Giáo viên.
TRONG DẠY CHUN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6”
Nơi làm viêc: Trường THCS Xuân Ninh.
Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Xuân Ninh


Điện thoại: 01682795579

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

Tác giả
: Nguyễn Thị Hà
5.
Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Trình độ chuyên môn
: Đại học
Tên đơn vị: Trường THCS Xuân Ninh.
Chức
vụ công
tác- Xuân Trường
: Giáo
viên
Địa chỉ:
Xã Xuân
Ninh
- Nam
Định.
Nơi công
tác
: Trường Trung học cơ sở Xuân Ninh
Điện thoại:
03503885452.

Nam Định ngày 18 tháng 5 năm 2020

1



THƠNG TIN VỀ SÁNG KIẾN
KĨ NĂNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN TRONG DẠY
CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6
1. Tên sáng kiến: “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy
chuyên đề Địa lí lớp 6”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Địa lí cấp THCS
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2014 - 2015 đến nay.
4. Tác giả:
Họ và tên

: Nguyễn Thị Hà

Năm sinh

: 1987

Nơi thường trú

: Xuân Ninh – Xn Trường - Nam Định.

Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ công tác

: Giáo viên

Nơi làm việc

: Trường Trung học cơ sở Xuân Ninh.


Địa chỉ liên hệ

: Trường THCS Xuân Ninh - Xuân Trường - Nam Định.

Điện thoại

: 0945491615

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đồng tác giả: Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THCS Xuân Ninh
Địa chỉ

: Xuân Ninh - Xuân Trường - Nam Định.

Điện thoại

: 0228885452

2


KĨ NĂNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ TRỰC QUAN TRONG DẠY
CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 6
I . Điều kiện hồn cảnh tạo ra sáng kiến.
1. Lí do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, địi hỏi phải có nguồn
nhân lực có phẩm chất đạo đức và trí tuệ, có khả năng thích ứng cao, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào hoàn cảnh thực tế của đất nước, tạo ra những

sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để có nguồn nhân lực đó, yêu cầu đặt ra là
phải đổi mới giáo dục: đổi mới mục tiêu, nội dung giáo dục và phương pháp dạy và
học. Xu hướng đổi mới này đã được xác định trong Nghị Quyết Trung Ương 4 khóa
VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996) và được thể chế hóa
trong Luật Giáo dục sửa đổi, ban hành ngày 27/6/2005. Điều 2.4, Luật Giáo dục nêu
rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp cận trình độ giáo
dục phổ thơng các nước trong khu vực và trên thế giới, từ nhiều năm nay nước ta đã
đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học và
bậc học. Các phương pháp dạy học truyền thống – lấy giáo viên làm trung tâm đang
được thay thế bằng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực – lấy học sinh làm
trung tâm. Điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi về PP trong cơng tác giảng dạy của
giáo viên, trong đó phương pháp trực quan và phương pháp thực hành là các phương
pháp dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên quan tâm áp dụng.
Phương pháp dạy học trực quan là vấn đề cốt lõi, là một trong những yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục. Học sinh lớp 6 chưa có nhiều kinh nghiệm sống và
tư duy trực quan cụ thể chiếm ưu thế, tính tự giác và khả năng tập trung chưa cao.
Nên trong dạy học phải sử dụng đồ dùng trực quan trong các mơn học nói chung và
mơn Địa lí nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt để hình thành khái niệm và biểu
tượng địa lí cho học sinh.
Vấn đề sử dụng hình ảnh trực quan, thực hành trên kênh hình được đánh giá rất
cao trong dạy học Địa lí. Ngồi kiến thức địa lí được thể hiện trên kênh chữ dưới
dạng các khái niệm thì các kiến thức địa lí cịn được thể hiện trên kênh hình chúng có
tính trực quan cao và tính diễn giải lơgic các hiện tượng trong dạy học Địa lí. Chính

