Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lí công trình thủy lợi tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.76 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Trọng Tư và TS. Nguyễn Trung
Anh những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cơ giáo trong khoa

Cơng trình - Trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường đại học Thủy
lợi đã chỉ bảo và hướng dẫn khoa học và cơ quan cung cấp số liệu trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế
nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Trường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và
chưa được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................2
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI.....................................4
1.1. Tổng quan về chất lượng xây dựng........................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về chất lượng.........................................................................4
1.1.2 Khái niệm về sản phẩm xây dựng...........................................................8
1.1.3 Đặc điểm và thuộc tính của sản phẩm xây dựng.................................... 8
1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng..........................................................10
1.2.1 Khái niệm..............................................................................................10
1.2.2 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.............................................. 11
1.3. Những sự cố cơng trình xảy ra liên quan đến quản lý chất lượng...........14
1.3.1 Tổng quan về sự cố...............................................................................14
1.3.2 Một số sự cố cơng trình liên quan đến cơng tác quản lý chất lượng....20
1.4. Một số bài học kinh nghiệm về cơng tác quản lý chất lượng cơng trình
trong giai đoạn thực hiện đầu tư...............................................................24
1.4.1 Dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông..................................... 24
1.4.2 Thủy điện Sơn La..................................................................................25
1.4.3 Nhận xét................................................................................................26

Kết luận chương I............................................................................................26
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ 27
2.1. Tổng quan về giai đoạn thực hiện đầu tư và công tác quản lý trong giai
đoạn thực hiện đầu tư......................................................................................27
2.1.1 Khái niệm chu kỳ của một dự án đầu tư............................................... 27


2.1.2 Nội dung và đặc điểm các giai đoạn của một dự án đầu tư..................27
2.1.3 Công tác quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư...............................30
2 2. Công tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư 31
2.2.1 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng................31
2.2.2 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng.................32
2.2.3 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng cơng trình32
2.3. Hệ thống văn bản nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng..........33
2.3.1 Luật....................................................................................................... 33
2.3.2 Nghị định.............................................................................................. 33
2.3.3 Các thông tư văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành.............................33
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chất lượng cơng
trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư............................................................ 34
2.4.1 Đánh giá tồn tại trong quản lý chất lượng cơng trình xây dựng...........34
2.4.2 Ngun nhân ảnh hưởng.......................................................................39
Kết luận chương 2...........................................................................................46
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÁC CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI TẠI BAN QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
THÀNH PHỐ BẮC NINH Ở GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

48


3.1 Thực trạng công tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng trình thủy lợi
tại ban quản lý cơng trình thủy lợi thành phố Bắc Ninh................................. 48
3.1.1 Thực trạng về chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý cơng trình thủy lợi thành
phố Bắc Ninh...................................................................................................48
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý công trình thủy lợi thành phố Bắc Ninh . 50
3.1.3 Thực trạng công tác quản lý dự án và những vấn đề còn tồn tại.....................55
3.2 Nghiên cứu đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng
xây dựng các cơng trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban
quản lý cơng trình thủy lợi thành phố Bắc Ninh.............................................61


3.2.1 Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý và nguồn nhân lực của Ban
quản lý cơng trình thủy lợi..............................................................................61
3.2.2 Thực hiện tốt công tác đấu thầu - lựa chọn nhà thầu....................................71
3.2.3 Tổ chức tốt công tác giải phóng mặt bằng.....................................................71
3.2.4 Về cơng tác quản lý chất lượng..................................................................... 73
Kết luận chương 3...........................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 85
1. KẾT LUẬN..............................................................................................85
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 87


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mơ hình các yếu tố của chất lượng tổng hợp....................................6
Hình 2.1 Các giai đoạn của một dự án đầu tư.................................................27
Hình 3.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức hiện nay của Ban quản lý..........................60
Hình 3.2 Mơ hình cơ cấu tổ chức kiện tồn của Ban quản lý.........................62



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Danh sách các cơng trình được thực hiện trong thời gian từ 2007
đến nay............................................................................................................52


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đ

ầy đủ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTĐGCL Hệ thống đánh giá chất lượng
QLCL

