Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất những nội dung giải pháp cơ bản quy hoạch lâm nghiệp tại huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.46 KB, 102 trang )

Lời cảm ơn
Trải qua một thời gian nghiên cứu và học tập tại khoa sau Đại học
trường Đại học Lâm Nghiệp, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
giáo, cô giáo và các giảng viên đến nay tôi đà hoàn thành các chứng chỉ
theo yêu cầu của khoa sau đại học và của nhà trường.
Trong quá trình thực hịên và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tác
giả đà nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của ban giám hiệu, khoa sau đại
học, các thầy cô giáo trong trường cũng như ngoài trường và các bạn
đồng nghiệp. Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ hiệu quả đó.
Đồng thời tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.
TS Trần Hữu Viên người thầy hướng dẫn khoa học, đà trực tiếp hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức quí báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn UBND Tỉnh Lạng Sơn, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi
trường, chi cục Kiểm lâm, chi cục phát triển Lâm Nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
UBND huyện Hữu Lũng, phòng Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi
trường, hạt Kiểm lâm huyện Hữu Lũng đà giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Kính mong các thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để luận văn có ý nghĩa thực tiễn hơn và sớm đi vào hiện thực.
Xuân Mai, ngày 01/08/2008
Người thực hiện
Đinh Đức Hoàng


Chương I
Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của đất nước đà và đang bị suy
giảm nghiêm trọng do nạn khai thác rừng, tình trạng du canh du cư, đốt


nương làm rẫy đà làm cho môi trường sinh thái bị huỷ hoại, diện tích đất
trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc quản lý, bảo vệ,
khôi phục và phát triển tài nguyên rừng phấn đấu hạn chế và tiến tới
chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu của
Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Lâm Nghiệp lµ mét ngµnh kinh tÕ quan träng trong nỊn kinh tế quốc
dân. Trước đây, lâm nghiệp nước ta là nền lâm nghiệp truyền thống dựa
vào rừng tự nhiên và sử dụng lực lượng quốc doanh là chính. Trong thời
kỳ đổi mới đà chuyển sang xây dựng nền lâm nghiệp cộng đồng, thu hút
sự tham gia rộng rÃi của toàn dân, dựa chủ yếu vào rừng trồng để đáp ứng
nhu cầu lâm sản ngày càng tăng của nhân dân, tích cực bảo vệ rừng tự
nhiên hiện có, đẩy nhanh tốc độ phđ xanh ®Êt trèng ®åi nói träc, sư dơng
cã hiƯu quả tài nguyên rừng và đưa sản suất kinh doanh lâm nghiệp thành
một ngành, nghề chính ở miền núi, góp phần nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống cho nhân dân, tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi
Nghị quyết của Quốc hội khoá X về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai
đoạn 1998 2010.
Hiện nay, vai trò của rừng nói riêng hay ngành lâm nghiệp nói chung
không những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản
phẩm truớc mắt thu được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về
xà hội, môi trường mà nghề rừng đem lại. Sự tác động đến rừng và đất
rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế
xà hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực


phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy để sử dụng tài
nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững và lâu dài. Việc xây dựng
phương án sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp lý là yêu cầu cấp
thiết đối với các nhà quản lý.
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy

hoạch tổng thể nhằm phát triển kinh tế xà hội. Do đó, công tác quy hoạch
lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông
thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và một số ngành liên quan khác)
nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Thực chất
của công tác quy hoạch là lập kế hoạch phát triển cho một ngành hoặc
lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn
tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải lập kế hoạch, mà trong đó công tác
điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một
bước.
Hữu Lũng là huyện miền núi, trong đó diện tích rừng và đất lâm
nghiệp chiếm hơn 80% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Do vậy, kinh tế
lâm nghiệp giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế xà hội; việc lập
và triển khai một phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, đảm bảo cơ sở
khoa học sẽ góp phần tăng thu nhập , cải thiện đời sống nhân dân, thực
hiện được xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế xà hội miền núi phát triển
hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ những quan điểm trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất những nội dung, giải
pháp cơ bản qui hoạch lâm nghiệp tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng
Sơn.