3



vì vậy sử dụng kênh hình trong dạy học phân mơn Địa lí càng trở nên quan trọng và
thiết thực hơn.
Mục tiêu của mơn Địa lí trong nhà trường phổ thông hiện nay không chỉ nhằm
cung cấp cho HS những tri thức của khoa học Địa lí một cách có hệ thống mà còn
hướng tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người lao động, đáp ứng yêu
cầu phát triển mới của đất nước. Do đó, nhiệm vụ quan trọng của bộ môn là phải đổi
mới trên nhiều lĩnh vực, sao cho phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học. Đồng thời qua đó giúp cho HS có thái độ hành vi đúng đắn trước các
vấn đề toàn cầu đang đặt ra đối với đất nước và nhân loại.
Kênh hình trong dạy học địa lí là những phương tiện trực quan, lưu giữ một
khối lượng kiến thức địa lí rất lớn, là cơng cụ, phương tiện để GV và HS tác động
vào đối tượng nhận thức. Với chức năng nhận thức và điều khiển quá trình nhận thức,
kênh hình giúp HS dễ dàng phát hiện kiến thức, khắc sâu nội dung bài học, rèn luyện,
phát triển các kỹ năng tư duy, vận dụng sáng tạo kiến thức lí thuyết vào thực tiễn
cuộc sống. Hiện nay, SGK Địa lí cũng đã được biên soạn theo tinh thần khuyến
khích, phát triển tính tích cực chủ động của HS. Kênh hình được tăng cường cả số
lượng và chất lượng, có tính khái qt hóa và điển hình hóa cao, in màu đẹp ở tất cả
các cấp, các lớp học. Điều này tạo nhiều thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy
học mơn Địa lí trong nhà trường phổ thông. Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình
vẽ địa lí nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có thể sử
dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc bài
viết( kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên việc
khai thác nội dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Trong giờ dạy địa
lý vẫn cịn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ cho kênh hình là minh
họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác chưa
phù hợp. Nguyên nhân của tình trạng trên là:
- Khơng ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong
sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này số lượng kênh hình được
tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình vẽ, bản đồ, biểu đồ.

- Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại
sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức, do đó hiệu quả
giảng dạy của bộ mơn cịn chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu môn học đề ra.

4


- Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh giáo viên
cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học mơn Địa lí lớp 6.
Mặt khác trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình chưa có hiệu quả
nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức địa lí,
đồng thời khơng hình thành được khái niệm địa lí, khơng giúp các em phát huy được
khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ học như vậy cũng
là ngun nhân dẫn đến học sinh khơng thích học mơn địa lí. Từ thực tế những năm
dạy Địa lí lớp 6 ở trường THCS Xuân Ninh, qua dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp ở
trường. Tơi xin được trình bày kinh nghiệm “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ
trực quan trong dạy chuyên đề địa lí lớp 6”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích là xây dựng quy trình sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động
nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí 6 theo hướng tích cực, nhằm giúp HS chiếm
lĩnh tri thức địa lí một cách hứng thú, độc lập, dễ dàng và đạt được các mục tiêu của
giáo dục đề ra.
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kênh hình để tổ chức
các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí lớp 6 theo hướng tích cực.
- Xác định các nguyên tắc và kĩ năng cần thiết của GV khi sử dụng kênh hình để
tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lí lớp 6 theo hướng tích
cực.
- Xây dựng quy trình sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho
HS trong dạy học địa lí lớp 6 theo hướng tích cực.
- Thiết kế giáo án mẫu và tiến hành thực nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu

quả của đề tài.
3. Kết quả cần đạt:
Với nội dung đề tài “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong dạy
chuyên đề địa lí lớp 6” tơi giúp học sinh đạt được những yêu cầu sau:
a) Về kiến thức:
Thông qua quan sát mô hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ, tranh ảnh và vận dụng
các mơ hình, hình vẽ trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận
thông tin địa lí nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn và bước đầu học
sinh yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học sôi nổi hơn.
b) Về kĩ năng:

