Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy NGHỀ sơ cấp ở TRUNG tâm GDNN GDTX hà TRUNG TRONG bối CẢNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.47 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.3.1. Khách thể nghiên cứu..........................................................................2
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................3
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay..................................................3
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, nhu cầu đào tạo nghề huyện
Hà Trung và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Hà Trung................................................................................................................3
2.2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................3
2.2.1.2. Kinh tế - xã hội.................................................................................4
2.2.1.3. Nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn huyện Hà Trung........................4
2.2.1.4. Khái quát về Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung............4
2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay......................................5
2.2.2.1.Thực trạng khảo sát nhu cầu của người học......................................5
2.2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy nghề ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay..................................................6
2.2.2.3. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề hệ sơ
cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay..........6
2.2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy nghề hệ sơ cấp
ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay................7
2.2.2.5. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương
trình dạy nghề sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung của giáo viên
dạy nghề hệ sơ cấp trong bối cảnh hiện nay..........................................................7
2.2.2.6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện


nay.........................................................................................................................7
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay..................................................8
2.2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện
nay..........................................................................................................................8
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề hệ
sơ cấp của học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh
hiện nay..................................................................................................................9
2.2.6. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy nghề
hệ sơ cấp ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên Hà
Trung trong bối cảnh hiện nay...............................................................................9


2.2.6.1. Thực trạng Ảnh hưởng của năng lực cán bộ quản lý hoạt động dạy
nghề.......................................................................................................................9
2.2.6.2. Thực trạng Ảnh hưởng từ phía đội ngũ giáo viên............................9
2.2.6.3. Thực trạng Ảnh hưởng từ phía học viên..........................................9
2.2.6.4. Thực trạng Ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề.....................................................................................................................10
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp
ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Hà Trung
trong bối cảnh hiện nay........................................................................................10
2.2.7.1. Những mặt mạnh............................................................................10
2.2.7.2. Những mặt yếu...............................................................................11
2.2.7.3. Nguyên nhân...................................................................................11
2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay....................................12
2.3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.....................................................12
- Đảm bảo tính mục tiêu..............................................................................12
- Đảm bảo tính hệ thống..............................................................................12

- Đảm báo tính khả thi.................................................................................12
2.3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay....................................12
2.3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên,
nhân viên về thực hiện nhiệm vụ dạy nghề hệ sơ cấp trong bối cảnh hiện nay ở
Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung......................................................12
2.3.2.2. Đổi mới công tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN–GDTX huyện
Hà Trung, xây dựng kế hoạch dạy nghề cụ thể, kịp thời.....................................13
2.3.2.3. Định kỳ tổ chức rà sốt, điều chỉnh chương trình dạy nghề sơ cấp,
phù hợp yêu cầu phát triển năng lực của người học gắn với nhu cầu xã hội trong
bối cảnh hiện nay.................................................................................................14
2.3.2.4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy nghề hệ sơ
cấp và tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả học tập của học viên phù
hợp với đặc thù của dạy nghề hệ sơ cấp theo hướng phát triển năng lực thực
hiện......................................................................................................................14
2.3.2.5. Đầu tư và phát huy hiệu quả của hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ hoạt động dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy sơ cấp nghề..........15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với trong quản lý hoạt động dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.............................................................16
2.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........16
2.4.2. Kết quả..............................................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................18
3.1. Kết luận....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị..................................................................................................18
3.2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa................................................18
3.2.2. Đối với Sở LĐTB&XH tỉnh Thanh Hóa...........................................18
3.2.3. Đối với UBND các Huyện................................................................18
3.2.4. Đối với Giám đốc Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung......18



3.2.5. Đối với giáo viên Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung.......18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Dạy nghề nằm trong bậc giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ
thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chun mơn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Trong những năm qua, được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi, ổn định và
có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao
động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn cịn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là quan
tâm của toàn xã hội. Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên hầu như
đào tạo nghề hiện nay là tự phát, cơ cấu ngành nghề và dạy nghề là mất cân đối,
phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu thực tế, không đáp ứng với nhu cầu chuyển
dịch kinh tế.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề như là một tất yếu khách quan, một yêu
cầu hết sức cấp thiết. Nó khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất
nước. Quản lý hoạt động đào tạo nghề nói chung tức là phải nâng cao chất lượng
các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó có yếu tố tổ chức quản lý.
Phát triển và đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ trương lớn của Đảng và
nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, các Nghị quyết, kết luận
của Bộ Chính trị, trong đó xác định rõ vị trí quan trọng của đào tạo nghề trong
phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “…
Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế chính

sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành,
lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối
với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo…” [1].
Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI ghi rõ: “… tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị
trường lao động trong nước và quốc tế. Đối với giáo dục thường xuyên, bảo
đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối
tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chun
mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững” [2].
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung là cơ sở giáo dục thực hiện
nhiều nhiệm vụ như dạy chương trình GDTX (cấp THCS, THPT), giáo dục nghề
nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh và nhân dân trên địa bàn, điều tra,
khảo sát nhu cầu về nghề nghiệp của lao động và của địa phương, liên kết đào
tạo, thực hiện dạy nghề trình độ sơ cấp cho học viên và nhân dân lao động…
trong đó dạy nghề trình độ Sơ cấp là nhiệm vụ trọng tâm của các trung tâm.
1


Đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề đáp ứng nhu cầu của địa phương, giải
quyết việc làm tại chỗ cho lao động, giúp người lao động chuyển đổi nghề, tự
tạo việc làm… là mục tiêu hàng đầu của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hà
Trung. Trong hoạt động Trung tâm luôn coi trọng công tác quản lý, nhất là quản
lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động
dạy nghề hệ sơ cấp của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hà Trung cịn gặp
nhiều khó khăn. Việc quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp cịn thiếu tính đồng

bộ, có nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả công tác dạy nghề chưa cao, chưa đem lại
niềm tin cho nhân dân lao động, cho học viên, và chưa đáp ứng tốt nhu cầu về
nguồn nhân lực tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay” với mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hoạt động dạy nghề hệ Sơ cấp ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hà Trung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, phân tích làm rõ nguyên nhân
của những yếu kém, bất cập trong dạy nghề hệ sơ cấp và quản lý hoạt động dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh
hiện nay để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở
các Trung tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực ở địa phương.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp và quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở
Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Hà Trung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát và nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.


