Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu BTTN tây yên tử, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 91 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ
của Trường Đại học Lâm Nghiệp. Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ
lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Nhâm đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử Tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình
cá nhân tại địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập số liệu, phỏng vấn điều tra và đóng góp ý kiến xây dựng phục vụ công
tác nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến
khích giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và trình độ có
hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 08 năm 2011
Tác giả

Đoàn Xuân Quỳnh


ii



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi
Danh mục các bảng ....................................................................................... vii
Danh mục các hình ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới. .................................... 4
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến việc thành lập KBTTN và VQG ...... 4
1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân đến TNR. .. 6
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................................ 8
1.2.1. Lịch sử và hệ thống chính sách liên quan đến rừng đặc dụng ở
Việt Nam ............................................................................................................ 8
1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và tài
nguyên rừng. .................................................................................................. 10
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 14
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15

2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 15


iii

2.4.1. Phương pháp luận. ........................................................................ 15
2.4.4. Xử lý tổng hợp và phân tích số liệu. ............................................ 25
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 26
3.1.1. Diện tích và vị trí địa lý ................................................................ 26
3.1.2. Địa hình......................................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 26
3.1.4. Thuỷ văn ........................................................................................ 27
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá và xã hội .................................................... 28
3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động .............................................................. 28
3.2.2 Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 28
3.2.3 Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 28
3.3 Đa dạnh sinh học ................................................................................... 29
3.3.1 Hệ thực vật ..................................................................................... 29
3.3.2 Hệ động vật .................................................................................... 29
3.4. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội của xã An Lạc. ............................... 30
3.4.1. Dân số, dân tộc. ............................................................................ 30
3.4.2. Điều kiện dân sinh......................................................................... 30
3.4.3. Cơ cấu đất đai của xã. .................................................................. 31
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
4.1. Tình hình cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển TNR tại KBTTN Tây
Yên Tử, tỉnh Bắc Giang.. ............................................................................ 33
4.2. Các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương tới TNR

tại KBTTN Tây Yên Tử. ............................................................................. 38
4.2.1. Khai thác gỗ. ................................................................................. 39


iv

4.2.2. Khai thác gỗ củi. ........................................................................... 41
4.2.3. Chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng. ...................................... 42
4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ. ......................................................... 44
4.3. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương
đến TNR tại KBTTN Tây Yên Tử. ............................................................. 46
4.3.1. Cơ cấu đất canh tác. ..................................................................... 46
4.3.2. Cơ cấu thu nhập. ........................................................................... 48
4.3.3 Cơ cấu chi phí. ............................................................................... 50
4.3.4. Sức hấp dẫn của tỷ số thu/chi của các hoạt động canh tác sản xuất
tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 53
4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của HGĐ. ............. 54
4.3.6. Các nguyên nhân cơ bản khác dẫn tới những tác động bất lợi của
người dân địa phương tới TNR tại KBTTN Tây Yên Tử. ................................ 56
4.4. Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu những tác động bất lợi của
người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Tây Yên Tử.......................... 69
4.4.1. Huy động người dân tham gia hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên và
trồng rừng sản xuất. ........................................................................................ 69
4.4.2. Đào tạo nghề giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người
dân địa phương. .............................................................................................. 70
4.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của HGĐ. ........................................ 71
4.4.4. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
......................................................................................................................... 72
4.4.5. Phát triển du lịch sinh thái............................................................ 72
4.4.6. Thành lập rừng cộng đồng tại các thôn, bản ................................ 73

4.4.7. Đầu tư cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. .............................. 73
4.4.8. Khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm củi và hướng tới các
nguồn chất đốt thay thế. .................................................................................. 74


v

4.4.9 Công tác cán bộ quản lý. ............................................................... 75
4.4.10. Thông tin thị trường. ................................................................... 75
4.4.11. Hỗ trợ vốn. .................................................................................. 76
4.4.12 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên tuyền.................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................... 78
2. Tồn tại ..................................................................................................... 79
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVPTR
BT
ĐDSH
CP