5


Học sinh sử dụng thành thạo các kĩ năng địa lí như: Quan sát, mơ tả, phân tích, nhận
xét và trình bày các đối tượng địa lí
- Biết lập những sơ đồ đơn giản
- Biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên mơi trường xung
quanh
- Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thơng tin địa lí, rèn
kĩ năng sống, tìm hiểu và xử lí thơng tin, so sánh, phán đốn, tự tin, tự nhận thức, làm
chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày ngắn...
c) Về thái độ tình cảm:
Học sinh u thích học tập bộ mơn, u mến thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên
nhiên mơi trường; có niềm tin vào khả năng của con người để chinh phục tự nhiên,
cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống. Từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường
xung quanh “ Xanh – Sạch – Đẹp” mơi trường sống trong lành. Giữ gìn vệ sinh
trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trường học.
* Về năng lực hình thành và phát triển:
Năng lực chung:

- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và TT
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực học tập ngoài thực địa
- Năng lực sử dụng bản đồ
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, mơ hình
4. Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 6 THCS – Trường THCS Xuân Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: “Kĩ năng sử dụng hình ảnh, bản đồ trực quan trong
chương trình địa lí lớp 6”.

6


Tìm hiểu thực trạng sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí và đề xuất các biện
pháp, phương thức sử dụng kênh hình trong việc hình thành kiến thức địa lí cho HS
lớp 6.
Tham khảo tài liệu khoa học đã cơng bố để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
Trao đổi, dự giờ và thảo luận với các GV về việc sử dụng kênh hình trong dạy học
phân mơn Địa lí lớp 6 ở trường THCS
* Kế hoạch nghiên cứu:
Đã nghiên cứu và vận dụng giảng dạy trong nhiều năm và đã đạt được những kết quả
khả thi.
II. Mô tả giải pháp

1. Cơ sở khoa học
Trở lại với mơn địa lý, nói về dụng cụ trực quan thì bản đồ như một người “anh
cả” có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong dạy và học. Trước hết vì nó là kiến thức
được lý giải bằng đường nét cụ thể nhất và được ví như cuốn SGK thứ hai trong tay
người học và người dạy. Đối với học sinh, bản đồ như một chất xúc tác và đòn bẩy
trong chiến lược bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm tịi nghiên cứu. Đối với người
dạy, bản đồ trở thành “cây gậy thần” để dò đường tri thức cho học sinh qua nhận thức
và tư duy. Đặc biệt đối với chương trình THCS, kiến thức mơn địa lý có phần trừu
tượng mà bài học “ Sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời” là một ví dụ
nếu khơng có thêm kênh hình thì học sinh sẽ rất mơ hồ khi thu nhận kiến thức toàn
bài.
Thật vậy, mục đích sử dụng kênh hình trước hết để lơi kéo, “dẫn dụ” các em tập
trung cao độ vào bài giảng và vào các điểm thảo luận từ đó có định hướng học tập tốt
hơn. Từ chỗ dễ nhận biết và nhớ kiến thức HS dễ dàng hiểu được những vấn đề giáo
viên muốn truyền đạt, dù có trừu tượng và khó hiểu.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Tình hình giảng dạy địa lí hiện nay
Hiện nay, cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa tạo điều kiện
cho học sinh có thể tự học và tự nghiên cứu nhiều hơn thì việc đổi mới phương pháp
cũng đang được các giáo viên chú ý và thực hiện. Một loạt các phương pháp dạy học
“lấy học sinh làm trung tâm” đã và đang được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy
học.

7


Đối với mơn Địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích
cực, chủ động tìm tịi kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế giảng dạy
Địa lí hiện nay có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ biến và đóng vai
trị ngày càng quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là một