Chương II
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác Lê Nin về phân bổ và
phát triển lực lượng sản xuất theo lÃnh thổ và sử dụng các phương pháp
của chủ nghĩa duy vật biện chứng .
Các Mác và Ăng Ghen đà chỉ ra: Mức độ phát triển lực lượng sản

xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn ở chỗ sự phân công lao động
của dân tộc đó được phát triển đến mức nào.
Lê Nin chỉ ra:Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xà hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bổ lực
lượng sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân
bổ lực lượng sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định
khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa trên cơ sở học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đÃ
nghiên cứu các hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản
xuất trong xà hội chủ nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định
theo nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lÃnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao
động của tất cả các vùng vào quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của
từng tỉnh, từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn
chế chi phí vận chuyển.


- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng
huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên [20].
2.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đà tách khỏi nền kinh tế địa
phương và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế
sản xuất lâm nghiệp đà không còn bó hẹp trong trong việc sản xuất gỗ
đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm

bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chđ rõng. ChÝnh hƯ thèng hoµn
chØnh vỊ lý ln quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đà được hình
thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết
việc:khoanh khu chặt luân chuyển, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện
tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến
hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương
thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai
thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ thứ 19 phương thức kinh
doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với
chu kỳ khai thác dài. Và phương thức Khoanh khu chặt luân chuyển
nhường chỗ cho phương thức “Chia ®Ịu” cđa Hartig. Hartig ®· chia ®Ịu
chu kú khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế
lượng chặt hằng năm. Đến 1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng
của H. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy
đó để khống chế lượng chặt hàng năm.


Sau đó phương pháp Bình quân quy hoạch ra đời. Quan điểm của
phương pháp này là giữ đến mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện
tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và
đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp Lâm phần kinh tế của
Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp Bình quân thu hoạch
về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch
được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp
Bình quân thu hoạch và lâm phần kinh tếchính là tiền đề của hai
phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp Bình quân thu hoạch và sau này là phương pháp Cấp
tuổi chịu ảnh hưởng của Lý luận rừng tiêu chuẩn, có nghĩa là rừng

phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị
trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương
pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên
phong phú. Còn phương pháp lâm phần kinh tế và hiện nay là phương
pháp Lâm phần không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ
thể của mỗi lâm phần để tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện
pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này,
còn phát triển phương pháp Phương pháp kinh doanh lô và Phương
pháp kiểm tra[17].
Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ 20, quy hoạch ngành giữ
vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ.
Năm 1946, Jack G.V đà cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất
đai với tên phân loại đất đai cho qui hoạch sử dụng đất. Đây cũng là tài
liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho qui hoạch sử
dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là cộng hoà Zimbabwe, bộ
Nông nghiệp đà xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất
hỗ trợ quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60


thÕ kû XX, t¹p chÝ “East African Journal for Agriculture and Forestry
đà xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Châu Phi.
Năm 1966, Hội đất học của Mỹ và Hội nông học Mỹ cho ra đời chuyên
khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng
trong quy hoạch sử dụng đất...
2.2. ở Việt Nam
2.2.1. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lÃnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác
nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định hướng cho sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân,
cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác
của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp ¸p dơng ë n­íc ta ngay tõ thêi k× Ph¸p thuộc.
Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế
rừng Thông theo phương pháp hạt đều...
Đến năm 1955 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền
Bắc. MÃi đến năm 1960 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp
dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp
ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng
kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp
(nay là sở Nông Nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp
điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước cho phù hợp với trình độ và
điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển
của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát
triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản vÒ kinh tÕ, x·


hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta
đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng [17].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp 2001- 2010, một trong những
tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là Việt Nam đang đổi
mới toàn diện, cho nên quy hoạch sử dụng đất vĩ mô không ổn định làm
cho việc xác định đất Lâm nghiệp trở nên khó khăn. Việc phân chia 3
loại rừng cũng như xác định ngoài thực địa chưa hợp lý vì thiếu cơ sở
khoa học và thực tiễn.... Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần được ngày
càng hoàn thiện đối với ngành.
Các văn bản chính sách Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát trỉên
lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nước cộng hoà xà hội chủ nghĩa