Bảo vệ phát triển rừng
Bảo tồn
Đa dạng sinh học

Chi phí

HGĐ

Hộ gia đình

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KT

Khai thác



Lao động

LSNG
NN
RĐD
QLBVR


Lâm sản ngồi gỗ
Nơng nghiệp
Rừng đặc dụng
Quản lý bảo vệ rừng

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

TB

Trung bình

TN

Thu nhập

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân


VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả lựa chọn xã nghiên cứu

22

2.2

Số hộ theo thành phần dân tộc tại các thôn nghiên cứu

23

4.1

Thống kê vi phạm công tác QLBVR tại KBTTN Tây n Tử


34

4.2

Bảng phân tích về cơng tác quản lý bảo tồn TNR tại KBT

37

4.3

Thống kê mức độ khai thác gỗ của các hộ điều tra

40

4.4

Mức độ khai thác gỗ củi của các hộ gia đình

41

4.5

Mức độ chăn thả gia súc của các HGĐ

43

4.6

Mức độ khai thác và khối lượng khai thác LSNG của HGĐ


44

4.7

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu

46

4.8

Kết quả tổng hợp cơ cấu nguồn thu theo nhóm HGĐ

49

4.9

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu

51

4.10 Kết quả phân tích tỷ số thu – chi của các nhóm HGĐ

53

4.11 Tổng hợp các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập HGĐ

55

4.12 Nhu cầu và khả năng đáp ứng về lúa gạo của các HGĐ.


57

4.13 Thu nhập từ khai thác TNR của các nhóm HGĐ

59

4.14 Cân đối thu chi của các nhóm hộ khi có tác động vào TNR

60

4.15 Cân đối thu chi của các nhóm hộ khi không tác động vào TNR

60

4.16 Nhu cầu về chất đốt của HGĐ

62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1

Tên hình
Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của
người dân địa phương đến TNR

Trang

18

3.1

Cơ cấu đất đai của xã An Lạc

32

4.1

Tình hình vi phạm công tác QLBVR KBTTN Tây Yên Tử

35

4.2

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ

47

4.3

Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ

49

4.4

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ


52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển đến nay hệ thống
KBTTN của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 VQG, 69
khu dự trữ sinh quyển, 45 khu cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm
khoa học) và 3 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc
trưng có giá trị sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và
trên biển đã và đang được xây dựng trên khắp các vùng miền cả nước. Đây là
những tài sản thiên nhiên quý báu khơng chỉ có giá trị trước mắt cho thế hệ
hơm nay mà còn là di sản của nhân loại mãi mãi về sau [11].
Phần lớn các KBTTN đều có dân sinh sống xung quanh hoặc bên trong
ranh giới. Tại hầu hết các nơi trên thế giới kết quả của việc thành lập và bảo
vệ các KBTTN phụ thuộc vào sự hợp tác giữa cộng đồng địa phương và các
ban quản lý KBTTN. Các KBTTN sẽ không đạt được kết quả mong muốn nếu
những mối quan tâm của cộng đồng địa phương không được đáp ứng một
cách phù hợp, người dân địa phương là những người hiểu rõ về những vấn đề
quan trọng và sống cịn đối với các KBTTN. Vì vậy, phải coi những cộng
đồng này là những nhóm đặc biệt khi thành lập và quản lý KBTTN. Các
KBTTN không thể tách rời khỏi các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tinh
thần của người dân địa phương. Nguyên tắc này được thể hiện rõ ràng tại Đại
hội các VQG tồn cầu (1993)[3, tr.15].
Ở Việt Nam có sự liên quan chặt chẽ giữa vị trí của các KBTTN và vấn
đề nghèo đói. Điều này khơng có nghĩa là có mối quan hệ nhân quả giữa việc
sống gần các KBTTN và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của người dân sống
trong và xung quanh các khu BT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo
lánh, thường có diện tích đất canh tác hạn hẹp và ít có cơ hội tiếp cận thị

trường. Nhiều KBTTN của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người