phương tiện dạy học tích cực, nó khơng chỉ có chức năng là minh họa cho bài giảng
mà cịn góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, hiệu quả sinh động, hấp dẫn.
Kênh hình cịn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá trình
giảng dạy địa lí.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng kênh hình địa lí vẫn cịn nhiều hạn chế.
Một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho
rằng kênh hình chỉ là đồ dùng trực quan nên việc sử dụng kênh hình chỉ mang tính
chất minh họa cho kênh chữ. Ngồi ra một số giáo viên đứng tuổi, những giáo viên ở
vùng sâu, vùng xa thường ít hoặc khơng sử dụng đồ dùng trực quan để tạo nhu cầu và
hứng thú cho học sinh.
Về phía học sinh, sau khi được học địa lí với phương pháp dạy học tích cực đa
số các em hứng thú và thích học mơn Địa lí, thái độ học tập của các em thay đổi theo
chiều hướng tích cực. Các em có kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình khá hiệu
quả. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn coi địa lí là mơn phụ cho nên học tập khơng
nghiêm túc, mang tính đối phó và ít khi duy trì được hứng thú lâu dài với mơn học.
2.2 Hiện trạng về phương tiện dạy học ở nhà trường
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Điạ lí ở các trường phổ thông trong
những năm gần đây cũng đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn thiếu và chưa đáp
ứng được nhu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên cũng đã tiến hành làm các đồ dùng hỗ
trợ thêm cho việc giảng dạy (như các mơ hình, bản đồ, các tranh ảnh sưu tầm...). Bên
cạnh đó có nhiều giáo viên coi nhẹ việc sử dụng phương tiện dạy học, phần lớn các
giáo viên chỉ sử dụng kênh hình với chức năng minh hoạ kiến thức chứ chưa khai
thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình.
Như vậy, kĩ năng giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn
chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hình nhưng khơng thường
xun cho nên cịn thiếu thành thạo dẫn đến học sinh cũng lúng túng không biết cách
tiếp cận để khai thác kiến thức từ kênh hình.
Vấn đề đặt ra là phải có những phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, đảm
bảo đúng vai trị và chức năng của kênh hình trong dạy học địa lí.


8


Qua xác định được vai trị của kênh hình và kênh chữ trong dạy học Địa lí, nên
bản thân trong qua trình dạy học đã áp dụng vào các bài Địa lí để học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ bài sâu sắc, giúp các em nắm được phương pháp học tập của bộ mơn Địa lí .
Hệ thống thơng tin trong dạy Địa lí

Kênh chữ

Kênh hình

Bản đồ,
lược đồ

Biểu đồ,
đồ thị

Sơ đồ,
hình vẽ

Mơ hình
lát cắt

Tranh
ảnh...

Bản thân tơi đã xác định trong q trình dạy học Địa lí kênh hình đều được sử
dụng với cả 2 chức năng: Minh họa và làm nguồn tri thức. Nhưng quan trọng và có ý
nghĩa nhất vẫn là chức năng: Làm nguồn tri thức.

Chương trình địa lí Lớp 6 hình ảnh trực quan chủ yếu là hình ảnh minh họa cho
các hiện tượng Địa lí, mơ tả các hiện tượng Địa lí giúp học sinh dễ nhận thấy hiện
tượng và khắc sâu kiến thức hơn.
Trong phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình tơi đã đặt câu hỏi
dẫn dắt học sinh căn cứ vào nguồn tri thức đó tìm ra lời giải đáp. Q trình dạy học
như vậy sẽ có tính chất như một cuộc đàm thoại giữa thầy và giữa thầy và trị, trong
đó trị ln ln phải suy nghĩ, động não để tìm tòi phát hiện tri thức.

9


2.3 Một số PP khai thác kênh hình
Để khai thác kiến thức trên hệ thống kênh hình thì GV sử dụng các PP sau
đây:
- Phương pháp quan sát trực quan
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp thuyết trình
Để khai thác kiến thức trên hệ thống kênh hình phải biết phối hợp các PP với
nhau trong một tiết học. Nhưng chủ yếu là sử dụng PP quan sát để khai thác kiến
thức vì hệ thống kênh hình là những hình ảnh trực quan cụ thể, sinh động HS phải
quan sát mới đưa ra được kiến thức mới.
2.4 Các nguyên tắc sử dụng:
Thiết bị dạy học mơn Địa lí rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ, mẫu
vật... trong khn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh hình ( chủ
yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp với kênh chữ
để tìm hiểu nội dung của bài, mục bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến thức mà
bài học yêu cầu phải nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình,
giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các em có được