Việt Nam năm 1992 nêu Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo qui hoạch và phát luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài. Luật đất đai năm 1993 quy định rõ 6 loại đất và 5 quyền sử
dụng, tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được giao cho tổ
chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
1991 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Theo
biên bản hội thảo quốc gia về Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp năm 1997, nhiều ý kiến cho rằng cần phải nghiên cứu thống nhất
giữa hai luật: Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng trong quy
hoạch và giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa
phương trong quy hoạch và giao đất rừng. Năm 1999, thực hiện tổng
kiểm kê rừng toàn quốc nhằm chuẩn bị cho thực hiện Dự ¸n trång míi 5
triƯu ha rõng vµ ph¸t triĨn kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương đà lập dự
án quy hoạch rừng của địa phương. Kể từ đó, công tác quy hoạch rừng
ngày càng được quan tâm.
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đà được triển khai
trên toàn quốc ở nhiều cấp độ quy mô khác nhau phơc vơ cho mơc tiªu


phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể,
trong từng thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ
kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phương án quy hoạch dự án đầu tư
cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
Theo nghị định 52/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, thì phần lớn các phương
án quy hoạch lâm nghiệp đều thuộc dạng quy hoạch tổng thể. Chỉ có các
dự án chuẩn bị đầu tư là thể hiện được nội dung của báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Song, do đặc thù của lâm
nghiệp (địa bàn rộng, địa hình chia cắt phức tạp , tư liệu sản xuất là đất

đồi núi và sinh vật sống...) nên các phương án quy hoạch lâm nghiệp
cũng mang những đặc thù riêng biệt, không thể theo khuôn mẫu quy định
như các điều 23, 24 trong nghị định 52 ( chủ yếu áp dụng cho các công
trình công nghiệp, xây dựng cơ bản). Các công trình quy hoạch lâm
nghiệp lâu nay vẫn thường được gọi là Các công trình quy hoạch và
chuẩn bị đầu tư. Căn cứ vào mức độ và tính chất quy hoạch có thể phân
thành các loại sau:
- Quy hoạch sơ bộ:
Xây dựng kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược, trong đó đánh giá
tình hình hoạt động và dự báo xu thế phát triển chung của ngành trên
phạm vi thế giới, quốc gia hay lÃnh thổ. Đây sẽ là những nội dung cơ bản
mang tính chất định hướng cho quy hoạch phát triển ngành trong cả thời
kỳ quy hoạch, làm cơ sở cho việc triển khai các bước quy hoạch tiếp
theo. Sản phẩm quy hoạch bao gồm: Chiến lược phát triển lâm nghiệp
tỉnh và quốc gia, các đề án tổng quan, báo cáo định hướng phát triển...
- Quy hoạch tổng thể:
Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng thông qua các yếu tố cần thiết
cho mục tiêu phát triển ngành. Quy hoạch tổng thể là cơ sở cho việc lập
kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hoàn thiện cơ chế chính sách,


tổ chức sản xuất và quản lý ngành lâm nghiệp. Quy hoạch phát triển bao
gồm các công trình mang tính chất chuyên ngành và cả những công trình
đòi hỏi sự phối hợp liên ngành nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn
nhau giữa các ngành.
+ Quy hoạch chuyên ngành bao gồm:
Quy hoạch các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất của tỉnh, vùng và
toàn quốc.
Quy hoạch các vùng trọng điểm lâm nghiệp, quy hoạch các vùng
rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung....