2

chiếm khoảng 14% dân số cả nước và tình trạng nghèo đói của họ cũng chủ
yếu do các nguyên nhân như: Vùng sâu, vùng xa, thiếu thị trường và diện tích
canh tác. Vì vậy, các cộng đồng này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn
tài nguyên thiên nhiên còn lại trong các KBT[3,tr.30].
Khi KBT được thành lập người dân địa phương bị hạn chế hoặc khơng
cịn được sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong các KBT mới này[3, tr.32].
Trong khi đó các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người dân địa phương
chưa bù đắp được sự thiếu hụt này chính vì vậy đã gây mâu thuẫn giữa KBT
với người dân địa phương, những người đã và đang sống phụ thuộc vào một
phần tài nguyên rừng. Do đó việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân
vào rừng là một tất yếu.
KBTTN Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang được thành lập theo quyết định số
117/QĐ-UB ngày 22/07/2002 của Chủ Tịch UBND tỉnh Bắc Giang. KBTTN
Tây Yên Tử nằm trong lưu vực Yên Tử tây được bao bọc bởi dãy Yên Tử, có
đỉnh cao nhất là 1068m. Địa thế thấp dần từ Đơng sang Tây Bắc, có độ dốc
>300, địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp có nhiều vách đá dựng đứng, khu
vực giáp ranh với tỉnh Quảng Ninh có độ dốc trung bình 35 0 - 400, với địa
hình phức tạp cho nên KBTTN Tây Yên Tử cịn có những khu vực tương đối
ngun vẹn, với một quần thể sinh vật phong phú và đa dạng. Đây là nơi sinh
sống của các dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Sán Dìu, Sán Trắng, Hoa, Cao Lan,
Sán Chí, Dao. Trình độ dân trí cịn thấp thu nhập chủ yếu bằng trồng trọt,
chăn ni, thu hái lâm sản ngồi gỗ… KBTTN Tây Yên Tử phần lớn diện
tích thuộc huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang là một trong 61 huyện nghèo
của cả nước thuộc chương trình 30a của Chính Phủ.
Như vậy, KBTTN Tây Yên Tử cũng nằm trong tình trạng chung của

hầu hết các KBTTN của cả nước là nằm ở vùng sâu vùng xa, cơ sở vật chất
còn hạn chế, đất sản xuất ít do địa hình dốc, trình độ dân trí thấp là nơi tập


3

chung của một số dân tộc thiểu số, cuộc sống của họ vẫn cịn ít nhiều phụ
thuộc vào rừng. Do vậy họ cố gắng tiếp cận đến mức tối đa nguồn tài nguyên
rừng khi có cơ hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu những tác động
bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng ở các KBTTN nói chung
và KBTTN Tây Yên Tử nói riêng nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển
tài nguyên rừng ở nơi đây.
Để trả lời câu hỏi trên và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên đề tài “
Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại
KBTTN Tây Yên Tử, Tỉnh Bắc Giang” là có cơ sở và hết sức cần thiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến việc thành lập KBTTN và VQG
1.1.1.1 KBTTN và công ước đa dạng sinh học
Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học đóng vai trị quan trọng
trong sự tiến hố, duy trì hệ thống tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Đa
dạng sinh học ở nhiều quốc gia trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng
bởi các hoạt động của con người. Các KBTTN đóng vai trị chủ chốt trong
việc BT đa dạng sinh học và đáp ứng mục tiêu đa dạng của cộng đồng. Định
nghĩa của IUCN khẳng định BT đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản của các

KBTTN: “ KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh
vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi
kèm được quản ký bằng các cơng cụ pháp luật hoặc các hình thức có hiệu quả
khác” (IUCN 1994).
Trong vài thập kỷ vừa qua các KBTTN có su hướng tăng cả về số
lượng và cả diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 KBTTN (Tạp chí
KBTTN. Tập 14, số 3, năm 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền tồn thế
giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu BT lồi
và sinh cảnh.
Cơng ước ĐDSH (1992) xác định các KBTTN là cơng cụ hữu hiệu và
có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8
“bảo tồn tại chỗ” của cơng ước có các mục (a), (b) và (c) quy định rõ các
nước tham gia vào cơng ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống
KBTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các
KBTTN, quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBTTN để đảm bảo,
bảo tồn và phát triển bền vững.


