Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Lựa chọn mô hình quản lí khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.91 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Tác giả

Nguyễn Quang Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Bá Uân, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Đến nay tác giả đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong q trình
nghiên cứu tìm ra một số mơ hình quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các
dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nơng
thơn nói riêng nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Quốc gia, góp phần
thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai đang là một yêu cầu
thực sự cấp thiết. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và
trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cơ giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong
quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa
Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy lợi
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Lào Cai, Phịng nơng nghiệp và PTNT các huyện, thành phố trong


tỉnh Lào Cai, … đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Quang Ngọc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
CHƢƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ
KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƢỚC SINH HOẠT NƠNG THƠN6 1.1. Một
số khái niệm..............................................................................................................6
1.1.1. Mơ hình quản lýkhai thác cấp nước sạch nơng thơn........................6
1.1.2. Hệ thống cấp nước...........................................................................7
1.2. Tổng quan về hệ thống cấp nước nơng thơn...........................................8
1.2.1. Vai trị của hệ thống cấp nước nơng thơn.........................................8
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống CNNT ở nước ta...................10
1.2.3.Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nơng thơn ở nước ta13
1.3. Mơ hình quản lý hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta....................14
1.3.1. Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành................................................14
1.3.2 Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành............................................15
1.3.3. Mơ hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành..................16
1.3.4. Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành...................................... 17
1.3.5. Mơ hình hợp tác công- tư (PPP).................................................... 18
1.4. Yếu tố bền vững của các mơ hình quản lý nước sạch nơng thơn..........24
1.5. Ảnh hưởng của mơ hình quản lý đến vấn đề CNSH nơng thơn................25

Kết luận chương 1........................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ
THỐNG CẤP NƢỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI...................................................................................................................28
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai.................28
2.1.1. Các ngành kinh tế...........................................................................29
2.1.2. Nhận xét về hiện trạng phát triển kinh tế....................................... 33


MỤC LỤC

2.2. Tình hìnhđầu tư xây dựng các hệ thống cơng trình cấp nước nơng thơn
ở Lào Cai trong thời gian vừa qua.............................................................34
2.2.1. Chính sách đầu tư hệ thống cấp nước nơng thơn của Tỉnh............34
2.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước nông thôn..............36
2.2.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư các hệ thống cấp nước nông thôn........38
2.3. Các mơ hình quản lý cơng trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai hiện nay
42
2.3.1. Khái qt về các mơ hình quản lý cơng trình cấp nước nông thôn
đang được áp dụng...................................................................................42
2.3.2. Thực trạng các mơ hình quản lý cơng trình cấp nước nơng thơn
đang được áp dụng...................................................................................46
2.4. Đánh giá chung.....................................................................................58
2.4.1.Những kết quả đạt được khi áp dụng các mơ hình quản lý hiện nay59
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng các mơ hình
quản lý hiện nay
60
Kết luận chương 2........................................................................................62
CHƢƠNG 3:ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC HỆ

THỐNG CẤP NƢỚC SINH HOẠT PHÙ HỢP CHO KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH LÀO CAI.......................................................................................................63
3.1. Định hướng đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông
thôn của tỉnh Lào Cai đến năm 2020...........................................................63
3.1.1. Mục tiêu..........................................................................................63
3.1.2. Định hướng đầu tư......................................................................... 64
3.1.3. Giải pháp thực hiện........................................................................64


MỤC LỤC

3.1.4. Dự kiến đầu tư cụ thể trong thời gian tới của tỉnh.........................66
3.2. Quan điểm và các cơ sở lựa chọn mơ hình quản lý khai thác hệ thống
cấp nước sinh hoạt nơng thơn
71
3.2.1. Quanđiểm lựa chọn mơ hình quản lý............................................71
3.2.2. Các cơ sở áp dụng lựa chọn mô hình quản lý................................72
3.3. Đề xuất lựa chọn mơ hình quản lý, khai thác hệ thống cấp nước sinh
hoạt phù hợp cho khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai
74
3.3.1. Phân vùng cấp nước khu vực nông thôn........................................ 74
3.3.2. Đề xuất áp dụng mơ hình quản lý cho từng vùng...........................77
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của các mơ hình
QLKT các hệ thống cấp nước sinh hoạt nơng thôn ở Lào Cai
88
Kết luận chương 3........................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 94



