Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số trạng thái rừng tự nhiên tại vườn quốc gia Phou Khao Khouay, huyện Thapabat, tỉnh Bolikhamxay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KEOVILAY CHANTHALAPHONE

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC MỘT SỐ TRẠNG THÁI
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VƢỜN QUỐC GIA PHOU KHAO
KHOUAY, HUYỆN THAPABAT, TỈNH BOLIKHAMXAY,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 862.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. LÊ XUÂN TRƢỜNG

Hà Nội - 2020


i
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Ngƣời cam đoan

KEOVILAY CHANTHALAPHONE


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, người thân trong gia đình.
Tơi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và người thân trong gia đình, nhất là vợ
tơi, cũng là người bạn đồng mơn đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Xuân Trường,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình viết đề cương, thu thập
số liệu, tính tốn cũng như hoàn thành bản Luận văn này.
Xin cám ơn chính phủ Việt Nam và chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào tại
Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
Tôi biết ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, phòng Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo thuộc khoa Lâm học, những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức q báu và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Vườn
Quốc gia Phou Khao Khouay, UBND tỉnh Bolikhamxay, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Bản thân tôi đã rất cố gắng, nhưng do thời gian, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn hạn chế, nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn
đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2020
Tác giả

KEOVILAY CHANTHALAPHONE


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1. Trên Thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng ......................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................... 6
1.2. Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .......................................................... 12
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc ................................................................ 14
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh ................................................................. 14
1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu .................................................. 18
Chƣơng 2. MỤC TIỂU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 20
2.2. Phạm vi và giới hạn của để tài luận văn..................................................... 20

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ......................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở một số trạng thái .. 21
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm lớp cây tái sinh tự nhiên tại các trạng thái rừng21


iv
2.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm cây bụi, thảm tươi và độ che phủ................ 21
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu. 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ................................................. 23
2.4.2. Phương pháp thu thập số tiệu ...................................................... 23
2.4.3. Nội nghiệp ................................................................................... 28
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 33
3.1. Những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc gia Phou Khao
Khouay ............................................................................................................ 33
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 33
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................ 34
3.1.3. Khí hậu ........................................................................................ 35
3.1.4. Thủy văn ...................................................................................... 36
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................... 36
3.2. Những nét đặc trưng về kinh tế xã hội của Vườn Quốc gia Phou Khao
Khouay ............................................................................................................. 37
3.2.1. Lao động ..................................................................................... 37
3.2.2.Tôn giáo ......................................................................................... 37
3.2.3. Cơ sở hạ tầng và y tế, giáo dục .................................................... 37
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao trên các trạng thái rừng Vườn Quốc gia
Phou Khao Khouay .......................................................................................... 38

4.1.1. Xác định mức độ tương đồng giữa các ô tiêu chuẩn nghiên cứu trên
các trạng thái rừng ......................................................................................... 38
4.1.2. Các chỉ tiêu bình quân tầng cây cao trên các trạng thái rừng............ 40
4.1.3. Thành phần và hệ số quan trọng loài trên các trạng thái rừng .......... 42
4.1.4. Các chỉ số đa dạng loài trên các trạng thái rừng .............................. 49
4.1.5. Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao trên các trạng thái rừng ................... 51


v
4.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh trên các trạng thái rừng Vườn Quốc gia Phou
Khao Khouay ................................................................................................... 53
4.2.1. Thành phần và chỉ số quan trọng loài cây trên các trạng thái rừng... 53
4.2.2. Các chỉ số đa dạng loài cây tái sinh trên các trạng thái rừng ............ 58
4.2.3. Phẩm chất, nguồn gốc và phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trên
các trạng thái rừng....................................................................................... 59
4.3. Cây bụi, thảm tươi và độ che phủ trên các trạng thái .......................... 64
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại huyện
Thapabat, Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay .......................................... 66
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 72
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

TT


Viết tắt

1

BNNPTNT

2

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

3

CTS

Cây tái sinh

4

D1.3

Đường kính ngang ngực của cây điều tra (cm)

5

Doo

Đường kính gốc của cây điều tra (cm)


6

Hdc

Chiều cao dưới cành của cây điều tra (m)

7

HSTR

Hệ sinh thái rừng

8

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây điều tra (m)

