Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Nghiên cứu giải pháp cấp nước để phát triển bền vững kinh tế xã hội cho huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 151 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài thực hiện, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quy hoạch và
Quản lý Tài nguyên nước với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp cấp nước để phát triển
bền vững kinh tế xã hội cho huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh” đã được hoàn thành.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
các thầy cơ giáo và các đồng nghiệp, bạn bè.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Phạm Việt Hòa - Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những tài liệu, những thơng tin cần thiết cho
tác giả hồn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các thầy giáo, cô giáo các bộ môn đã truyền
đạt những kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè
đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đóng góp ý kiến cho tác giả hồn
thành luận văn.
Trong q trình làm thiếu sót của luận văn là khơng thể tránh khỏi. Tác giả
rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như
những ý kiến đóng góp của bạn bè và của đồng nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tấm lịng của những người thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tác giả trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đặng Sỹ Thành


BẢN CAM KẾT
Tên tác giả:



Đặng Sỹ Thành

Học viên cao học:

Lớp CH20Q21

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Việt Hòa
Tên đề tài luận văn “Nghiên cứu giải pháp cấp nước để phát triển bền vững
kinh tế xã hội cho huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh”.
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan Nhà
nước, được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách, báo… để làm cơ sở nghiên
cứu. Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào
trước đó.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đặng Sỹ Thành


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................1
BẢN CAM KẾT........................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ 9
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................. 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................ 2
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................2
CHƯƠNG 1..............................................................................................................4
TỔNG QUAN...........................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU.......................................... 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước................................................................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................ 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU..................................................... 12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của hệ thống................................................................ 12
1.2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế và các yêu cầu phát triển của khu vực
huyệnQuế Võ............................................................................................. 16
1.2.3. Hiện trạng thủy lợi, nhiệm vụ quy hoạch cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống
tưới cho lưu vực........................................................................................27
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 36
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC......................................................... 36
2.1. PHÂN VÙNG THỦY LỢI CẤP NƯỚC...................................................... 36
2.1.1. Cơ sở phân vùng, phân khu cấp nước..................................................... 36
2.1.2. Phân vùng cấp nước tưới........................................................................ 36
2.2.PHÂN TÍCH YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG. .37
2.3.CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH CẦN CẤP NƯỚC..............40
2.3.1. Phát triển dân sinh.................................................................................. 40


2.3.2. Phát triển nông nghiệp............................................................................ 41
2.3.3. Phát triển công nghiệp............................................................................ 44
2.4.MỨC ĐẢM BẢO VÀ CHỈ TIÊU CẤP NƯỚC CHO CÁC NGÀNH SỬ
DỤNG.......................................................................................................... 45
2.4.1. Chỉ tiêu cấp nước cho nông nghiệp......................................................... 45
2.4.2. Chỉ tiêu cấp nước cho đô thị................................................................... 54
2.4.3. Chỉ tiêu cấp nước cho công nghiệp......................................................... 55

2.4.4. Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt nông thôn............................................. 56
2.4.5. Chỉ tiêu cấp nước cho thủy sản............................................................... 56
2.4.6. Nước cho môi trường.............................................................................. 57
2.5.NHU CẦU NƯỚC........................................................................................ 57
2.5.1. Nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp.............................................. 57
2.5.2. Nhu cầu nước cho nông nghiệp.............................................................. 58
2.5.3. Nhu cầu nước cho môi trường................................................................ 60
2.5.4. Nhu cầu nước cho nơng nghiệp.............................................................. 62
2.6.TÍNH TỐN CÂN BẰNG NƯỚC............................................................... 68
2.6.1. Phương pháp tính tốn............................................................................ 68
2.6.2. Cân bằng sơ bộ, đánh giá khả năng nguồn nước..................................... 70
2.6.3. Cân bằng nước cơng trình....................................................................... 74
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 80
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO HUYỆN QUẾ VÕ.............................. 80
3.1. PHÂN TÍCHĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CẤP NƯỚC..............................................80
3.1.1. Khu kênh Nam........................................................................................... 80
3.1.2. Khu Thái Hòa............................................................................................ 82
3.1.3. Khu Hán Quảng – Yên Giả........................................................................ 84
3.1.4. Khu Kim Đôi............................................................................................. 85
3.1.5. Khu Bắc Châu Cầu.................................................................................... 88
3.2. TÍNH TỐN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẤP NƯỚC......................................... 90
3.2.1. Phương pháp lựa chọn giải pháp cấp nước tưới......................................... 90


3.2.2.Sử dụng Mike 11 đểđưa ra giải pháp cấp nước........................................... 91
KẾTLUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 114
I. KẾT LUẬN....................................................................................................... 114
II.KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 119
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 120