biểu tượng ban đầu về các sự vật hiện tượng địa lí thể hiện trong kênh hình. Tuy
nhiên, đây là việc làm khó với học sinh nơng thôn như học sinh ở Xuân Ninh. Hơn
nữa, đây lại là mơn Địa lí vừa có tính chất của mơn khoa học tự nhiên vừa có tính
chất của mơn khoa học xã hội ( mơn Địa lí 6 kiến thức có tính khái qt, trừu tượng)
về Trái đất nên học sinh ít hứng thú học.
Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo viên chỉ tập
giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên hướng dẫn học sinh
về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài
13. Địa hình bề mặt Trái Đất. Đây là một trong số bài có nhiều tranh ảnh, như vậy ta
chỉ tập trung vào khai thác một số hình ảnh, cịn giáo viên giới thiệu và hướng dẫn
các em tìm hiểu ở nhà.
Nội dung khai thác kênh hình, ngồi câu hỏi trong sách giáo khoa thì giáo viên
phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm
hoặc cả lớp.

10


Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của
nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu.
2.5 Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lí.
- Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét
- Hình thành kỹ năng phân tích, mơ tả, nhận xét.
2. 6. Các bước hướng dẫn khai thác.
Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung.
Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi.
Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mơ tả.
Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm câu trả lời của học sinh và
hoàn thiện câu trả lời.
2.7 Một số bài giảng minh họa cụ thể

A. CHUYÊN ĐỀ I: BẢN ĐỒ
Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất
Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vơ tình bỏ
qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Như vậy phần quan trọng nhất ở mục 1. sẽ
bị bỏ qua. Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục 1.

Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi
- Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ
Mặt Trời ?
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong
các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát và trả lời những câu hổi
bằng khả năng hiểu biết của mình

11


Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tập trung học sinh vào hình
ảnh và chuẩn xác kiến thức
- Hệ MT có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc,
Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương
- Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời

Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi
- Em hãy cho biết độ dài của bán kinh và đường xích đạo của Trái Đất.

- Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam trên bề mặt quả địa cầu là những
đường gì ?
- Những vịng trịn trên quả địa cầu vng góc với các đường kinh tuyến là
đường gì?
- Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ
- Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết
của mình
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm câu trả lời của học sinh và tập
trung sự chú ý và hình để chuẩn kiến thức
- Độ dài bán kính Trái Đất là 6370km, độ dài đường kính xích đạo là 40076km.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và Nam trên bề mặt quả địa cầu là những
đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả địa cầu, vng góc với kinh
tuyến là những đường vĩ tuyến.

12


- Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 0 0, đường vĩ
tuyến gốc là xích đạo
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800
- Trên quả địa cầu nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ xích đạo về đến cực Bắc, nửa
cầu nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực Nam, vĩ tuyến Bắc là những
vĩ tuyến thuộc nửa cầu bắc, vĩ tuyến nam là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Nam
+ Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của TĐ và các đường kinh tuyến gốc, vĩ
tuyến gốc, điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu Bắc, Nam
Như vậy, kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để khai thác
kiến thức
Từ thực tế trên thì cơng việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là tối quan

trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan
sát, câu hỏi gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tịi, hứng thú học tập của học
sinh. Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy bằng những thiết bị có sẵn mà cịn phải sáng
tạo ra những hình vẽ đơn giản, nếu những ví dụ cụ thể thiết thực với đời sống, sưu
tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học
sinh. Khi giáo viên dạy cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp với kiểm tra
kiến thức và rèn kĩ năng cho học sinh
CHUYÊN ĐỀ II: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ
Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả

Hướng tự quay của Trái Đất

13


Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu hỏi.
- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào.
- Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước là bao
nhiêu giờ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu biết của
mình.
Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức đồng thời nhấn
mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là nguyên nhân sinh ra hiện
tượng ngày và đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được qui
ước là 24 giờ

Hình 20: Sự vận động của Quả Đất quanh trục.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và giới thiệu khái quát

sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng và
nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào?
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?