2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Đào tạo nghề ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời, gắn liền với sự phát triển
của các làng nghề, của sản xuất nông nghiệp. Hầu như ở bất cứ làng quê nào
cũng có những dấu ấn của sự học nghề và dạy nghề. Sau này, cùng với sự phát
triển và đa dạng hoá các ngành nghề sản xuất, các nghề thuộc lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ cũng đã được tổ chức đào tạo. Tuy nhiên, đào tạo nghề có tính
hệ thống và gắn với sản xuất công nghiệp chỉ thực sự bắt đầu, kể từ khi hình
thành Tổng cục Đào tạo Cơng nhân kỹ thuật năm 1969. Từ đó đến nay, trải qua
nhiều thăng trầm, nhưng đào tạo nghề đã khẳng định được vai trị của mình
trong việc tạo ra một đội ngũ lao động kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân
và để lại một số dấu ấn trong quá trình phát triển của lĩnh vực này.
Đến nay đã có những cơng trình khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực dạy
nghề nằm nâng cao chất lượng dạy nghề như Luận án tiến sĩ của tác giả Phan
Minh Hiền về “Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội” (2012) [12];
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng nghiên cứu về “quản lý đào tạo
nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” (2013) [11],
những nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của đào
tạo nghề, đã khái quát và làm rõ được một số vấn đề lý luận về dạy nghề và quản
lý dạy nghề, đề xuất được một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
quá trình đào tạo nghề tại các trường dạy nghề đặc biệt là các trường cao đẳng
nghề với các trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Nghiên cứu của tác giả
Phan Chính Thức về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[15] đã đi
sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, về
lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu

cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề,
trong đó có nâng cao chất lượng về đào tạo nghề ở nước ta.
Tuy nhiên qua nghiên cứu thì đề tài nghiên cứu về Quản lý hoạt động dạy
nghề hệ sơ cấp ở các trung tâm GDNN - GDTX trong bối cảnh hiện nay là chưa
có, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào một cách cụ thể và hệ thống. Vì vậy
trong bối cảnh hiện nay việc nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ
cấp ở các trung tâm GDNN - GDTX là cần thiết và cần được quan tâm.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, nhu cầu đào tạo nghề huyện
Hà Trung và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Hà Trung.
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Trung là một huyện đồng bằng nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hoá. Hà
Trung nằm bên sườn núi Tam Điệp, phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn, các
huyện n Mơ và thành phố Tam Điệp (Ninh Bình), phía Nam giáp Hậu Lộc,
phía Tây giáp Thạch Thành và Vĩnh Lộc, phía Đơng giáp Nga Sơn. Đây là địa
phương có tuyến Đường cao tốc Ninh Bình- Thanh Hóa đi qua đang được xây
dựng.
3


2.2.1.2. Kinh tế - xã hội
Huyện Hà Trung gồm có 1 thị trấn là thị trấn Hà Trung và 19 xã: Hà
Bắc, Hà Bình, Hà Châu, Hà Đơng, Hà Giang, Hà Hải, Hà Lai, Yến Sơn, Lĩnh
Toại, Yên Dương, Hoạt Giang, Hà Lĩnh, Hà Long, Hà Ngọc, Hà Sơn, Hà
Tân, Hà Thái, Hà Tiến, Hà Vinh.
Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng có khơng ít khó khăn,
Đảng bộ huyện Hà Trung đã vạch ra phương hướng chung trong thời gian tới là:
Ưu tiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyển dịch mạnh theo hướng sản

xuất hàng hóa; từng bước ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất
một số cây trồng có thế mạnh, tiềm năng của địa phương gắn với đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Phát triển mạnh cơng nghiệp, dịch vụ có tiềm năng, thế
mạnh và công nghệ hiện đại, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế du lịch.
Gắn phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng
hoạt động văn hóa - xã hội; bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo đảm an sinh xã
hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân; trước năm 2025 đạt
chuẩn huyện NTM, đến năm 2030 cơ bản đạt tiêu chí Đơ thị loại IV.
2.2.1.3. Nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn huyện Hà Trung.
Hiện nay Hà Trung có các khu cơng nghiệp, các cụm công nghiệp nên nhu
cầu về lao động là rất lớn. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay các công ty, xí
nghiệp trong các khu cơng nghiệp có nhu cầu về nguồn nhân lực có tay nghề, đã
qua đào tạo là rất lớn. Chính vì vậy lao động để tìm kiếm được việc làm có thu
nhập ổn định thì phải qua các trường lớp đào tạo, được học nghề.
Nguồn lao động trong độ tuổi ở Hà Trung chưa được đào tạo nghề là rất
đơng. Vì vậy nhu cầu về học nghề và đào tạo nghề ở Hà Trung là rất lớn ở tất cả
các ngành nghề, các lĩnh vực.
2.2.1.4. Khái quát về Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung
+ Về Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung.
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung là đơn vị sự nghiệp công lập,
trực thuộc UBND Huyện Hà Trung và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở
LĐTB-XH, Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa. Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà
Trung, tiền thân trước đây là Trung tâm GDTX-DN huyện Hà Trung được đổi
tên theo Thông tư số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV và được bổ sung
thêm chức năng và nhiệm vụ mới.
+ Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung nhìn
chung cịn thiếu và khơng đồng bộ về cơ cấu, hiện nay đội ngũ giáo viên Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung thừa giáo viên dạy GDTX (một số bộ môn
thiếu) nhưng lại thiếu giáo viên GDNN.

- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung (tính đến 4/2021) gồm: 3 CBQL, 25 giáo viên và 4
nhân viên.
- Về trình độ đào tạo của CBQL và giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn
(trong đó: 5 thạc sĩ, 22 đại học, 1 cao đẳng); 8 có trình độ Trung cấp lý luận
chính trị trở lên; 100% CBQL đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung
gồm: Ban Giám đốc; Tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp; Tổ GDTX; Tổ Hành
4


chính - Giáo vụ - Tổng hợp.
+ Về cơ sở vật chất
Nhìn chung cơ sở vật chất về diện tích đất sử dụng của Trung tâm là đảm
bảo, tổng số phòng học của trung tâm GDNN –GDTX huyện Hà Trung là 14
phịng (trong đó: số phịng học kiên cố là 8 phòng, cấp 4 là 6 phòng; Hiện tại
đang xây dựng thêm 6 xưởng thực hành nghề).
Tuy nhiên về thiết bị dạy học, dạy nghề chưa được đảm bảo, chưa đáp
ứng được việc giảng dạy tại Trung tâm như: Nhìn chung trung tâm thiết bị dạy
nghề được đầu tư đã lâu, đến nay đã cũ và lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu
trong bối cảnh hiện nay của xã hội.
+ Về kết quả dạy nghề qua các năm.
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung đào tạo các ngành nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và của thị
trường lao động trong bối cảnh hiện nay.
Kết quả dạy nghề qua các năm của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà
Trung được tổng hợp và thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thống kê kết quả dạy nghề hệ sơ cấp nghề
của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung
Năm
Hệ đào tạo