9

ODB

Ô dạng bản

10

OTC

Ô tiêu chuẩn


11

QXTV

Quần xã thực vật

12

SUFORD

13

TCC

Tầng cây cao

14

TSS

Tái sinh dưới tán rừng nhiệt đới

15

VQGPKK

Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam


Sustainable Forest Development (phát triển rừng
bền vững)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trạng thái rừng và vị trí tuyến, ơ tiêu chuẩn nghiên cứu ...................... 24
Bảng 2.2. Biểu điều tra tầng cây cao..................................................................... 26
Bảng 2.3. Biểu điều tra cây tái sinh....................................................................... 27
Bảng 2.4. Biểu điều tra tầng cây bụi trên ODB .............................................. 28
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu bình quân trên các trạng thái rừng..................................... 40
Bảng 4.2. Thành phần và chỉ số mức độ quan trọng loài trong các trạng
thái rừng ................................................................................................ 42
Bảng 4.3. Các chỉ số đa dạng loài trên các trạng thái ............................................ 49
Bảng 4.4. Cấu trúc tầng thức trên các trạng thái rừng huyện Thapabat ................ 51
Bảng 4.5. Thành phần và chỉ số quan trọng loài trong các trạng thái rừng ........... 53
Bảng 4.6. Các chỉ số đa dạng loài trên các trạng thái ............................................ 58
Bảng 4.7. Tương đồng thành phần loài cây trên các trạng thái ............................. 63
Bảng 4.8. Chiều cao cây bụi, thảm tươi và tỷ lệ che phủ của các trạng thái.......... 64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .............................................................................. 22
Hình 2.2 . Kiểu rừng và OTC điều tra .............................................................. 24
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí ơ dạng bản trong OTC ................................................... 25
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay ..... 34

Hình 4.1. Tỷ lệ tương đồng giữa các ô tiêu chuẩn nghiên cứu.......................... 38
Hình 4.2. Một số hình ảnh đặc trưng trạng thái rừng giàu ................................ 45
Hình 4.3. Một số hình ảnh đặc trưng trạng thái rừng trung bình....................... 46
Hình 4.4. Một số hình ảnh đặc trưng trạng thái rừng nghèo ............................. 47
Hình 4.5. Một số hình ảnh đặc trưng trạng thái rừng nghèo kiệt ...................... 48
Hình 4.6. Một số hình ảnh cây tái sinh đặc trưng trạng thái rừng giàu ............. 56
Hình 4.7. Tỷ lệ cây tái sinh đạt và không đạt phẩm chất .................................. 60
Hình 4.8. Tỷ lệ nguồn gốc cây tái sinh ............................................................. 61
Hình 4.9. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao trên các trạng thái rừng ........... 62


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng (HSTR) có giá trị cao cả về kinh tế và đa dạng sinh
học, phòng hộ, bảo vệ mơi trường, điều hồ khí hậu và cung cấp lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân (Phạm Văn Điển và Phạm Xn Hồn, 2016) [3]. Từ đó
mà HSTR có vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống con
người. Chính vì thế, việc phát triển bền vững HSTR đòi hỏi phải dựa vào
nhiều đặc điểm của nó, trong đó, đặc điểm cấu trúc rừng là hết sức quan
trọng. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng thể hiện rõ
nét những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và
giữa chúng với môi trường (Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 2005) [12].
Việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh
thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cầu trúc, lợi dụng tối đa tiềm năng
của điều kiện lập địa và phát huy tối đa các chức năng có lợi của rừng cả về
kinh tế, xã hội và sinh thái là rất cần thiết (Phạm Văn Điển và Phạm Xuân
Hoàn, 2016) [3]. Do vậy, để quản lý rừng có hiệu quả, một trong những công
việc không thể thiếu là nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng. Mặc dù vậy,
cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng vẫn chưa thể bao
quát cho mọi khu rừng, chưa thể làm nỗi bật những điển hình và đặc thù của

mọi loại hình rừng ở một khu vực cụ thể, đặc biệt là rừng tự nhiên ở một số
địa phương miền Bắc nước CHDCND Lào.
Trong thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài
nguyên rừng, cùng với công tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả ở nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở Lào diễn ra trên nhiều địa phương khiến
các khu rừng thuộc Vườn Quốc gia Phou Khoau Khouay (PKK) ở tỉnh
Bolikhamxay giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng (Metmany
Soukhavong et al,. 2013) [37]. Những tác động này đã ảnh hưởng lớn đến khả
năng tồn tại của rừng và tài nguyên rừng Vườn Quốc gia PKK, làm xáo trộn
các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, từ đó rừng có mức độ đa