Quản lý chất lượng

CTXD Cơng trình xây dựng
GPMB Giải phóng m

ặt bằng

CĐT

Chủ đầu tư

CLCT

Chất lượng cơng trình


BTCT

Bê tông cốt thép

QLDA Quản lý dự án
TVGS Tư vấn giám sát
PCLB Phòng chống lụt bão
UBND

Ủy ban nhân dân

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng cơng trình


9

MỞ ĐẦU
Thành phố Bắc Ninh quản lý 14,4 km đê Trung ương thuộc tuyến đê Hữu cầu từ
K48+800 (thuộc phường Vạn An) đến K63+200 (thuộc xã Kim Chân) và quản lý
12,78 km đê địa phương thuộc sông Ngũ Huyện Khê từ K17+800 đến K23+450 (bờ
hữu) và từ K17+670 đến K24+800 (bờ tả). Ngồi ra Thành phố cịn quản lý 4,0 km
đê bối bao gồm 3,0 km đê bối Đẩu hàn và 1,0 km đê bối Quả Cảm - Đương Xá.
Tổng số chiều dài các tuyến đê thành phố đang quản lý là 31,18 km.
Trong năm 2013 trên khu vực Biển Đông đã xuất hiện 14 cơn bão và 5 ATNĐ
đạt mức kỷ lục trong 50 năm qua. Trong đó có 8 cơn bão ( số 2, 5, 6, 8, 10, 11, 12
và số 14) ảnh hưởng đến đất liền nước ta gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản
của Nhà nước và nhân dân. Đặc biệt là các cơn bão số 5, số 6 kết hợp với rãnh áp

thấp đã gây ra mưa to đến rất to đối với các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng
Bắc Bộ trong đó có tỉnh Bắc Ninh, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 4 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đó là bão số 2, số 5,
số 6 và số 14. Đặc biệt, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp, bão số 5, số 6 gây ra mưa to
đến rất to, kéo dài trong nhiều ngày, tổng lượng mưa đo được tính từ ngày
26/7/2013 đến ngày 09/8/2013 là 413,4 mm. Mực nước lũ trên các triền sông tăng
nhanh: Đỉnh lũ cao nhất trên sông Cầu đạt 6,42m (trên mức Báo động III là 12 cm).
Do ảnh hưởng của mưa bão lớn kéo dài trong nhiều ngày, hệ thốngđê điều trên
địa bàn thành phố đã xuất hiện một số sự cố, trong đó có sự cố sạt trượt 70m mái đê
phía đồng, vỡ bê tông mặt đê thuộc tuyến đê bối Quả Cảm-Đương xá gây mất ổn
định cho đê và ảnh hưởng đến việc đi lại của nhân dân.
Theo kế hoạch hàng năm, UBND tỉnh Bắc Ninh giao cho UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch và làm chủ đầu tư tổ chức tu bổ các tuyến đê địa
phương. UBND thành phố đã chỉ đạo phòng Kinh tế, giao cho Ban quản lý cơng
trình thủy lợi thành phố làm chủ đầu tư xây dựng kế hoạch và hàng năm tổ chức tu
bổ các tuyến đê địa phương đảm bảo phục vụ công tác PCLB của thành phố. Trong
năm 2014, Ban quản lý cơng trình thủy lợi làm chủ đầu tư trực tiếp điều hành và tổ
chức thực hiện dự án: Tu bổ đê điều địa phương thường xuyên năm 2014; Hạng


mục: Hoàn thiện mặt cắt, xử lý sạt và rải cấp phối đá dăm mặt đê đoạn từ K0+150
đến K0+550 đê bối Quả Cảm, thành phố Bắc Ninh. Tuy nhiên, Ban quản lý cơng
trình thủy lợi thành phố chỉ là một Ban Quản lý kiêm nhiệm, trực thuộc phòng Kinh
tế thành phố, với thành phần gồm có 01 đồng chí Trưởng ban, 01 cán bộ kỹ thuật và
01 đồng chí kế tốn. Do đó gặp nhiều khó khăn trong cơng tác Quản lý chất lượng
và điều hành các dự án thủy lợi của thành phố.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng trình
thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý công trình thủy lợi
thành phố Bắc Ninh”.

1. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Từ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, thông qua việc phân tích cơng tác quản lý
chất lượng, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cần được khắc
phục. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý chất lượng cơng
trình thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý cơng trình thủy lợi
thành phố Bắc Ninh.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Điều tra, thống kê và tổng hợp các tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến đề tài;
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chung về chất lượng, quản lý chất lượng cơng trình
thủy lợi và tiếp cận các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài
Từ các cơ sở lý luận ta áp dụng cho công tác quản lý tại ban cụ thể. Để thực hiện
được nội dung và nhiệm vụ của đề tài tác giả luận văn có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, kinh nghiệm; phương pháp so sánh, tổng hợp và
một số phương pháp kết hợp khác.
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Hệ thống và làm rõ được các yếu điểm của công tác quản lý chất lượng xây dựng
các cơng trình thủy lợi tại ban quản lý cơng trình thủy lợi thành phố Bắc Ninh.
Đề xuất biện pháp để nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng
trình thủy lợi mà ban quản lý cơng trình thủy lợi thành phố Bắc Ninh làm chủ đầu tư.


NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Chương 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI
BAN QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI THÀNH PHỐ BẮC NINH Ở GIAI ĐOẠN

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Tổng quan về chất lượng xây dựng
1.1.1 Khái niệm về chất lượng
1.1.1.1 Các quan niệm về chất lượng
Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã từ lâu luôn gây ra những
tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm về chất
lượng nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra dưới các góc độ
khác nhau của mỗi các tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hồn hảo và phù hợp
của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác
định trước. Định nghĩa này cụ thể, mang tính thực tế cao, đảm bảo nhằm mục đích
sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu đã đề ra từ trước, tạo cơ sở thực tiến cho
các hoạt động điều chỉnh các chỉ tiêu chất lượng. Chẳng hạn, chất lượng được định
nghĩa là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa
mãn những yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Theo tính chất cơng nghệ của sản xuất: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những
đặc tính bên trong của sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, phản ánh giá trị
sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ưng những nhu cầu cho trước trong
những điều kiện xác định về kinh tế-xã hội.
Theo quan niệm thị trường, chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản
phẩm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Ngồi ra cịn có một số quan điểm khác về chất lượng, tuy nhiên mỗi quan điểm
đều có những ý nghĩa nhất định. Mỗi quan điểm nào đó cũng lột tả một hay nhiều

vấn đề chất lượng khơng những một người nhìn nhận vấn đề chất lượng mà còn


nhiều người nhìn nhận vấn đề chất lượng có quan điểm đưa ra ban đầu phù hợp,
nhưng sau này thì xét lại và phân tích thì lại có nhược điểm một phần nào đó khơng
thích hợp.
Đối với các quyết định, chất lượng được hiểu là tính hiệu quả, tính khoa học và
tính hiện thực mà quyết định đem lại cho nhà quản lý và cho những ai bị nó tác
động.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với
chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau. Theo đó thì chất lượng là sự phù hợp một cách tốt
nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng. Theo khái niệm này về “chất
lượng” thì bước đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc nghiên cứu
và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ mà doanh nghiệp được cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu của thị trường và
của người tiêu dùng ln ln thay đổi địi hỏi các tổ chức các doanh nghiệp tham
gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời
những thay đổi của nhu cầu cũng như của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh
doanh. Ngồi ra cịn một số khái niệm khác về chất lượng, tuy nhiên chất lượng sản
phẩm cho dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những tiếp cận khác
nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu cầu, bao gồm cả những
yêu cầu của khách hàng mong muốn thỏa mãn những nhu cầu của mình và cả các
yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Từ đó có thể hình
thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thỏa mãn yêu cầu trên tất cả các phương
diện:
- Tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;

- Giá cả phù hợp;
- Thời gian;


- Tính an tồn và độ tin cậy.
Có thể mơ hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:

Hình 1.1: Mơ hình các yếu tố của chất lượng tổng hợp
1.1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng:
- Thuộc tính kỹ thuật: phản ánh cơng dụng, chức năng của sản phẩm hàng hóa
dịch vụ. Các thuộc tính này xác định chức năng tác dụng chủ yếu và nó được quy
định bởi các chỉ tiêu như kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo, các đặc tính về cơ lý
hóa.
- Thuộc tính về tuổi thọ: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm có giữ
được khả năng làm việc bình thường hay khơng trong một điều kiện thực hiện
nghiêm túc chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo quy định thiết kế. Tuổi thọ của sản
phẩm là cơ sở quan trọng giúp cho khách hàng quyết định lựa chọn mua hàng, làm
tăng uy tín của sản phẩm và làm cho sản phẩm đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
- Độ tin cậy: Đây được coi là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của
sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây chính là cơ sở cho các doanh nghiệp có khả
năng duy trì và phát triển sản phẩm của mình.
- Độ an tồn: những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản phẩm hàng hóa là
những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, đặc biệt là những chỉ tiêu an toàn tới sức khỏe
của khách hàng là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi sản phẩm với điều kiện tiêu
dùng hiện nay.


