Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại vườn quốc gia mũi cà mau, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THANH PHONG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THANH PHONG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ NHÂM

Đồng Nai, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Phong


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất nhất trí của giáo hƣớng dẫn và phê duyệt của Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động
của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại ườn qu c gia M i C
Mau t nh C Mau”.
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Nhâm, các Thầy Cô giáo của

Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của tập thể công
chức, viên chức Chi cục Kiểm lâm, tỉnh Cà Mau.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.
TS Vũ Nhâm đã hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc Phân hiệu Đại học
Lâm nghiệp và trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tập thể lãnh đạo, công
chức, viên chức Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cà Mau, Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
và các bạn đồng nghiệp...
Do kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế nên
trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
C mau ng y 15 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thanh Phong


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ............................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................ 7
1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu ........................................ 12
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 14
2.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 14
2.1.2. Địa hình, địa thế. ................................................................................... 15
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 16
2.1.4. Thủy văn................................................................................................ 16
2.1.5. Đất đai ................................................................................................... 18
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 21
2.2.1. Dân tộc, dân số, lao động ...................................................................... 21
2.2.2. Kinh tế, thu nhập và đời sống ............................................................... 22
2.2.3. S dụng đất và tài nguyên rừng và đa dạng sinh học Vƣờn quốc gia
Mũi Cà Mau .................................................................................................... 23


iv

Chƣơng 3. MỤC TIÊU,

Đ I TƢỢNG, PH M VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 30
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 30
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 30
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30

3.4.1. Thực trạng tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng Vƣờn quốc gia
Mũi Cà Mau .................................................................................................... 30
3.4.2. Tác động của các hộ gia đình sống trong rừng, ven rừng và khách du
lịc đến Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau ................................................................ 31
3.4.3. Biện pháp làm giảm thiểu các tác động bất lợi và thu hút ngƣời dân
tham gia vào quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại Vƣờn quốc gia
Mũi Cà Mau .................................................................................................... 31
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.5.1. Kế thừa và phân tích tài liệu thứ cấp .................................................... 31
3.5.2. Điều tra hiện trƣờng .............................................................................. 31
Chƣơng 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 38
4.1. Thực trạng quản lý, bảo vệ rừng tại Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau.......... 38
4.1.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 38
4.1.2. Đánh giá công tác quản lý, bảo vệ rừng Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau 39
4.2. Tác động của cộng đồng dân cƣ sống trong rừng, ven rừng và khách du
lịch đến Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau và nguyên nhân ................................... 46
4.2.1. Các đặc trƣng nổi bật của Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau ....................... 46
4.2.2. Những tác động của cộng đồng dân cứ đối với các hoạt động chính của
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau ........................................................................... 49


v

4.3. Đề xuất biện pháp làm giảm thiểu các tác động bất lợi và thu hút cộng
đồng dân cƣ tham gia vào quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau. .......................................................................... 65
4.3.1. Thiết lập phƣơng thức đồng quản lý du lịch sinh thái và nghề cá tại
VQG Mũi Cà Mau. .......................................................................................... 65
4.3.2. Thiết kế các mơ hình sinh kế .............................................................. 75
KẾT LUẬN, TỒN T I VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 85

1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Tồn tại ......................................................................................................... 86
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

PHST

Phục hồi sinh thái

HCDV

Hành chính dịch vụ

DLST&NC

Du lịch sinh thái và nghề cá


DDSH

Đa dạng sinh học

ĐQL

Đồng quản lý

KT-XH

Kinh tế-xã hội

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

QL,BVR

Quản lý, bảo vệ rừng

RNM


Rừng ngập mặn

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

SP

Sản phẩm

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Dân số, lao động của các xã vùng nghiên cứu ............................... 22
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sản xuất theo các xã ............................................... 23
Bảng 2.3: Hiện trạng s dụng đất liền năm 2016............................................ 24
Bảng 2.4: Các loại rừng theo Phân khu chức năng ......................................... 25
Bảng 2.5: Thống kê các chỉ tiêu lâm học của các trạng thái rừng ................. 25
Bảng 3.1: Vị trí 2 xã và 12 ấp nghiên cứu ...................................................... 33
Bảng 3.2: Số hộ điều tra theo các ấp và theo dân tộc ..................................... 34
Bảng 4.1: Phân tích SWOT về cơng tác QLBVR tại VQG Mũi Cà Mau...... 47
Bảng 4.2. Tổng hợp các trị số trong quan hệ từng nhân tố với thu nhập........ 57
Bảng 4.3. Tổng hợp các trị số trong phân tích quan hệ từng nhân tố ............. 59
Bảng 4.4: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan .............. 67
Bảng 4.5: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác đồng quản lý .................. 71
Bảng 4.6: Nguyên tắc ĐQL DLST&NC Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau .......... 74
Bảng 4.7: Các yêu cầu lý hóa của nƣớc trong ao Tôm ................................... 77