5

1.1.1.2 Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN theo IUCN
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ 19. VQG Yellowstone
là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. Trong quá
trình hình thành và phát triển các KBTTN mỗi nước đều có cách tiếp cận
riêng khơng có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây chở ngại
cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu
vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân
hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1933. Hệ thống phân hạng quốc tế
KBTTN được IUCN xây dựng và công bố năm 1978 gọi là hệ thống phân
hạng 1978 gồm có 10 hạng. Sau đó 1994 được sửa và cơng bố hệ thống phân

hạng và áp dụng cho tới nay
Mục tiêu quản lý các KBTTN rất đa dạng trong đó có các mục tiêu như:
Nghiên cứu khoa học, bảo vệ đời sống hoang dã, bảo vệ đa dạng lồi và
nguồn gen, duy trì các dịch vụ môi trường, du lịch nghỉ ngơi, giáo dục, gìn
giữ các bản sắc văn hố và truyền thống…
1.1.1.3 Các loại hình KBTTN khác
- Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Là nơi tạo điều kiện cho sự gặp gỡ giữa con người và thiên nhiên, hài
hoà giữa nhu cầu phát triển và mục tiêu BT. Các khu dự trữ sinh quyển được
xem là nơi lý tưởng để thử nghiệm và áp dụng các cách tiếp cận phát triển bền
vững, trong đó có sự hài hồ giữa con người và thiên nhiên, giữa các mục tiêu
kinh tế xã hội, môi trường…
- Di sản thiên nhiên thế giới
Công ước Di sản thiên nhiên thế giới là một trong những công ước quốc
tế có sớm nhất. Cơng ước xác định các địa danh trên thế giới có giá trị văn
hố và tự nhiên “nổi bật” để đưa vào danh sách các di sản thế giới, các khu di
sản thiên nhiên thế giới thường trùng với các KBTTN.


6

- Khu RAMSR
Là công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế có
hiệu lực từ năm 1975. Công ước tập trung BT và sử dụng bền vững các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế[11].
1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân đến TNR
Ở Trung Quốc, từ cuối những năm 1970 đến đầu những năm 1980
chính quyền trung ương Trung Quốc đã chuyển giao quyền quản lý nhiều diện
tích đất cằn cỗi cho các hộ gia đình nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt củi đun
và nhu cầu canh tác đồng thời khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng

trên các vùng đồi trọc, Trung Quốc cũng thực hiện quản lý rừng thông qua hệ
thống định hướng thị trường rừng non và rừng trung bình có thể được bán nhờ
vậy làm giảm bớt áp lực cho những khu rừng có giá trị cao chưa bị khai thác,
từ việc công nhận quyền làm chủ của người dân mà nâng cao ý thức của
người dân trong khai thác và bảo vệ rừng, đồng thời khuyến khích họ tham
gia các dự án trồng rừng. Do vậy Trung Quốc đã cải thiện tình trạng quản lý
rừng, dẫn tới tăng sản lượng cũng như bảo vệ rừng tốt hơn.[13, tr.18]
Ở Inđônêxia chương trình cải cách được thực hiện từ năm 1988 trong
đó chính quyền đã phải đưa ra các điều luật và chính sách mới trong lĩnh vực
lâm nghiệp nhằm xác định lại vai trò của nhà nước và các cơ quan đồn thể
liên quan trong quản lý rừng, trong đó hình thức quản lý rừng dựa vào cộng
đồng đã được thừa nhận một cách hợp pháp như một hình thức quản lý rừng ở
địa phương. Quyền của các hộ được khai thác, bán các sản phẩm gỗ và các
sản phẩm khác ngoài gỗ từ những cây họ trồng.[13, tr.19]
Ở Thái Lan, Đạo luật 1992 Tambon Administration trao quyền quản lý
rừng nhiều hơn cho các đơn vị chính quyền địa phương trong quản lý rừng.
Đạo luật 1992 và Hiến pháp năm 1997 đều đề cao sự tham gia của người dân