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

TQL

Tổ quản lý

HTX

Hợp tác xã

BQL

Ban quản lý

CTMTQG

Chương trình mục tiêu Quốc gia

PPP

Mơ hình hợp tác cơng tư

WB

Ngân hàng thế giới

NS&VSMTNT


nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

BOO

Dự án đầu tư theo phương thức xây dựng, sở hữu,
vận hành

BOT

Dự án đầu tư theo phương thức xây dựng, kinh
doanh, chuyển giao

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nơng thơn miền núi điển hình....8
Hình1-2. Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành.................................................14
Hình 1-3. Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành............................................15

Hình 1-4. Mơ hình đơn vị sự nghiệp cơng lập quản lý, vận hành....................16
Hình 1-5. Mơ hình doanh nghiệp quản lý, vận hành........................................17
Hình 2-1: Thiết bị lọc áp lực và bể điều tiết trung tâm CTCN xã Võ Lao.......40
Hình 2-2: Tổ quản lý vệ sinh đầu mối thu nước và thiết bị lọc nước...............41
xã Khánh n Hạ............................................................................................41
Hình 2-3: Bể lọc thơ sử dụng cơng nghệ lọc ngược tại CT xã Võ Lao............45
Hình 2-4: Mơ hình quản lý hệ thống cấp nước trung tâm xã Trịnh Tường......50
Hình 2-5: So sánh mơ hình quản lý trước và sau khi giao cho doanh nghiệp tư nhân:
TRƯỚC mang tính “quản lý hành chính” dưới sự chỉ đạo của UBND xã, SAU mang
tính “quản lý kỹ thuật và kinh doanh”........................................................................52
Hình 2-6: Mơ hình quản lý hệ thống cấp nước xã n Sơn............................53
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức mơ hình quản lý NSNT do HTX xã quản lý..............80
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức mơ hình cấp NSNT do doanh nghiệp tư nhân quản lý 83


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Tỷ lệ dân số nơng thơn trong tồn quốc được CNSH.....................10
Bảng 1-2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD cơng trình CNSH.....11
Bảng 1-3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các cơng trình trên tồn quốc. 13
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản tỉnh Lào Cai.....................................29
Bảng2-2. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư cho cấp nước sinh hoạt nông thôn.......37
Bảng2-3. Tỷ lệ về mục tiêu cấp nước đạt được qua các năm tỉnh Lào Cai......39
Bảng2-4.Tình trạng hoạt động của các cơng trình CNSH tỉnh Lào Cai...........40
Bảng2-5. Tổng hợp số lượng và mơ hình quản lý cơng trình CNSH nơng thơn tỉnh
Lào Cai.......................................................................................................................45
Bảng 2-6: Thống kê các cơng trình cấp nước đã nghiên cứu...........................46
Bảng 2 -7: Tổng hợp đặc điểm của xã và mơ hình quản lý của bốn xã nghiên cứu (hệ
thống chọn nghiên cứu được in chữ nghiêng).............................................................47
Bảng 2-8: Đánh giá tính bền vững của các HT cấp nước của 04 xã................57
Bảng 3.1 Cơ sở lựa chọn mơ hình quản lý vận hành các cơng trình cấp nước 73

Bảng 3.2. Tổng hợp phân vùng cấp nước........................................................75
Bảng3-3: Trình tự cần thực hiện khi áp dụng mơ hình HTX trong quản lý khai thác
cơng trình cấp nước....................................................................................................81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới nghèo, dân số nông thôn chiếm gần 80%,
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64%, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở
mức cao 43%, cận nghèo 14%. Do đặc điểm khí hậu, địa hình, tập qn sinh sống
và sản xuất, nên hầu hết khu vực sinh sống của dân cư đều ở tình trạng hiếm và
thiếu nguồn nước sinh hoạt. Do vậy, vấn đề cấp nước sinh hoạt cho người dân
nơng thơn có ý nghĩa và vai trị đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo ổn định an ninh biên giới của Tỉnh. Nhận thức rõ tầm quan
trọng này, nên từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đặc biệt đến
việc ưu tiên thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu tư xây dựng các công cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn.
Vấn đề xây dựng hệ thống các cơng trình cung cấp nước sạch và VSMT đã
được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng, với phương châm Nhà
nước và nhân dân cùng làm. Đến hết năm 2013, trên toàn tỉnh đã xây dựng được 825
cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung và hàng chục nghìn cơng trình nhỏ lẻ quy
mơ hộ gia đình. Trong những năm gần đây, hệ thống các cơng trình cấp nước sinh
hoạt nơng thơn Lào Cai càng được quan tâm tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau. Chỉ riêng chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) nước sạch và
VSMT từ năm 2006 - 2011 toàn tỉnh đầu tư 153 tỷ đồng cho 71 danh mục cơng trình
cấp nước sinh hoạt tập trung, nâng tổng giá trị hệ thống cấp nước sinh hoạt nơng
thơn tồn tỉnh lên hàng nghìn tỷ đồng.
Tốc độ đầu tư xây dựng hệ thống các cơng trình cấp nước sạch của Tỉnh