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng nước vùng đồng bằng sông Hồng................................7
Bảng 1.2: % sử dụng nước ở đồng bằng sông so với tổng lượng nước sử dụng qua
các năm.....................................................................................................................7
Bảng 1.3: Mức độ gia tăng lượng nước cho nơng nghiệp (lần) so với năm 1990......7
Bảng 1.4:Đặc trưng hình thái sơng chính vùng nghiên cứu.....................................15
Bảng 1.5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Quế Võ...................................19
Bảng 1.6:Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Quế Võ (tiếp theo)...................21
Bảng 1.7:Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực.......................................23
Bảng 1.8:Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây thực phẩm............................24
Bảng 1.9: Quy mô phát triển ngành chăn nuôi từ 2001-2013..................................25
Bảng 1.10:Giá trị, tốc độ phát triển ngành thủy sản từ 2001-2013..........................26
Bảng 1.11:Diện tích các khu cơng nghiệphiện tại....................................................26
Bảng 1.12:Hiện trạng cơng trình tưới khu lấy nước sơng Đuống............................29
Bảng 1.13:Hiện trạng cơng trình tưới khu lấy nước sơng Cầu................................31
Bảng 1.14:Bảng tổng hợp hiện trạng cơng trình tưới huyện Quế Võ.......................33
Bảng 1.15:Diện tích có nguy cơ hạn huyện Quế Võ................................................33
Bảng 2.1:Định hướng quy hoạch khai thác sử dụng đất nông nghiệp......................38
đến năm 2020..........................................................................................................38
Bảng 2.2:Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Quế Võ năm 2020.........39
Bảng 2.3:Dự báo phát triển dân số đến năm 2020 huyện Quế Võ...........................41
Bảng 2.4:Diện tích các khu cơng nghiệp đến năm 2020..........................................44
Bảng 2.5: Lưới trạm khí tượng vàđo mưa huyện Quế Võ và lân cận......................45
Bảng 2.6:Các yếu tố khí tượng dùng tính tốn........................................................46
Bảng 2.7:Mơ hình mưa tưới dùng trong tính tốn...................................................46
Bảng 2.8:Thời vụ của các loại cây trồng trịng vùng dự án.....................................46
Bảng 2.9: Thời kỳ sinh trưởng và hệ số cây trồngKc của các loại cây trồng khác...47
Bảng 2.10: Chiều sâu bổ rễ của các loại cây trồng cạn...........................................47

Bảng 2.11: Mức tưới các loại cây trồng...................................................................53


Bảng 2.12:Hệ số tưới tại mặt ruộng hiện tại và giai đoạn 2020...............................54
Bảng 2.13:Nhu cầu nước cho sinh hoạt...................................................................57
Bảng 2.14:Nhu cầu nước cho công nghiệp..............................................................58
Bảng 2.15:Nhu cầu nước cho trồng trọttheo các giai đoạn......................................58
hiện tại và năm 2020...............................................................................................58
Bảng 2.16:Nhu cầu nước cho chăn nuôi giai đoạn hiện tại và năm 2020................59
Bảng 2.17:Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp giai đoạn hiện tại và năm 2020....59
Bảng 2.18:Nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản...................................................60
Bảng 2.19:Nhu cầu nước cho môi trường................................................................60
Bảng 2.20:Tổng hợp nhu cầu nước cho các ngành kinh tế giai đoạnhiện tại...........62
Bảng 2.21:Tổng hợp nhu cầu nước cho các ngành kinh tế giai đoạn 2020..............64
Bảng 2.22:Tổng hợp nhu cầu nước cho các ngành kinh tế......................................66
Bảng 2.23: Tổng hợp lưu lượng nước cho các ngành kinh tế..................................67
Bảng 2.24:Cân bằng nước sơ bộtheo các giai đoạn tính tốn..................................71
Bảng 2.25: Cân bằng nước cơng trình.....................................................................75
Bảng 3.1: Sơ đồ mạng sơng tính tốn thủy lực........................................................93
Bảng 3.2:Mực nước thượng lưu cống Long Tửu.....................................................95
Bảng 3.3:Mực nước thượng lưu cống Long Tửu (Tiếp)..........................................96
Bảng 3.4:Hệ thống nút tưới huyện Quế Võ.............................................................97
Bảng 3.5:Địa hình lịng dẫn sơng mạng tính toán thủy lực tưới............................101
Bảng 3.6:Hiện trạng hệ thống trạm bơm tưới đầu mối..........................................102
Bảng 3.7:Kết quả mực nước thực đo và tính tốn mơ phỏng.................................103
Bảng 3.8:Cân bằng giữa nhu cầu tưới hiện trạng và năng lực hệ thống cơng trình
đầu mối..................................................................................................................105
Bảng 3.9: Vận hành hệ thống trạm bơm hệ thống Bắc Đuống mùa kiệt................106
Bảng 3.10:Kết quả tính tốn thủy lực tưới tần suất 85% Huyện Quế Võ..............107
Bảng 3.11:Đường quá trình mực nước trên các tuyến kênh...................................108

Phụ lục 1:Diện tích tưới các khu sau quy hoạch....................................................120
Phụ lục2:Bảng tổng hợp lại số công trình sau quy hoạch......................................121


Phụ lục 3:Bảng tổng hợp diện tích tưới sau quy hoạch..........................................122
Phụ lục 4:Bảng tổng hợp các trạm bơm nâng cấp.................................................129
Phụ lục5:Tổng hợp cơng trình trạm bơm xây mới.................................................133
Phụ lục6:Bảng tổng hợp kiến cố hóa; nạo vét, cải tạo kênh mương......................134
Phụ lục 7:Bảng tổng hợp kênh mương xây dựng mới...........................................137
Phụ lục 8:Tổng hợp các cơng trình nâng cấp khác................................................139
Phụ lục 9:Tổng hợp vốn xây dựng các cơng trình cấp nước..................................140


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ huyệnQuế Võ..............................................................................13
Hình 1.2: Bản đồ mạng lưới sơng ngịi huyện Quế Võ............................................16
Hình 3.1: Sơ đồ mạng lưới tính tốn thủy lực.........................................................94
Hình 3.2: Chi tiết hệ thống nút tưới trên địa bàn huyện Quế Võ.............................99
Hình 3.3: Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn tại bể xả trạm bơm Thái
Hịa.................................................................................................................103
Hình 3.4: Đường q trình mực nước thực đo và tính tốn tại bể xả trạm bơm Kiều
Lương............................................................................................................. 104
Hình 3.5: Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn tại bể xả trạm bơm Kim
Đôi.................................................................................................................104