2
dạng sinh học thấp và kém ổn định. Vì vậy, đề xuất các giải pháp quản lý và
tác động phù hợp nhằm phục hồi và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
rừng tỉnh Bolikhamxay thuộc Vườn Quốc gia Phou Khoau Khouay là một
nhiệm vụ quan trọng đối với người quản lý lâm nghiệp. Tuy nhiên, để có
được những biện pháp kỹ thuật tác động chính xác và hiệu quả thì những hiểu
biết về đặc điểm lâm học, trong đó đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên được
xem là những cơ sở quan trọng nhất. Đây chính là ý tưởng của đề tài luận
văn: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số trạng thái rừng tự nhiên tại
Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, huyện Thapabat, tỉnh Bolikhamxay,
CHDCND Lào” được thực hiện. Kết quả của đề tài luận văn sẽ góp phần bổ
sung những hiểu biết về cấu trúc và tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật
rừng, tính đa dạng sinh vật và hướng phát triển bền vững hệ sinh thái rừng
của rừng tại nước CHDCND Lào.


3
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mỗi quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để biết được những mỗi quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là
rất cần thiết.
Baur G.N. (1962) [1], đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý
đều có hai mục tiêu rõ rệt:
Mục tiêu thứ nhất: là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn
lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô
dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh trưởng.
Mục tiêu thứ hai: là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực
hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái
ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong quá trình khai thác
hoặc trong chăm sóc ni dưỡng rừng sau đó.
Từ đó, ơng đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên
lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không
đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [2], nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm đạng sống, tầng phiến.


4
Odum E.P (1971) [13], đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ

sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Eshetu Yirdaw et al, (2019) [36], Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên
nhiệt đới thành thục, xác định có tới 70 - 100 lồi cây gỗ trên l ha, nhưng
hiếm có loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.
Richards P. W (1952) [17], (Vương Tấn Nhị dịch), đã đi sâu nghiên cứu
cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật
của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng
mưa thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng
cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi
thân cỏ, cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Rừng mưa thực sự là một quần lạc
hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) [17], phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18m, 18 – 24
m, 24 – 30 m, 30 – 36 m và 36 – 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao.
Odum E.P. (1971) [13], nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dưới 600 m ở Puecto - Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tằng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân chia phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.


5

Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng về
cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các cơng thức và hàm tốn học để mơ
hình hố cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của
rừng.
Raunkiaer (1934) [41], đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó, cơng thức phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thế của tổng dạng
sống so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi,
một số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949) [42], để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài,
đặc biệt là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác
định. Đây là những nghiên cứu mang tính định lượng nhưng xuất phát từ
những cơ sở sinh thái nên rất có ý nghĩa.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm tốn học được đưa vào sử dụng để mơ phỏng các quy luật kết cấu lâm
phần. Đã biểu diễn mỗi quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm
hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân
bơ xác suất, sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố câu trúc đường kính thân
cây lồi Thơng.... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học khơng thể phản
ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa
chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, do rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng, nên những
nghiên cứu này không thể bao quát cho mọi khu rừng.