là đáng ghi nhận, nhưng công tác quản lý khai thác các cơng trình này sau đầu tư
chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tính bền vững của cơng trình


kém, đa sốcác cơng trình khơng phát huyđược cơng suất thiết kế, tuổi thọ cơng trình
rất ngắn, đầu tư sửa chữa lớn, kém hiệu quả. Công tác quản lý hệ thống các cơng
trình yếu kém do nhiều ngun nhân, một trong những nguyên nhân đó là, phương
châm quản lý các hệ thống cơng trình này là dựa vào cộng đồng, nhưng do kinh tế
hộ nông dân của vùng miền núi rất thấp, khả năng đóng góp của dân rất hạn chế,
trình độ nhận thức của người dân cịn nặng tư tưởng trơng chờ bao cấp của Nhà
nước. Mặt khác, trình độ quản lý khai thác cơng trình của đội ngũ cán bộ địa
phương còn yếu,...
Cho đến nay, tỉnh Lào Cai cũng đã xây dựng và triển khai áp dụng một số mơ
hình quản lý cơng trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau đầu tư, như: Tổ hợp tác
dùng nước, HTX có dịch vụ nước, cá nhân quản lý, doanh nghiệp quản lý,... mặc dù
vậy, các mơ hình quản lý này vẫn chưa thực sự tỏ ra phù hợp và phát huy hiệu quả
khơng cao.
Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch
và VSMT nông thôn giai đoạn 3 từ năm 2012-2015, giai đoạn này sẽ chú trọng vào
việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nâng cao tính bền vững của q trình quản
lý vận hành các cơng trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Như vậy, cả về mặt thực
tiễn và về lý luận đều đang đặt ra cho tỉnh Lào Cai việc tìm ra được mơ hình quản lý
khai thác cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn phù hợp, hiệu quả. Đó cũng chính
là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn“Lựa chọn mơ hình quản lý khai thác
các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mơ hình quản lý khai thác các hệ thống cơng
trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn trên địa bàn tỉnh miền núi biên giới tỉnh Lào Cai.



b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các mơ hình quản lý khai thác hệ thống cấp
nước sinh hoạt nông thôn đang áp dụng tại Lào Cai, các yếu tố ảnh hưởng đến tính
bền vững, hiệu quả quản lý của các mơ hình này;
Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu các mơ hình quản lý khai thác hệ thống
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về các mơ hình quản lý khai thác các
hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2007 đến
năm 2012.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mơ hình quản lý khai thác
hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận văn đề xuất
các mơ hình quản lý khai thác phù hợp, hiệu quả và bền vững với quy mơ, loại hình
cơng trình, điều kiện dân sinh kinh tế, tập quán của từng khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu, Phương pháp chuyên
gia áp dụng khi thu thập thông tin tài liệu của các cơng trình thực tế;
- Phương pháp thống kê, Phân tích tổng hợp, phân tích so sánh: Nhằm
phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng việc áp dụng các mơ hình quản lý hệ
thống cơng trình cấp nước sạch hiện đang áp dụng, từ đó rút ra những kết quả
cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục;
- Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống chọn đề xuất các mơ hình quản lý khai thác cơng trình cấp nước nơng
thơn hiệu quả và phù hợp.



5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Việc hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về các mơ hình quản lý khai thác hệ
thống cấp nước nông thôn và những nhân tố ảnh hưởng đến tính phù hợp, hiệu quả,
bền vững của các mơ hình này và nghiên cứu lựa chọn đề xuất được các mơ hình
quản lý thích hợp thực sự có ý nghĩa khoa học quan trọng và cấp thiết.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu tìm ra được các mơ hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước
nơng thơn thực sự góp phần quan trọng vào việc hóa giải một số vấn đề thách thức
hóc búa trong quản lý kinh tế xã hội của Lào Cai nói riêng, của các tỉnh miền núi
phía Bắc nói chung.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình quản lý khai thác các
hệ thống cấp nước nơng thơn nói chung, các hệ thống thuộc khu vực miền núi
phía bắc nói riêng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp, tính hiệu quả
và bền vững của các mơ hình quản lý khai thác này;
- Phân tích đánh giá thực trạng các mơ hình quản lý, khai thác các hệ
thống cấp nước nơng thơn trên địa bàn tỉnh Lào Cai qua đó rút ra những kết
quả đạt được cần nghiên cứu áp dụng và những mặt còn tồn tại, vướng mắc
cần khắc phục và tháo gỡ.
- Nghiên cứu đề xuất áp dụng mô hình quản lý phù hợp góp phần nâng
cao hiệu quả quá trìnhđầu tư, phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng nông
thôn miền núi Lào Cai và bền vững trong quá trình khai thác phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham


khảo, luận văn kết cấu theo kiểu truyền thống gồm 3 chươngchính:
Chương 1: Cơ sở lý luậnvà thực tiễn về mơ hình quản lý khai thác hệ

thống cấp nước sinh hoạt nông thôn
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, khai thác hệ thống cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chương 3: Đề xuất mơ hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạtphù
hợp cho khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ
KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƢỚC SINH HOẠT NƠNG THƠN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Mơ hình quản lýkhai thác cấp nƣớc sạch nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động. Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã
hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh
từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại
hoạt động lao động, bất kỳ một hoạt động nào mà do một tổ chức thực hiện
đều cần có sự quản lý dù ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt
động cá nhân thực hiện những chức năng chung. Quản lý có thể được hiểu là
các hoạt động nhằm bảo đảm hồn thành cơng việc qua nỗ lực của người
khác. Hoạt động quản lý phải trả lời các câu hỏi như phải đạt được mục tiêu
nào đã đề ra? phải đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào? phải đấu tranh
với ai và như thế nào? có rủi ro gì xảy ra và cách xử lý? Như vậy, quản lý
không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự
phân công lao động để liên kết và phối hợp hoạt động chung của một tập thể.
1.1.1.2. Mơ hình quản lý cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn
Hiện nay các cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn đã có nhiều mơ
hình về quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sạch như: tổ hợp tác dùng nước,

HTX dịch vụ nước sạch, doanh nghiệp tư nhân, Trung tâm NS&VSMT tỉnh


trực tiếp quản lý khai thác cơng trình,… Các mơ hình này đã và đang hoạt
động có hiệu quả và đang tiến dần đến các mơ hình bền vững.
Có thể hiểu: Mơ hình quản lý cơng trình cấp nước sinh hoạt là kiểu
mẫutổ chức được thành lập để giải quyết các nhu cầu về nước sạch, là đầu
mối liên kết với chính quyền cơ sở, đối tác của các chương trình dự án, là
khách hàng của các doanh nghiệp, nhà cung cấp hàng hố, nơi thực hiện cơng
tác vận động nâng cao nhận thức về nước sạch – vệ sinh nông thôn.
1.1.2. Hệ thống cấp nƣớc
Trong luận văn, một số khái niệm được hiểu thống nhất như sau:
Nông thôn: Là khu vực có trên 50% dân cứ sống dựa vào nơng
nghiệp, có hạ tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có số dân từ 4.000-30.000 người.
Ở miền núi là 2.000 dân. Bao gồm các làng xã và các đô thị nhỏ loại 5.
Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các
yêu cầu về chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, khơng chứa thành phần
có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người có thể dùng ăn uống sau khi đun sôi.
Nước sạch: theo Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT, là nước dùng cho mục đích
sinh hoạt cá nhân và gia đình, khơng sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng
trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sunh nước ăn uống ban hành
kèm theo Quyết định số 1329/QĐ số 1329/QĐ-BYT ngày 18- 04-2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Hệ thống cấp nước nông thôn: là tập hợp các hạng mục cơng trình: đầu
mối thu nước, bể lọc, bể áp lực, các loại hố van, vịi, bể chứa nước hộ gia đình và
được liên kết với nhau bằng hệ thống tuyến ống áp lực. (Hình 1-1)


Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nơng thơn miền núi điển hình


1.2. Tổng quan về hệ thống cấp nƣớc nơng thơn
1.2.1. Vai trị của hệ thống cấp nƣớc nông thôn
Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xố đói giảm nghèo và xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Nước sạch
cho sinh hoạt là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Cung cấp nước sạch là một
phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn. Thiếu
nước sạch và sự tồn tại dai dẳng của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm giảm
tốc độ tăng trưởng kinh tế tại khu vực nông thôn và tạo thành “gánh nặng quá tải” đè
lên hệ thống y tế. Tỷ lệ cấp nước hợp vệ sinh ở nhóm 20% người nghèo nhất chỉ đạt
22% so với 78% ở nhóm 20% người giàu nhất. Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh
sống ở vùng có tỷ lệ cấp nước và vệ sinh thấp nhất. Đối với những người dân và
cộng đồng dân cư không có đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh,
cho dù điều kiện kinh tế, thu nhập có tăng lên, thì chất lượng cuộc sống vẫn rất thấp.
Vì vậy, cơng trình cấp nước tập trung nơng thơn có vai trị sau:
- Hệ thống cấp nước nơng thơn là mơ hình cấp nước sạch tiên tiến so
với các cơng trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như nước mặt từ ao hồ sông suối,