- Mức độ gây ô nhiễm: Cũng giống như độ an tồn và nó được coi như là một u
cầu bắt buộc mà các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị
trường.

- Tính tiện dụng: Phản ánh những địi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo
quản và sử dụng, đồng thời có khả năng thay thế khi những bộ phận bị hỏng hóc.
- Tính kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm mà khi sử dụng có
tiêu hao nhiên liệu và năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng ngày nay đã
trở thành một trong những yếu tố phản ánh chất lượng vả khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
- Tính thẩm mỹ: Nó là đặc trưng cho sự truyển cảm, sự hợp lý về hình thức, kiểu
dáng. Hay nói cách khác những sản phẩm ngày nay phải đảm bảo sự hồn thiện về
kích thước, kiểu dáng và cân đối.
- Tính vơ hình: Ngồi những thuộc tính hữu hình ra, thì chất lượng cịn có những
thuộc tính vơ hình khác, và những thuộc tính này lại có ý nghĩa quan trọng đối với
khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây là căn cứ tạo
ra sự khác biệt, thể hiện tính chun nghiệp.
1.1.1.3 Vai trị của chất lượng:
Chất lượng sẽ tạo ra sức hấp dẫn, thu hút khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Chất lượng giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín, hình ảnh và danh tiếng của mình,
nhờ đó nó có tác động rất lớn tới việc quyết định lựa chọn mua hàng của khách
hàng.
Chất lượng là cơ sở cho việc duy trì và mở rộng thị trường, tạo sự phát triển lâu
dài và bền vững cho các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng có nghĩa tương đương với việc nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi
trường. Trong điều kiện hiện nay, nâng cao chất lượng là cơ sở quan trọng cho việc
giao lưu trao đổi thương mại và hội nhập quốc tế.


1.1.2 Khái niệm về sản phẩm xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có

thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình
dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn,
cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
Chất lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.
Chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ thuật
mà cịn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội
và kinh tế. Ví dụ: một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng không phù hợp
với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an
toàn mơi trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u cầu về chất lượng
cơng trình. Có được chất lượng cơng trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu
tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền,
của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các q trình hình thành sản
phẩm xây dựng.
Cơng trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
- Cơng trình dân dụng;
- Cơng trình cơng nghiệp;
- Cơng trình giao thơng;
- Cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn;
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
1.1.3 Đặc điểm và thuộc tính của sản phẩm xây dựng
1.1.3.1 Đặc điểm:
Sản phẩm xây dựng có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, cụ
thể như sau:


- Sản phẩm xây dựng là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mơ đa

dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
dựng lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
dựng nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm
bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể
hiện rõ (vì quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi
xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu).
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các cơng việc này thường
diễn ra ngồi trời nên chịu tác động lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa
bão… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm
bảo chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn: Các nhà thầu có trách nhiệm
bảo hành cơng trình (Chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ nhất định trên giá trị cơng trình, khi
hết hạn bảo hành cơng trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…).
1.1.3.2 Thuộc tính:
Các thuộc tính của sản phẩm phải là các thuộc tính có giá trị theo nghĩa:
- Sản phẩm phải có ích cho người sử dụng, đó là khả năng cung cấp và làm thỏa
mãn nhu cầu cho người cần đến sản phẩm (tính tinh tế, hữu dụng, tiện lợi trong sử
dụng của sản phẩm, độ bền, hình dáng….)
- Sản phẩm phải là khan hiếm, nghĩa là nó khơng dễ có được. Là loại có nhu cầu của
người tiêu dùng, được nhiều người sử dụng trực tiếp hoawchj gián tiếp mong đợi,
ví dụ: một chính sách đúng của Nhà nước sẽ đem lại nhiều lợi ích, may mắn cho
cơng dân.
- Sản phẩm phải có khả năng chuyển giao được, tức là nó phải mang tính chuyển
đổi được về mặt pháp lý và hiện thực.