viii

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Vị trí Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau .................................................. 14
Hình 2.2: Vị trí các loại rừng Vƣờn QG Mũi Cà Mau .................................... 18
Hình 2.3. Dịng chảy chân triêu ...................................................................... 19
Hình 2.4: Bãi bồi ven biển Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau ................................ 20
Hình 2.5: Vƣờn QG Mũi Cà Mau ................................................................... 24
Hình 4.1: Sơ đồ VEEN .................................................................................... 70
Hình 4.2: Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý DLST&NC............................. 73


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau là khu vực hiếm có ở Việt Nam có 3 mặt
giáp với biển, chịu tác động của hai chế độ thủy triều (nhật triều phía Tây và
bán nhật triều ở phía Đơng). Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đơng và
Đơng Nam giáp với Biển Đơng, phía Tây giáp với vịnh Thái Lan, là c a ngõ
phía Đơng nam của Việt Nam.
Do nằm ở vị trí địa l‎ý đặc biệt này, hệ sinh thái biển và ven biển ở
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cung cấp các điều
kiện phù hợp cho sự di cƣ, sinh trƣởng và sinh sản của nhiều loài thủy sản và
là điểm dừng chân và trú đông rất quan trọng của nhiều loài chim nƣớc di cƣ.
Các sinh cảnh của vƣờn quốc gia cung cấp bãi đẻ và nơi sống quan trọng cho
cá bột của các lồi cá; là ví dụ sống cho diễn thế tự nhiên của rừng ngập mặn
ƣu thế bởi Mắm và Đƣớc, đặt biệt tại các cù lao c a sơng. Tại đây có hệ động
thực vật đa dạng, phong phú gồm có 27/32 lồi cây ngập mặn. 93 lồi chim,
26 lồi thú, 43 lồi bị sát, lƣỡng cƣ 09 loài, 139 loài cá, 53 loài, 63 loài thân
mềm, 49 loài động vật phù du. Nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và
thế giới điều này góp phần tạo ra sản phẩm cho du lịch sinh thái;
Đây là vùng đất với 4 điểm đặc trƣng: Các hệ thống diễn thế nguyên
sinh trên đất mới bồi; các hệ thống chuyển tiếp hệ sinh thái đặc trƣng từ rừng
ngập mặn sang rừng tràm – ngập nƣớc ngọt theo mùa; là bãi đẻ và nuôi dƣỡng
con non các loài thủy sản cho cả vùng rộng lớn – Vịnh Thái Lan; là nơi cịn
dấu tích cƣ dân đầu tiên của ngƣời dân các vùng khác di cƣ đến.
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau có giá trị rất cao về mặt sinh thái, có tác
dụng quan trọng trong việc phịng hộ, hạn chế gió bão, chống xói lở, chống
biến đổi khí hậu gây nên nƣớc biển dâng. Các đai rừng ven bãi bồi là vành đai