Số lớp
Số học viên
4
95
2018
Sơ cấp nghề
6
133
2019
Sơ cấp nghề
7
237
2020
Sơ cấp nghề
(Nguồn: Báo cáo thống kê kết quả dạy nghề các năm của Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung)
Qua bảng số liệu thống kê kết quả dạy nghề của Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Hà Trung qua các năm từ 2018-2020 số lượng học viên hàng năm tăng
lên rõ rệt.
2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.2.2.1.Thực trạng khảo sát nhu cầu của người học
- Đối tượng là người lao động: có nhu cầu học nghề là tương đối lớn do sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc bị thu hồi đất khơng cịn đất canh tác… dẫn đến
người dân có mong muốn học nghề để chuyển đổi nghề, có thu nhập cao đặc
biệt tập trung vào các nghề phi nông nghiệp. Ngồi ra đối tượng là người lao
động nơng thơn tại các làng nghề có nhu cầu học nghề truyền thống nhằm nhân
rộng nghề, duy trì và phát triển làng nghề cũng tương đối lớn.
- Học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề: đối tượng này có nhu cầu học
nghề cũng khá lớn do sự phân luồng khá chặt chẽ của Sở Giáo dục và Đào tạo,
những học sinh không đủ khả năng thi đỗ vào các trường THPT, các nhà trường

THCS phối hợp với cán bộ tư vấn hướng nghiệp của trung tâm định hướng vào
học tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung học đồng thời hai chương
trình GDTX cấp THPT và học nghề trình độ sơ cấp, rút ngắn thời gian, chi phí
đào tạo, tốt nghiệp ra trường có đủ điều kiện tham gia vào thị trường lao động,
tự tạo việc làm và ổn định cuộc sống, hoặc có thể học liên thơng lên trung cấp,
cao đẳng.
5


Tuy nhiên có thể khẳng định rằng bên cạnh những kết quả đạt được, việc
khảo sát, tìm hiểu nhu cầu người học của các trung tâm vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tồn diện, chưa chặt chẽ khoa học, thiếu thơng tin về ngành nghề đào tạo.
Việc khảo sát nhu cầu người học cịn hạn chế, chủ yếu việc tìm hiểu khảo
sát bằng điện thoại, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua thư điện tử,
cịn ít xuống tận cơ sở để khảo sát tìm hiểu…
Nên việc nắm bắt nhu cầu người học thiếu chính xác. Hạn chế đó thể hiện
ngay trong kế hoạch của các trung tâm, chưa coi việc khảo sát nhu cầu là điều
kiện trước khi thực hiện các thủ tục tuyển sinh, mở lớp. Chưa có sự phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan ban ngành để nắm bắt công tác quy hoạch, nhu cầu
nguồn nhân lực. Đã có sự phối hợp nhưng chưa thường xuyên với các trường
THCS để tìm hiểu tư vấn ngành nghề, nhu cầu học nghề, phân luồng sau khi tốt
nghiệp THCS.
2.2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy nghề ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
Căn cứ vào chương trình khung, trung tâm xây dựng kế hoạch dạy nghề
phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, sát với mục tiêu đề ra của từng nghề,
nhóm nghề cụ thể. Chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy
nghề bám sát kế hoạch dạy nghề của đơn vị đã đề ra, có kế hoạch kiểm tra tiến
độ, thời gian thực hiện cụ thể. Ngoài ra trung tâm cũng đã xây dựng kế hoạch
cấp phát bằng, chứng chỉ cụ thể. Tuy nhiên trong thực tế việc cấp phát bằng,
chứng chỉ đơi khi cịn chưa đúng thời gian đã quy định do còn gặp một số sai sót

trong q trình cập nhật, điều chỉnh thơng tin người học.
Như vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp thực hiện
khá tốt. Tuy nhiên kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp cần được cụ thể hơn nữa về
chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cũng như cần được thông báo kịp
thời cho CBQL, giáo viên và học viên để họ nắm bắt và thực hiện tốt theo kế
hoạch đề ra.
2.2.2.3. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề hệ
sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
Trên cơ sở các nghề hệ sơ cấp được cấp phép đào tạo, Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung đã thực hiện chỉ đạo việc xây dựng mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo nghề hệ sơ cấp theo yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hiện
nay cho từng nghề cụ thể. Các chương trình dạy nghề hệ sơ cấp được trung tâm
chú trọng, cập nhật, chỉnh lý, sửa đổi, linh hoạt ở các nghề sao cho mang lại hiệu
quả cao nhất cho người học.
2.2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy nghề hệ sơ
cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
Giáo viên dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà
Trung là các giáo viên cơ hữu của trung tâm, các cán bộ kỹ thuật, các nghệ nhân,
người lao động có tay nghề cao tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, các trung
tâm khuyến nông, khuyến ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề hệ sơ
cấp.
Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên đã được trung tâm chú
trọng. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy nghề sơ cấp đảm bảo mục tiêu,
nội dung chương trình, xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng bài học, phù hợp với
6


điều kiện thực tế. Ngoài ra các khâu chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học viên, đa
dạng hình thức tổ chức dạy nghề hệ sơ cấp phù hợp với trình độ của học viên,
xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ ràng đối với học viên, chú ý phát huy tay nghề

học viên, xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể đối với từng bài học, từng mô đun,
đánh giá kết quả học tập của học viên khách quan, khoa học, sử dụng kết quả
kiểm tra đánh giá để điều chỉnh kịp thời mục tiêu, nội dung giảng dạy, sao cho
phù hợp đối tượng người học, căn cứ kết quả kiểm tra điều chỉnh việc học tập
của học viên sao cho phù hợp đều được đánh giá tương đối tốt.
Tuy nhiên trong quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy nghề hệ
sơ cấp, nội dung chỉ đạo giáo viên đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên chưa được đánh giá cao.
2.2.2.5. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương
trình dạy nghề sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung của giáo viên
dạy nghề hệ sơ cấp trong bối cảnh hiện nay.
Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp
và thực hiện chương trình dạy nghề sơ cấp được CBQL, giáo viên đánh giá ở
mức độ tương đối tốt hầu hết ở các nội dung. Công tác chỉ đạo giáo viên xây
dựng kế hoạch đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình, chỉ đạo giáo viên xây
dựng mục tiêu giảng dạy cụ thể cho từng bài học, từng mô đun và phù hợp với
điều kiện thực tế của trung tâm được đánh giá tốt. Giáo viên căn cứ kế hoạch
dạy nghề sơ cấp của trung tâm, xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết, cụ thể đến
từng mô đun, bài học đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, tăng
cường giờ học thực hành phù hợp với đối tượng người học và phù hợp với nghề
đào tạo và thực tế đặt ra.
2.2.2.6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện
nay
CBQL và giáo viên đều nhận định về công tác quản lý đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy nghề sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà
Trung là tốt. Thực tế cho thấy, trong quá trình quản lý hoạt động dạy của giáo
viên, trung tâm căn cứ vào kế hoạch dạy nghề sơ cấp giáo viên đã xây dựng, chỉ
đạo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực của học viên, nhất là chủ động trong việc nâng cao tay nghề, mặt khác các