giếngđào, giếng khoan, nước mưa. Chất lượng vệ sinh nước cấp qua hệthống cấp
nước dễ quản lý hơn. Cấp nước tập trung tránh cho cộng đồng bị nhiễm các bệnh
do sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra (sốt rét, sốt phát ban, sốt xuất huyết,
giun chỉ, bệnh phụ khoa, bệnh ngồi da, bệnh đường ruột,…). Trong khi cơng
trình cấp nước nông thôn là một giải pháp về mặt kinh tế thì chi phí cho các cơng
trình cấp nước nhỏ lẻ lại rất cao so với thu nhập của người dân nơng thơn. Bên
cạnh đó cơng trình nước nơng thơn cịn có khả năng đáp ứng về mặt kỹ thuật nhu
cầu mở rộng số lượng đối tượng được cấp nước, nâng cao chất lượng và các dịch
vụ cấp nước khi điều kiện đời sống người dân khu vực được cải thiện.
- Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn là một kênh phù hợp nhất để
chính phủ hỗ trợcộng đồng dân cư. Tại Việt Nam, người dân thành phố được
sử dụng nước máy cách đây hằng trăm năm, trong khi vùng nông thôn nước

máy mới đến được với người dân chưa lâu (khoảng 15 năm tùy từng khu
vực) có những nơi cịn chưa có nước máy để sử dụng. Khi sử dụng cơng trình
cấp nước nhỏ lẻ thì tùy từng điều kiện kinh tế của mỗi hộ, các thiết bị được sử
dụng khác nhau. Vì lý do kinh tế hộ giàu dễ được sử dụng nước sạch còn các
hộ nghèo thường gặp khó khăn tuy nhiên với hệ thống cấp nước tập trung, các
hộ sẽ bình đẳng trong việc được cấp nước điều này làm xóa đi mặc cảm
khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ dân sống trong cùng một cộngđồng.Nước
sạch gắn liền với vấn đề vệ sinh và sức khỏe, khơng có nước sạch sẽ làm ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi cá nhân trong gia đình đặc biệt là thế hệ trẻ,
các hộ nghèo thiếu nước sạch sẽ khó thốt nghèo và dễ tái nghèo do thiếu sức
khỏe.
- Phụ nữ đóng vai trị quan trọng trong các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày của gia đình, cơng trình cấp nước tập trung nơng thơn sẽ làm giảm đi
gánh nặng của phụ nữ, giải phóng sức lao động nông thôn đặc biệt là những
vùng kinh tế hộ chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Về mặt xã hội,
cấp nước tại


vịiđến từng hộgiađình sẽlàm giảmđáng kểkhối lượng việc nhà của phụnữ
(do không phải đi lấy nước, lọc nước,…) tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt
động xã hội, góp phần đem lại bình đẳng giới ở nơng thơn.
1.2.2. Tình hình đầu tƣ xây dựng hệ thống CNNT ở nƣớc ta
Từ năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia
Nước sạch và Vệ sinh nông thôn với mục tiêu đến năm 2020: tất cả cư dân nông
thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất
60lít/người/ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ
sạch vệ sinh mơi trường làng, xã. Trong đó, Chương trình là cơng cụ để thực hiện
Chiến lược Quốc gia. Chương trình đã thực hiện qua 02 giai đoạn: 2000 - 2005,
2006 - 2010.
Ngày 31/3/2012, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch

và VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015 tại Quyết định số 366/QĐ-TTg với các mục tiêu
đến năm 2015 đảm bảo: 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT với số lượng ít
nhất là 60 lít/người/ngày.
Theo báo cáo của Trung tâm nước sạch và VSMT NT Quốc gia, kết quả thực
hiện chương trình nước sạch và vệ sinh nơng thôn đến năm 2013 thể hiện tại Bảng
1.1.
Bảng 1-1: Tỷ lệ dân số nơng thơn trong tồn quốc được CNSH

Mục tiêu

- Luỹ tích tỷ lệ dân nơng thơn được
sử dụng nước hợp vệ sinh (HVS)
- Luỹ tích tỷ lệ dân nơng thơn được
sử dụng nước đạt Qui chuẩn 02