14


Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết
của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung kiến
thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính giờ ở các khu vực khác nhau
trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến gốc.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0
- Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc
đó nước ta là 19 giờ.

Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 21và giới thiệu khái quát
về hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra
hiện tượng ngày và đêm và nêu câu hỏi để học sinh trả lời
- Vì sao tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất, chỉ có một nửa được chiếu sáng
( ngày) một nửa không được chiếu sáng ( đêm)
- Tại sao khắp mọi nước trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết
của bản thân mình.
Hoạt động 3: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào hình, nhận xét câu trả lời
của học sinh và chuẩn nội dung câu hỏi.
- Do Trái Đất hình cầu, các tia sáng Mặt Trời lại chiếu song song nên chỉ có
một nửa Trái Đất được chiếu sáng, đó là ban ngày, nửa cầu cịn lại trong bóng tối là

ban đêm.

15


- Tuy nhiên Trái Đất lại tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang Đông nên
mọi nơi trên Trái Đất sẽ lần lượt có ngày và đêm.
CHUYÊN ĐỀ III: CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới thiệu quát về cấu tạo
bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong và nêu câu hỏi để
học sinh trả lời.
- Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo khả năng hiểu biết
của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự chú ý của các em
vào hình và chuẩn kiến thức của bài.
+ Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ tự từ ngoài vào
trong.
- Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70 km, vật chất ở trạng thái rắn chắc, càng
xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 10000C.
- Lớp trung gian: dày gần 3000 km, vật chất ở trạng thái quánh rẻo đến lỏng,
nhiệt độ khoảng 15000C đến 47000C.
- Lõi Trái đất: dày trên 3000 km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao
nhất khoảng 50000C.

16



* Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trị rất quan trọng bởi nó bao
gồm các thành phần khác của Trái đất như khơng khí, mặt đất, nước, sinh vật…

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học
sinh trả lời.
- Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là những địa mảng
nào?
- Chỉ những chỗ tiếp xúc của các địa mảng?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi và chỉ trên lược đồ hoặc
hình vẽ.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý vào hình
vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng
Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu – Á, Mảng Ấn Độ và mảng Thái bình dương.
- Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm, màu đỏ trên
lược đồ hình 27.
* Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần kề nhau là
nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần.

17


CHUYÊN ĐỀ IV: KHÍ QUYỂN
Bài 17 LỚP VỎ KHÍ

Các thành phần khơng khí và các tầng cao khí quyển
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và đọc thơng tin của
hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trong khơng khí có mấy thành phần.
- Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu.

Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi ý của giáo viên .
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập trung sự chú ý của
học sinh vào kênh hình đồng thời chuần kiến thức hồn thành nội dung câu hỏi.
- Khơng khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ơxi cịn lại là hơi nước
và các khí khác.
- Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác
chiếm 21%

18


* Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần khơng khí, hơi nước
chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây,
mưa...
Các tầng khí quyển
Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các thơng ting trong
hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Lớp vỏ khí gồm những tầng nào?
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì
- Tầng khơng khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì?
- Vai trị của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết
của các em .
Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của
các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển.
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu.
- Tầng khơng khí nằm trên tầng đơi lưu là tầng bình lưu.
- Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn nhất.
*Vai trị: lớp vỏ khí có tác dụng điều hịa nhiệt độ của Trái Đất, chứa những hạt nhân

ngưng kết gây ra mây, mưa… xuống bề mặt Trái Đất. Lớp ôzôn trong tầng bình lưu
có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người trên Trái Đất.
* Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng
ngồi Trái Đất.
CHUYÊN ĐỀ V: LỚP VỎ TRÁI ĐẤT
Bài 23 Sông hồ