+ Quy hoạch đòi hỏi sự phối hợp đa ngành bao gồm:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội tỉnh, vùng và toàn
quốc.
Các phương án quy hoạch sử dụng nguồn nước bền vững theo các
lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông MêKông....
- Quy hoạch chi tiết:
- Là những dự án đầu tư xây dựng cho từng công trình cụ thể, sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được ghi vào kế hoạch để chuẩn bị
đầu tư. Những dự án loại này bao gồm:
+ Các dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn các sông, hồ....
+ Dự án xây dựng các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu rừng văn hoá - lịch sử môi trường.
+ Dự án xây dựng các khu nguyên liệu công nghiệp giấy, ván nhân
tạo, gỗ trụ mỏ....
Với 3 mức độ quy hoạch nêu trên thì yêu cầu về nội dung và phương
pháp trong công tác điều tra thu thập số liệu, xử lý tính toán cũng như
quy cách chất lượng sản phẩm của mỗi loại quy hoạch không như nhau.
Quy hoạch sơ bộ chỉ nhằm xác định những nội dung chính mang tính
định hướng phát triển của ngành cho cả thời kỳ quy hoạch và thường


không xác định vốn đầu tư và phân tích hiệu quả kinh tế. Quy hoạch tổng
thể phải tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch phân chia 3 loại
rừng; xác định các giải pháp lâm sinh và các giải pháp thực hiện mục tiêu
quy hoạch; khái toán nhu cầu đầu tư (về vốn, lao động); đánh giá hiệu
quả kinh tế, xà hội và môi trường; Xác định các công trình, dự án trọng
điểm cần ưu tiên tư. Đối với quy hoạch chi tiết đòi hỏi sự chính xác và
chi tiết trong tất cả các khâu công việc: Điều tra cơ bản, thu thập các tài
liệu và văn bản liên quan; tổng hợp tính toán và phân tích các loại tài liệu
cơ bản về tài nguyên rừng, quỹ đất, năng xuất và cơ cấu cây trồng, các

định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả thị trường ...để làm cơ sở cho việc xây
dựng các hạng mục và khối lượng đầu tư, các giải pháp thực hiện theo
nội dung quy hoạch; tính toán đầy đủ nhu cầu đầu tư (vốn, lao động, thiết
bị); phân kỳ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế, xà hội và môi trường.
* Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp;
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa
hình cao, dốc, chia cắt phức tạp và giao thông đi lại khó khăn, có nhiều ngành
kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp kém, kinh tế xà hội chậm phát triển, đời sống vật chất tinh thần còn
gặp nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là
rừng và đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là của chung của đồng bào các
dân tộc nhưng thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40100 năm); con người chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết
chắc chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch
rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phong hộ ven biển, phòng hộ môi
trường); rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiªn nhiªn,


các khu di tích văn hoá, lịch sử, danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại
rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô
và vi mô; Quy hoạch toàn quốc, tõng vïng l·nh thỉ, tõng tØnh, hun, xÝ
nghiƯp, l©m tr­êng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xà và làng lâm
nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện ăn ở khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt.... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng,

bao gồm cả lực lượng của trung ương và địa phương, thậm chí các ngành
khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an,
quân đội...), trong đó có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các
trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm
trong ngành lâm nghiệp [17].
*Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế xà hội của Nhà nước
và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy
hoạch lâm nghiệp phải đạt được;
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do
các ngành khác sử dụng; trong đó đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được
quan tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đà được xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng ( phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp
lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng,
khoanh nuôi, phơc håi rõng, trång rõng míi, nu«i d­ìng rõng, n«ng lâm
kết hợp ...khai thác lợi dụng rừng).


- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị
và nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu
đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở
những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách, giải
pháp về vốn, lao động...).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai

bước tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
2.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
2.2.2.1. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lÃnh thổ
ở nước ta, các cấp quản lý lÃnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hµnh
chÝnh: Tõ toµn qc tíi tØnh (Thµnh phè trùc thc trung ương), huyện
(thành phố trực thuộc tỉnh, thị xÃ, quận) và xà (phường). Để phát triển
mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xà hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và qui hoạch dân
cư, phát triển xà hội...
ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản
xuất nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế, xà hội nói chung
trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lÃnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ
bản, bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển
lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức
năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng


tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự
nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng
rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiều thụ. Quy hoạch tổ chức sản
xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xà hội. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các
nội dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
*Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh

Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định
phương hướng nhiệm cụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ
vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xà hội của tỉnh, căn cứ
quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xà hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên
rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt
khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện
có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh rừng tự nhiên và trồng
rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát
triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xà hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở
hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó
được thực hiện cụ thể và chi tiết hơn. Thời gian quy hoạch ngắn hơn cấp
tỉnh, thường được thực hiện trong thời gian 5 năm. Và các nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cần phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tÕ
– x· héi chung cđa tõng tiĨu vïng trong hun.


* Quy hoạch lâm nghiệp cấp xÃ
XÃ là đơn vị hành chính nhỏ nhất, là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức
sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy
hoạch lâm nghiệp trên địa bàn xà cần chi tiết cụ thể hơn và được tiến
hành trong thời gian 10 năm. Quy hoạch lâm nghiệp xà thường tiến hành
các nội dung sau: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xà hội có liên
quan đến sản xuất lâm nghiệp. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xà hội, căn cứ vào quy hoạch cấp huyện và các điều kiện cơ bản
của xÃ, xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa

bàn xÃ. Quy hoạch đất đai trong xà theo ngành và theo đơn vị sử dụng.
Xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa bàn xÃ.
Căn cứ vào phương hướng phát triển, các điều kiện về nhu cầu đặc biệt
khác (nếu có) phân chia đất lâm nghiệp theo 3 chức năng sử dụng: sản
xuất, phòng hộ, đặc dụng. Quy hoạch các nội dung sản xuất kinh doanh
lợi dụng rừng, bố trí không gian, tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi
dụng rừng: bảo vệ và nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng và tái sinh
phục hồi rừng, nông lâm kết hợp, khai thác, chế biến lâm sản, đặc sản
phục vụ nhu cầu của địa phương và thị trường, quy hoạch các nội dung
sản xuất hỗ trợ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp cho các thành
phần kinh tế trong xà gắn với phát triển lâm nghiệp xà hội. Quy hoạch
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình phục vụ sản
xuất và đời sống. Ước tính đâù tư và hiệu quả, ước tính đầu tư lao động,
tiền vốn, vật tư thiết bị. Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ trên
các mặt kinh tế xà hội môi trường. Xác định tiến độ thực hiện.
Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lÃnh
thổ từ toàn quốc đến tỉnh, huyện, xà là tương tự nhau. Tuy nhiên mức độ
giải quyết khác nhau về chiều sâu và chiều réng tuú theo c¸c cÊp.


2.2.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh.
Quy hoạch cho các cấp quản lý kinh doanh bao gồm: Quy hoạch
liên hiệp các lâm trường, công ty lâm nghiệp. Quy hoạch lâm nghiệp cho
các đối tượng khác ( Quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ, quy hoạch
các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
cho các cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình ). Các
nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh
là khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh
tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch
cho phù hợp.

2.2.3. Quy hoạch có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
2.2.3.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đà quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng
rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn
ngày (hàng năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng
thuốc lá Quảng An Cao Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng Lạng Sơn,
Nho Quan Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng
NgÃi....Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): vùng cao su Sông
Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon
Tum ( hợp tác với Liên Xô trước đây, cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc,
Bungari ), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum, vùng dâu tằm
Bảo Lộc Lâm Đồng....
Quy hoạch vùng chuyên canh đà có tác dụng:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn
hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.


- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
vốn đầu tư đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và
sản phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cở sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lÃnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đà thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo
hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất,
sản lượng sản phảm cây trồng, đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ

cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch của các
cơ sở sản xuất.
Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
2.2.3.2.Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ
công nghiệp và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch
nông nghiệp huyện là:


(1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp
tỉnh hoặc thành phố đà được phê duỵêt, xác định phương hướng nhiệm
vụ, mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hoá tập trung hoá kết hợp phát
triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất
khẩu ổn định.
(2) Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao
được độ phì nhiêu của đất.
(3) Tạo ®iỊu kiƯn ®Ĩ øng dơng c¸c tiÕn bé kü tht vào sản xuất nông

nghiệp.
(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hoá, xác định vùng thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông công nghiệp, các cơ sở dịch vụ
nông nghiệp.
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp
trong nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong
và ngoài nông nghiệp.
- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp ( thuỷ lợi, giao
thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp ).


- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông
thôn.
- Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp ( lương thực, thực
phẩm ), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên
liệu cho các xí nghiệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xà hội.
- Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh
giới hµnh chÝnh hun [17].



chương III
mục tiêu, đối tượng, nội dung và
phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp ổn định cho huyện Hữu Lũng
Lạng Sơn giai đoạn 2008 -2015
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp
huyện Hữu Lũng.
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản
- Xác định được các quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp ổn
định.
- Đề xuất các nội dung, giải pháp cơ bản cho qui hoạch phát triển lâm
nghiệp.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xà hội.
- Đề xuất lựa chọn phương án và giải pháp thực hiện.
3.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Rừng và đất lâm nghiệp của huyện
Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài: Đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên
cứu, đề xuất những giải pháp cơ bản cho quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện H÷u Lịng.


3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội

3.3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng
3.3.3. Dự báo nhu cầu lâm sản
3.3.4. Quan điểm, định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện Hữu
Lũng Lạng Sơn
3.3.5. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Hữu Lũng
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện và xây dựng tiến độ thực hiện quy
hoạch giai đoạn 2008 - 2015.
3.3.7. Ước tính hiệu quả kinh tế, môi trường, xà hội
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Quan điểm phương pháp luận
- Quy hoạch phát triển lâm nghiệp là mét hƯ thèng c¸c biƯn ph¸p vỊ
tỉ chøc kinh tÕ , kỹ thuật và pháp chế của nhà nước nhằm khai thác triệt
để về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội và nguồn lao động.
- Việc quy hoạch phải đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển của địa phương và ngành.
Do vậy chúng ta phải giải quyết mối quan hệ giữa hiện tại và tương
lai, giữa cung và cầu làm sao để việc quy hoạch đạt được hiệu quả cao
nhất mà vẫn đảm bảo tính ổn định, bền vững.
3.4.2. Những tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu
- Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên bao gồm:
+ Vị trí địa lý
+ Điều kiện địa hình.
+ Điều kiện khí hậu thuỷ văn.


+ Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng.
+ Hiện trạng, tài nguyên sinh vật rừng.
- Nhóm thông tin về chính sách: Các tài liệu về chính sách được lấy từ
các văn bản pháp qui do nhà nước ban hành. Hiến pháp, pháp luật, chỉ
thị, nghị quyết, thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định, các quyết định

của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Nhóm thông tin về xà hội
Thông tin tài liệu về xà hội được thu thập từ phòng thống kê huyện
Hữu Lũng bao gồm:
+ Dân số: Tiến hành thu thập các số liệu thống kê về dân số, nguyên
nhân của việc tăng dân số tự nhiên, cơ học, trình độ dân trí.
+ Về lao động: Phân tích nhu cầu tình hình sử dụng lao động, giá
nhân công tại địa bàn, tiềm năng nguồn lao động ở địa phương.
+ Văn hoá, giáo dục, y tế, bưu điện: Đánh giá trình độ dân trí, tìm
hiểu nguyên nhân thất học của đồng bào dân tộc, trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn, khả năng tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới.
+ Vấn đề cơ sở hạ tầng: Đánh giá thực trạng các hệ thống công trình
phúc lợi, đường giao thông, các công trình thuỷ lợi và các hoạt động dịch
vụ trên địa bàn.
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế và sản xuất:
Nhóm thông tin này để đánh giá các hệ thống canh tác hiện có ở địa
phương, cụ thể
+ Về sản xuất nông nghiệp.
+ Về sản xuất lâm nghiệp.
- Nhóm thông tin tổng hợp: Nhóm thông tin này bao gồm các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, các chỉ tiêu về môi trường, xà hội.
- Hệ thống bản đồ: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rõng cđa hun.