2

chắn sóng, gió bảo vệ khu cƣ trú của ngƣ dân, bảo vệ đời sống và sản xuất của

nhân dân các vùng đất liền tạo nền tảng cho quá trình phát triển bền vững.
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau đƣợc Tổ chức Giáo dục và Văn hóa của
Liên hiệp quốc UNESCO đã chính thức cơng nhận khu dự trữ sinh quyển thế
giới Mũi Cà Mau (diện tích: 371.500 ha) vào ngày 26/5/2009, trong đó tồn
bộ diện tích Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau thuộc vùng lõi 1 và vùng đệm.
Ngoài ra, Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau đƣợc Ban thƣ ký Công ƣớc Ramsar
công nhận là khu Ramsar thứ 05 của Việt Nam và thứ 2.088 thế giới.
Khu Ramsar Mũi Cà Mau là mảnh đất duy nhất còn lƣu lại các cảnh
quan rừng ngập mặn và bãi bồi tƣơng đối tự nhiên cuối cùng của bán đảo Cà
Mau. Hơn nữa, đây là điểm cực Nam của tổ quốc, vì vậy đây là một khu di
sản thiên nhiên có gía trị, một trong những nét độc đáo của sông nƣớc miền
Tây cần phải đƣợc lƣu giữ cho các thế hệ mai sau. Cảnh quan thiên nhiên tƣơi
đẹp của Mũi Cà Mau đã thu hút nhiều du khách trong nƣớc và quốc tế đến
thăm quan và là nguồn cảm hứng cho các sáng tác thơ ca, âm nhạc, văn
chƣơng và phim ảnh. Đây cịn là vành đai tự nhiên có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc bảo vệ các hệ sinh thái bên trong, hạn chế các tác hại của
biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng...Đặc biệt, đây là nơi sinh sản và tăng
trƣởng của các loài động vật thủy sinh: nhƣ các lồi tơm, cua, cá kèo… đều đẻ
trong các bãi triều có rừng ngập mặn rồi vào trong đất liền qua các kênh rạch
để sinh sống; là sinh cảnh quan trọng cho các lồi chim, thú, bị sát lƣỡng cƣ
và các lồi động vật khơng sống khác có giá trị bảo tồn cao…Tuy nhiên hiện
nay trong lâm phận thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau vẫn còn trên
200 hộ sinh sống sản xuất kết hợp bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, thuộc
địa giới hành chính 04 xã: Đất Mũi, Viên An (huyện Ngọc Hiển); Lâm Hải,
Đất Mới (huyện Năm Căn) có dân cƣ sinh sống khá đông trong và ven Vƣờn
quốc gia Mũi Cà Mau.


3


Để có thể đánh giá đƣợc các tác động bất lợi làm cơ sở đề xuất đƣợc
các biện pháp giảm thiểu những tác động bất lợi đến bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại
ườn qu c gia

i à

au t nh à

au


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 1 Các nghi n cứu tr n thế giới
Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực
làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lƣợc bảo tồn
mới dần đƣợc hình thành và kh ng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
Vƣờn quốc gia với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần thiết
có sự tham gia bình đ ng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn hố
trong q trình xây dựng các quyết định.
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã kh ng định bảo tồn đa dạng sinh
học là mục tiêu cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên: “Khu bảo tồn thiên nhiên
là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển đƣợc khoanh vùng để bảo vệ đa
dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, đƣợc quản lý
bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”.
Nguồn gốc của khu bảo tồn thiên nhiên hiện tại có từ thế kỷ thứ 19.
Vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm 1872. Vƣờn

quốc gia này nằm trên vùng đất do ngƣời Crow và ngƣời Shoshone sinh sống
trên cơ sở s dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc ngƣời này phải rời bỏ
mảnh đất của họ. Nhiều Vƣờn quốc gia khác đƣợc thành lập sau đó ở các
nƣớc khác nhau trên thế giới cũng s dụng phƣơng thức quản lý theo mô hình
này, có nghĩa là ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng thâm nhập vào Vƣờn quốc
gia và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là
làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng dân cƣ tại chỗ và mục đích bảo
tồn tài nguyên đã không đạt đƣợc. Hầu hết các khu bảo tồn đều đƣợc thiết lập
vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ngƣời
dân địa phƣơng. Dựa trên mơ hình của Hoa Kỳ, phƣơng thức quản lý của
nhiều Vƣờn quốc gia chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng
xâm nhập vào và khai thác tài nguyên. Tại các nƣớc Châu Á phƣơng thức này


5

tỏ ra khơng thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học mà làm dân địa
phƣơng bị mất quyền tiếp cận với nguồn tài nguyên rừng, trong khi sự phụ
thuộc của họ vào rừng là rất lớn.
Ở Nepal, đã có một số mơ hình thành cơng về chƣơng trình bảo tồn đa
dạng sinh học theo hƣớng tồn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hƣởng của cuộc xung
đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn
và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động
của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại Vƣờn quốc gia và
vùng đệm tại phía tây Nepal đã đƣợc thực hiện. Nghiên cứu đã kh ng định,
73

ngƣời dân địa phƣơng sống trong khu vực phụ thuộc vào tài nguyên rừng:

nhƣ sản xuất phụ, nguồn chất đốt và thức ăn...

Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng tại Ấn độ về các khu rừng
đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để
xố đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế nơng thơn mà cịn hỗ trợ tốt mục
tiêu quan trọng là bảo tồn.
Tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và Phát
triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức đƣợc cơng nhận.
Các mơ hình ở Châu Á đã chỉ ra rằng: nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm
đƣa dân chúng ra khỏi các khu bảo tồn đã không mang lại kết quả nhƣ mong
muốn trên cả phƣơng diện quản lý rừng và kinh tế xã hội. Việc đƣa ngƣời dân
vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới giống nhƣ "bắt cá ra khỏi
nƣớc" và khi đó lực lƣợng khác có thể xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng
mà không có ngƣời bảo vệ.
Ở Thái Lan, một th nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông
qua sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan, kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản
lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và


6

đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập của họ.
Ở Philippines, chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ
rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải
bảo đảm rằng các cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều
nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trƣờng, sẽ tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học" (Denr
và TCSD, 1994).
Ở Indonesia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng "Việc
tăng cƣờng sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên

trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu
chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực
hiện kế hoạch (Bappenas, 1993) (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005) [30]..
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G(1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cƣ sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề
nghị là cho phép ngƣời dân địa phƣơng củng cố quyền lợi của họ theo cách
hiểu của các hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho
và nhận đất, nhà nƣớc cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên
mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập
và giảm tác động đến tài nguyên rừng.
Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính
kém hiệu quả của các chƣơng trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là
chƣa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng,
giữa lợi ích cộng đồng địa phƣơng với lợi ích quốc gia. Do đó chƣa phát huy
đƣợc năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy,
quản lý tài nguyên cần phát triển theo hƣớng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn
và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lƣợng cuộc


7

sống ngƣời dân, thống nhất lợi ích của ngƣời dân với lợi ích quốc gia trong
hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trƣớc,
các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu
cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực
hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn.
Đặc điểm cơ bản của chiến lƣợc này là mối liên hệ giữa đa dạng sinh học và
con ngƣời xung quanh. Các chủ thể địa phƣơng có cơ hội hƣởng lợi ích trực

tiếp từ đa dạng sinh học và nhƣ vậy sẽ có thể hạn chế đƣợc các tác nhân gây
hại từ bên ngoài đối với đa dạng sinh học. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn chứ
không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lƣợc này cơng nhận vai trị
của ngƣời dân địa phƣơng trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cũng trong chiến
lƣợc này, các nhà bảo tồn có thể giúp cho ngƣời dân địa phƣơng khai thác s
dụng lâm sản ngoài gỗ hoặc phát triển du lịch sinh thái.
Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đƣa ra
một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề
xóa đói giảm nghèo nhƣ là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài
nguyên rừng”
1 2 Các nghi n cứu trong nƣớc
Hiện nay hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu
rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vƣờn quốc gia, 69 Khu dự trữ thiên nhiên, 45
Khu bảo vệ cảnh quan, 20 Khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) trong đó
có 03 Vƣờn quốc gia có khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh
quan đặc trƣng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn,
đất ngập nƣớc và trên biển.


8

Theo Donovan D, Rambo A.T, Fox J, Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân địa
phƣơng vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc xem
nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các khu bảo tồn ở Việt Nam,
Nguyễn Bá Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào
việc giải quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống

của nhân dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa
bãi lãng phí của ngƣời dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật
canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây
trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ
hiểu biết về bảo tồn, s dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho ngƣời dân
địa phƣơng.
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3 Vƣờn quốc gia: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên, kết
quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam nhƣ:
tình hình KT-XH, tình trạng bảo tồn tại các Vƣờn quốc gia và vùng đệm, hoạt
động phát triển trong các vùng đệm, tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm.
Lê Quý An (2001) đã kh ng định quản lý và phát triển vùng đệm trên
cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực
trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng cịn có thể phát huy những mặt hay
của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, trong mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên để xây dựng nề nếp
của cuộc sống lành mạnh về mặt mơi trƣờng, góp sức cho việc bảo tồn.