19


Sơng và lưu vực sơng

Đối với bài này có 2 phương pháp
+ Phương pháp dạy trên lớp: Gv cho HS quan sát mơ hình, hình ảnh về một
dịng sơng như hình trên. Sau đó GV u cầu HS mơ tả về dịng sơng đó có những bộ
phần nào, hình dáng ra sao...và rút ra nội dung bài học.
+ Phương pháp tham quan thực tế: Đối với bài này, quá trình dạy – học không
nhất thiết chỉ tiến hành trong lớp học. Nếu như có điều kiện, GV nên tổ chức dạy –
học ngồi trời, ở những nơi có sơng, hồ.
Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc thơng tin ghi trong
hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi
-Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sơng chính?
- Lưu vực của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những điều kiện nào?
- So sánh lưu vực và tổng lượng nước của sơng Hồng và sơng Mê cơng?
- Cho ví dụ về lợi ích của sơng.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết
của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thành nội dung câu
trả lời đồng thời nhấn mạnh .
-Lưu vực sông là tồn bộ diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho

sông.
- Phụ lưu sông là các sông đổ nước vào sơng chính.
- Chi lưu sơng là các sơng thốt nước cho sơng chính.

20


- Lưu lượng của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích lưu vực, số
lượng các phụ lưu sơng, địa hình và lớp phủ thực vật ở lưu vực sơng, đặc điểm thời
tiết, khí hậu từng mùa
* Giáo viên nhấn mạnh vai trò quan trọng của các phụ lưu trong việc cung cấp nước
cho hệ thống sông chính.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại

3.1 Hiệu quả kinh tế
Học sinh qua các bài học không chỉ thông hiểu mà nắm vững vàng những đặc
trưng cơ bản của từng chuyên đề. Hiểu được nội dung của từng chuyên đề, qua đó
giải thích được các hiện tượng lạ trong tự nhiên. Việc nắm vững các phương pháp,
các mơ hình không phải mất nhiều thời gian. Giá trị của sáng kiến mang đến không
chỉ là học sinh biết cách lĩnh hội tri thức mà khi các em có được phương pháp khai
thác những hình ảnh, bản đồ trực quan thì các e đã tích lũy được một vốn kiến thức
rất sâu rộng về các hiện tượng tự nhiên của Trái Đất
Hơn nữa là từ việc hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên thơng qua
các hình ảnh, bản đồ các em sẽ thấy rõ được giá trị tài nguyên của VN. Qua đó các
em sẽ trân quý và sử đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả nguồn tài nguyên xung
quanh mình. Đồng thời bằng kiến thức trên sách vở các em dễ dàng ứng dụng vào
thực tế và tuyên truyền cho người dân xung quanh mình cùng bảo vệ giá trị tài
nguyên, khai thác tài nguyên nhằm phát triển bền vững.
Mặt khác các em học sinh rất có hứng thú với phương pháp dạy này và một
hiệu quả rất ngạc nhiên là: các em đã có động thái biết sử dụng giá trị mình làm ra

đúng mục đích, khơng lãng phí vào những việc vơ bổ. Các em sẽ hứng thú với mơn
học của mình hơn, đồng thời củng cố tích lũy kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác đề vận
dụng vào thực tế đời sống con người một cách linh hoạt, tránh va vấp vào những tệ
nạn xã hội, ln hướng tới mục đích cao đẹp hơn trong cuộc sống.
3.2 Hiệu quả xã hội
Trải qua quá trình dạy học Địa lí 6 ở trường THCS Xn Ninh kết quả cho thấy
a) Về kiến thức: Thông qua quan sát mơ hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ, tranh ảnh và
vận dụng các mơ hình, hình vẽ trong giờ học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn,
tiếp nhận thơng tin địa lí nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn và bước
đầu học sinh yêu thích học tập bộ mơn hơn, giờ học sơi nổi hơn.