6


1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy, v.v. Vai trò lịch sử
của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây giả cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu
là tầng cây gỗ..
Theo Lamprecht. H (1989) [40]. Trên thế giới, tái sinh rừng nhiệt đới
được nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ 20. Trong đó có những cơng
trình nổi tiếng như nghiên cứu phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở
Nijêria và Gana của Donis và Maudoux (1951, 1954), nghiên cứu về kinh
doanh rừng đều tuổi ở Mã Lai của Bernard (1954, 1959), nghiên cứu tái sinh
bằng phương thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia của Nicholson (1958),
nghiên cứu phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann của Taylor
(1954), Jones (1960).
Theo Wyatt – Smith and P. R. Wycherley (1961) [45], đã nghiên cứu về
tái sinh rừng ở Bắc Borneo, nghiên cứu về diễn thế rừng, nghiên cứu vẻ phục
hồi rừng khô hạn đã bị tác động mạnh, nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái.
Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra về mặt lý luận rằng bắt cứ một kiểu
rừng nào sau khi bị tàn phá đều có khả năng tự phục hồi đến trạng thái điển
hình vốn có của nó. Tuy nhiên, thời gian tự phục hỏi có thể dài, ngắn khác
nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưởng và mức độ bị tàn phá. Phục
hồi rừng là q trình phức tạp, trong đó thảm thực vật phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau gọi là các giai đoạn diễn thế. Ở mỗi giai đoạn, rừng có những
đặc trưng riêng về cầu trúc lớp phủ thực vật, hoàn cảnh lập địa và hiệu quả
kinh tế - sinh thái khác nhau. Bằng những biện pháp lâm sinh con người có
thể thúc đẩy nhanh q trình diễn thế phục hồi rừng, hơn thế nữa có thể định



7
hướng sự phát triển của rừng phục hồi để đạt được giá trị kinh tế, sinh thái lớn
hơn so với sự phục hồi tự nhiên theo quy luật vốn có của nó.
Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 2 phương thức lâm sinh cho phục hồi
rừng tự nhiên là duy trì cấu trúc rừng tự nhiên khác tuổi và dẫn đắt rừng tự
nhiên theo hướng đồng tuổi. Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi
bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều
kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc
trồng bồ sung. Duy trì cầu trúc rừng tự nhiên khác tuổi có thể được thực hiện
bằng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, hay chặt nuôi dưỡng
rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gắn với cấu trúc của rừng tự nhiên
nguyên sinh. Còn dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi chủ yếu bằng việc cải
biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều
tuổi như các phương thức chặt dẫn tái sinh dưới tán rừng
nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương
thức trồng rừng kết hợp với nơng nghiệp (Taungya).
- Nhóm nhân tô sinh thái ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng khơng có
sự can thiệp Của Con người.
Đặc điểm của tái sinh trong rừng nhiệt đới đã nói lên rằng ánh sáng có
vai trị quyết định đối với tái sinh (Lamprecht. H (1989)[40]. Do đó, nhân tố
sinh thái được nhiều tác giá quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh sáng của
cây con dưới tán rừng. Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng
chủ yếu tới sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển
mầm non thường không rõ
Cấu trúc của quần thụ ánh hưởng đến tái sinh rừng (Wyatt – Smith and
P. R. Wycherley (1961), ), [45] đã nghiên cứu tỉ mỉ. Theo các tác giả này, độ
tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của của tầng cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và tỉ lệ sống của cây con. Sự



8
cạnh tranh về dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, ẩm độ phụ thuộc vào đặc tính
sinh vật học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái của quần xã thực .
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt quá mặn đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây
gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống, do đó
thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác
thì thảm có có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố cản trở rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Trương, 1983) [24] và Trần Cẩm Tú, 1999 [22].
Ngồi ra cịn một số nhân tố như thảm mục, chế độ nhiệt, tẳng đất mặt
cũng có mỗi quan hệ với tái sinh rừng (Ghent, A.W (1969), (dẫn theo Phạm
Đình Tam, 19987) [21].
- Nhóm nhân tơ sinh thái ảnh hướng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự
can thiệp của con người.
Trong nhóm nhân tố này, hiệu quả xử lý lâm sinh được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt, như: Groxenhin (1972, 1976);
Belop (1982); đáng chú ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop E.L
(1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Melekhop L.C (1996) về
"ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng"; Pabedinxkion (1996)
về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995),
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng bị tác động ở vùng nhiệt đới, một trong số đó chính là việc trồng với
mật độ cao của nhiều loài cây trên một khu vực nhất định hoặc áp dụng
phương pháp gieo hạt thẳng trên những vùng đất thối hóa. Kết quả ban đầu