Đơn vị
tính

Mục
tiêu
theo
QĐ 366

%
%

Kết quả thực hiện
2012


2013

Ƣớc
2014

85

80.5

82,5

84,0

45

35

38,7

42

(Nguồn: BC của Trung tâm NS và VSMT nông thôn Quốc gia, năm 2014)


Từkết quả đạtđược của các vùng miền cho thấy tỷlệ đạt thấp tập trung ở
vùng miền núi phía Bắc (80%), Bắc Trung Bô ̣ (75%) và Tây Nguyên (80%), đây
là những vùng có tỷ lệ cao về người nghèo, dân tộc thiểu số.
Tình hình huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng cơng trình:
Tổng kinh phí huy động thực hiện Chương trình 2012 - 2014 ước đạt 75,6%
so với Quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, cơ cấu nguồn

vốn 2012 - 2014 như sau: ngân sách TW chiếm 11,5% thấp hơn so với Quyết định
366 (14,9%); ngân sách ĐP chiếm 8,1% thấp hơn so với Quyết định 366 (11,2%);
Viện trợ quốc tế 18,5% thấp hơn so với Quyết định 366 (29,7%); Dân đóng góp
7,2% thấp hơn so với Quyết định 366 (11,2%) và vốn vay tín dụng chiếm 53,5% cao
hơn so với Quyết định 366 (33,0%).
Các loại hình cấp nước nơng thơn: Số liệu báo cáo của Văn phịng
CTMTQG về CN&VSNT cho thấy, chỉ có 18% số hộ gia đình được cấp nước từcác
cơng trình cấp nước tập trung, 22% sốhộdùng nước từgiếng khoan, 23%
giếng đào, 2%

từ

từ bể, lu chứa nước mưa và còn 9% từ các nguồn

nước kênh rạch, ao hồ chỉ qua sơ lắng.
Bảng 1-2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD cơng trình CNSH
Theo

366

TT Nguồn vốn
1

2012

Kết quả thực hiện
2013 Ƣớc
Tổng

Tỷ lệ


2014

số

(%)

1.210

3.980

19,1

794
416
600
1.050
600
3.800

2.388
1.592
1.690
2.275
1.506
11.143

11,5
7,6
8,1

10,9
7,2
53,5

7.260

20.844

100

Ngân sách TW và 03 nhà

5.882
1.402
1.368
tài trợ hoà đồng ngân sách
- Ngân sách TW
4.100
803
791
- Vốn của 03 nhà tài trợ
1.782
599
577
2 Ngân sách ĐP và l ồng ghép
3.100
490
600
3 Viện trợ quốc tế
6.418

595
880
4 Dân góp và tự làm
3.1009
306
600
5 Tín dụng ưu đãi
9.100
3.820
3.523
Tổng cộng:

27.600

6.613

6.971

(Nguồn Trung tâm nước sạch và VSMTNT Quốc gia, năm 2014)


Đối với cấp nước nông thôn Việt Nam, giếngđào truyền thống là nguồn nước
phổ biến nhất. Có đến 23% dân nơng thơn có giếng đào lớn. Vùng Dun hải Bắc
và Nam Trung Bộ có tỉ lệ sử dụng nước từ giếng đào xây gạch cao nhất (70%), trong
khi các tỉnh Tây Nguyên, đông Nam Bộ, thường sử dụng giếng đất (54%). Mối quan
hệ giữa thu nhậpvà giếng đào khá rõ nét, các hộ có thu nhập thấp thường sử dụng
mơ hình này.
Giếng khoan là nguồn cấp nước phổ biến thứ hai hiện nay. Ước tính
khoảng 22% số hộ gia đình nông thôn sử dụng giếng khoan làm nguồn cấp nước
sinh hoạt chính. Gia tăng sử dụng giếng khoan trong 10 năm trở lại đây đã phản ánh

một thực tế là càng ngày càng ít gia đình sử dụng giếng đào và nguồn nước mặt
không đảm bảo. Giếng khoan đảm bảo cung cấp ổn định nguồn nước vào mùa khô
gấp 4 lần so với giếng đào và ngăn chặn ô nhiễm tốt hơn. Các hộ gia đình dùng
giếng khoan chủ yếu ở vùng đồng bằng chiêm trũng, đồng bằng ven biển và
thường là các gia đìnhthu nhập cao. Vùngđơng Nam Bộ, đồng bằng sơng Hồng và
đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ lệ giếng khoan cao nhất (28 – 36%). Tuy nhiên,
các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre có tỷ lệ giếng
khoan chưa đến 10% do khơng có nước nguồn sạch ở tầng nơng.
Nước máy là loại hình cấp nước hiện đại ở nơng thơn, khoảng 18% hộ dân nông
thôn được sử dụng nước máy, bao gồm cả cấp nước tại vịi hộ gia đình và qua vịi cơng
cộng. Các tỉnh khơng có nguồn nước ngầm và nước mặt chất lượng tốt, thì có tỉlệ sử
dụng nước máy cao hơn, ví dụ: vùng ơ nhiễm sắt, mangan tại đồng bằng sông Hồng và
vùng ô nhiễm nước mặt ở vùng Đông Nam Bộ.
Nước sông và ao hồ: mặc dù số hộ sử dụng nước mặt không đảm bảo để ăn
uống là rất thấp, chỉ có 12% gia đình nơng thơn, nhưng tỉ lệ lại rất chênh lệch giữa
các vùng. Tỉlệ này cao nhất ở các tỉnh Đồng Tháp (88%), An Giang (70%) và Vĩnh
Long (81%).
Nước mưa: Nước mưa có thể là một nguồn nước an tồn, có chất