7

trong quản lý rừng và mở đường cho việc làm sáng tỏ vấn đề sử dụng đất và
vai trò của người dân trong quản lý rừng.[13, tr.19]
Tại VQG Kakadu (Australia) những người thổ dân chẳng những được
sống với VQG một cách hợp pháp mà còn được thừa nhận là chủ hợp pháp
của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong
ban quản lý[9].
Trong chiến lược quốc gia của Philippines về BT đa dạng sinh học chỉ
ra rằng: “ Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho BT đa dạng sinh học là phải
bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều

nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trường, sẽ tham gia
vào q trình lập kế hoạch và quản lý đối với BT đa dạng sinh học” (Dẫn theo
Khuất Thị Lan Anh) [2, tr.5].
Ở Châu á sự tham gia của người dân địa phương tham gia vào công tác
BT đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do
để khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm
đưa dân chúng ra khỏi các khu BT đã không mang lại kết quả như mong
muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và kinh tế xã hội. Việc đưa
người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào
“bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác tài
ngun rừng mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến
thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng
đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. (Dẫn
theo Bùi Minh Tân), [17, tr.6].
Năm 1986 trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng
đồng” các tác giả Dorji, D.C.chavada, B.thinley và Wangchuks cho rằng:
Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng, làm hàng dào, cung cấp củi,
nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn


8

những nhu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, cơng ăn việc làm và đóng vai trị
quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng dốc. (dẫn theo Trần
NgọcThể) [18, tr.4].
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999). Tại khu BT Hoàng gia
Chitwan ở Nêpal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một
số bên liên quan quản lý rừng vùng đệm phục vụ cho du lịch, lợi ích của cộng
đồng khi tham gia quản lý tài nguyên rừng là khoảng 30% - 50% thu được từ
du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên
rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm. [19]
Qua các nghiên cứu trên đều khẳng định muốn quản lý TNR phụ thuộc
rất lớn vào sự tham gia của người dân nhất là những người dân địa phương,
do cuộc sống của những người dân sống gần rừng phụ thuộc rất nhiều vào
rừng, do đó để quản lý được TNR phải đảm bảo sinh kế của họ, phải làm cho
họ thấy được tầm quan trọng của TNR và tạo điều kiện cho họ sống được nhờ
rừng, từ các hoạt động canh tác rừng, bảo vệ rừng…tránh được hiện tượng
khai thác rừng quá mức ảnh hưởng đến TNR.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử và hệ thống chính sách liên quan đến rừng đặc dụng ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực thì lịch sử hình thành
các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam là tương đối sớm. Việc đầu tư quản lý bảo
vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm. Việc xây dựng triển khai, thực thi các chính sách pháp luật của nhà nước
ta được coi trọng, nhưng rừng vẫn bị xâm hại, một trong những nguyên nhân
là đời sống của người dân sống trong và ven rừng vẫn cịn rất khó khăn vì thế
dẫn đến nhiều vụ vi phạm và vi phạm nghiêm trọng vào rừng.


9

Tháng 7/1962 Quyết định số 72/TTg của Thủ Tướng chính phủ thành
lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 25.000 ha sau này trở thành VQG đầu
tiên của Việt Nam và cơng bố năm 1988. Sau đó một loạt các VQG được
thành lập và công bố như: VQG Cát Bà (1991), VQG Ba Bể (1992), VQG
Côn Đảo (1993), VQG Chư Mom Rây (1995), VQG Tam Đảo (1996), VQG
Xuân Thuỷ (2002)…[2. phụ lục 1]. Ngoài ra các nhà khoa học trong và ngồi
nước đã phát hiện nhiều khu rừng có giá trị cao về đa dạng sinh học không chỉ
đối với Việt Nam mà còn cả trong khu vực và thế giới như KBTTN Vũ

Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha (Quảng Bình)…
Để cơng tác BT đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể chế hố.
Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản được
ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991 và được
sửa đổi và ban hành ngày 03/12/2004. Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ban
hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được
xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa
phương sinh sống trong các khu BT.
Năm 2003. Thủ Tướng ký quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày
17/09/2003 về chiến lược quản lý KBTTN Việt Nam đến năm 2010 ra đời
nhằm thiết lập, tổ chức và quản lý một cách bền vững hệ thống quản lý các
KBT, giúp duy trì sự đa dạng sinh học và những cảnh quan độc đáo của Việt
Nam.
Năm 2006 Thủ Tướng chính phủ có quyết định số 186/2006QĐ-TTg ban
hành ngày 14/08/2006 về quy chế quản lý rừng, thay thế cho quyết định số
08/2001/QĐ-TTg. Trong đó quản lý rừng đặc dụng được quy định rất cụ thể:
- Rừng đặc dụng bao gồm các loại: VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh
quan, khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học…