trung tâm cũng luôn quan tâm chỉ đạo giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức dạy
nghề sao cho phù hợp với đặc thù của nghề và đặc thù của đối tượng học viên.
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên ở Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
Hoạt động học tập của học viên là một trong hai hoạt động nòng cốt của
dạy nghề hệ sơ cấp, song song cùng hoạt động dạy của giáo viên. Đối tượng
người học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung đa dạng về độ tuổi, trình
độ văn hóa… Trong những năm qua, trung tâm ln tạo điều kiện thuận lợi cho
học viên trong quá trình học tập. Đặc biệt tổ chức nhiều lớp nghề khác nhau để
đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng học nghề hệ sơ cấp của từng đối tượng khác
nhau. Mặt khác trong các lớp nghề, hoạt động học tập của học viên cũng được tổ
chức đa dạng với nhiều hình thức phong phú như học tập trên lớp, học ngoài giờ
7


lên lớp đáp ứng năng lực học viên.
Qua khảo sát thấy được thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên
được CBQL và giáo viên đánh giá đều ở mức khá trở lên, cụ thể: trong công tác
quản lý hoạt động học tập trên lớp, việc chỉ đạo giáo viên xây dựng động cơ thái
độ học tập cho học viên được các trung tâm chú trọng ngay từ ban đầu khi mới
tuyển sinh thành lập lớp nghề, các trung tâm phân công GVCN lớp, GVCN đã tổ
chức trao đổi, chú ý lắng nghe tâm tư nguyện vọng của học viên, chia sẻ để nắm
được động cơ và thái độ học tập của học viên từ đó tư vấn, giúp đỡ học viên có
thái độ đúng đắn với việc học nghề của bản thân.
Ngồi ra cơng tác quản lý việc chấp hành nội quy, quy định của học viên
cũng được đánh giá là tốt. Trung tâm thực hiện tốt các quy định đối với học
nghề hệ sơ cấp, nội quy của trung tâm cũng được triển khai đến các học viên,
các quy định về quyền và trách nhiệm học viên được phổ biến rộng rãi giúp các
học viên có tâm thế sẵn sàng cho học nghề. GVCN sát sao với công việc quản lý
lớp học, tận tâm nắm bắt tình hình học tập ở lớp, có các biện pháp động viên kịp
thời tinh thần học tập của học viên. Vì vậy ý thức chấp hành nội quy, quy định

của học viên tương đối tốt.
Lãnh đạo của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung thường xuyên
chỉ đạo giáo viên xây dựng các điều kiện học tập cho học viên như: giáo trình,
đồ dùng học tập, thiết bị, vật tư thực hành, đi thực tế, thực tập sản xuất, phối hợp
doanh nghiệp đào tạo học viên có tay nghề để học viên có cơ hội phát huy tính
tích cực, chủ động trong học tập đặc biệt là việc nâng cao tay nghề. Nội dung
này cũng được CBQL và giáo viên đánh giá tương đối tốt.
2.2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề
hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh
hiện nay.
Việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung được chú trọng đảm bảo tối thiểu những điều
kiện CSVC, thiết bị thiết yếu phục vụ cho hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp, đảm
bảo cho giáo viên và học viên được tạo điều kiện tốt nhất có thể trong quá trình
dạy và học nghề hệ sơ cấp.
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề hệ
sơ cấp của học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong
bối cảnh hiện nay.
Trong những năm qua, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung luôn
quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Trên cơ
sở đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng đào tạo tại các trung tâm ngày càng hồn thiện, có hiệu quả và phù
hợp với mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào kết quả đầu ra của các học viên như tỷ lệ
tốt nghiệp và có việc làm, khả năng thích ứng với cơng việc và đáp ứng yêu cầu
của công việc cũng như của doanh nghiệp và nhà tuyển dụng, từ đó có những
điều chỉnh hợp lý nâng cao chất lượng dạy nghề hệ sơ cấp của đơn vị.
Tuy nhiên công tác chỉ đạo giáo viên xây dựng đa dạng hình thức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học viên chỉ được đánh giá ở mức khá, một số giáo
viên còn ngại thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên,
dẫn đến học viên chưa phát huy hết được năng lực của bản thân… Như vậy

8


trung tâm cần quan tâm hơn nữa công tác chỉ đạo giáo viên xây dựng đa dạng
hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên và phải kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện của giáo viên.
2.2.6. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy nghề
hệ sơ cấp ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.2.6.1. Thực trạng Ảnh hưởng của năng lực cán bộ quản lý hoạt động
dạy nghề.
CBQL của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung đạt chuẩn về trình
độ đào tạo, được bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, có thâm niên, kinh
nghiệm quản lý, nghiệp vụ quản lý của đội ngũ CBQL Trung tâm, đáp ứng tốt
công tác quản lý dạy nghề hệ sơ cấp, nhanh nhạy với xu thế phát triển của xã
hội. Đội ngũ CBQL luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng
cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; khai
thác triệt để thế mạnh của từng giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý, động viên
cán bộ giáo viên yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao trình độ học tập về
mọi mặt. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các biện pháp quản lý
hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở trung tâm.
2.2.6.2. Thực trạng Ảnh hưởng từ phía đội ngũ giáo viên
Hầu hết giáo viên đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của người giáo viên
trong quá trình dạy học và đảm bảo nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy nghề sơ
cấp, nêu cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy, chủ
nhiệm và các công tác khác.
2.2.6.3. Thực trạng Ảnh hưởng từ phía học viên
Đối tượng người học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung rất đa
dạng, đa dạng về độ tuổi, về trình độ nhận thức, về hồn cảnh, về điều kiện bản
thân… vì vậy rất cần một kế hoạch dạy nghề hợp lý cho từng đối tượng.

Đối với các đối tượng là học sinh THCS (đối tượng này chiếm tỷ lệ cao)
đi học nghề sơ cấp tại trung tâm, khi học tại trung tâm ngoài học nghề sơ cấp thì
các em cịn tham gia học văn hóa chương trình GDTX bậc THPT. Đối tượng
này, do độ tuổi còn nhỏ (từ 15-18 tuổi) chưa xác định rõ mục đích học nghề, tâm
lý ln có sự biến động, nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng dạy nghề. Vì
vậy đây là vấn đề cần quan tâm trong việc ổn định tâm lý cho các học viên khi
tham gia học tập tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung.
Đối với học viên là lao động nơng thơn, trình độ nhận thức khác nhau nên
ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình truyền đạt của giáo viên trong quá trình
dạy nghề, một số học viên do tuổi đời lớn, điều kiện kinh tế hạn hẹp, đời sống
khó khăn cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc học nghề. Chính điều này địi hỏi
CBQL trung tâm phải xây dựng kế hoạch dạy nghề, bố trí sao cho phù hợp với
đối tượng người học, năng lực của người học để đảm bảo chất lượng dạy nghề
sơ cấp trong bối cảnh hiện nay của xã hội.
2.2.6.4. Thực trạng Ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề
Cơ sở vật chất của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung về cơ bản
đáp ứng được điều kiện tối thiểu trong quá trình đào tạo sơ cấp nghề. Cơ sở vật
chất, thiết bị dạy nghề đảm bảo đầy đủ và được sử dụng triệt để trong quá trình
9