lượng cao nếuđược hứng và trữ đúng cách. Chỉcó 11% dân sốphụthuộc hồn tồn
vào nước mưa, khi họ khơng cịn bất cứ nguồn nào khác. Tuy nhiên những gia đình
này thường bị thiếu nước về mùa khô. Nước mưa được sử dụng chủ yếu ở vùng
Đồng bằng sông Hồng (31-52%), vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Duyên
hải Bắc Trung Bộ. Dụng cụ chứa nước mưa là môi trường tốt cho muỗi phát triển,
dễ bệnh sốt rét và sốt xuất huyết.
Mua nước sinh hoạt: Có khoảng 1% dân nơng thơn phải mua nước sinh hoạt.
Vùng Đơng Nam Bộ có tỷ lệ mua nước cao nhất (2 - 4%), tiếp đến là Ninh Thuận và
Bình Thuận, nơi chịu nhiều hạn hán và các quận ven đơ của TP. Hồ Chí Minh, nơi bị
xâm nhập mặn và ô nhiễm công nghiệp.

1.2.3. Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nƣớc nơng thơn ở nƣớc ta
Theo tổng hợp báo cáo, tồn quốc hiện có khoảng 15.093 cơng trình cấp
nước tập trung với các mơ hình quản lý khác nhau: Cộng đồng 48%; Trung tâm
Nước sạch & VSMTNT tỉnh 19%; Tưnhân 11%; UBND xã 12%; Doanh nghiệp
5%; Hợp tác xã 3% và Ban quản lý 2%. Kết quả về tính bền vững của các cơng
trình như sau:
Bảng 1-3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các cơng trình trên tồn quốc
TT


2 Tâ

4B
5 Na
6

Vùng

ông B ắc
y Bắc
B. S.Hồng
ắc Trung bộ
m Trung bộ
Tây Ngun

Tổng số CT

Bền vững Bì

nh thƣờng


Hoạt động
kém

Khơng hoạt
động

Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
3.435
2.892
770
1.305
1.188
1.173

7 Đ ông Nam bộ
303

B. SCLong
4.027
T ổng cộng 15.093 5. 28635

642
720
412
166
493
390

19

24
54
13,0
42
33

1.748
1.235
220
619
265
304

51
43
28
47
22
26

792
564
89
463
253
159

23
20
11

36
21
14

253
373
49
57
177
320

7,0
13
7,0
4,0
15
27

199
2.264
,05.7

66
56
6038

55
1.314
,02.7


18
33
1118

36
355
,01.3

12
9
36

13
94
9,0

4,0
2,0

(Nguồn Trung tâm nước sạch và VSMTNT Quốc gia, năm 2014)


Qua sốliệu báo cáo cho thấy mức độbền vững của các cơng trình của các
vùng miền khác nhau, tỷ lệ cơng trình hoạt động kém và khơng hoạt động chủ yếu ở
các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Đồng thời, các công trình hoạt động kém hiệu quả chủ yếu thuộc các cơng trình
thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa từ nhiều nguồn vốn đầu tư có quy mơ nhỏ,
từ 30 - 100 hộ do UBND xã và cộng đồng quản lý.
1.3. Mơ hình quản lý hệ thống cấp nƣớc nơng thôn ở nƣớc ta
Hiện nay, công tác quản lý các hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta đang

áp dụng rất nhiều mơ hình quản lý khác nhau tùy điều kiện thực tế của từng địa
phương như: Tổ tự quản; nhóm sử dụng nước; tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp,
… cụ thể chia thành các nhóm như sau:
1.3.1. Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành
Mơ hình này đơn giản, quy mơ cơng trình rất nhỏ (cơng suất
<50m3/ngày đêm) và vừa (công suất từ 50-300 m3/ngày đêm), công nghệ cấp nước
đơn giản chủ yếu áp dụng cho một xóm, thơn. Khả năng quản lý, vận hành cơng
trình thấp hoặc trung bình. Mơ hình này đã được áp dụng ở một số tỉnh và đã đem
lại hiệu quả đáng