1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng
1.2.1 Khái niệm
Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt
các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn,
cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức
chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng.
Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác
động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Roberson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương
trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng
cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nên sản xuất
có hiệu quả nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu
dùng.
- Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người
tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Ban đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là:
nghiên cứu, triển khai thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục



tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Từ những quan điểm chung của các định nghĩa khơng giống nhau ở trên có thể
hiểu: Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bên vững
của hệ thống hay là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời tính tốn
hiệu quả kinh tế để có thể có được giá thành rẻ nhất. Bằng việc đề ra các chính sách
thích hợp, thực hiện tốt cơng tác quản lý chât lượng sẽ giúp các hệ thống phản ứng
nhanh với môi trường, cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các chi phí khơng
cần thiết.
1.2.2 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.2.2.1 Quản lý chất lượng
a. Vai trò của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống
của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì đảm bảo có năng suất chất lượng sẽ tiết kiệm
được lao động xã hội, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Đối với khách hàng: khi có hoạt động quản lý chất lượng thì khách hàng sẽ
được thụ hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí
thấp hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách
hàng, giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thì trường làm tăng năng
suất giảm chi phí.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và
thời gian giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất
lượng.
Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng



được nâng cao, do đó chúng ta phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý chất
lượng, đặc biệt trong các tổ chức.
b. Nguyên tắc của quản lý chất lượng
- Định hướng bởi khách hàng:
+ Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người đặt ra các yêu cầu đối với sản
phẩm như chất lượng, kiểu cách, giá cả và các dịch vụ đi kèm. Do đố, để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải biết tập trung định hướng các sản phẩm dịch vụ
của mình theo khách hàng.
+ Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng thông qua các hoạt động nghiên cứu nhu cầu, đồng thời lấy việc phục
vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng làm mục tiêu phát triển. Khách hàng ngày
nay có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính
vì vậy mà hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đều hướng tới khách hàng, lấy việc
thỏa mãn khách hàng là mục tiêu số một.
- Coi trọng con người:
+ Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành đảm bảo
và nâng cao chất lượng. Vì vậy trong cơng tác quản lý chất lượng cần áp dụng
những biện pháp thích hợp để có thể huy động hết khả năng của mọi người mọi cấp
vào công việc.
+ Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xác định được chính sách và chiến lược
phát triển cho doanh nghiệp, đồng thời phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ
giữa mục đích, chính sách của doanh nghiệp, người lao động và của xã hội, trong đó
đặt lợi ích của người lao động lên trên hết.
+ Phải có sự thống nhất giữa lãnh đạo với cán bộ quản lý trung gian và công
nhân viên của doanh nghiệp để mang lại kết quả, hiệu quả mong muốn.
+ Công nhân phải được trao quyền để thực hiện các yêu cầu về chất lượng. Tôn
trọng con người sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp và phát huy toàn diện hiệu quả trong
lao động.

- Quản lý chất lượng phải toàn diện và đồng bộ:


+ Chất lượng là tổng hợp của tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và
nó liên quan đến mọi lĩnh vực.
+ Quản lý chất lượng phải địi hỏi đảm bảo tính đồng bộ trong các mặt hoạt động
vì nó là kết quả của những nỗ lực chung của từng bộ phận, từng người.
+ Quản lý chất lượng phải tồn diện và đồng bộ vì nó giúp cho các hoạt động của
doanh nghiệp ăn khớp với nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất trong các hoạt động.
+ Quản lý chất lượng phải toàn diện và đồng bộ mới giúp cho việc phát hiện các
vấn đề chất lượng một cách nhanh chóng, kịp thời, để từ đó có những biện pháp
điều chỉnh.
- Quản lý chất lượng phải đồng thời với đảm bảo và cải tiến:
+ Đảm bảo và cải tiến là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Đảm bảo bao
hàm việc duy trì mức chất lượng thỏa mãn khách hàng, cịn cải tiến sẽ giúp cho các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng vượt mong đợi của khách hàng.
+ Đảm bảo và cải tiến là sự phát triển liên tục không ngừng trong công tác quản
lý chất lượng, nếu chỉ giải quyết phiến diện một vấn đề thì sẽ khơng bao giờ đạt
được kết quả như mong muốn.
- Quản lý chất lượng phải thực hiện theo quá trình:
+ Quản lý chất lượng theo quá trình là tiến hành các hoạt động quản lý ở mọi
khâu liên quan đến hình thành chất lượng, đố là từ khâu nghiên cứu nhu cầu khách
hàng cho đến dịch vụ sau bán.
+ Quản lý chất lượng theo q trình sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng hạn chế
những sai hỏng do các khâu, các công đoạn đều được kiểm soát một cách chặt chẽ.
+ Quản lý chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn những sản phẩm chất
lượng kém tới tay khách hàng. Đây chính là cơ sở để nâng cao khả năng cạnh tranh,
giảm chi phí.
+ Quản lý chất lượng theo q trình sẽ khắc phục được rất nhiều hạn chế của
phương pháp quản lý chất lượng theo mục tiêu.