3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.3.1 Kế thừa các số liệu, tài liệu liên quan
Thu thập, xử lý, sử dụng và kế thừa các thông tin từ các cơ quan
chuyên ngành như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở Tài
nguyên Môi trường, Chi cục Kiểm lâm Lạng Sơn, Cục Thống kê Lạng

Sơn, Uỷ ban nhân dân huyện Hữu Lũng, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện, Hạt Kiểm
lâm huyện và một số cơ quan khác.
Từ các chương trình, công trình điều tra cơ bản về tài nguyên rừng,
động vật rừng, tài nguyên đất, nước, khí hậu...như chương tình 5 triệu ha
rừng, chương trình rà soát quy hoạch 3 loại rừng.
* Tìm hiểu và thu thập tình hình của huyện về các mặt:
- Diện tích các loại đất đai bao gồm: Đất nông nghiệp, đất lâm
nghịêp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
- Tình hình dân sinh: dân số, lao động, trình độ dân trí, phong tục tập
quán, hệ thống y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng.
- Tình hình quản lý sử dụng đất, tài nguyên rừng trên địa bàn.
- Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp.
3.4.3.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch phát triển
lâm nghiệp của huyện đến năm 2015.
Phương án xây dựng quy hoạch phát triển lâm nghiệp được xây dựng
trên cơ sở, bổ xung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội huyện
Hữu Lũng giai đoạn 2005 2010 và chiến lược phát triển lâm nghiệp của
huyện.
Ngoài ra phương án được xây dựng trên cơ sở cân đối hệ thống các
chỉ tiêu có ảnh hưởng đến tính bền vững của các hoạt động sản xuất kinh
doanh và cơ chế chính sách hiện hành.


3.4.4. Tổng hợp xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch phân chia rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Quy hoạch kinh doanh rừng theo các phương án khác nhau.
- Quy hoạch tác nghiệp.
+ Quy hoạch xây dựng vốn rừng.

+ Quản lý bảo vệ rừng
+ Khoanh nuôi, làm giàu rừng.
+ Trồng và chăm sóc rừng.
- Đề xuất giải pháp thực hiện các phương án quy hoạch.
+ Giải pháp về tổ chức.
+ Giải pháp về kỹ thuật.
+ Giải pháp về chính sách.
- Xây dựng tiến độ, khối lượng thực hiện quy hoạch sử dụng giai
đoạn 2008 2015.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả.


chương IV
kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xà hội huyện Hữu Lũng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, có toạ độ
địa lý từ 21023 đến21045 vĩ độ Bắc, từ 106010 đến 106032 kinh độ
Đông với diện tích tự nhiên là 80.583,51 ha.
Phía Đông Bắc giáp huyện Văn Quan, huyện Bắc Sơn, Chi Lăng của
tỉnh Lạng Sơn.
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
Phía Đông Nam, Tây, Tây Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
Là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía
Bắc, Hữu Lũng có đường quốc lộ 1A và đường sắt liên vận Quốc tế đi
theo hướng Tây Nam Đông Bắc rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng
hoá, thương mại, dịch vụ víi c¸c tØnh trong n­íc, c¸c tØnh phÝa Nam
Trung Qc.
4.1.1..2. Địa hình

Là huyện thuộc vùng núi thấp của tỉnh Lạng Sơn, địa hình được phân
chia rõ giữa vùng núi đá vôi ở phía Bắc và vùng núi đất ở phía Nam. Phần
lớn diện tích ở vùng đá vôi có độ cao 450 500m và ở vùng núi đất có độ
cao trên dưới 100m so với mặt nước biển. Nhìn chung, địa hình phức tạp ,
bị chia cắt mạnh bởi các dÃy núi đá vôi có độ dốc lớn ở phía Bắc cũng
như bởi các dÃy núi đất sắp xếp theo dạng bát úp ở phía nam huyện.


×