9
của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng
mức độ đa dạng về lồi.
Bên cạnh đó, từ các kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh
học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức chặt tái sinh. Cơng trình của
Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều
tuổi ở Mã Lai, Nichlson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudoux (1951,
1954) với phương thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones
(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigiêria và Gana,
Baranarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội
dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã
được Baur (1956) tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh
rừng mưa" (Loetschau (1963) [11].
Nhìn chung các phương thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo
ra những khu rừng mưa khá đồng đều để có thể cung cấp một lượng sản phẩm
lớn, đồng đều về chúng loại cho một lần khai thác; nhưng trong thực tế không
được như mong muốn. Khi xử lý tạo thành rừng đều tuổi ở Ghana người ta
thấy rằng biên độ biến động kích thước cây lớn dẫn đến thiệt hại về tái sinh
nên người ta muốn quay trở lại kinh doanh rừng mưa trong điều kiện không
đều tuổi (Foggie, 1960), như Peace (1961) nhấn mạnh rừng tự nhiên cho thấy
có đủ các cấp tuổi, nên duy trì một quần thể không đều tuổi trong kinh doanh
rừng mưa là kiểu kinh doanh tốt nhất. Đối với rừng không đều tuổi, người ta
áp dụng phương thức chặt chọn, điển hình là phương thức chặt chọn ở Bắc
Queensland với việc loại bò đây leo, tầng lâm hạ vô dụng và cây không phù
hợp với mục đích kinh doanh; phương thức chặt chọn nâng cao vòm lá của
Atxam đã xử lý đây leo, cây xâm hại cây tái sinh và ken triệt những cây vô
dụng cao dưới 9m.



10
Nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Trần Ngũ Phương (2000) [16], Lê Sáu (1996) [18], Nguyễn Văn Sinh
(2007) [19], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của những thảm thực vật trên
cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành thơng qua đó một số quy luật được phát triển của
các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Đông Sĩ Hiền (1974) [5], Trần Ngũ Phương (2000) [16], nghiên cứu
định lượng về cấu trúc rừng, tác giả dùng hàm Meyer và hệ thống đường
cong Pearson đề nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho
rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Phạm Ngọc Giao (1995) [4], đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh vả áp dụng quá trình Poisson
vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, v.v.
Thái Văn Trừng (1978) [23], đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt
đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ
"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một
dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) đã thể
hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên
cạnh đó, tác giá cịn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, có những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập
quản, độ tàn che, hình thái lá và tình trạng mầu của tán lá. Như vậy, các vấn
đề cấu trúc rừng được vận dụng trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [24], khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới từ những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước.



11
Vũ Đình Phương (1987) [15], đã nhận định, việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong
trường hợp rừng phân tầng và rõ rệt (khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng
phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Bảo Huy (1993)[8], Đào Công Khanh (1996) [10], đã tiến hành nghiên
cứu một số đặc điểm của cấu trúc rừng lá rộng thường xanh, rụng lá làm cơ sở
đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi đưỡng rừng.
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng. Tuy nhiên, các nghiên
cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mơ hình hoá các quy luật kết
cấu và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng chưa thực sự
đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ, bản chất của các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh
trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường. Muốn
đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên
cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về
sinh thái học, lâm học và sản lượng.
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng (Vũ Đình Huề, 1975) [7], đã dựa vào mật độ tái sinh, phân chia
khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ
tái sinh tương ứng lớn hơn 12.000 cây/ha, 8.000- 12.000 cây/ ha, 4.000 8.000 cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha và dưới 2000 cây/ ha. Nhìn chung, nghiên
cứu này chỉ mới chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây



12
tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, tác giả đã tổng kết và rút ra nhận xét,
tái sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh rừng của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái
sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [23], khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Phạm Đình Tam (1987) [21], Nghiên cứu hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được làm sáng tỏ. Theo tác giả, số
lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống
ngày càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó
tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng
rừng khu vực này. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới, nhưng đối với rừng núi đá vôi với nền đất xương xẩu, hiện tại
những chỗ trống trong rừng, hiện tượng tái sinh này có những gì khác biệt.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên
cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tải này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên với từng đối tượng
cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào có diện tích rừng khoảng
11.200.000 ha, chiếm 47% diện tích cả nước.

Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông - Lâm nghiệp Lào (2002, 2009, 2010,


13
2011), 29],[30],[31],[32],[33], đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá tài nguyên
rừng quốc gia và đã chia rừng thành 3 loại rừng như: rừng sản xuất, rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng. Ngồi ra cịn phân kiểu rừng thành 7 kiểu rừng chính
như: (i). Kiểu Rừng thường xanh; (ii). Rừng thường xanh vùng thấp; (iii). Rừng
thường xanh vùng cao; (iv). Rừng thường xanh khô (v). Rừng thường xanh khô
vùng thấp; (vi). Rừng nửa rụng lá; (vii). Rừng nửa rụng lá vùng thấp.
Năm 2001 đến 2010 với Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng
đồng các quốc gia, pha II (Dự án WWF, CW) [34], với chức năng chính là
tuần tra, giám sát tài nguyên để quản lý tốt tài nguyên rừng. Đồng tác giả
Johnson và Phirasack đã có những nghiên cứu sơ bộ về cấu trúc và tái sinh
rừng tập trung chính vào các vườn quốc gia, đặc biệt khu nghiêm ngặt trong
vườn. Đây là một nội dung nhỏ của Dự án, nên các tác giả mới chỉ tập trung
vào cấu trúc tầng thứ tầng cây cao, và bước đầu có nghiên cứu định lượng
như sử dụng một số hàm tốn học đế tính tốn trữ lượng, và tăng trưởng tầng
cây cao, lập được một số biểu sảm phẩm, thương phẩm cho việc xuất khẩu
gỗ. Dự án SUFORD (2000 – 2006) [34], (Sustainable Forest Rural
Development) cùng với Nhà nước Lào đã tổ chức xây dựng phương án
Chứng chỉ rừng và tiêu chuẩn Phát triển lâm nghiệp bền vững tại tỉnh
Savannakhet, tỉnh Khammuon, tỉnh Champasac và tỉnh Salavan miền nam
Lào. Năm 2008 - 2012, Dự án SUFORD, cùng với Nhà nước Lào đã triển
khai thêm 5 tỉnh về Dự án Chứng chỉ rừng và Tiêu chuẩn phát triển lâm
nghiệp bền vững ở tỉnh Xe kong, Attapu, Bolykhamxay, Viengchan và tỉnh
Sayabualy và sẽ chuyển khai tiếp những tỉnh còn lại.
Tuy nhiên, với xu thế dân số tăng nhanh như hiện nay thì nguy cơ mất
rừng và suy giảm về tính đa dạng sinh học trong các khu rừng sẽ ngày một tăng
lên. Vì vậy, muốn bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung, tính đa dạng

sinh học nói riêng cân phải thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng hiện nay.


14

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc
Khamlake SAYDALA (2002) (Cục Lâm nghiệp Lào) [289] đã nghiên
cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực rừng khộp khu vực
miền Bắc Lào. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, nhận
định: Việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp
lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có
nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng
để xác định giới hạn của cấu trúc các tầng cây.
Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông Lâm nghiệp (2010) [32], đã ban hành
Thông tư số 17/2005/TT- BNL về Quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng. Ngồi tiêu chí xác định rừng, Thơng tư đã quy định phân loại rừng:
Theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hình thành, theo điều kiện lập địa,
theo loài cây và theo trữ lượng rừng, nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm
kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên
rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Sở Nơng Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet, đã nghiên cứu về xác định và
phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng, đã xác định được 6 nhân tố
ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ cây tái
sinh/ha, chiều cao trung bình của các lồi cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong
năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất (dẫn theo Cục Lâm nghiệp
(2010) [32]).
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về tái sinh tại tỉnh
Savanakhet cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 9.000 -10.000 cây/ha từ cây

mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,
dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên (dẫn
theo Cục Lâm nghiệp (2010) [32]).
Cục Lâm nghiệp (2011) [33], nghiên cứu khoa học tại tỉnh Khammuon