10

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Huyện Quế Võ là một huyện thuộc tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm, tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Huyện Quế
Võ là huyện thuần nông nên cơng tác thuỷ lợi chiếm một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp ổn định và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hơn thế nữa, trong những năm gần đây tình hình diễn biến thời tiết rất phức
tạp cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có những biến động mạnh
như: Q trình đơ thị hố tăng nhanh, dân số tăng, nhiều khu công nghiệp mới được
xây dựng. Sử dụng diện tích nơng nghiệp có nhiều thay đổi, diện tích trồng lúa
giảm, diện tích đồng trũng đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Mức đảm bảo
tiêu cho khu công nghiệp và đô thị cần phải cao hơn phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Chính những chuyển biến trên đòi hỏi phải nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch thuỷ
lợi trước đây cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội để trở thành tỉnh
công nghiệp. Lợi dụng tổng hợp nguồn nước tối đa nhưng đồng thời vẫn phải đảm
bảo phát triển nguồn nước một cách bền vững là tiêu chí được đặt lên hàng đầu.
Do sự phân bố không đồng đều giữa nguồn nước và nhu cầu sử dụng cùng
với sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đã dẫn đến sự cạnh tranh giữa những người
sử dụng nước, ngành sử dụng nước. Bên cạnh đó cơng tác quản lý tài ngun nước
cịn hạn chế, yếu kém do thiếu kinh nghiệm, chưa có sự đồng thuận giữa những nhà
quản lý với những nhà khai thác sử dụng.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều
cơng trình thuỷ lợi đã được xây dựng để phục cấp nước trong vùng, tuy nhiên phần
diện tích tưới hãi cịn hạn hẹp. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của vùng, việc đầu tư cơ sở hạ tầng cơ sở thủy lợi phục vụ công tác cấp nước cho
huyện, để huyện có thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cho hiện tại và cho
tương lai. Việc cấp nước cho vùng phục vụ cho nông nghiệp , sinh hoạt… rất là quan
trọng. Vì


vậy việc lập: “Nghiên cứu giải pháp cấp nước để phát triển bền vững kinh tế xã hội

cho huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh ”là rất cần thiết và cấp bách.
Trong luận văn nghiên cứu sẽ đánh giá về hiện trạng hệ thống các cơng trình
thủy lợi trên lưu vực, điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế và định hướng phát triển,
từ đó tính tốn cân bằng nước cho hiện tại và tương lai. Qua đó đề xuất các giải
pháp cơng trình, phi cơng trình nhằm khai thác, quản lý và sử dụng bền vững, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cho khu vực huyện Quế Võ .
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề xuất và lựa chọn giải pháp cấp nước cho huyện Quế Võ,
nhằm đảm bảo chủ động cấp nước để phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho toàn
huyện
Phục vụ cho công tác quản lý nước theo luật, chống cạn kiệt ô nhiễm nguồn
nước nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp cấp nước cho huyện Quế Võ, các đối tượng
cấp nước chính như: Nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi, thủy sản,
mơi trường…
- Phạm vi nghiên cứu: Tồn bộ địa bàn huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Cách tiếp cận:
• Tiếp cận tổng hợp và liên ngành:
Dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội khu vực huyện Quế Võ – tỉnh
Bắc Ninh; hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế các ngành từ đó rút ra các
giải pháp cơng trình và phi cơng trình để phục vụ cơng tác cấp nước cho vùng.
• Tiếp cận kế thừa:
Trên địa bàn huyện Quế Võ nói riêng và tồn tỉnh Bắc Ninh nói chung đã có
một số các dự án quy hoạch cấp nước cho vùng, các đề tài nghiên cứu về nguồn


nước, vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước. Việc kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu này sẽ giúp đề tài có định hướng giải quyết vấn đề một

cách khoa học hơn.
• Tiếp cận thực tiễn:
Tiến hành khảo sát thực địa, tổng hợp số liệu nhằm nắm rõ chi tiết hiện trạng
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, hiện trạng các cơng
trình cấp nước và tình hình hạn hán của tồn huyện.
Các số liệu thực tiễn giúp đánh giá một cách tổng quan về hiện trạng các
cơng trình cấp nước và tình hình hạn hán của vùng, làm cơ sở đánh giá các tác động
và đề xuất các giải pháp để khắc phục.
• Tiếp cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu:
Đề tài này ứng dụng, khai thác các phần mềm, mơ hình hiện đại như mơ
hình tính tốn thủy động lực học (MIKE 11)
b. Phương pháp
- Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và cơng nghệ hiện có
trên thế giới và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các dự án có liên
quan và các điều tra cơ bản trên khu vực huyện.
- Phương pháp chuyên gia: Có sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia về
các lĩnh vực.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu trong
vùng nghiên cứu bao gồm tài liệu hiện trạng thủy lợi, các cơng trình tưới, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình khai thác và sử dụng đất đai, nguồn
nước, các tài liệu địa hình, thủy văn... trên khhu vực.
- Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu;
- Phương pháp ứng dụng các mô hình hiện đai: Các mơ hình tính tốn thuỷ lực, thuỷ
văn, cân bằng nước, phần mềm xây dựng bản đồ Mapinfo, phần mềm Mike 11 tính
tốn cân bằng nước và ứng dụng các công nghệ hiện đại: viễn thám, GIS…