9

Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Mát cho đề tài ảnh hƣởng của bảo tồn tới sinh kế của các
cộng đồng địa phƣơng và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn [31]. Tác
giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng do sự ảnh
hƣởng của khu bảo tồn và mức độ chấp nhận của cộng đồng thơng qua việc
phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng
hầu hết ngƣời dân địa phƣơng vẫn còn s dụng tài nguyên rừng một cách bất
hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34
của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62


tổng thu nhập hàng năm

tổng thu nhập của một hộ gia

đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập khu bảo tồn
năm 1997 đã làm giảm 30

- 71,4% diện tích đất và khoảng 50

thu nhập từ

rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Mặc dù đã có một vài chƣơng trình hỗ trợ
đƣợc thực hiện tại khu bảo tồn thiên nhiên, nhƣng chúng chƣa bù lại đƣợc
những mất mát do thành lập khu bảo tồn thiên nhiên.
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2002) [18]. dƣới sự hỗ trợ của chƣơng
trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội đã thực
hiện một nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phƣơng vào quản
lý và s dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái. Các tác giả cho rằng
hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút cộng đồng địa
phƣơng vào quản lý, s dụng các khu rừng đặc dụng, không thể loại trừ cộng
đồng ra khỏi quyền hƣởng lợi từ Vƣờn quốc gia và đề xuất mơ hình quản lý
đất đai trong Vƣờn quốc gia Ba Vì.
Trần Ngọc Thể (2009) : “Nghiên cứu tác động của ngƣời dân địa
phƣơng tới tài nguyên rừng tại Vƣờn quốc gia Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn” [25]. đã
đƣa ra 1 hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của
ngƣời dân tới các khu bảo tồn. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích các
tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng của Vƣờn quốc



10

gia Ba Bể mà chƣa quan tâm tới những tác động tích cực của ngƣời dân, trong
khi đó sự tham gia của ngƣời dân theo hƣớng tích cực là phần không thể thiếu
đối với công tác bảo tồn ở bất kỳ Vƣờn quốc gia nào.
Nghiên cứu của TS. Gill Shepherd và

ng L. Minh Đăng (2008) về về

áp dụng tiếp cận hệ sinh thái vào các khu đất ngập nƣớc tại Việt Nam, đã đƣa
ra kết luận từ các nghiên cứu tổng hợp về rừng và đất ngập nƣớc nhƣ sau: (1)
Ngành lâm nghiệp tại Việt Nam đã có kinh nghiệm làm việc với ngƣời dân
địa phƣơng trong và xung quanh các khu rừng để khuyến khích họ bảo vệ
rừng và để đổi lại họ có đƣợc sinh kế tốt hơn. Tuy nhiên, đất ngập nƣớc xuất
phát điểm ở vị trí hơi khác, ở chỗ đất ngập nƣớc luôn là nơi hàng triệu ngƣời
nghèo Việt Nam sống phụ thuộc vào và khơng thể ngăn cản họ làm việc đó.
(2) Với nỗ lực tìm đƣợc tiếng nói chung giữa bảo tồn và phát triển sinh kế, cả
2 ngành đã dần chuyển theo hƣớng khơng chỉ đem lại lợi ích cho ngƣời dân
địa phƣơng mà còn đƣa họ tham gia vào lập kế hoạch, bảo vệ và quản lý tài
nguyên. Điều này cho thấy quá trình này càng đƣợc thực hiện tốt, thì tài
nguyên càng đƣợc quản lý thành công. (3) Giống nhƣ các nơi khác trên thế
giới, kinh nghiệm thực địa thƣờng đi trƣớc chính sách và quan điểm chính trị,
chính vì vậy, cả hai ngành cần hợp pháp hoá đồng quản lý trong khu bảo tồn
và tối đa hóa lợi ích từ thiện chí tham gia của ngƣời dân địa phƣơng khi họ
đƣợc trao thêm trách nhiệm quản lý tài nguyên bền vững và đƣợc đối x công
bằng nhƣ những đối tác khác. Đồng quản lý không phải là một giải pháp cho
mọi nơi (ví dụ nhƣ tại Tràm Chim, tài nguyên thì rất hạn chế và số lƣợng
ngƣời sống xung quanh thì lại lớn: chi phí đồng quản lý sẽ nhiều hơn rất
nhiều so với lợi ích) và cần phải hiểu khi nào và ở đâu thì đồng quản lý có khả
năng thành cơng. Nhƣng về ngun tắc, nhiều vấn đề tài nguyên thiên nhiên

tại Việt Nam sẽ đƣợc tiến hành đơn giản hơn thông qua sự tham gia của ngƣời
dân địa phƣơng. (4) Các thể chế chính trị cho cách tiếp cận có sự tham gia đối