10

- Trong VQG, KBTTN được phân chia thành các phân khu chức năng
như sau: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân
khu dịch vụ –hành chính.
1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến quan hệ người dân và tài nguyên rừng
Theo Donovan D.,Rambo A.T, Fox., Lê Trọng Cúc, Trần Hữu Viên
(1997) đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Các tác giả chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm

sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [7].
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù
mát với đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa phương
và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay
đổi sinh kế của người dân địa phương do ảnh hưởng của KBT và mức độ chấp
nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và
tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn sử dụng
TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu trung bình 34% tổng
thu nhập hàng năm của HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của HGĐ
trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (1997) đã
làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của
người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực
hiện tại KBTTN nhưng chúng chưa bù đắp lại được những mất mát do thành
lập KBTTN. (dẫn theo Nguyễn Thị Phượng) [12, tr.7]
Nguyễn Thị Phượng (2003) khi “ Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến TNR VQG Ba Vì - Hà Tây” đã tổng hợp và phân
tích các hình thức tác động và các nguyên nhân tác động. Tác giả chỉ gia rằng:
Cộng đồng ở đây chủ yếu sống bằng nghề nơng nhưng diện tích đất nơng


11

nghiệp rất ít và năng suất lúa rất thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống
hàng ngày, họ tác động tới TNR dưới nhiều hình thức như: Sử dụng đất rừng
để sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm rừng với mục đích hàng hố, khai
thác các sản phẩm rừng với mục đích tiêu dùng, sử dụng rừng và đất rừng để
chăn thả gia súc. Ngồi ra cịn có hai hình thức khơng tạo thu nhập cho người
dân nhưng lại tác động khơng nhỏ tới TNR đó là tác động bằng phế thải, phân
bón hố học và ngun nhân rủi do. Trong đó hình thức sử dụng đất rừng để

sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của
cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới
TNR của từng dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [12].
Đoàn Tiến Vinh (2005) khi “Nghiên cứu các hình thức quản lý rừng
truyền thống ở Tây Nguyên và tác động của chính sách đến hiệu quả và tính
bền vững của rừng” đã kết luận người Tây Nguyên là người canh tác nương
rẫy truyền thống. Rẫy là nguồn cung cấp chính về lương thực và thực phẩm,
hệ sinh thái rừng thì cung cấp vật liệu làm nhà, củi đun và bổ sung thêm
lương thực, thực phẩm những lúc giáp hạt. Đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào gắn chặt với hệ sinh thái rừng.[20].
Ngô Ngọc Tuyên (2007) trong “Nghiên cứu tác động của người dân địa
phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang tỉnh Tuyên
Quang” đã kết luận, tại KBTTN Na Hang nguồn thu nhập của các HGĐ chủ
yếu dựa vào sản xuất nơng lâm nghiệp, nhưng diện tích đất nơng nghiệp ít,
năng suất cây trồng thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày
người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức khác nhau như: Sử dụng
TNR, tác động tới TNR bằng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật, tác động
tới TNR do các nguyên nhân rủi do. Trong đó sử dụng TNR là hình thức có
tác động bất lợi lớn nhất đến TNR và các dân tộc khác nhau thì mức độ tác
động đến TNR khác nhau. Thu nhập từ khai thác TNR đóng vai trị quan


12

trọng nhất trong tổng thu nhập của các nhóm HGĐ, chiếm 45,38% trong tổng
thu nhập của nhóm hộ I, 46,53% nhóm hộ II và đạt tới 49,96% ở nhóm hộ III.
Tuy nhiên, tất cả những thu nhập từ TNR của người dân đều là các hoạt động
bất hợp pháp. Nghiên cứu sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh
hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ một cách sinh động, nhưng chưa
nêu ra được cách thức chọn dung lượng mẫu điều tra [16]