CHƯƠNG 1
TỔNG
QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tài ngun nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng
có thể bị cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và khả năng tái tạo của
môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt động đã trở nên phổ biến. Tuy
nhiên, việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên này gây ra những hậu quả ảnh
hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước. Khi con người bắt đầu trồng trọt và
chăn ni thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu
vực các con sơng lớn. Lúc đầu cư dân cịn ít và nước thì đầy ắp trên các sơng hồ,
đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khơ hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư
khơng xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn
tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là
quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng cơng nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền cơng nghiệp mới ra
đời, từng dịng người từ nơng thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này
vẫn cịn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðơ thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở
nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính,
bình qn trên tồn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu
cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thí dụ:
Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho
nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7%
nước được dùng cho cơng nghiệp, 87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt


và giải trí. (Chiras, 1991). Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng
ngày càng cao của nền cơng nghiệp trên tồn thế giới càng làm tăng nhu cầu về
nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,

luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng
nước sử dụng cho cơng nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng
bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít,
cần
300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để
sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên
thế giới năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho cơng nghiệp tăng 1.900 km3/năm có
nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hồn lại do
sản xuất cơng nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao khơng hồn
lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước
thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990). Nhu cầu
về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm
canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng địi hỏi một lượng nước ngày
càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nơng nghiệp mà
dịng chảy cả năm của các con sơng trên tồn thế giới có thể giảm đi khoảng 700
km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu
ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm b ằngbiện
pháp thủy lợi nhất là vào mùa khơ. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng
nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản
xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn
bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là
do sự đòi hỏi của q trình thốt hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ
tích tụ lại trong các sản phẩm nơng nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông
nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước
trên toàn thế giới.


Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu ngun thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát

triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí
ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm
2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức
là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990).
Nước là nhu cầu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, bao gồm 3 lĩnh
vực chủ yếu: nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng. Trên thế giới cũng như ở ta nhu
cầu nước cả 3 lĩnh vực trên đều tăng rất nhanh.
Với những tiến bộ trong khoa học công nghệ hiện nay, tại các nước tiên tiến
việc cấp nước gần như đã đến mức hoàn thiện và đã giải quyết được nhiều vấn đề
khó khăn, phức tạp trong giải pháp cấp và tạo nguồn nước cho tại những vùng hiếm
nước như: đất hoang hố, sa mạc hóa, vùng núi cao, vùng ven biển ngập mặn,v,v...
bằng việc ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng, thiết kế chế
tạo các thiết bị ...để giải quyết vấn đề nguồn cấp nước như: công nghệ xử lý nước
mặt (cơng nghệ hóa chất, cơng nghệ Nanơ..), cơng nghệ trong tìm kiếm và khai thác
nước ngầm (địa vật lý đa cực, phần mềm xử lý 3D, công nghệ thu nước ngang ..);
công nghệ chuyển và trữ nước mặt, nước mưa vào lòng đất ( sử dụng giếng khoan
thu nước mặt, dải thu nước (ống, vải) Waterbell, vật liệu siêu trương nở...); cơng
nghệ tổng hợp trong điều tiết lưu lượng dịng ngầm trong đất tầng phủ: hào thu
nước mặt, làm chậm dịng chảy, trồng rừng, thảm phủ thực vật,v,v.. các cơng nghệ
làm chậm quá trình bốc hơi nước: vật liệu hoặc chất phủ bề mặt không độc hại.
Trong thời gian gần đây, do có nhiều biến động về mơi trường và khí hậu, sự
gia tăng dân số và các yếu tố kinh tế, xã hội khác, đã tạo ra các những thay đổi lớn
làm ảnh hưởng đến khả năng duy trì sự bền vững và ổn định trong việc cấp nước.
Do vậy, ngồi các cơng nghệ về cấp tích nước tạo nguồn cấp cho các điều kiện khó
khăn, các nghiên cứu ứng dụng vẫn được tiếp tục sao cho phù hợp với điều kiện
riêng biệt của từng vùng.
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy các hoạt động phát triển của con người
ngày càng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của chúng ta, đặc biệt
là các khu dân cư ở hạ lưu các lưu vực sơng. Do đó, cần thiết phải có những nghiên

cứu chuyên sâu, chi tiết để có thể đánh giá đúng và đầy đủ tác động của các hoạt
động kinh tế đến hệ thống cấp nước nói riêng và đến vấn đề quản lý, bảo vệ và sử
dụng hợp lý, bền vững tài nguyên nước trên thế giới nói chung.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta tình hình sử dụng nước trước mắt và trong tương lai của vùng
đồng bằng sông Hồng như bảng 1-1, 1-2, 1-3.


Như vậy hiện tại cũng như trong tương lai, nhu cầu nước cho nơng nghiệp
vẫn ở vị trí chủ yếu. Và sự gia tăng nhu cầu nước vẫn rất đáng kể . Như vậy tuy hệ
thống thuỷ nông là hệ thống đa mục tiêu nhưng mục tiêu nông nghiệp vẫn là chính.
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng nước vùng đồng bằng sông Hồng
(triệu m3)

Tổng
19800

Dịch vụ
3918,0

Công nghiệp
2531,0

Nông nghiệp
12361,0

Tổng
13749,0

Dịch vụ


Công nghiệp
849

1267

Nông nghiệp
11633,0

Tổng
10778,0

537,5

Dịch vụ

Công nghiệp
222,5

10018,0

Nông nghiệp

Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010

Nguồn: Đề tài cấp nhà nước KC-12

Bảng 1.2: % sử dụng nước ở đồng bằng sông so với tổng lượng nước sử dụng
qua các năm