11

với quản lý tài nguyên thiên nhiên vẫn chƣa đƣợc định hình và cả hai ngành
cho thấy sự phức tạp, và thƣờng là chậm thích ứng, do từ việc có quá nhiều cơ
quan giám sát, đặc biệt là ở cấp tỉnh. (5) Vấn đề trở nên đặc biệt nhức nhối
khi cách tiếp cận quản lý hệ sinh thái tổng thể đƣợc tiến hành. Ở đây, thiếu
tính liên tục giữa các đơn vị quản lý khu bảo tồn và các cơ quan ngành cấp
tỉnh có nghĩa đất và nƣớc chảy từ các khu bảo tồn đến các khu không bảo tồn
không phải lúc nào cũng đƣợc quản lý theo một cách logic và phối hợp nhất.
Một số điểm dự định giải quyết sự đa dạng của các loại đất và hình thức s
dụng đất bằng cơ chế quản lý đa dạng thích hợp nhƣ phá Tam Giang, nhƣng
đây chƣa phải là hình thức điển hình.
Nghiên cứu của ThS. Trần Anh Thƣ (Sở Tài nguyên và môi trƣờng An
Giang ; 2012) đã kết luận : Đồng bằng sơng C u long có tiềm năng lớn để
phát triển du lịch sinh thái. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, tác động
qua lại với nó là nhiều ngành kinh tế - xã hội, nhiều lĩnh vực, trong đó mơi
trƣờng và du lịch gắn kết hữu cơ với nhau. Sự tồn tại và phát triển của ngành
du lịch gắn liền với môi trƣờng, du lịch phát triển chỉ khi môi trƣờng đƣợc
bảo vệ. Sự suy giảm của môi trƣờng ở một khu vực nào đó sẽ đồng nghĩa với
sự đi xuống của hoạt động du lịch. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch rất
đặc biệt, tại vùng du lịch sinh thái không chỉ là du lịch mà là bảo tồn chiếm vị
trí ƣu tiên. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự
nhiên làm đối tƣợng cho du khách yêu quý thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng
thức những cảnh quan hay nghiên cứu các hệ sinh thái. Đây cũng là hình thức
du lịch kết hợp sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với việc giới thiệu những
thắng cảnh Quốc gia kết hợp với giáo dục công tác bảo vệ môi trƣờng và s

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Hoạt động du lịch sinh thái là hoạt động
trợ giúp cho công tác bảo tồn. Do vậy, trƣớc thực trạng của việc phát triển du
lịch sinh thái càng ngày càng tăng, lƣợng du khách tham quan, nghiên cứu và


12

du lịch đã tác động đến môi trƣờng tự nhiên tại các khu du lịch sinh thái vốn
đƣợc xem là rất nhạy cảm, cần phải có những hƣớng dẫn và những bài học để
quản lý phù hợp. Để từ đó công tác bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên tại
các khu du lịch sinh thái ngày càng trở nên ổn định để phát triển bền vững.
Đây chính là điều mà ngành du lịch tỉnh An Giang đã làm đƣợc trong những
năm qua.
1 3 Những kết luận rút ra phục vụ cho nghi n cứu
Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa cộng đồng ngƣời dân với công tác bảo tồn ở
các khu rừng đặc dụng đã và đang đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc nhìn khác
nhau. Một số nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ
cũng nhƣ đã lƣợng hóa đƣợc hình thức và mức độ tác động của cộng đồng
ngƣời dân tới tài nguyên rừng của một số khu rừng đặc dụng. Các nghiên cứu
khác lại tập trung vào phân tích mức độ phụ thuộc của ngƣời dân vào tài
nguyên rừng. Tuy nhiên, cách tiếp cận của các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở
khía cạnh phân tích các tác động bất lợi mà chƣa đề cập tới các tác động tích
cực từ phía ngƣời dân trong cơng tác bảo tồn. Ngồi ra các nghiên cứu chỉ
đƣa ra các giải pháp chung chung, mang tính chất định hƣớng, chƣa giải quyết
các mâu thuẫn phát sinh từ thực tế.
Hiện nay, số lƣợng khu rừng đặc dụng của nƣớc ta ngày càng tăng lên,
trong khi đó mỗi khu rừng đặc dụng lại có đặc trƣng về quy mơ, sinh thái,
phân bố dân cƣ, tình hình kinh tế, xã hội, phong tục tập quán….khác nhau. Vì
vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng đồng ngƣời dân với các khu rừng
đặc dụng nhằm đề xuất các giải pháp thu hút ngƣời dân tham gia công tác bảo