Hình1-2. Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành
Mơ hình tư nhân quản lý, vận hành là một mơ hình đơn giản có thể áp dụng
cho diện tích nhỏ phù hợp với những nơi mà các hệ thống cấp nước


chưa đếnđược. Đồng thời nâng caođược ý thức sửdụng tiết kiệm nguồn nước sạch
của người dân với công nghệ cấp nước đơn giản, có khả năng cơ động cao đến
được những nơi vùng sâu, vùng xa và những nơi lũ lụt kéo dài.
Tuy nhiên, mơ hình này do tư nhân quản lý, vận hành khơng có sự tham gia
của Nhà nước nên Nhà nước khó quản lý, dễ gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn nước
và ơ nhiễm nguồn nước, chất lượng nước không đảm bảo và giá nước không có sự
quản lý của Nhà nước nên có thể xảy ra tình trạng giá nước quá cao vượt quá qui
định, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới an ninh xã hội.
1.3.2 Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành

Hình 1-3. Mơ hình hợp tác xã quản lý, vận hành
Quy mơ cơng trình nhỏ (cơng suất từ 50 - 300 m3/ngày đêm), và trung bình
(cơng suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm). Phạm vi cấp nước cho một thôn hoặc liên
thôn, xã. Khả năng quản lý vận hành cơng trình thuộc loại trung bình hoặc cao.
Mơ hình này hiện đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả

nước,điển hình như tỉnh Nam Định, đó là cấp nước sạch theo mô


hình liên xã. Vàở tỉnh Quảng Trị, cơng trình nước sạch Hưng-An, một trong số 4
cơng trình cấp nước hiện có ở xã Hải Hịa, huyện Hải Lăng, nhiều năm liền được
đánh giá là quản lý có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa bàn nơng thơn.
Mơ hình này có sự phối hợp quản lý giữa Nhà nước và các hợp tác xã nên giá
nước khá ổn định và phù hợp với khả năng chi trả của người dân, có sự gắn kết giữa
Ban quản trị hợp tác xã với người dân cho nên chất lượng nước được đảm bảo. Tuy
nhiên, mơ hình cần có nguồn vốn đầu tư lớn do hệ thống cấp nước dàn trải và cịn
gặp khó khăn trong việc triển khai cấp nước đến từng hộ dân khi mật độ dân cư phân
bố khơng đều, việc quản lý cịn lỏng lẻo mà ý thức của người dân trong việc bảo vệ
cơ sở vật chất cịn hạn chế.
1.3.3. Mơ hình đơn vị sự nghiệp cơng lập quản lý, vận hành

Hình 1-4. Mơ hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành
Quy mơ cơng trình trung bình (cơng suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm) và quy
mô lớn (công suất >500 m3/ngày đêm). Phạm vi cấp nước cho liên thôn, liên bản,
liên xã. Trình độ, năng lực quản lý, vận hành cơng trình thuộc loại trung bình hoặc
cao.


Mỗi trạm cấp nước thành lập một tổquản lý vận hành trực thuộc phòng quản
lý cấp nước và chịu trách nhiệm sự quản lý của các phòng chức năng thuộc Trung
tâm,trực tiếp quản lý, vận hành cơng trình. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa những hư hỏng, đọc đồng hồ và ghi chép số lượng nước sử dụng
của các hộ dùng nước, thu tiền nước của người sử dụng và nộp lên bộ phận kế
toán.Tại tỉnh Đắk Nơng, vận dụng mơ hình quản lý này và thu được những kết
quả đáng khích lệ như Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
Đắk Nông.

Mô hình này đảm bảo cung cấp nước có chất lượng mà giá thành phù hợp
với người dân. Mơ hình cũng nhận được nhiều nguồn tài trợ từ các tổ chức trong
nước và ngồi nước, do đó cải thiện được kỹ thuật, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên
tiến trong quá trình xử lý nước đồng thời quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường và
an ninh – xã hội.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng cần nguồn vốn đầu tư lớn, việc quản lý và bảo
dưỡng cịn gặp nhiều khó khăn, ý thức bảo vệ cơ sở vật chất của người dân cịn yếu
kém.
1.3.4. Mơ hình doanh nghiệp quản lý, vận hành

Hình 1-5. Mơ hình doanh nghiệp quản lý, vận hành


×