100

9

100

66

14

20

Tổng

Dịch vụ

Công nghiệp

6

Tổng
Nông nghiệp

85

Dịch vụ

Công nghiệp

5


Nông nghiệp

2

Tổng

Công nghiệp

93

Dịch vụ

Nông nghiệp

Năm 1990 Năm 2000 Năm 2010

100

Nguồn: Đề tài cấp nhà nước KC-12

Bảng 1.3: Mức độ gia tăng lượng nước cho nông nghiệp (lần) so với năm
1990
Năm 1990 Năm
200
1

0 Năm 2010
1,4


1,97
Nguồn: Đề tài cấp nhà nước KC-12

Với mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nông thôn phải phát triển lên
một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được


trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển công
nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới.
Để đáp ứng những mục tiêu đó, cơng tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất nônglâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những thời cơ và thách
thức mới. Đó là việc đảm bảo nước để ổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện
sản xuất lúa, giữ vững an ninh lương thực với sản lượng lương thực có hạt khoảng
40 triệu tấn vào năm 2010; có các giải pháp thuỷ lợi hiệu quả phục vụ cho 3 triệu ha
cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, khoảng 1,2 triệu ha cây công nghiệp hàng
năm; cung cấp nước cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề
nông thôn, cung cấp nước sạch cho cư dân nông thôn; xây dựng các hệ thống cung
cấp nước để làm muối chất lượng cao và nuôi trồng thuỷ, hải sản với qui mô lớn; xử
lý nước thải từ các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ các làng nghề, từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp dịch vụ ở nông thôn.
Theo đánh giá của Liên hiệp quốc, trong thế kỷ 20 dân số thế giới tăng lên 3
lần trong khi tài nguyên nước được khai thác tăng lên 7 lần. Với tốc độ tăng dân số
như hiện nay, dân số thế giới được dự báo là 8 tỷ người năm 2020 và 10 tỷ vào năm
2050. Như vậy, nhu cầu về nước sẽ tăng 650% trong vịng 30 năm tới. Đến năm
2025 sẽ có trên 3,5 tỷ người trên hành tinh sống trong điều kiện khan hiếm nước.
Do chịu ảnh hưởng mạnh củađịa hình và giao lưu giữa 2 hệthống gió mùa
đơng bắc và tây nam, lượng mưa phân bố không đều theokhông gian và thời gian.
Mùa mưa chiếm 75-85% lượng mưa cả năm. Trong khi mùa khô lương mưa rất nhỏ,
nhiều tháng không mưa. Về mặt khơng gian, có những vùng lượng mưa đạt 30005000mm/năm, trong khi có vùng dưới 1000mm/năm. Sự chênh lệch từ 3-5 lần.

Mưa phân bố khơng đều nên dịng chảy mặt là sản phẩm của mưa phân bố
cũng không đều. Những vùng mưa lớn có modul dịng chảy 60-80 lít/s/km2 trong
khi những vùng mưa nhỏ chỉ đạt 10 lít/s/km2. Trong mùa mưa lượng dòng chảy
chiếm 70-80% lượng dòng chảy năm, trong khi tháng có lượng dịng chảy nhỏ nhất
chỉ chiếm 1-2%.
Tài nguyên nước dưới đất với trữ lượng động thiên nhiên trên toàn lãnh thổ
(chưa kể phần hải đảo) khoảng 50-60 tỷ m3 tương đương 1513 m3/s nhưng cũng
phân bố không đều trên các vùng địa chất thuỷ văn.
Với những đặc điểm về tài nguyên nước, tình trạng hạn hán, thiếu nước vào
mùa khô năm nào cũng xẩy ra với mức độ khác nhau. Và mùa mưa tình trạng úng
lụt cũng thường xuyên xuất hiện. Trong vòng 5 năm gần đây, năm nào
Việt Nam cũng phải đương đầu với thiên tai liên quan đến nước. Năm 1997, 1998
do ảnh hưởng của Enninô hạn hán nghiêm trọng trên nhiều vùng, đặc biệt là miền
trung và tây nguyên. Năm 1999 hai trận lụt đầu tháng 11 và đầu tháng 12 ở miền
trung được đánh giá là trận lụt lịch sử. Năm 2000, 2001 lụt ở Đồng bằng sông Mê


Kơng trong đó trận lụt năm 2000 được đánh giá là lớn nhất trong 70 năm qua cả về
đỉnh, lượng và thời gian lũ. Đầu năm 2002 hạn hán lại xẩy ra trên diện rộng ở Nam
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên gây thiệt hại lớn cho nông lâm
nghiệp, thuỷ sản. Cháy rừng tràm ở Kiên Giang và Cà Mau cũng có nguyên nhân cơ
bản do hạn hán.
Sau nhiều năm đầu tư, với mục tiêu chủ yếu là đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia tiến tới xuất khẩu. Đến nay, cả nước đã có 75 hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn,
rất nhiều hệ thống thuỷ lợi nhỏ với tổng giá trị tài sản cố định khoảng 60.000 tỷ
đồng (chưa kể giá trị đất và công sức nhân dân đóng góp). Các hệ thống thuỷ lợi đã
đảm bảo tưới cho 3 triệu ha đất canh tác, tiêu 1.4 triệu ha đất tự nhiên ở các tỉnh bắc
bộ, ngăn mặn 70 vạn ha, cải tạo 1.6 triệu ha đất chua phèn ở đồng bằng sông Cửu
Long. Diện tích lúa được tưới cả năm gần 7 triệu ha chiếm 84% diện tích lúa. Các
cơng trình thuỷ lợi cịn tưới trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả.

Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp rất lớn. Theo tính tốn năm 1985 đã sử dụng
41 tỷ m3 chiếm 89,8% tổng lượng nước tiêu thụ, năm 1990 sử dụng 46,9 tỷ
m3 chiếm 90% và nay khoảng trên 60 tỷ m3
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản nước ta khá lớn, nhiều hệ thống
thuỷ lợi khi xây dựng đã xét đến việc kết hợp cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản. Khi
xây dựng các hồ chứa nước vấn đề phát triển thuỷ sản trong hồ chứa cũng được đề
cập đến. Vài năm gần đây do hiệu quả của nuôi trồng thuỷ sản nhất là tôm sú nhiều
vùng đất ven biển đã được xây dựng thành những khu vực nuôi trồng thuỷ sản tập
trung. Tuy nhiên việc xây dựng các hệ thống thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có qui hoạch và các giải pháp đồng bộ. Hầu
hết đều do dân tự phát, tự tổ chức xây dựng theo kinh nghiệm. Nhiều nơi, đã có
hiện tượng thủy hải sản bị bệnh, tôm chết hàng loạt mà nguyên nhân là do môi
trường nước không đảm bảo liên quan đến hệ thống cấp nước và thoát nước. Một số
vùng đã có tranh chấp giữa ni tơm và trồng lúa gắn với nó là ranh giới mặn, ngọt
cũng là vấn đề công tác thuỷ lợi phải xem xét, giải quyết.
Các hệ thống thuỷ lợi đã cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho phần lớn cư dân
nông thôn nhất là trong mùa khô. Với 80% dân số sống ở nông thôn, hầu hết các hệ
thống thuỷ lợi đều tạo nguồn nước sinh hoạt trực tiếp cho dân hoặc nâng cao mực
nước ở các giếng đào. Ngay ở miền núi, đồng bào sống khá phân tán, những nơi
đảm bảo nguồn nước sinh hoạt vững chắc là những nơi có hệ thống thuỷ lợi đi qua.
Những cơng trình thuỷ lợi tạo nguồn nước cho sinh hoạt điển hình như Dầu Tiếng,
Sơng Quao, Nam Thạch Hãn, Ngòi Là, Phai Quyền... đã tạo nguồn nước sinh hoạt
cho hàng chục triệu dân nông thôn nhất là trong mùa khô.


Các nghiên cứu về cấp nước cho các ngành trong nước hiện nay: Đến nay đã
có nhiều đơn vị như Viện quy hoạch Thủy Lợi, Trường đại học thủy lợi, Viện Khoa
học Công Nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, trường đại học Mỏ
địa chất ... đã nghiên cứu và thử nghiệm khá thành công các công nghệ trong khai
thác, tạo nguồn cấp nước sinh hoạt và sản xuất tại nhiều vùng trên cả nước, có thể

kể đến như:
- Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, trong năm
2008-2009, đã triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp công trình trữ,
cấp cho sản xuất và dân sinh một số vùng khan hiếm nước ở 8 tỉnh vùng núi Bắc
Bộ’’. Kết quả chính của đề tài là : Trên cơ sở phân tích, đánh giá các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, tập quán.., dựa vào kết quả tính toán thủy văn, cân bằng
nước; dựa trên một số phương pháp đánh giá, so sánh thông qua trọng số để xắp
xếp ưu tiên thứ tự: các hộ, vùng khan hiếm, ưu tiên xây dựng mơ hình cấp nước;
ngồi ra, đề tài đã đưa ra được tiêu chí riêng để chọn các điểm ưu tiên đầu tư cho
các đối tượng công trình cấp nước sinh hoạt và cấp nước sản xuất.
- Bộ môn ĐCTV - trường ĐH Mỏ - Địa chất : công nghệ thu và chôn nước mặt cho
vùng khan hiếm nước tại Đắc Lắc - Tây nguyên.bằng hố khoan.
- Viện Thủy công – Viện Khoa học thuỷ lợi Việt nam:
+ Áp dụng mơ hình khai thác nước nguồn mạch lộ cho xã Hữu Liên - Hữu
Lũng - Lạng Sơn: có lưu lượng 0,16 l/s với bể cấp dung tích 13,8 m³/ngày đêm.
+ Ứng dụng màng chống thấm địa kỹ thuật để Thiết kế xây dựng các Hồ
chứa nước mưa (hồ treo): hồ Lịch Hội – Sóc Trăng; hồ Lũng Pìa, Lũng Rì, Kéo
Yên, Cái Viên, Lũng Nậm ..huyện Quảng Hà – Cao Bằng; hồ Cái Bầu, Đại Mỏ huyện Vân Đồn, Quảng Ninh; hồ Nam Du- Kiên Giang...với dung tích trữ từ 800m³
đến 5 000m³;
+ Trong năm 2004-2005, đã triển khai các đề tài: “Nghiên cứu, ứng dụng các
giải pháp khoa học cơng nghệ, xây dựng các cơng trình nhỏ trữ, dâng nước phục vụ
cấp nước vùng đồi núi và trung du miền Bắc và Bắc Trung Bộ’’. Đề tài đã tổng kết


đánh giá ưu, nhược điểm các giải pháp cấp trữ nước miền núi, những bài học kinh
nghiệm trong thiết kế, thi công, đề suất một số giải pháp đối với công nghệ nguồn.
+ Viện Thủy điện & tái tạo năng lượng – Viện KHTL Việt Nam: Năm 20012004, đã triển khai đề tài“ Nghiên cứu xây dựng một số mô hình đồng bộ cấp nước
sinh hoạt và sản xuất miền núi (Bơm nước va, thuỷ luân cải tiến, hệ thống trữ, dẫn
nước)’’. Công nghệ bơm va, bơm thủy luân đang được ứng dụng rộng rãi cho việc
cấp nước tưới, sinh hoạt tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc và Tây nguyên.