dạy nghề.
Các phòng, xưởng thực hành tuy chưa đạt chuẩn (chủ yếu cải tạo từ các
phịng học văn hóa) nhưng được trang bị các điều kiện tối thiểu cho thực hành
nghề như: tủ đựng đồ, bàn ghế, quạt điện, điện chiếu sáng, thơng gió, vật tư thực
hành của từng nghề.
Tuy nhiên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung là một đơn vị dạy
nghề cơng lập, nguồn kinh phí phụ thuộc vào kinh phí của Nhà nước, đặc biệt
việc mua sắm, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phụ thuộc rất nhiều

vào nguồn kinh phí của các UBND huyện, của Sở LĐTBXH tỉnh Thanh Hóa, Sở
GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa duyệt dự toán hàng năm. Đây cũng là một yếu tố lớn
ảnh hưởng đến việc trang trải, mua sắm, sửa chữa hàng năm của đơn vị và là yếu
tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề sơ cấp tại Trung tâm GDNNGDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Hà
Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.2.7.1. Những mặt mạnh
CBQL, giáo viên, nhân viên ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung
đã nhận thức được tầm quan trọng của dạy nghề nói chung và dạy nghề hệ sơ
cấp nói riêng.
Cơng tác khảo sát nhu cầu học nghề được thực hiện bài bản, đúng quy
trình, nắm bắt kịp thời nhu cầu người học.
Việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh được thực hiện đúng quy định, hoạt
động tuyển sinh được thực hiện theo đúng quy chế, quy định.
Mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề sơ cấp được chỉ đạo xây dựng
chi tiết, cụ thể đáp ứng yêu cầu xã hội trong bối cảnh hiện nay.
Lãnh đạo Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung đã tích cực trong
công tác chỉ đạo quản lý giáo viên xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp phù
hợp với điều kiện thực tế.
Tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề sơ cấp theo đúng kế hoạch đề
ra. Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng người học.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng,
chú ý phát huy tay nghề học viên. Kết quả dạy nghề được đánh giá nghiêm túc,
khách quan, đạt chất lượng cao theo đúng quy chế.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đảm bảo tối thiểu nhu cầu học nghề của
học viên. Bên cạnh đó trung tâm thực hiện tốt việc chỉ đạo khai thác, sử dụng tối
đa các điều kiện của trung tâm mình và của địa phương để học và thực hành
nghề.

2.2.7.2. Những mặt yếu
Trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp của Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung vẫn còn bộc lộ một số những điểm yếu sau:
- Việc quản lý xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp còn một số tồn tại
như: việc khảo sát, tìm hiểu nhu cầu người học của trung tâm là chưa toàn diện,
chưa chặt chẽ và khoa học, thiếu thông tin về ngành nghề đào tạo, chưa thực sự
dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp, địa phương.
10


- Về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề hệ sơ cấp: khâu
kiểm tra theo dõi việc thực hiện nội dung chương trình, tiến độ chương trình,
đánh giá chất lượng chương trình chưa được quan tâm nhiều.
- Việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên, khâu chỉ đạo giáo viên đa
dạng hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên để đảm bảo hiệu
quả, chất lượng dạy nghề sơ cấp chưa được quan tâm đúng mức.
- Quản lý hoạt động học tập của học viên, việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
chấp hành nội quy đối với học viên còn hạn chế.
- Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn tồn tại: việc nâng
cấp các thiết bị dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hiện nay,
việc bổ sung thiết bị dạy nghề hàng năm đảm bảo phục vụ hoạt động giảng dạy
chưa được quan tâm nhiều.
2.2.7.3. Nguyên nhân
Thực trạng của những điểm yếu trong quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ
cấp ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như:
Đối tượng người học ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Trung rất đa
dạng, từ học sinh THCS đi học nghề đến đối tượng là lao động nông thôn với
nhiều độ tuổi khác nhau, trình độ nhận thức khơng đồng đều; địa điểm tổ chức
dạy nghề cũng đa dạng dẫn đến công tác quản lý hoạt động dạy nghề sơ cấp của

trung tâm gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là đào tạo cho người đi làm, nên các trung tâm không thể tự xây dựng ấn
định lịch trình giảng dạy được, mà phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện về thời
gian của học viên để tổ chức sao cho phù hợp với học viên.
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập, theo dõi học viên học tập
chưa được CBQL thực hiện trực tiếp mà đa số thông qua GVCN, giáo viên
giảng dạy hoặc cán bộ phụ trách lớp.
Do kinh phí còn hạn hẹp nên cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn chưa
đáp ứng đủ hoạt động dạy nghề sơ cấp của các trung tâm, đặc biệt là các máy
móc, thiết bị hiện đại; khâu quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn chưa
sát sao, chưa có kiểm tra thường xuyên; các nhà xưởng thực hành thì chưa đạt
chuẩn mà chủ yếu là cải tạo từ các phịng học văn hóa mà thành.
2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở các Trung tâm
GDNN – GDTX Hà Trung được đề xuất phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau:

11


- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính hệ thống.
- Đảm báo tính khả thi.
2.3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên,
nhân viên về thực hiện nhiệm vụ dạy nghề hệ sơ cấp trong bối cảnh hiện nay ở
Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung.

Quán triệt những chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
đào tạo, dạy nghề như: Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục; Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014; các văn bản hiện hành của các Bộ,
ngành; định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch nền
kinh tế trong bối cảnh hiện nay…
Làm rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng và mục tiêu của mơ hình GDNNGDTX, nêu bật được các nhiệm vụ của Trung tâm GDNN – GDTX, đặc biệt là
nhiệm vụ dạy nghề hệ sơ cấp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã
qua đào tạo và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS cho tập thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
Cung cấp thơng tin về tình hình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội và
nhu cầu lao động được đào tạo trong và ngoài tỉnh, những yêu cầu đặt ra đối với
người học.
Tổ chức phổ biến các văn bản và các quy định cụ thể trong các buổi họp
Hội đồng giáo dục, hội nghị tại các tổ chuyên môn, hội nghị chuyên đề của các
trung tâm.
Cử cán bộ, giáo viên cốt cán tham gia đầy đủ các hội nghị tập huấn của
Sở LĐTBXH, Sở GD&ĐT, Phòng LĐTBXH… để về truyền đạt lại cho giáo
viên của trung tâm qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, lồng ghép
trong các buổi giao ban, họp tổ chuyên môn.
Niêm yết trên bảng thông báo của trung tâm, để cán bộ, giáo viên, nhân
viên đọc thêm vào các giờ giải lao, hoặc đăng trên trang Web, hộp thư điện tử để
cán bộ, giáo viên, nhân viên tìm đọc.
2.3.2.2. Đổi mới công tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN–GDTX huyện
Hà Trung, xây dựng kế hoạch dạy nghề cụ thể, kịp thời.
Trước hết CBQL phải xác định rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong
quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp. Thực hiện đúng các quy định về trách
nhiệm của người đứng đầu: chỉ đạo đổi mới công tác tuyển sinh, xây dựng kế
hoạch dạy nghề và tổ chức triển khai kế hoạch dạy sơ cấp nghề theo đúng thẩm
quyền và trách nhiệm được giao.
Trong thực hiện công tác tuyển sinh CBQL cần làm tốt các công việc sau:

khảo sát nhu cầu, phát tờ rơi, niêm yết thông tin tuyển sinh, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, cử cán bộ về tận từng xã, từ thơn để tun
truyền,…
u cầu giáo viên tìm hiểu thơng tin các ngành nghề thật cụ thể như chỉ
tiêu, đối tượng, hình thức, thời gian học, cơ hội việc làm… để thông tin đến
người học.
Đổi mới việc tiếp nhận hồ sơ học nghề: có sự tham gia của cán bộ tuyển
12


sinh để có thể giải thích, trả lời ngay những thắc mắc của người học khi nộp hồ
sơ đăng ký học nghề.
Tìm hiểu khả năng của học viên, sắp xếp thời gian học nghề qua trao đổi
với các học viên khi nộp hồ sơ đăng ký học sơ cấp nghề, khi khai giảng khóa
đào tạo.
Trong q trình xây dựng kế hoạch dạy nghề hệ sơ cấp, CBQL cần làm tốt
các công việc sau:
Tổ chức khảo sát nhu cầu người học:
Đây là một trong những điều kiện để xây dựng chương trình dạy sơ cấp
nghề, kế hoạch dạy nghề phù hợp và thiết thực. Việc này trước đây các trung
tâm làm chưa tốt nên cần thay đổi. Phải nhận thức được điều tra, khảo sát nhu
cầu người học trên địa bàn là một công việc bắt buộc của hoạt động dạy nghề hệ
sơ cấp.
CBQL cần thực hiện khảo sát xác định nhu cầu người học theo một trình
tự cụ thể từ việc xác định đối tượng cần khảo sát, xác định nội dung khảo sát,
xây dựng phương pháp khảo sát sao cho phù hợp, sử dụng công cụ khảo sát hợp
lý, tổ chức khảo sát một cách khoa học, xử lý số liệu và tổng hợp kết quả khảo
sát. Chẳng hạn: có thể điều tra nhu cầu học sơ cấp nghề bằng phiếu khảo sát đưa
xuống cụm dân cư; có thể khảo sát online; có thể đăng thơng báo, niêm yết
thơng tin dạy nghề hệ sơ cấp ở các trung tâm, ở các nơi phù hợp để hướng dẫn

người học đăng ký; thành lập bộ phận tư vấn tuyển sinh để khảo sát nhu cầu học
sơ cấp nghề và tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm.
Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch dạy nghề phải phân tích rõ bối
cảnh cá nhân, xác định mục tiêu dạy nghề rõ ràng, chỉ rõ các nội dung chương
trình dạy nghề, thời gian, tiến độ thực hiện, hình thức tổ chức dạy nghề, học liệu
dạy nghề; có thể gợi ý, định hướng cho giáo viên về một số phương pháp, hình
thức tổ chức dạy nghề cần thiết mà CBQL thấy họ còn thiếu; đồng thời yêu cầu
giáo viên nêu rõ các đề xuất kiến nghị đối với tổ chuyên môn và trung tâm để có
cơ sở trong việc hỗ trợ hay cung cấp các điều kiện đảm bảo để kế hoạch dạy
nghề có tính khả thi.
Phải đảm bảo khớp nối giữa kế hoạch dạy sơ cấp nghề của trung tâm với
kế hoạch dạy nghề của tổ chuyên môn và giáo viên dạy nghề. Tức là xây dựng
kế hoạch theo mơ hình kết hợp từ dưới lên và từ trên xuống.
2.3.2.3. Định kỳ tổ chức rà sốt, điều chỉnh chương trình dạy nghề sơ
cấp, phù hợp yêu cầu phát triển năng lực của người học gắn với nhu cầu xã hội
trong bối cảnh hiện nay.
Quán triệt sâu sắc chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, CBGV
trong việc quản lý nội dung chương trình dạy nghề sơ cấp.
Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên đi thực tế tới các cơ sở sản xuất, cơ sở
dịch vụ; trao đổi với các nghệ nhân, cơng nhân hay thợ lành nghề để tìm hiểu
các u cầu mới của nghề. Thơng qua đó, các trung tâm xác định yêu cầu chuẩn
đầu ra (kiến thức, kỹ năng, thái độ) đối với đào tạo nghề theo từng nghề.
Chỉ đạo việc rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình cụ thể tới tổ
chun mơn và từng CBGV, tổ chức triển khai việc rà soát điều chỉnh, đổi mới
nội dung chương trình dạy sơ cấp nghề cho cán bộ giáo viên nhằm làm cho
CBGV có ý thức nắm vững chun mơn, hiểu chức năng nhiệm vụ của mình ở
13


từng thời điểm giúp họ hoàn thành nhiệm vụ cao hơn.

Lựa chọn xây dựng chương trình, giáo trình cho những nghề đặc thù của
vùng, phù hợp yêu cầu phát triển của địa phương cũng như nhu cầu về nguồn
nhân lực trên địa bàn. Từ đó giúp người học có thể vận dụng được kiến thức, kỹ
năng đã học góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Huy động CBQL, các giáo viên, mời nghệ nhân, công nhân, thợ lành nghề
tham gia rà sốt nội dung chương trình đào tạo, Căn cứ vào yêu cầu nghề, yêu
cầu chuẩn đầu ra đối với từng nghề để đối chiếu với chương trình dạy nghề sơ
cấp của trung tâm. Từ đó xây dựng điều chỉnh chương trình dạy nghề hệ sơ cấp
một cách hợp lý, vừa đảm bảo kiến thức chuyên môn, vừa đảm bảo kỹ năng
nghề được đào tạo.
Đổi mới nội dung chương trình dạy nghề hợ sơ cấp phải gắn với yêu cầu
hoạt động sản xuất và thị trường lao động trong bối cảnh hiện nay nhất là trên
địa bàn huyện. Đổi mới nội dung dạy nghề sơ cấp theo hướng nâng cao kỹ năng
thực hành tay nghề, thực tế sản xuất để tạo điều kiện chủ động gắn đào tạo với
nhu cầu sản xuất, tạo điều kiện để học viên học tập và thực hành nghề phù hợp
với yêu cầu công việc của tương lai.
Chương trình sau khi được xây dựng, điều chỉnh được nghiệm thu, có sự
thống nhất của Ban giám đốc, CBQL, giáo viên trung tâm và đưa vào thực hiện.
2.3.2.4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy nghề hệ sơ
cấp và tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả học tập của học viên phù
hợp với đặc thù của dạy nghề hệ sơ cấp theo hướng phát triển năng lực thực
hiện.
CBQL chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện đổi
mới phương pháp, kế hoạch kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả học tập của học
viên cụ thể, chi tiết, thể hiện rõ trong kế hoạch giảng dạy.
Chỉ đạo tổ chức hội nghị bàn về đổi mới phương pháp dạy nghề hệ sơ cấp,
tổ chức các giờ hội giảng mẫu về đổi mới phương pháp, đặc biệt là giờ thực
hành.
Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, sử dụng tối đa các phương tiện sách
báo, tạp chí, mạng internet… phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy

nghề.
Thường xuyên kiểm tra kết quả học tập, nghiên cứu và ứng dụng đổi mới
phương pháp của giáo viên thông qua bồi dưỡng, giáo án, dự giờ thăm lớp, trao
đổi, rút kinh nghiệm của các tổ, nhóm chun mơn.
Chỉ đạo giáo viên thường xun kiểm tra mức độ nhận thức, phân hóa
trình độ năng lực người học để có các phương pháp giảng dạy phù hợp.
CBQL chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra giám
sát, đánh giá kết quả học tập của học viên bằng các tiêu chí cụ thể, rõ ràng.
CBQL chỉ đạo tổ chun mơn, giáo viên thống nhất các tiêu chí kiểm tra
đánh giá hoạt động học tập của học viên. Đánh giá hoạt động học tập của học
viên cụ thể và cần xem xét trên các khía cạnh cụ thể. Đối với kiểm tra đánh giá
từng học viên: xem xét việc thực hiện các nội dung học tập và thời lượng tham
gia trong khóa học; ý thức chấp hành nội quy học tập của học viên; quá trình
tham gia học nghề, thực hành nghề; kiểm tra, đánh giá tổng hợp kết quả học tập
của học viên so với mục tiêu đề ra.
14


CBQL hướng dẫn giáo viên tập hợp các minh chứng thể hiện việc học tập
của học viên (sổ điểm danh, sách, tài liệu, vở ghi bài, bài kiểm tra, sản phẩm
thực hành của học viên, ý kiến nhận xét của giáo viên giảng dạy môn học…).
CBQL giao cho tổ chuyên môn, giáo viên kiểm tra đánh giá việc thực hiện
nội dung học tập của học viên, ý thức học tập của học viên, tổng hợp báo cáo số
lượng học viên thực hiện theo tuần, tháng, khóa học…
Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng đề kiểm tra, thành lập ngân
hàng đề và sử dụng đề cho mỗi bài kiểm tra, cho các mô đun, môn học trong các
kỳ kiểm tra đánh giá kết quả định kỳ, cuối năm, cuối khóa…
Chỉ đạo giáo viên đa dạng hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học viên: kiểm tra miệng, kiểm tra trên giấy; kiểm tra trên sản phẩm thực hành
của học viên; kiểm tra thơng qua q trình học tập của học viên, kiểm tra hồ sơ

học tập của học viên, dự giờ để xem xét sự tiến bộ về ý thức học tập, mức độ
năng lực được cải thiện của học viên.
Bên cạnh đó CBQL cũng cần tổ chức lấy ý kiến phản hồi của giáo viên và
học viên về quản lý hoạt động dạy nghề sơ cấp hàng năm và việc đổi mới, đa
dạng hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, lắng nghe và chia
sẻ với giáo viên những băn khoăn, những đề xuất của họ để điều chỉnh việc quản
lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy nghề.
2.3.2.5. Đầu tư và phát huy hiệu quả của hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ hoạt động dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy sơ cấp nghề.
Thống kê đánh giá hiệu quả sử dụng của hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị
dạy nghề hiện có của trung tâm.
+ Thống kê theo từng danh mục cụ thể về số lượng các phòng học lý
thuyết, phòng học thực hành, các thiết bị, dụng cụ thực hành nghề…
+ Đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá cơ sở vật chất đối với từng
loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; lấy ý kiến đánh giá của tập thể giáo viên và
học viên về hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; xác định mức độ đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đào tạo với từng nghề của từng loại.
Có kế hoạch kiểm kê, thanh lý, mua bổ sung thiết bị dạy nghề từ nguồn
ngân sách của Nhà nước và các nguồn khác.
Dựa trên kết quả thống kê, đánh giá hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề để xác định việc bổ sung, nâng cấp, sửa chữa hàng năm.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy nghề theo từng
bài, từng mô đun, môn học để cán bộ phụ trách thiết bị có sự sắp xếp bố trí một
cách hợp lý, phát huy hiệu quả sử dụng trong giảng dạy nghề; khuyến khích giáo
viên, học viên tham gia thi sáng chế đồ dùng học tập, tổ chức cho giáo viên thi
làm đồ dùng dạy học, cải tiến chất lượng đồ dùng dạy học góp phần bổ sung
thêm thiết bị dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề.
Tiếp tục phát huy và nâng cao hơn nữa công tác bảo quản cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề bằng việc:
+ Nâng cao ý thức cho CBQL, giáo viên và học viên về việc sử dụng và

bảo quản các thiết bị phục vụ giảng dạy và thực hành nghề;
+ Hàng tháng có những hoạt động kiểm tra hệ thống cơ sở vật chất, thiết
bị để có định hướng quản lý cho phù hợp;
+ Đưa việc sử dụng thiết bị dạy nghề vào việc đánh giá công tác giảng
15


dạy của giáo viên, đánh giá kết quả học nghề của học viên để khuyến khích giáo
viên và học viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy nghề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với trong quản lý hoạt động
dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay.
2.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để nhận được kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN – GDTX
huyện Hà Trung đã đề xuất, tôi sử dụng bảng khảo sát ý kiến với các mức độ và
theo thang điểm như sau:
+ Tính cần thiết: Rất cần thiết = 3 điểm; cần thiết = 2 điểm; ít cần thiết = 1
điểm;
+ Tính khả thi: Rất khả thi = 3 điểm; khả thi = 2 điểm; ít khả thi = 1 điểm.
Đối tượng tác giả tiến hành xin ý kiến: 3 CBQL và 25 giáo viên ở Trung
tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung.
(Kết quả khảo nghiệm được thể hiện ở phụ lục 1)
Qua khảo kết quả khảo nghiệm nhận thấy mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp là tương quan tỷ lệ
thuận và chặt chẽ, mức độ cần thiết được đánh giá quan trọng như thế nào thì
mức độ khả thi cũng được đánh giá tương ứng như thế. Nghĩa là mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đánh giá cao và phù hợp.
Như vậy để quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN –
GDTX huyện Hà Trung đòi hỏi lãnh đạo của Trung tâm cần phải tiến hành các

biện pháp một cách đồng bộ, hệ thống, linh hoạt chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà
Trung trong bối cảnh hiện nay.
Để công tác quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp đạt chất lượng và hiệu
quả, CBQL các Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung phải biết vận dụng
linh hoạt, mềm dẻo các biện pháp cho phù hợp với thời gian, thời điểm, phù hợp
với tình hình, điều kiện thực tế của đơn vị mình, hướng tới thực hiện tốt công tác
dạy nghề hệ sơ cấp và nâng cao chất lượng dạy nghề hệ sơ cấp trong bối cảnh
hiện nay của xã hội.