- Quản lý chất lượng phải tuân thủ nguyên tắc kiểm tra:
+ Trong quản lý chất lượng, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn
những sai sót, đồng thời tìm biện pháp khắc phục phòng ngừa, cải tiến.


+ Kiểm tra là một biện pháp sử dụng tổng hợp các phương tiện kỹ thuật nhằm
giải quyết hậu quả các vấn đề chất lượng.
1.2.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là tập hợp các hoạt động, từ đó đề ra các
yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như
kiểm sốt chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một
hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng chủ yếu là cơng tác
giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.
Công tác quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng có vai trị to lớn đối với nhà
thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trị đó được thể hiện
cụ thể là:
- Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng sẽ tiết
kiệm ngun vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
Nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng
tới tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
- Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các yêu cầu
của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà
thầu, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
- Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là yêu tố quan trọng, quyết định sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng rất cần được quan tâm, Thời gian qua, cịn
có những cơng trình chất lượng kém, bị rút ruột gây bất bình trong dư luận. Do vậy
vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây

dựng có hiệu quả.
1.3. Những sự cố cơng trình xảy ra liên quan đến quản lý chất lượng
(Bài giảng: Sự cố và bài học. Bài giảng tại các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Tư vấn
giám sát thi công xây dựng - PGS.TS Trần Chủng)
1.3.1 Tổng quan về sự cố
1.3.1.1 Một số khái niệm về sự cố cơng trình:


Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2003 định nghĩa: Sự cố cơng trình
là những hư hỏng vượt qua giới hạn an tồn cho phép làm cho cơng trình có nguy
cơ sụp đổ; đã sập đổ một phần hoặc tồn bộ cơng trình; hoặc cơng trình khơng sử
dụng theo thiết kế.
Từ định nghĩa trên, căn cứ vào các Thơng tư hướng dẫn của Việt Nam thì sự cố
cơng trình được chia thành 4 loại:
- Sự cố sập đổ: bộ phận cơng trình hoặc tồn bộ cơng trình bị sập đổ phải dỡ bỏ
để làm lại.
- Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho
cơng trình có nguy cơ sập đổ hoặc khơng thể sử dụng được bình thường phải sửa
chữa mới dùng được.
- Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn
của kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn… có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử
dụng được bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.
- Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng chống
thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ phản cảm…phải sửa chữa,
thay thế để đáp ứng cơng năng của cơng trình.
1.3.1.2 Ngun nhân chủ yếu của sự cố cơng trình
Có nhiều cách phân loại các nguyên nhân để có thể phân loại, thống kế, phân tích
tổng hợp đề nghị phân loại các nguyên nhân theo các giai đoạn và các yếu tố khách
quan và chủ quan như sau:
a. Nguyên nhân trong quá trình khảo sát xây dựng:

Các sai sót cơ bản trong hoạt động khảo sát xây dựng thường xảy ra ở các giai
đoạn và cơng việc sau:
- Khơng có chứng chỉ khảo sát thiết kế, hoặc công việc thực hiện vượt cấp chứng
chỉ cho phép.
- Chất lượng khảo sát không đạt yêu cầu (số lượng lỗ khoan, độ sâu lỗ khoan, chất
lượng thiết bị khoan, chất lượng phân tích mẫu, báo cáo đánh giá không đầy
đủ...).