21


Để thấy được kết quả và tác dụng của phương pháp này, tôi đã kiểm nghiệm ở
tiết dạy bài 1 mục 2. Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất. Học sinh quan sát và
xác định các hệ thống kinh, vĩ tuyến, sau đó hướng dẫn học sinh quan sát, tìm hiểu
nội dung kiến thức qua kênh hình có kết hợp với kênh chữ bằng hệ thống câu hỏi gợi
mở để học trả lời câu hỏi.
Qua kiểm tra 10 phút cuối giờ học.
- Những vòng tròn trên quả địa cầu vng góc với các đường kinh tuyến là
đường gì?
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ.
- Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam
Kêt quả

Giỏi
SL

%


SL

Khá

Trung bình

%

SL

%

Yếu
SL

%

Lớp
6A(42 h/s)
30
71
12
29
0
0
0
0
6B(38 h/s)
13

34,1 18
47.4 5
13.2
2
5.3
Cũng dạy bài 7 mục 2 – học sinh quan sát bức tranh “ Các khu vực giờ trên Trái
Đất” sau đó các em tự tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, khơng có sự hướng
dẫn của giáo viên
Qua kiểm tra 10 phút cuối giờ học.
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?
Kêt quả

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

Lớp
6C(39h/s)

5

%

SL


13

13 34

% SL

%

SL

%

15

39

6

14

b) Về kĩ năng: Học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lí như:
Quan sát, mơ tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lí, biết lập những
sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên mơi trường
xung quanh, bổ sung kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên mơi trường xung
quanh, bổ sung kiến thức địa lí cho mình. Giải thích được các hiện tượng đơn giản
và vận dụng vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương.

22



Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thơng tin địa lí, rèn
kĩ năng sống, tìm hiểu và xử lí thơng tin, so sánh, phán đoán, tự tin, tự nhận thức, làm
chủ bản thân, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày ngắn...
c) Về thái độ tình cảm: Học sinh u thích học tập bộ mơn, u mến thiên
nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên mơi trường; có niềm tin vào khả năng của
con người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống. Từ đó các
em có ý thức bảo vệ mơi trường xung quanh “ Xanh – Sạch – Đẹp” môi trường sống
trong lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh quan
trường học.
Qua kết quả thu được tơi thấy việc sử dụng, khai thác kênh hình địa lý lớp 6 làm
cho tiết dạy của giáo viên đạt kết quả cao.Việc sử dụng kênh hình kết hợp với kênh
chữ trong sách giáo khoa giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nắm nội dung chắc hơn
và khắc sâu được nội dung kiến thức vừa học.
Phương pháp dạy học trực quan và sử dụng kênh hình là phương pháp dạy học
tích cực, cơ bản nhất trong dạy học địa lí.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập địa lí,
nắm được phương pháp học tập mơn Địa lí. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tịi kiến
thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lí của mình thêm phong phú tránh lối học
thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao
động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện nay.
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 6 là một vấn đề quan trọng vì
chương trình Địa lí 6 mang tính cung cấp thơng tin, thơng qua các hình vẽ, sơ đồ và
mơt số lược đồ đơn giản.
Kênh hình trong SGK Địa lí 6 khá hồn chỉnh, mang nhiều lượng kiến thức cơ
bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học. Như vậy kênh hình SGK Địa lí 6
phải được sử dụng tối đa để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
Từ thực tế giảng dạy tơi có một vài phương pháp nhỏ và đã thực hiện đạt hiệu
quả.
Qua công tác dự giờ đồng nghiệp và thơng qua kinh nghiệm giảng dạy tơi đã

tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả cao, các giờ học luôn gây hứng thú cho HS, các
em hiểu bài, học tập chủ động, sáng tạo không nặng nề. Học sinh biết ứng dụng kiến
thức đã học vào giải thích những hiện tượng tự nhiên trong đời sống

23


Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tơi từ thực tiễn giảng dạy. Chắc
chắn cịn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lí. Rất mong được Ban giám khảo và
các bạn đồng nghiệp nhận xét, giúp đỡ, đóng góp ý kiến bổ sung, cùng xây dựng một
phương pháp dạy học hoàn thiện hơn, phù hợp thực tế địa phương hơn nữa. Mục đích
nhằm nâng cao chất lượng Dạy-Học bộ mơn Địa lí 6 trong nhà trường THCS với yêu
cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và của đất nước

24


III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi cam kết báo cáo sáng kiến kinh nghiệm này không vi phạm bản quyền.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Xác nhận)

Nguyễn Thị Hà

25



×