Khuất Thị Lan Anh (2009) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc
Cạn” đã cho thấy trong KBTTN Kim Hỷ có năm dân tộc sinh sống là: Tày,
Dao, Kinh, Hmông, Nùng. Trong vùng có tới 30% số hộ nghèo đói và dân trí
thấp. Các cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nơng, tuy nhiên diện tích
đất nơng nghiệp lại rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu
đời sống hàng ngày họ tác động tới TNR dưới nhiều hình thức bao gồm: Sử
dụng đất rừng để sản xuất, khai thác sản phẩm rừng với mục đích hàng hố,
khai thác sản phẩm rừng với mục đích tiêu dùng, sử dụng rừng và đất rừng để
chăn thả gia súc, khai thác vàng. Nghiên cứu chưa đưa ra cách thức tính dung
lượng mẫu điều tra[2].
Trong hội thảo “ Quản lý rừng bền vững trong bảo vệ và phát triển nông
thôn” diễn ra tại Đại học Lâm Nghiệp tháng 03/2010. Tác giả Nguyễn Bá
Ngãi, Trần Ngọc Thể trong bài tham luận “Sự tham gia của người dân trong
quản lý rừng bền vững - trường hợp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại tỉnh
Bắc Cạn” đã khẳng định sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một
trong những yếu tố căn bản cho việc quản lý rừng bền vững. Tại tỉnh Bắc Cạn
những diện tích được giao cho hộ gia đình, cộng đồng nhóm hộ được quản lý
bảo vệ tốt, người được giao rừng thấy rõ mình là chủ rừng thực sự, có trách
nhiệm bảo vệ. Tại các bản làng đó đã hình thành các tổ đội quần chúng bảo vệ
rừng, có quy ước riêng để quản lý rừng hạn chế tình trạng khai thác trái phép,


13

đốt nương làm rẫy, nâng cao năng lực sản xuất của rừng, thu hút lao động
tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước…[10, tr.168-176].
Nhận xét
- Các nghiên cứu đều cho thấy các khu rừng đặc dụng không chỉ cung
cấp tiềm năng to lớn cho cơng tác xố đói giảm nghèo của người dân địa

phương đặc biệt là những người sống gần rừng mà vẫn hỗ trợ tốt cho công tác
bảo tồn.
- Ngăn cấm người dân khai thác TNR là nguyên nhân của sự xung đột
giữa người dân địa phương với các khu rừng đặc dụng và công tác bảo tồn.
- Muốn quản lý được TNR phải thu hút được sự tham gia của người dân
và nâng cao được điều kiện sống cho họ từ các hoạt động tham gia đó
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình quản lý TNR.
- Trong một số nghiên cứu chưa làm rõ được dung lượng mẫu điều tra,
đây là cơ sở rất quan trọng để có thể suy rộng cho tổng thể trong nghiên cứu
- Các giải pháp trong một số nghiên cứu cịn mang tính chất chung
chung, chưa đưa ra được cơ sở, tiền đề để đưa ra giải pháp đó.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa các cộng
đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng tại các khu rừng đặc dụng ở Việt
Nam, đồng thời góp phần giúp địa phương có những luận cứ khoa học cũng
như thực tiễn cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững TNR.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được các hình thức và mức độ tác động của các hộ gia đình
đồng bào dân tộc Sán Chí, Tày, Kinh vào TNR tại KBTTN Tây Yên Tử.
- Xác định được các nguyên nhân chính dẫn đến những tác động bất lợi
tới TNR.
- Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu tác động bất lợi và thu hút

người dân tham gia vào quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững TNR tại KBTTN Tây
Yên Tử, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động bất lợi của các hộ
gia đình đồng bào dân tộc Sán Chí, Tày, Kinh vào TNR tại KBTTN Tây Yên
Tử, tỉnh Bắc Giang.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập chung nghiên
cứu tại 1 xã đại diện thuộc KBTTN Tây Yên Tử, Tỉnh Bắc Giang. Trong đó
đề cập đến thành phần dân tộc và mức độ kinh tế của các hộ gia đình.