- Không phát hiện được hoặc phát hiện không đầy đủ quy luật phân bố không
gian (theo chiều rộng và theo chiều sâu) các phân vị địa tầng, đặc biệt các đất yếu
hoặc các đới yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác;
- Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân vị địa
tầng có mặt trong khu vực xây dựng; thiếu sự hiểu biết về nền đất hay do công tác
khảo sát địa kỹ thuật sơ sài. Đánh giá sai về các chỉ tiêu cơ lý của nền đất.
- Không phát hiện được sự phát sinh và chiều hướng phát triển của các q trình
địa kỹ thuật có thể dẫn tới sự mất ổn định của cơng trình xây dựng.
- Khơng điều tra, khảo sát cơng trình lân cận và các tác động ăn mịn của mơi
trường…
- Bố trí lựa chọn, địa điểm, lựa chọn phương án quy trình cơng nghệ, quy trình sử
dụng khơng hợp lý phải bổ sung, sửa đổi, thay thế (chất lượng, báo cáo nghiên cứu
khả thi, lựa chọn phương án, chất lượng thẩm định, trình độ năng lực của chủ đầu
tư, người quyết định đầu tư).
Những sai sót trên thường dẫn đến những tốn kém khi phải khảo sát lại (nếu phát
hiện trước thiết kế), thay đổi thiết kế (phát hiện khi chuẩn bị thi cơng). Cịn nếu
khơng phát hiện được thì thiệt hại là khơng thể tính được khi đã đưa cơng trình vào
sử dụng.
b. Nguyên nhân trong quá trình thiết kế thi cơng
- Những sai sót thường gặp trong q trình thiết kế nền móng:
+ Khơng tính hoặc tính khơng đúng độ lún cơng trình;

+ Giải pháp nền móng sai;
+ Q tải đối với đất nền.
+ Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ nhất (về
độ bền) đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu kính bùn
xen kẹp, và một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải
trọng, cùng với tải trọng của cơng trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho
cơng trình những độ lún đáng kể.
+ Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến cơng trình bị lún lệch.


+ Móng đặt trên nền khơng đồng nhất.
+ Móng cơng trình xây dựng trên sườn dốc.
- Sai sót về kích thước trong q trình thiết kế kết cấu cơng trình:
+ Do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế khơng chặt chẽ, khâu kiểm bản vẽ
không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra trong việc tính tốn thiết kế kết cấu
cơng trình. Cùng với sai sót đó là thiếu sự quan sát tổng thể của người thiết kế trong
việc kiểm sốt chất lượng cơng trình.
+ Sai sót sơ đồ tính tốn: Trong tính tốn kết cấu, do khả năng ứng dụng mạnh
mẽ của các phần mềm phân tích kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính tốn kết cấu thường
được người thiết kế lập giống cơng trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật
liệu sử dụng cho kết cấu. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu
cũng có thể gây ra những sai lầm đáng tiếc trong tính tốn thiết kế.
+ Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu: Khi tính tốn thiết kế, đối với
những thiết kế thơng thường, các kỹ sư thiết kế thường tính tốn kiểm tra kết cấu
theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái giới hạn thứ nhất, chỉ
tính tốn kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực, bỏ qua kiểm tra
điều kiện ổn định của kết cấu. Đối với những cơng trình có quy mơ nhỏ, kích thước
cấu kiện kết cấu khơng lớn, thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định có thể bỏ qua.
Tuy nhiên, đối với các các cơng trình có quy mơ khơng nhỏ, kích thước cấu kiện
lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết.

+ Sai sót về tải trọng: Việc tính tốn tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường
gây ra những sai sót, trong đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải
trọng, lấy hệ số tổ hợp của tải trọng
+ Bố trí cốt thép khơng hợp lý: Trong kết cấu BTCT, cốt thép được bố trí để khắc
phục nhược điểm của bê tông là chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép khơng đúng sẽ
dẫn đến bê tông không chịu được ứng suất và kết cấu bị nứt.
+ Giảm kích thước của cấu kiện BTCT: Trong cấu kiện BTCT, bê tơng chịu lực
cắt là chủ yếu, vì lý do nào đó tiết diện bê tơng tại những vùng có lực cắt lớn phải
giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực cắt của cấu kiện. Khi giảm bớt
tiết


×