tồn ở mỗi Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi cả nƣớc là
việc cần thiết.
Hầu hết các giải pháp đƣa ra trong những nghiên cứu dạng này còn
chung chung, tản mạn, đặc biệt mới chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng, có nghĩa


13

là mới kh ng định đó là giải pháp gì (Cái gì), chứ chƣa chỉ ra đƣợc làm nhƣ
thế nào; đặc biệt là các nghiên cứu về Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn của hệ
sinh thái rừng ngập mặn cịn rất ít và nhiều hạn chế, vì vậy vấn đề này cần
tiếp tục đƣợc nghiên cứu và hoàn thiện.


14

Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2 1 Điều kiện tự nhiên.
2.1.1. Vị trí địa lý.
Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau là vùng đất nằm ở tận cùng của bán đảo Cà
Mau. Phạm vi ranh giới hành chính của Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau thuộc
các xã Đất Mũi, Viên An huyện Ngọc Hiển và xã Lâm Hải và Đất Mới huyện
Năm Căn, trải rộng từ vĩ độ Bắc: 8032’N - 8049’N đến kinh độ kinh Đơng:
104040’E-104055’E.

Hình 2.1: Vị trí Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau


15


Các đặc điểm của hệ sinh thái đất ngập nƣớc ở Mũi Cà Mau là tiêu biểu
cho vùng sinh thái ven biển. Hệ sinh thái đất ngập nƣớc có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái
chuyển tiếp giữa đất liền và biển. Rừng ngập mặn cung cấp dinh dƣỡng và
những sản phẩm sơ cấp đầu tiên cho chuỗi thức ăn ở ven biển, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt thuỷ sản, cung cấp
nguồn giống động, thực vật, nơi cƣ trú cho các loài động vật hoang dã và các
loài chim di cƣ, cung cấp các sản phẩm gỗ củi, bảo vệ bờ biển, hỗ trợ quá
trình phát triển bền vững ở vùng ven biển.
Đặc điểm vùng ven biển thấp, nóng ẩm, mƣa nhiều, hệ thống kênh rạch
nội đồng chằng chịt và chế độ thủy triều – dòng chảy pha trộn phức tạp tạo
cho Mũi Cà Mau có một hệ sinh thái ngập mặn độc đáo, quy tụ nhiều sinh vật
đặc thù và mang tính đa dạng sinh học cao. Địa thế của Cà Mau có ba mặt
giáp biển nên vùng đất này chịu nhiều bất lợi khi có hiện tƣợng thời tiết bất
thƣờng và nƣớc biển dâng tác động.
2.1.2. Địa hình địa thế.
Có vị trí địa lý là 3 mặt giáp biển, nơi giao thoa giữa biển đông và biển
tây, chịu ảnh hƣởng cả hai chế độ thủy triều: bán nhật triều biển đông và nhật
triều biển tây, là hệ sinh thái đất ngập nƣớc, vùng đệm giữa đất liền và biển để
lấy phù sa các sơng hình thành nguồn cung cấp độ phì nhiêu tự nhiên.
Mũi Cà Mau là vùng bãi bồi trẻ, tồn bộ bề mặt trầm tích của vùng này
đƣợc hình thành trong thời kỳ biển tiến thuộc Kỷ Holocen. Từ đất liền ra biển
có các dạng diện mạo sau: bề mặt tích tụ biển- đầm lầy: thuộc các xã Đất Mũi,
Viên An và Lâm Hải, Đất Mới. Bề mặt đƣợc tạo thành từ các vật liệu trầm
tích của các sơng mang tới, đọng trong mơi trƣờng biển ven bờ dần chuyển
sang môi trƣờng đầm lầy.



×