15

- Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu những tác động bất lợi của người dân
địa phương tại KBTTN Tây n Tử vào TNR. Những tác động có lợi khơng
nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhưng luôn được chú ý nhằm tạo
nền tảng cho việc đề xuất các biện pháp bảo vệ, quản lý và phát triển TNR tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề tài chỉ giới hạn ở việc xác định những tác động, nguyên nhân, mức
độ tác động của cộng đồng sống trong ranh giới của khu BT. Những cộng
đồng sống bên ngoài ranh giới của khu BT không thuộc phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài chỉ đề cập tới những loại hình kinh tế chính của địa phương
(thoát nghèo, cận nghèo, nghèo) việc xác định loại hình kinh tế khơng thuộc
phạm vi nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình cơng tác quản lý bảo vệ TNR tại KBTTN Tây Yên Tử tỉnh
Bắc Giang
- Phân tích và đánh giá các tác động bất lợi của các hộ gia đình đồng

bào dân tộc đến TNR tại khu BT
- Phân tích các nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của người
dân địa phương đến TNR tại khu BT.
- Đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm thiểu các tác động bất lợi và thu
hút người dân tham gia vào quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại
KBTTN Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm
sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn – phát triển và tiếp cận có sự tham gia.


16

2.4.1.1. Vận dụng lý thuyết hệ thống
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hồn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật
tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất (Hà Quang Khải,
2001). Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay
còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong hệ thống và
mỗi hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn.
Sự tác động của người dân địa phương tới TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi vì mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với
các hoạt động kinh tế của con người như: Sử dụng đất rừng để canh tác, khai
thác lâm sản, chăn thả gia súc…và sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh
kế, mức sống, nhu cầu của thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước
mắt…và hiệu quả kinh tế thường quyết định tới các hình thức sử dụng TNR

của người dân địa phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR
cũng tác động mạnh mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì
mối quan hệ chặt chẽ giữa những tác động của người dân địa phương đến
TNR với các yếu tố kinh tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới
TNR bằng cách tác động vào những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên
cứu các nguyên nhân về kinh tế có liên quan tới những tác động bất lợi của
người dân địa phương đến TNR và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm
giảm thiểu các tác động bất lợi này.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động xã hội vì
các họat động này là của con người. Sự tác động này bị chi phối bởi nhiều yếu
tố xã hội như: Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của TNR, ý thức
về pháp luật, trách nhiệm của cộng đồng, những thói quen trong sử dụng


17

TNR…Sự tác động của người dân địa phương đến TNR cịn phụ vào những
vấn đề về thể chế và chính sách như: Chính sách đối với người dân sống trong
KBT, VQG, hệ thống quản lý TNR, việc thực thi pháp luật. Các tổ chức cộng
đồng và những quy định của cộng đồng cũng ảnh hưởng tới những tác động
của người dân địa phương vào TNR. Sự hiện diện của chúng sẽ hỗ trợ nhà
nước trong việc tuyên truyền các chính sách, gắn kết người dân thành cộng
đồng thống nhất trong việc thực thi quản lý bảo vệ TNR. Những tác động của
người dân địa phương liên quan chặt chẽ với các yếu tố xã hội vì vậy đề tài
nghiên cứu các nguyên nhân xã hội làm ảnh hưởng tới sự tác động của người
dân địa phương tới TNR và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm
thiểu tác động bất lợi của người dân địa phương tới TNR.
TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối liên hệ
tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới TNR cũng dẫn
đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ thống. TNR vốn tồn tại

khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên, vì vậy để bảo tồn
TNR, những tác động của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên và
giảm thiểu những tác động bất lợi tới nó.
2.4.1.2. Quan điểm sinh thái – nhân văn
Từ thực tế cho thấy, trong cộng đồng hay trong mỗi HGĐ các hoạt động
kinh tế xã hội đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái
và mối quan hệ kinh tế xã hội điều đó chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trị
chủ đạo trong cộng đồng này vào thời điểm này và không phải như vậy vào
thời điểm khác hay ở trong cộng đồng khác. Để nghiên cứu những tác động
bất lợi của người dân địa phương đến TNR, luận văn sử dụng tháp sinh thái –
nhân văn đã được Teherari Kroenner (1992), Nguyễn Bá Ngãi (2002) mô
phỏng theo tháp sinh thái nhân văn của Park 1936 [4, tr.65].


×