15
đã cho kết quả phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh
thơng qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng
cây tái sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh.
Theo nghiên cứu của phòng Điều tra quy hoạch rừng thuộc Cục Lâm
nghiệp (2009) [31], cho biết mật độ cây gỗ tái sinh của trạng thái rừng giàu
biến động tùy theo từng vùng, khoảng 600 - 9000 cây/ha. Trạng thái rừng
trung bình thường có mật độ cây cao hơn so với rừng giàu. Rừng phục hồi
thường xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Sovu et al (2009)[43], Sovu (2011) [44], tiến hành nghiên cứu tái sinh tự
nhiên của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Na Po và Nong Boa, huyện
Sang Thong, Thủ đô Viêng chăn cho thấy chiều cao (HVN) bình qn 12,3m,
thể tích (M) bình qn 44,80m3/ha, diện tích tiết diện ngang (G) bình qn
6,78m2/ha và số lồi bình qn 10 lồi/ha.
Những nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay
Ngay từ ngày thành lập, năm 1993, bên cạnh việc bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên thực, động vật rừng tại Vườn Quốc gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học tại Vườn cũng đã được tiến hành. Hướng nghiên cứu và
các nội dung được tập trung vào những lĩnh vực sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh khammuon và Cục Lâm nghiệp ,
(2010) [32], Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây như: Trâm
vối, Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò chỉ, Gỗ đỏ, Giáng hương, Sau sau, Gụ
mật, Bằng lăng, v.v. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, số loài cây nghiên cứu sinh
trưởng và phát triển tốt trong điều kiệp lập địa tại khu vực nghiên cứu.

Metmany Soukhavonget al,., (2013) [37], nghiên cứu thành phần loài,
đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực bản Ban Hat Khai, Vườn Quốc gia theo một
hợp phần dự án điều tra được tài trợ bởi Dự án IRD-FOF. Kết quả nghiên
cứu, tác giả đã nghi nhận khu vực nghiên cứu số loài thực vật phân bố tự
nhiên cao, 145 loài, thuộc 62 họ. Thành phần loài thực vật họ Dầu


16
(Dipterocarpaceae) là những loài chiếm ưu thế tại khu vực. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu chỉ đại diện cho một khu vực nhỏ trong Vườn Quốc gia, khơng
mang tính đại diện về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng.
Khamvongsa Southi, (2014) [9], Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ
tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay. Kết quả nghiên cứu về lâm sản ngoài
gỗ tại Vườn Quốc gia đã nghi nhận được 165 loài, 6l họ và 03 ngành thực vật
cho LSNG tại VQG Phou Khao Khouay. Trong đó, ngành Hạt kín
(Angiospermatophya) là ngành có sự đa dạng về số loài nhiều nhất với 95,7%
tổng số loài thực vật cho LSNG ghi nhận được trong đợt điều tra. Dạng sống
của các loài thực vật cho LSNG được chia ra 4 dạng cơ bản là: dạng thân gỗ,
thân thảo, dây leo và thân bụi. Trong số đó, dạng sống thân gỗ và thân thảo là
đặc trưng của khu vực (cả hai dạng sống này chiếm 76,9% tơng số lồi thực
vật cho LSNG điều tra được). Hiện tại, cộng đồng địa phương tại VQG Phou
Khao Khouay đang sử dụng LSNG theo các mục đích: làm dược liệu, làm
cảnh, rau ăn, đỗ gia dụng, gia vị, nhựa, sợi, tinh dầu. Trong đó, thực vật sử
dụng vào mục đích dược liệu là chủ yếu với 100 loài (chiếm 60,6% tổng số
loài được ghi nhận). Các bộ phận được sử dụng khá đa dạng gồm cả thân, lá,
nhựa, củ, quả.
Phimpasone Vilay, (2016) [14], Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
cho một số trạng thái rừng tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay. Tác giả đã
phân loại trạng thái rừng theo Loeschau, kết quả khu vực nghiên cứu có hai
trạng thái gồm trạng thái IIIb và trạng thái IV.

Về đặc điểm cấu trúc và đa dạng tầng cây cao
- Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% có số lồi cây tham gia
cơng thức tổ thành và số lồi cây chiếm ưu thế trong công thức tổ thành
thường cao hơn so với cơng thức tổ thành theo số cây. Một số lồi có mật
trong cơng thức tổ thành theo chỉ tiêu N% nhưng lại khơng có mặt trong cơng
thức tổ thành tính theo IV%.


×