16


2.4.2. Kết quả
Qua 3 năm (2018; 2019; 2020) thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy
nghề hệ sơ cấp ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Hà Trung kết quả và chất lượng dạy nghề sơ cấp tại trung tâm đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ:
- Số học viên tuyển sinh hàng năm tăng năm sau cao hơn năm trước (năm 2018:
95 học viên; năm 2019: 133 học viên; năm 2020: 237 học viên).
- Chất lượng dạy nghề sơ cấp được nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp khá giỏi tăng.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Trung tâm nhận thức được tầm quan
trọng của việc thực hiện dạy nghề sơ cấp trong bối cảnh hiện nay tại Trung
tâm.
- Công tác tuyển sinh đã được đổi mới cả về hình thức và nội dung, đa dạng các
hình thức tuyển sinh.
- Kế hoạch dạy nghề được xây dựng cụ thể, kịp thời phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương và từng đối tượng người học.
- Chương trình dạy nghề sơ cấp được rà soát và điều chỉnh thường xuyên phù
hớp yêu cầu phát triển năng lực của người học gắn với nhu cầu xã hội trong

bối cảnh hiện nay.
- 100% giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy nghề sơ cấp và
tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả học tập của học viên phù hợp với
đặc thù của dạy nghề hệ sơ cấp theo hướng phát triển năng lực.
- Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy nghề sơ cấp được đầu tư và phát
huy được hiệu quả của thiết bị dạy nghề hiện có của Trung tâm. Chất lượng dạy
nghề được nâng cao.

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài này nghiên cứu về Quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Hà Trung trong bối
cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng dạy nghề sơ cấp
tại Trung tâm đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong bối cảnh hiện nay. Đây là
một đề tài rất rộng, nhằm mục đích đưa ra thực trạng và biện pháp khắc phục
những vấn đề trong công tác quản lý và đào tạo nghề sơ cấp của Trung tâm để từ
đó có biện pháp thích hợp, đưa công tác đào tạo thực hành của trường đúng với
mục tiêu đào tạo của Quốc gia, phù hợp với yêu cầu công nghệ mà xã hội đang
cần, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp ở
Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung trong bối cảnh hiện nay, tác giả có
một số kiến nghị như sau:
3.2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa
- Quan tâm, chỉ đạo các Trung tâm GDNN – GDTX tăng cường đổi mới
quản lý hoạt động dạy nghề hệ sơ cấp dần đi vào thực chất, hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho CBGV các Trung tâm GDNN – GDTX được tham gia

nhiều hơn các lớp học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
3.2.2. Đối với Sở LĐTB&XH tỉnh Thanh Hóa
- Triển khai sớm kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, giao chỉ tiêu và có
thơng báo nguồn kinh phí sớm hơn cho các cơ sở dạy nghề để các cơ sở dạy
nghề chủ động hơn trong công tác tuyển sinh và mở lớp
3.2.3. Đối với UBND các Huyện
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, các phòng ban của
huyện về vai trị vị trí của dạy nghề nói chung, dạy nghề hệ sơ cấp nói riêng và
vai trị vị trí của các Trung tâm GDNN – GDTX trong việc dạy nghề hệ sơ cấp
trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt đề cao nhiệm vụ chính trị của Trung tâm
GDNN – GDTX huyện, tạo điều kiện cho trung tâm trong quá trình tiếp cận với
các xã, các trường THCS để tuyển sinh, tư vấn hướng nghiệp, tuyên truyền về
công tác dạy nghề của các trung tâm.
3.2.4. Đối với Giám đốc Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung
- Làm tốt cơng tác chỉ đạo khảo sát, điều tra tìm hiểu nhu cầu của người
học trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ hoạt động dạy nghề, nhất là dạy nghề hệ sơ
cấp. Có kế hoạch rõ ràng trình cấp có thẩm quyền duyệt mua sắm, bổ sung cơ sở
vật chất, thiết bị kịp thời phục vụ hoạt động dạy nghề. Tạo điều kiện cho CBGV
tham gia học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Tích cực xuống địa
phương, cơ sở để nắm bắt tình hình giảng dạy, học tập của giáo viên và học viên.
3.2.5. Đối với giáo viên Trung tâm GDNN – GDTX huyện Hà Trung
- Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng
dạy nghề hệ sơ cấp của trung tâm.
- Tích cực học tập, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, thực hiện và
quản lý tốt cơng việc của mình.
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy nghề, thường xuyên cập nhật nội
dung đào tạo, cung cấp kỹ năng nghề nghiệp cho học viên.
18



- Tích cực tham gia các hội thi giáo viên dạy nghề giỏi, hội thi sáng tạo
khoa học kỹ thuật, thi thiết kế bài giảng, thiết kế thiết bị dạy học…
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 10 tháng 5 năm 2021
CAM KẾT KHÔNG COPY
Người viết

Nguyễn Văn Đức

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính
trị, Đại hội lần thứ XI của Đảng.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng (khóa XI) về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
3. Bộ GD&ĐT, Công văn số 4808/BGDĐT-GDTX, ngày 13/8/2010 về
việc giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho các trung tâm GDTX.
4. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quyết định ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX.
5. Bộ LĐTB-XH, Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTB-XH, Ban hành quy
chế tuyển sinh học nghề.
6. Bộ LĐTB-XH, Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, Thông tư 39/2015/TTLTBLĐTBXH-BGDĐT-BNV, “Hướng dẫn việc sát nhập Trung tâm dạy nghề,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp

công lập cấp huyện thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường
xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên”.
7. Bộ LĐTB-XH, Thơng tư 19/2010/TT-BLĐTBXH, Quy định hệ thống
tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề.
8. Bộ LĐTB-XH, Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH, Quy định chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề.
9. Bộ LĐTB-XH, Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH, Quy định về đào tạo
trình độ sơ cấp.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị quyết số 44/NQ-CP, Nghị
quyết ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW.
11. Nguyễn Thị Hằng, “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”, Hà Nội 2013.
12. Phạm Minh Hiền, “Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội”
Hà Nội 2012.
13. Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014,
Luật giáo dục nghề nghiệp.
14. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải
pháp, NXB Giáo dục Hà Nội .
15. Th.s Phan Chính Thức (2003), Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Những giải
pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Đại học Sư phạm Hà Nội.

20



×