- Viện Nước, tưới tiêu & Môi trường – Viện Khoa học thuỷ lợi Việt nam: năm 20052007 đã triển khai đề tài “ Nghiên cứu giải pháp công nghệ trữ nước tại chỗ phục vụ
canh tác bền vững trên đất dốc và bảo vệ đất chống xói mịn,’’; Kết quả của đề tài
đã được nhận giải thưởng VIFOTEX.
- Trường đại học Thủy lợi: Nghiên cứu giải pháp cấp nước bền vững cho cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Theo kết quả điều tra về cấp nước có một số tồn tại như sau:
Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước ở Việt Nam đã được Đảng, Chính
phủ quan tâm ưu tiên đầu tư cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp nước đã
được cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên tình hình cấp nước cịn có một số vấn
đề bất cập:
- Công suất thiết kế của một số nơi chưa phù hợp với thực tế: Nhiều nơi thiếu nước,
nhưng cũng có nơi thừa nước, khơng khai thác hết cơng suất.
- Nhiều cơng trình đã xuống cấp, khơng có kinh phí duy trì, bảo dưỡng thường
xun.
-Tỷ lệ thất thốt thất thu nước cịn cao: tại nhiều nơi tỷ lệ thất thốt thất thu
cịn cao.
-Chất lượng nước: Tình trạng nguồn nước ngầm, nước mặt bị ô nhiễm nặng
nề ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân. Việc chất lượng nguồn nước bị ô nhiễm
do nhiều nguyên nhân gây ra.


-Tình hình khí tượng thuỷ văn trong những năm gần đây có nhiều biến động
phức tạp, tình hình, hạn hán, lũ lụt ngày càng nghiêm trọng do hậu quả của hiện
tượng phá rừng kết hợp với ENNINO.
- Công tác khảo sát nguồn nước chưa sát với tình hình thực tế, chưa dự báo
được những biến động về mặt trữ lượng cũng như về mặt thuỷ địa hố.
- Cơng tác quản lý khai thác nguồn nước mặt và nước ngầm chưa được các cấp, các
ngành quan tâm thích đáng.
- Cơ chế, chính sách tài chính trong cấp nước đơ thị vẫn cịn thiếu hồn chỉnh và
khơng đồng bộ. Mơ hình tổ chức, quản lý vận hành, đào tạo, nâng cao năng lực

ngành nước cũng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
1.2. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của hệ thống
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu Quy hoạch là huyện Quế Võ thuộc tỉnh Bắc Ninh, tồn
huyện có diện tích tự nhiên là 15.482 ha. Bao gồm 1 thị trấn và 20 xã.
Vị trí địa lý vùng nghiên cưu
- Từ 21
- Từ 106

0

04’00’’ đến 21011’00’’ vĩ độ Bắc.
0

05’50’’ đến 106017’30’’ kinh độ Đông.

Ranh giới vùng nghiên cứu
- Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Phía Đơng giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.1.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu bao gồmtoàn bộ 20 xã và một thị trấn thuộc huyện Quế Võ
với tổng diện tích tự nhiên là 15.483 ha.


Hình 1.1: Bản đồ huyện Quế Võ
1.2.1.3. Đặc điểm địa hình

Nhìn chung Quế Võ có địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng lại bị chia cắt
bởi nhiều sơng ngịi, một số vùng xen kẹp các đồi bát úp, cao độ phổ biến từ 3-7m
so với mắt nươc biển, độ dốc khoảng 3 độ từ Đơng sang Tây. Diện tích đất đối núi
nhỏ chiếm khoảng 1% so với diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã Phù
lương, Phù Lãng, Ngọc Xá và Châu Phong. Ngồi ra cịn có một số khu vực thấp
trũng ven đê sơng Đuống, sông Cầu.
1.2.1.4. Đặc điểm địa chất, địa mạo
Đặc điểm địa chất huyện Quế Võ mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa
chất thuộc sụt trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của
cấu trúc mỏng. Tuy nhiên, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu
trúc địa chất lãnh thổ Quế Võ có những nét cịn mang tính chất của vịng cung
Đơng Triều vùng Đơng Bắc. Tồn huyện có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri
đến đệ tứ, song nhìn chung có thành tạo Kainozoi phủ trên các thành tạo cổ. Đây
là thành


tạo chiếm ưu thế về địa tầng lãnh thổ. Các thành tạo Triat phân bố trên hầu hết các
dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết. Bề dày các thành tạo đệ tứ
biến đổi theo quy luật trầm tích từ Bắc xuống Nam. Ở các vùng núi do bị bóc mịn
nên bề dày của chúng cịn rất mỏng, càng xuống phía Nam bề dày có thể đạt tới 100
m, trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề dày chỉ đạt từ 30 ÷ 50m.
1.2.1.5. Đất đai thổ nhưỡng
Quế Võ là huyện đồng bằng có đồi gị. Trải qua q trình chuyển động địa
chất và sự xâm thực bào mòn kết hợp với sự biến đổi về dịng chảy của hệ thống
sơng ngịi, cấu tạo thổ nhưỡng của Quế Võ là loại phù sa tương đối điển hình cịn
sót lại nhiều tàn dư của các thềm kiến trúc cao thấp khác nhau và phân chia như
sau: Đất phù sa được bồi tụ hàng năm phân bổ từ đê sông Đuống, tập trung khá
nhiều Đào viên, có màu nâu tươi; Đất phù sa bồi tụ hàng năm thường chua, có
nhiều ở Việt Thống, màu xám nhạt; Đất phù sa khơng được bồi tụ hàng năm có
hàng ngàn hecta ở các xã Chi Lăng, Hán Quảng, Yên Giả màu nâu tươi hoặc xám

nhạt; Đất phù sa ngập nước quanh năm do sông Đuống, sông Cầu bồi tụ thuộc các
xã Cách Bi, Đào Viên, Ngọc Xá. Đất phù sacổ chạy từ Việt Thống qua Quế Tân,
Phú Lương, Phù Lãng, Châu Phong, Đức Long, Việt Hùng, có sản phẩm feralit
của sông Cầu bồi đắp do khai thác lâu đời đã bị bạc màu. Đất feralit màu vàng đỏ
phát triển trên sa thạch vàng kết dăm kết có nhiều ven gị đồi. Đất cát gió có ở các
đồi Ngọc xá. Đất cồn cát phân bổ ở Ngọc Xá và vài nơi khác, hình thành do tác
động của phù sa giữa sông Đuống – sông Cầu hoặc nước xâm thực các dải đồi thấp
ven núi.
1.2.1.6. Mạng lưới sơng ngịi
Hệ thống sơng ngịi tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng khá
dầy đặc, mật độ lưới sơng cao, huyện có 3 mặt sơng là ranh giới với các huyện, tỉnh.
Phía Bắc có sơng Cầu là ranh giới với tỉnh Bắc Giang, phía Nam có sơng Đuống là
ranh giới với huyện Gia Bình, phía Đơng có sơng Thái Bình là ranh giới với huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Sơng Cầu:Dịng chính sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi Vạn On ở độ cao
1.175m thuộc Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn. Chiều dài sơng tính tới Phả Lại là 290km,
diện


tích lưu vực 6.030km2. Sơng Cầu chảy qua địa phận huyện Quế Võ dài 34,11km, nó
là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi nhận nước tiêu cho
vùng phía Đơng Bắc của tỉnh.
Đoạn sơng Cầu chảy qua huyện Quế Võ về đến Phả Lại, sông chảy theo
hướng Tây Bắc - Đơng Nam, độ cao trung bình lưu vực chỉ còn từ 10 - 25m, độ dốc
đáy sơng nhỏ (0,1%o), lịng sơng về mùa cạn rộng trung bình từ 70 - 150m, sâu từ 3
- 7m, hai bờ có đê bao.
Sơng Đuống: Sơng Đuống là một phân lưu của sông Hồng, chiều dài 67km,
bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy theo hướng từ Tây sang Đông và đổ vào sơng
Thái Bình tại kênh Phố (Chí Linh) hai bờ có đê bao khá vững chắc. Đoạn đầu sơng
Đuống chỉ rộng 200 - 300m, đoạn cuối mở rộng dần từ 1.000 - 2.500m. Đoạn sông

Đuống chảy qua địa phận huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh dài 13,1km. Hàng năm sơng
Đuống chuyển tải từ sơng Hồng sang sơng Thái Bình một lượng nước khá lớn, ước
tính khoảng 29 tỷ m3 nước, tương ứng 25,7% tổng lượng nước của sông Hồng tính
đến Sơn Tây, chính vì vậy nó đã ảnh hưởng rất lớn tới chế độ dịng chảy ở hạ du
sơng Thái Bình.
Ngịi Tào Khê: Ngịi Tào Khê có chiều dài 37 km, bắt nguồn từ xã Ninh
Hiệp, Gia Lâm, Hà Nội, chảy qua các huyện Từ Sơn, Tiên Du, Quế Võ. Ngòi Tào
Khê chảy qua địa phận huyện Quế Võ từ cống Hán Quảng về Hiền Lương dài 16,2
km, đoạn này có lịng rộng từ 20 - 30m. Đây là trục tiêu chính của trạm bơm tiêu
Hiền Lương, có nhiệm vụ tiêu nước cho khoảng 32.000ha. Tuy nhiên những năm
gần đây khu này vẫn cịn bị úng.
Bảng 1.4:Đặc trưng hình thái sơng chính vùng nghiên cứu

Tên sơng Tính đến
Sơng Cầu
Phả Lại
Sơng
Sơng
Thái
Đuống
Bình

Độ dốc
Độ cao
bình
Diện tích Chiều
Chiều
Độ cao
bình
Mật độ

qn
nguồn qn lưu lưu vực lưới sông
lưu vực dài sông dài lưu
(km2)
(km) vực (km) sông (m) vực (m)
(%)
km/km2
6030
288,5
197,9
1175
190
16,1
2,1
67

Hệ số
uốn
khúc
2,02


)

ghi chú
Sông
Huyện Quế Võ

TX Bắc Ninh


Quế Võ

Tiên Sơn

Thuận Thành

Gia Lơng

SôNG TH©U

Hình 1.2: Bản đồ mạng lưới sơng ngịi huyện Quế Võ
1.2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế và các yêu cầu phát triển của khu vực
huyệnQuế Võ
1.2.2.1. Tình hình dân sinh
Dân số huyện năm 2012 là143.954người trong đó nữ giới chiếm 51,1%,, nam
giới chiếm 48,9% dân số toàn huyện. Dân cư sống ở nơng thơn chiếm 95,21 dân số
tồn huyện.
Từ năm 2005 đến nay, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong huyện có xu hướng
tăng nhẹ từ 0,93% năm 2005 lên 1,28% năm 2009. Dân số tăng đã đóng góp một
lực lượng lao động dồi dào, làm nền tảng để phát triển kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Nhưng một thực trạng cần nhìn nhận là sự gia tăng dân số
diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế không đáp ứng kịp đã làm cho nhu cầu về đất ở,
đất xây dựng, đất canh tác, lương thực, thực phẩm tăng theo tạo nên sức ép rất
mạnh


×